ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/KH-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 06 tháng 5 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày
25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành Kế hoạch đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản trong lĩnh vực nông
nghiệp năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/6/2016 của
Ban thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 05/3/2019 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định 736/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn
thực phẩm nông,
lâm, thủy sản năm
2022 trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
I. MỤC TIÊU
Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh,
nâng cao chất lượng nông, lâm, thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
người tiêu dùng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông, lâm, thủy
sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, bảo đảm an ninh lương
thực, dinh dưỡng và phát triển bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương về an
toàn thực phẩm; tăng cường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm; xây dựng chuỗi
sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, hạn chế ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa
bàn toàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục
pháp luật và truyền thông quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm của tỉnh được thực hiện.
- Tổ chức 2-3 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn
nuôi được
chứng nhận VietGAP, GlobalGAP và các tiêu chuẩn tương tự tăng 10%/năm so với
năm 2021; Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm phấn đấu năm
2022 công nhận được ít
nhất 50
sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc Ninh.
- Số mẫu giám sát còn tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật, chất bảo quản trong rau, củ, quả; ô nhiễm vi sinh trong thịt; tồn dư hóa
chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong thịt và các sản phẩm thịt, thủy
sản giảm 10% so với năm 2021.
- Phấn đấu 95% cơ sở sản xuất kinh doanh nông,
lâm, thủy sản được cơ quan thẩm quyền thẩm định định kỳ đạt yêu cầu (xếp loại
A, B) về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn tăng lên 90%.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề
án “Xây dựng
mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh” năm 2022 cụ thể: Nghiệm thu 03 mô hình điểm sản xuất ban đầu
an toàn thực phẩm (01 mô hình rau, quả theo hướng VietGAP; 01 mô hình nuôi cá lồng
theo hướng VietGAP; 01 mô hình chăn nuôi lợn theo hướng VietGAHP). Triển khai
11 chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn (05 chuỗi cung ứng rau, quả; 03 chuỗi cung ứng
thịt lợn; 03 chuỗi cung ứng thủy sản). Dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc cho các
sản phẩm thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Thực hiện thí điểm đề án kiểm soát nguồn gốc
thực phẩm tại 08 chợ trên địa bàn 08 huyện/thành phố (Đề án “Kiểm soát nguồn gốc
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh”).
- Phấn đấu hết năm 2022, trên địa bàn toàn tỉnh
xác nhận mới 20 - 30 chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an
toàn.
- 100% các thông tin phản ánh về mất an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều
hành
- Tiếp tục rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện, ban
hành và triển
khai có hiệu quả các
văn bản chỉ đạo, các quy định và cơ chế chính sách phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh: Nghị quyết số 147/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018
về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh; Nghị
quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về
việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban
hành quy định hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 05/03/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tăng cường công tác đảm
bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm tạo điều kiện, tạo môi
trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và kinh doanh,
liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông, lâm, thủy sản chất lượng cao.
- Tập trung triển khai thực hiện, hoàn thành
nhiệm vụ chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu
theo kế hoạch. Nghiên cứu ban hành bộ tiêu chí “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
tỉnh Bắc Ninh”.
- Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết
03/NQ-TU ngày 06/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ‟Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đảm bảo ATTP”.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ban Quản lý an toàn
thực phẩm tỉnh, các sở, ngành liên quan trong công tác quản lý an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
2. Công tác thông tin,
truyền thông về an toàn thực phẩm
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động thông
tin, giáo dục và truyền thông nhằm chuyển đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây
dựng và phát triển các loại hình truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng
các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
Truyền thông trực tiếp:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo,
các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho người làm công tác an toàn thực phẩm
từ tuyến tỉnh
đến xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn phổ biến kiến thức về an toàn thực
phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.
Vận
động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm,
thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm; Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, Global GAP...),
thực hành sản xuất tốt (GMP, HACCP) trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản,
đặc
biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng
về sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản
phẩm an toàn có xác nhận.
- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp định kỳ hàng năm tổ chức, triển
khai hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức pháp luật, thực hành bảo đảm
an toàn thực phẩm thông qua các buổi sinh hoạt đoàn thể, đặc biệt tuyên truyền về
tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng khi nhà sản xuất, kinh doanh sử dụng chất cấm hoặc
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh…
Trong quá trình tập huấn, tuyên truyền
tiến hành lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường tới các chủ cơ sở và người trực
tiếp sản xuất nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải đảm bảo
quy chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường.
Truyền thông gián tiếp:
- Xây dựng và triển khai bộ tài liệu truyền
thông về ATTP và vật tư nông nghiệp như: Pano, tờ rơi, poster, sổ tay về an
toàn thực phẩm, băng rôn, khẩu hiệu… phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh
doanh, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Thường xuyên truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Bắc Ninh, Đài Phát Thanh - Truyền hình
tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử thành phần, hệ thống
đài phát thanh địa phương, đặc biệt về các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp ATTP.
Thông
tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm
được phát hiện về ATTP
nông,
lâm, thủy sản;
Cập
nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản, cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về ATTP trong phạm vi tỉnh; thông tin về
các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông,
lâm, thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi…
3. Kiểm
soát chặt chẽ sản xuất nông sản thực phẩm an toàn
- Thực hiện nghiêm các quy định tại thông tư
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về
việc quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thông tư số 17/2018/TT-NNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc quy định phương
thức quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
+ Đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP: tổ chức thẩm định, xếp loại 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo
quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại theo quy định.
+ Đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện ATTP: Phân công, phân cấp cụ thể cơ quan quản lý các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện ATTP. Tổ chức triển khai ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn và xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Tổ
chức xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, truyền thống;
xây dựng thương hiệu sản phẩm địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, kết nối sản xuất
- tiêu thụ sản phẩm an toàn với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện đề
án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề án “Xây dựng mô hình chuỗi sản
xuất và cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” năm 2021; Triển khai “Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, giai đoạn 2021- 2025” (theo Kế hoạch
595/KH-UBND , ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh”;
- Triển khai Đề án "Kiểm soát nguồn
gốc thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh”. Thực hiện thí điểm đề án kiểm
soát nguồn gốc thực phẩm tại 08 chợ trên địa bàn 08 huyện/thành phố.
- Chủ động xử lý các sự cố mất
ATTP, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời
gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
4. Công tác
thanh tra, kiểm tra, thẩm định định kỳ, giám sát và xử lý vi phạm
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát các sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp
được sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và nhập khẩu vào Việt Nam. Tập trung
vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông,
buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế,
chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn
nuôi …, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách
ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế
biến nông sản thực phẩm.
- Tăng cường thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm
soát các chỉ tiêu ATTP đối với
các sản
phẩm nông, lâm, thủy sản tự
công bố chất lượng (đối với sản phẩm chế biến bao
gói sẵn); sản phẩm có nguy cơ cao để
kịp thời phát hiện các nông sản thực phẩm không an toàn, cảnh báo cho cộng đồng.
Xây dựng kế hoạch quản lý các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
- Tổ chức thẩm định, thẩm định định
kỳ 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý; tái thẩm định 100% cơ sở loại C và xử
lý dứt điểm cơ sở tái thẩm định vẫn xếp loại C theo Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Tổ chức ký
cam kết và giám sát việc tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
5. Tổ chức
đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông,
lâm, thủy sản các cấp về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật,
trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định
đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm,
thủy sản.
- Ứng dụng
tiến bộ KHCN, khoa học quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP,
truy xuất nguồn gốc; Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản
phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo
chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
- Nâng cao chất lượng công
tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư
trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
6. Công tác
cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công
tác cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chuyên môn đáp ứng sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp.
- 100% các thủ tục hành chính triển khai
thực hiện dịch vụ công cấp độ 4. Hướng dẫn các doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến,
rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, phân công cán bộ, bộ phận
phụ trách sẵn sàng giải đáp, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện: Ngân sách
nhà nước giao cho các ngành, đơn vị thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, tổ
chức Quốc tế (nếu có).
