ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2709/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
15 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH, TRẺ
NHỎ VÀ CAN THIỆP GIẢM TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số
1493/QĐ-TTg, ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình
“Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”; Quyết định số
2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 -2025 và đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình
số 87/TTr-SYT ngày 03/7/2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại Hải
Dương đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đảm bảo trong việc thống nhất
triển khai các giải pháp, nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5
tuổi đến năm 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn tại Hải Dương theo đúng quy
định của Chính phủ và Bộ Y tế.
2. Yêu cầu
- Các địa phương cần quyết
liệt, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các đề
án, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Y tế và UBND tỉnh trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, sức khỏe sinh sản nhằm tiếp tục giảm tình trạng tai biến sản
khoa, không để xảy ra tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh; giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng, tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Các cấp, các ngành, các địa
phương trong đó ngành y tế là lực lượng nòng cốt cần phân công rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm từng tuyến, từng cơ sở, từng bộ phận; tăng
cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật; phát huy
tối đa hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn góp
phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì thành quả
không có tử vong mẹ trong quá trình sinh đẻ; phấn đấu tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5
tuổi bằng hoặc thấp hơn so với trung bình toàn quốc. 100% các địa phương xây
dựng kế hoạch triển khai chương trình cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản,
tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và phòng chống tai
nạn thương tích ở trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Cải thiện tình trạng
sức khỏe bà mẹ, giảm tỷ lệ tử vong mẹ và tăng các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe bà
mẹ
- Phấn đấu tỷ lệ phụ nữ mang
thai được khám thai > 4 lần trong 3 thai kỳ đạt trên 91%.
- Tiếp tục duy trì tỷ lệ bà mẹ
và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt trên 99%.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ
nữ mang thai xuống dưới 15%.
- Giảm tỷ lệ các loại tai biến
sản khoa xuống dưới 1,7%.
- Đảm bảo tỷ lệ phụ nữ khám phụ
khoa tại các cơ sở y tế/tổng số phụ nữ > 15 tuổi đạt > 51%.
2.2. Cải thiện tình trạng
sức khỏe trẻ em, giảm tỷ suất về tử vong và nâng cao các chỉ tiêu sức khỏe trẻ
em/ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
- Đảm bảo thực hiện các chỉ
tiêu (1) Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống; (2) Giảm tỷ suất tử
vong trẻ dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống và (3) Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5
tuổi/1000 trẻ đẻ sống vào năm 2025 theo đúng mục tiêu của Kế hoạch số
2716/KH-UBND ngày 27/7/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2021-2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng
dưới 2.500 gram xuống dưới 2,5%.
- Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được
chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt trên 87%.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo chỉ đạo
- Đẩy mạnh việc thực thi chính
sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe trẻ em; tham mưu xây dựng các chính sách
có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương để đáp ứng ở
mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
có chất lượng.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp của các cấp, các ngành, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ
chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Huy động sự tham gia của toàn
hệ thống chính trị, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức đoàn thể xã hội,
cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; Đưa chỉ tiêu giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương trình chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;
phòng chống tai nạn, thương tích.
- Tăng cường vận động, tuyển
dụng đủ số lượng và đảm bảo quyền lợi, chế độ đãi ngộ cho cộng tác viên dân số,
nhân viên y tế thôn, khu dân cư theo Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021
của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số và Thông tư
số 27/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ đối với nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản để đảm bảo làm tốt
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em ngay tại địa bàn thôn, khu dân cư, tổ dân phố.
- Đẩy mạnh và cải thiện chất
lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát
hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm
sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ … ở các cơ sở y tế,
bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các
địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai
các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa,
chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ
2. Tăng cường công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông, kết hợp giữa truyền thông trực tiếp với truyền thông gián tiếp,
chú trọng các hình thức truyền thông hiệu quả bao gồm cả mạng xã hội để thông
tin đến được nhiều đối tượng đích. Kết hợp chặt chẽ giữa truyền thông tại cộng
đồng và truyền thông, tư vấn trong hệ thống cung cấp dịch vụ y tế. Nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế để thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tư vấn khi tiếp
xúc với người dân đến cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh truyền thông vận
động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe
sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ
sinh/trẻ nhỏ. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan
truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi
trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS.
- Chú trọng truyền thông nâng
cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ
em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về
công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn
bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh;
- Đa dạng hình thức truyền
thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối
tượng. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch
vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Nội dung truyền thông cần
tập trung tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho người dân thực hiện các hành
vi có lợi, dần loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi có hại trong chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt
động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo
hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet,
SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương
tác.
3. Nâng cao công tác chuyên
môn, tăng cường tập huấn về chuyên môn kỹ thuật.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc
phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám
thai...); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời.
- Xây dựng, rà soát, cập nhật
và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh.
- Thực hiện thường quy chăm sóc
thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc
trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc,
theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo
dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và
con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc
xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ
sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến
dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của
từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi
sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương
thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm
trung tâm.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo
danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ
trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các
gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, phù hợp
với đặc thù vùng miền.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết
các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ mẹ
sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng
với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa...) và các bệnh
dịch mới nổi.
4. Đảm bảo nguồn lực, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu
- Đảm bảo chi đúng, chi đủ các
chế độ, chính sách cho nhân viên y tế và các khoản chi khác để thực hiện công
tác CSSKBMTE/SKSS theo đúng quy định tại Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND ngày 01/3/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, định mức chi các hoạt động thuộc
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số sử dụng ngân sách địa phương trên địa bàn
tỉnh Hải Dương đến năm 2025.
