ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
10 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO THU DUNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN MẮC COVID-19 THEO TỪNG CẤP ĐỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết
Đại dịch COVID-19 đã lây lan và bùng phát mạnh tại
222 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đại dịch đã gây ra những ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và đời sống xã
hội trên phạm vi toàn cầu. Thời gian gần đây, biến chủng Delta và Delta Plus đã
xuất hiện tại hàng loạt nước; châu Á hiện là một trong những vùng dịch “nóng nhất”,
số ca mắc và tử vong ở mức đáng quan ngại.
Tại khu vực Đông Nam Á, Indonesia, Malaysia, Thái
Lan là các nước đang ghi nhận tình hình dịch bệnh hết sức phức tạp với số ca mắc
và tử vong tăng cao. Đặc biệt, Indonesia hiện đang là nước có số ca tử vong và số
ca mắc mới cao nhất châu Á, số ca bệnh mới của nước này còn cao nhất kể từ đầu
dịch tới nay trong nhiều ngày liên tiếp. Số ca tử vong trong ngày tại Indonesia
cao hơn tất cả các nước ASEAN khác cộng lại và cao hơn cả tâm dịch Ấn Độ, trở
thành tâm dịch mới của châu Á.
Tổ chức Y tế thế giới, các nhà khoa học và các quốc
gia nhận định dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023;
có thể xuất hiện các chủng vi rút mới nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức
tạp khó lường. Tuy nhiên, việc bao phủ vắc xin, có thuốc điều trị giúp giảm số
ca nặng, tử vong và giảm tỷ lệ mắc. Do vậy, đã có nhiều quốc gia thay đổi chiến
lược ứng phó dịch bệnh từ cố gắng dập tắt dứt điểm sang sống chung an toàn với
dịch bệnh.
Đối với Việt Nam, một số kinh nghiệm đã bước đầu được
đúc kết từ thực tiễn phòng, chống dịch; năng lực ứng phó của hệ thống y tế từng
bước được nâng lên; diện bao phủ vắc xin nhất là đối với nhóm người có nguy cơ
cao, các đô thị lớn tăng nhanh giúp chúng ta chủ động hơn trong phòng, chống dịch.
Chính phủ xác định mục tiêu công tác phòng, chống dịch
vẫn là nhiệm vụ trọng tâm nhằm bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân,
khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh, trật tự an toàn xã hội;
chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang “thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
Thực tế cho thấy, dịch bệnh Covid-19 đã có tác động
đến tất cả các mặt của đời,sống, kinh tế - xã hội của thế giới, Việt Nam và Hải
Phòng nói riêng. Dịch bệnh bùng phát, lây lan nhanh sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế, ảnh hưởng lớn đến nhiệm vụ thu chi ngân sách và các hoạt động đời sống
của người dân. Tổng số ca mắc từ ngày 27/4/2021 đến nay, tại Hải Phòng có 101
ca mắc, trong đó: 54 ca cộng đồng; 47 ca nhập cảnh và còn tăng trong thời gian
tới. Dịch tại cộng đồng đã được khoanh vùng và kiểm soát; tuy nhiên trong thời
gian tới không loại trừ khả năng sẽ xuất hiện ca bệnh, chùm ca bệnh mới.
Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch bảo đảm công tác y tế
phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng là hết sức cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính
phủ ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch Covid-19";
Công điện số 749/CĐ-BCĐQG ngày 26/5/2021 của Ban Chỉ
đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc khẩn trương rà soát và tăng cường
năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực, điều trị người bệnh COVID-19 tại các địa
phương theo đúng phương châm “4 tại chỗ”;
Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế
về việc ban hành danh mục nhu cầu trang thiết bị, vật tư tiêu hao và thuốc thiết
yếu của các Khu vực điều trị người bệnh COVID-19;
Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ Y
tế về việc ban hành hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
Quyết định số 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 về việc Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2);
Quyết định số 3646/QĐ-BYT ngày 31/7/2021 của Bộ Y tế
về ban hành tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2;
Quyết định số 3616/QĐ-BYT ngày 29/7/2021 của Bộ Y tế
về Đề án “Tăng cường năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực cho các bệnh viện điều
trị người bệnh COVID-19 nặng”;
Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế
về ban hành tài liệu Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo
mô hình tháp 3 tầng;
Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y
tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết
số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
"Thích ứng an toàn,linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19".