3. Kinh phí
xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Quản
lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện
các
nội dung kế hoạch đảm bảo ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ATTP, các quy định của pháp luật về ATTP, hướng
dẫn đảm bảo ATTP từ khâu sơ chế, chế biến, hướng dẫn, lưu thông thực phẩm trên
địa bàn. Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về
ATTP cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thẩm định, thẩm định định kỳ 100% cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP theo quy định; tái thẩm định 100% các cơ sở xếp loại C, xử lý
nghiêm các cơ sở sau khi tái thẩm định vẫn xếp loại C; Đối với các cơ sở không
thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP:
Tổ chức hướng dẫn, triển khai ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn, xử lý vi phạm theo quy định tại thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm
nhằm đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm trong lưu thông trên thị trường.
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đặc
biệt chú trọng các sản phẩm thực phẩm đã được đánh giá, xếp hạng trong chương trình OCOP tỉnh Bắc
Ninh.
- Xây dựng hệ thống giám sát mối nguy và cơ sở
dữ liệu về giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm nhằm đánh giá phân tích nguy cơ
và truyền thông tới người dân nhận biết và chủ động phòng ngừa.
- Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp
việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kết quả thực hiện theo quy định,
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện
công tác quản lý nhà nước về ATTP đối với sản xuất ban đầu
nông, lâm, thủy sản bao gồm: quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt,
khai thác nông, lâm, thủy sản; hoạt động giết mổ và sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và thẩm
quyền của UBND tỉnh, đảm bảo các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
- Triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản
phẩm phấn đấu năm 2022 công nhận được ít nhất 50 sản phẩm chương trình OCOP tỉnh Bắc
Ninh. Phối
hợp với Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh hướng dẫn xác nhận chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn đối với các sản phẩm OCOP.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng các
vùng sản xuất nông sản, thực phẩm an toàn; chương trình OCOP và phát triển hệ
thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
hướng dẫn cho các doanh nghiệp, chủ trang trại và người sản xuất thực hiện tốt
các qui định đảm bảo ATTP.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra đối
với các cơ sở sản xuất ban đầu: trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai
thác nông, lâm, thủy sản, hoạt động giết mổ; các cơ sở kinh doanh buôn bán vật
tư nông nghiệp, thuốc thú y, thủy sản trên địa bàn.
- Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện, trong đó
nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp tiếp tục hoàn thiện về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp
báo cáo Bộ Nông nghiệp-PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở,
ngành và các đơn vị liên quan
3.1. Sở
Công Thương
- Phối hợp Ban Quản lý
An toàn thực phẩm tỉnh tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm an toàn, tổ chức xúc
tiến và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm thực phẩm an toàn. Phối hợp trong
công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền hướng dẫn các hộ sản
xuất kinh doanh thực phẩm và các chợ, siêu thị tuân thủ các quy định nhằm đảm bảo
ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
3.2. Công
an tỉnh
- Phối hợp với Ban Quản lý Ạn toàn
thực phẩm tỉnh và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu tội
phạm, vi phạm hành chính về ATTP, xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do
pháp luật quy định.
- Qua công tác đấu tranh, xử lý vi
phạm, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật
về ATTP trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phối hợp với các cơ quan chức năng đề
xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, nâng
cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý.
3.3. Cục Quản lý thị trường Bắc
Ninh
Phối hợp với
Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, UBND các huyện, thành phố
tăng cường kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định bảo đảm điều kiện ATTP
trong hoạt động kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật. Phát
hiện kịp thời các hành vi kinh doanh hàng hóa thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn
gốc, xuất xứ, sản xuất, buôn bán thực phẩm giả trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
quy hoạch các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung, đảm bảo chất lượng
an toàn của nguồn đất, nước … Hướng dẫn xử lý, đảm bảo các điều kiện về môi trường
trong sản xuất nông nghiệp.
3.5. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ
đạo các cơ quan truyền thông, báo đài tuyên truyền phổ
biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP trong
sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
3.6. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào chế độ,
chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng
hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về
phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành khác.