- Lồng ghép việc triển khai các
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, trong đó chú trọng triển khai
hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 16
tuổi thuộc các tiểu dự án, dự án.
- Nghiên cứu xây dựng các gói
dịch vụ cơ bản về CSSKBMTE/SKSS; khuyến khích mở rộng triển khai các phương
thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăn sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm Y tế tuyến huyện
và Trạm Y tế tuyến xã theo đúng chủ trương, kế hoạch, đề án đã được Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh phê duyệt.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết
bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ
cho các Trung tâm y tế tuyến huyện để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp
cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn
nguyên sơ sinh.
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy
định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS
tại các tuyến.
5. Tăng cường năng lực và
hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện
luân phiên có thời hạn để tăng cường nhân lực hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho
các Trạm Y tế tuyến xã, đặc biệt đối với các Trạm Y tế chưa có bác sỹ. Đảm bảo
đủ các thuốc thiết yếu tại Trạm Y tế, đặc biệt các thuốc cần thiết cho phụ nữ
có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
- Tăng cường năng lực quản
lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo
dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến;
- Đẩy mạnh và cải thiện chất
lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát
hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn
chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm
sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ ... ở các cơ sở y
tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân;
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các
địa phương trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an
toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác
CSSKBMTE/SKSS.
6. Cải thiện chất lượng báo
cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác CSSKBMTE/SKSS; tăng cường khả năng liên thông, kết nối
giữa các nền tảng công nghệ thông tin hiện có trong lĩnh vực y tế như các phần
mềm quản lý bệnh viện, phần mềm thống kê, báo cáo, phần mềm quản lý tiêm chủng,
hồ sơ sức khỏe điện tử, Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em phiên bản điện tử .v.v.,
nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế và người dân, nhu
cầu dữ liệu y tế phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và hoạch định chính
sách.
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ
theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo
cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin,
dữ liệu thu thập.
- Cải thiện hệ thống giám sát,
theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh, Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ nhỏ.
- Triển khai thường quy, nâng
cao chất lượng giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào
thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử
vong mẹ.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý; huy động nguồn xã hội hóa, nguồn
tài trợ, viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo đúng quy định hiện
hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch.
Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, Kế hoạch có liên quan đã được phê
duyệt để đảm bảo hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực
thuộc phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đạt hiệu
quả trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo, triển khai đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập chung
vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho nhân viên y tế tại các
cơ sở y tế từ tỉnh tới cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện các hoạt động của kế
hoạch, định kỳ báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện báo cáo Bộ Y tế,
UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hằng năm chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế, các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để
đảm bảo thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Giáo dục và đào tạo
- Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành, phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới cho vị thành niên
và thanh niên cho đội ngũ học sinh, sinh viên và học viên trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo.
- Thực hiện dạy học lồng ghép,
tích hợp nội dung tuyên truyền, giáo dục kiến thức về sức khỏe giới tính cho vị
thành niên vào các môn học có liên quan và thông qua các hoạt động ngoại khoá, hoạt
động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt 15 phút đầu giờ và các
hoạt động giáo dục khác của các nhà trường cho học sinh, sinh viên và học viên
ở các cấp học.
- Đưa nội dung chăm sóc sức
khỏe vị thành niên và thanh niên vào trong chương trình đào tạo của các Trung
tâm giáo dục cộng đồng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học, đặc biệt là các cơ
sở có tổ chức đưa, đón trẻ em cần tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn,
kiểm đếm trước, trong, sau mỗi lần bàn giao trẻ cho gia đình và nhà trường.
4. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục vị thành niên/thanh niên cho công nhân; các cơ sở giáo dục
theo phân cấp quản lý bằng nhiều hình thức phù hợp. Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế nghiên cứu, đề xuất tổ chức bộ máy y tế cơ sở phù hợp với quy mô hoạt động
của các doanh nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền triển khai thực
hiện Kế hoạch này; tăng cường tin, bài, xây dựng các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục, chuyên đề lồng ghép với các nội dung chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp, hiệu
quả.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn
Chỉ đạo các tổ chức thành viên
chủ động tham gia thực hiện Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi;
tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em và vận động tạo sự đồng thuận của xã hội trong triển khai
Kế hoạch.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình truyền thông và hỗ trợ phụ nữ trong việc chăm sóc phụ nữ mang thai, sinh
đẻ, trẻ sơ sinh, trẻ em, nhất là tại các cấp hội, chú trọng đối tượng là bà mẹ
mang thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội dung như làm mẹ an toàn,
chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
8. Các Sở, ban, ngành đoàn
thể khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ
động phối hợp với ngành y tế, các địa phương tăng cường công tác truyền thông,
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và can thiệp giảm
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2025. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu vào trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đồng thời bố
trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện. Lồng ghép với các
hoạt động, chương trình, kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt để đảm bảo
hiệu quả trong công tác triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành y tế và các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
báo cáo tiến độ và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổng hợp báo
cáo kết quả việc thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh thông qua Sở Y tế.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc
sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ
và can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tại Hải Dương đến năm 2025, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị y tế (do SYT chuyển gửi);
- Lưu: VT, KGVX, P(05).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|