Văn bản số 3835/BYT-KHTC ngày 10/5/2021 của Bộ Y tế
về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giường bệnh và thiết lập bệnh viện dã chiến
điều trị bệnh nhân COVID-19;
Văn bản số 3848/BYT-DP ngày 10/5/2021 của Bộ Y tế về
việc triển khai xét nghiệm SARS-CoV-2 trong tình hình mới;
Văn bản số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về
việc giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị
bệnh nhân COVID-19;
Văn bản số 5741/BYT-KCB ngày 19/7/2021 của Bộ Y tế
về việc củng cố hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh để bảo đảm công tác cấp cứu, điều
trị người bệnh COVID-19;
Văn bản số 5838/BYT-KCB ngày 21/7/2021 của Bộ Y tế
về việc đảm bảo sẵn sàng thu dung, điều trị COVID-19 khi dịch bệnh lan rộng tại
địa phương;
Văn bản số 7138/BYT-TB-CT ngày 27/8/2021 của Bộ Y tế
về việc đôn đốc đảm bảo oxy y tế cho công tác cấp cứu, điều trị người bệnh
COVID-19 trong tình hình mới.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm công tác y tế phục vụ
phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ làm cơ sở cho việc bố trí kinh phí
mua sắm, dự trữ, tổ chức lực lượng phù hợp, hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất số mắc và tử vong.
- Sử dụng nguồn lực hợp lý, an toàn, tiết kiệm và
hiệu quả trong công tác thu dung, điều trị người bệnh COVID-19 trên địa bàn
thành phố.
2. Yêu cầu
- Để thực hiện kế hoạch bảo đảm công tác y tế phục
vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ cần có sự vào cuộc của toàn thể
hệ thống chính trị, các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan cùng toàn thể
Nhân dân.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, cung ứng
đầy đủ trang thiết bị y tế, hóa chất, vật tư tiêu hao, lương thực, thực phẩm và
các điều kiện phục vụ để chăm sóc tốt nhất cho người bệnh mắc COVID-19.
- Đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh thông thường cho
người dân.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, sẵn sàng đáp ứng
yêu cầu điều trị theo diễn biến tình hình dịch bệnh và phân tầng điều trị.
- Đảm bảo an toàn cho các lực lượng tuyến đầu tham
gia phòng, chống dịch, đặc biệt là đội ngũ nhân viên y tế.
III. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
1. Mức đánh giá nguy cơ và cấp
độ áp dụng
Kịch bản đáp ứng
(*)
Mức đánh giá
nguy cơ và cấp độ áp dụng
|
Mức độ thấp
|
Mức độ trung
bình
|
Mức độ cao
|
Cấp 1
|
X
|
|
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
X
|
Cấp 4
|
|
X
|
2. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
2.1. Các tiêu chí
a) Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng
đồng/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
2.2. Yêu cầu với các tiêu chí
a) Tiêu chí 1: số ca mắc mới tại cộng
đồng/100.000 người/tuần.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca
mắc mới) được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y
tế thế giới (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức
4: ≥ 150).
b) Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi
trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-19.
- Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất
1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên
được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít
nhất 1 liều vắc xin).
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
- Tỉnh, thành phố có kế hoạch thiết lập cơ sở thu
dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn
sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4
- Các quận, huyện, thị xã, thành phố (huyện) có kế
hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng
và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã) để
đáp ứng khi có dịch xảy ra.
* Phân loại cấp độ dịch theo Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ theo bảng sau:
Tiêu chí 1*
Tiêu chí 2*
|
0-<20
|
20 - <50
|
50-<150
|
≥150
|
≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1
liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
<70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất
1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
3. Phân loại mức độ lâm sàng
người bệnh COVID-19 tại Việt Nam để ước tính số giường bệnh tương ứng với các tầng
của tháp 3 tầng điều trị COVID-19 cụ thể:
- Người bệnh không triệu chứng, nhẹ: 83,6%
- Người bệnh mức độ vừa: 11,2%;
- Người bệnh nặng, nguy kịch: 5,2%, riêng ECMO ước
tính khoảng 0,05%.
4. Thiết lập cơ sở thu dung, điều
trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng
4.1. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng
1 của mô hình tháp 3 tầng
- Phân loại người bệnh theo mức độ lâm sàng để bảo
đảm thu dung đúng đối tượng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thu dung, cách ly, quản lý, khám chữa bệnh cho
người nghi nhiễm đang chờ xét nghiệm khẳng định và người nhiễm không có triệu
chứng và người bệnh mức độ nhẹ.