3.7. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Ninh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Triển khai các hoạt động tuyên
truyền về chất lượng ATTP, kịp thời biểu dương những gương điển hình tốt; công
bố công khai các sản phẩm không bảo đảm chất lượng, đơn vị không chấp hành
nghiêm túc các quy định nhà nước về chất lượng, ATTP.
- Xây dựng và thực hiện các chuyên
trang, chuyên mục về quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản trong chuyên mục
ATTP của tỉnh.
3.8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân tỉnh
Phối hợp với
Ban
Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Sở Nông nghiệp & PTNT, các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mô hình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy
định về ATTP nông, lâm, thủy sản, đồng thời phát hiện tố
giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất
lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn
chặn và xử lý kịp thời.
3.9. UBND
huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm ATTP trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và
tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả.
- Kiện toàn, bố trí cán bộ công chức
theo dõi thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý chất lượng ATTP nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
Ban, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, thẩm định, cấp giấy chứng nhận đảm bảo
ATTP trong sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh nguyên liệu
thực phẩm và sản phẩm vật tư nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn: tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu, sản xuất kinhh
doanh thực phẩm trên địa bàn. Tổ chức ký cam kết và giám sát việc
tuân thủ các nội dung cam kết đã ký theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BN, Đài PT-TH tỉnh;;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, NN, KTTH, NC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 265/KH-UBND
ngày 06/5/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp/thực hiện
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, liên kết tiêu thụ nông sản thuộc lĩnh vực được giao.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện quy định
phân công, phân cấp, quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến tổ chức
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản
xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
II
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của
pháp luật về ATTP
|
|
|
|
1
|
Thanh tra,
kiểm tra các cơ sở sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản) và vật tư nông nghiệp(theo kế
hoạch và đột xuất).
|
Sở Nông
nghiệp và PNT.
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Thanh tra,
kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản (theo kế
hoạch và đột xuất)
|
Ban
Quản lý ATTP
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức thanh, kiểm tra liên
ngành trong các đợt cao điểm, tết nguyên đán, tháng hành động vì ATTP, tết
trung thu.
|
Ban Quản
lý ATTP
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Theo
kế hoạch
|
III
|
Thông tin, truyền thông về ATTP
nông, lâm, thủy sản
|
|
|
Trong năm
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp, chủ
trang trại và người sản xuất thực hiện tốt các quy định về đảm bảo ATTP trong
sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp, chủ cơ
sở, người sản xuất, sơ chế, chế biến nguyên liệu nông, lâm, thủy sản.
|
Ban Quản
lý ATTP
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
IV
|
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản an toàn, kiểm soát chặt chẽ ATTP
|
|
|
|
1
|
Chỉ đạo
xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực
quốc gia, sản phẩm chủ lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo
ATTP.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Tiếp tục
thực hiện đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”; đề
án “Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”; Đề án
"Kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh”. Thực hiện
thí điểm đề án kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại 8 chợ trên địa bàn 8 huyện/Thành
phố. Đề án "Kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh”.
Thực hiện thí điểm đề án kiểm soát nguồn gốc thực phẩm tại 8 chợ trên địa bàn
8 huyện/Thành phố.
|
Ban Quản
lý ATTP
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức hội nghị, giới thiệu kênh
tiêu thụ sản phẩm thực phẩm an toàn.
|
Ban Quản
lý ATTP
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
trong và ngoài tỉnh
|
Trong
năm
|
V
|
Tổ chức đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATTP
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản các cấp; Trong
giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định
đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản lý an toàn thực phẩm
các cấp về sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản.
|
Ban Quản
lý ATTP
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, Thành phố
trong và ngoài tỉnh
|
Trong
năm
|
3
|
Nâng cao chất lượng công
tác cảnh báo nguy cơ, kiểm nghiệm nhanh an toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư
trang thiết bị, kit test, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh.
|
Ban Quản
lý ATTP
|
Các đơn vị, địa
phương liên quan
|
Trong
năm
|