- Phát hiện sớm, xử trí cấp cứu, kịp thời chuyển viện
khi người bệnh tiến triển sang mức độ vừa và nặng.
- Duy trì điều trị bệnh kèm theo, bệnh nền theo đơn
ngoại trú của người nhiễm và người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo
dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch
COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu
người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần
cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều
trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và
khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không
tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
4.2. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng
2 của mô hình tháp 3 tầng
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức độ vừa và nặng.
- Xử trí can thiệp điều trị hồi sức tích cực theo
diễn biến của bệnh.
- Theo dõi sát diễn biến và thực hiện chế độ chăm
sóc hộ lý cho người bệnh.
- Chuyển viện lên cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
thuộc tầng 3 khi có diễn biến nặng vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 thuộc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc điều dưỡng,
dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo
dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch
COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu
người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần
cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều
trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và
khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không
tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
4.3. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 thuộc tầng
3 của mô hình tháp 3 tầng
- Tiếp nhận và điều trị các ca bệnh mức độ nặng và
nguy kịch.
- Chuyển người bệnh về cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 thuộc tầng 2 hoặc tầng 1 khi bệnh ổn định.
- Bảo đảm thực hiện công tác chăm sóc điều dưỡng,
dinh dưỡng cho người bệnh.
- Công nhận khỏi bệnh và chuyển người bệnh tự theo
dõi tại nhà.
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, ngăn ngừa lây truyền dịch
COVID-19 trong cơ sở và ra cộng đồng.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, vật tư ăn uống thiết yếu
người bệnh, nhân viên y tế và các nhân viên liên quan.
- Hướng dẫn, động viên, chia sẻ, hỗ trợ tinh thần
cho người nhiễm, người bệnh để họ yên tâm thực hiện việc cách ly, quản lý, điều
trị.
- Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ cách ly y tế và
khám, chữa bệnh tại Cơ sở. Tiến hành cưỡng chế cách ly nếu người bệnh không
tuân thủ yêu cầu cách ly y tế.
- Các nhiệm vụ khác, theo sự phân công của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
5. Yêu cầu thu dung, điều trị
COVID-19
5.1. Mức độ thấp
- Ước tính số giường bệnh cần chuẩn bị để đáp ứng đủ
nhu cầu tại 03 tầng theo phương châm điều trị 04 tại chỗ là:
+ Số giường tầng 1 = 100/100.000 dân x dân số x
83,6% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 100/100.000 dân x dân số x 11,2%
(bệnh nhân mức độ vừa).
+ Số giường tầng 3 = 100/100.000 dân x dân số x
5,2% (bệnh nhân mức độ nặng và nguy kịch).
- Số giường cần chuẩn bị tại 03 tầng theo phương
châm điều trị 04 tại chỗ của Hải Phòng là:
+ Số giường tầng 1: 1.730 giường.
+ Số giường tầng 2: 232 giường.
+ Số giường tầng 3: 108 giường.
5.2. Mức độ trung bình
- Cần thiết lập mô hình cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 theo mô hình tháp 03 tầng theo hướng dẫn tại Quyết định số 4111 của Bộ
Y tế. Trong trường hợp chưa kịp chuẩn bị đủ số giường bệnh để điều trị cho người
nhiễm COVID-19 thì có thể xem xét cho tối đa khoảng 30% người nhiễm COVID-19
(đây là những bệnh nhân nhẹ hoặc không triệu chứng) được điều trị ngoại trú tại
nhà với điều kiện phải bảo đảm không để lây nhiễm chéo theo quy định.
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng là:
+ Số giường tầng 1 = 300/100.000 dân x dân số x 70%
(70% bệnh nhân cần điều trị tại cơ sở y tế, 30% còn lại điều trị ngoại trú tại
nhà) x 83,6% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 300/100.000 dân x dân số x
11,2% (bệnh nhân mức độ trung bình).
+ Số giường tầng 3 = 300/100.000 dân x dân số x
5,2% (bệnh nhân nặng và nguy kịch).
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
+ Số giường tầng 1: 3.632 giường.
+ Số giường tầng 2: 695 giường.
+ Số giường tầng 3: 323 giường
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 1.557
người.
5.3. Mức độ cao
- Thiết lập mô hình cơ sở thu dung, điều trị
COVID-19 theo mô hình tháp 03 tầng theo hướng dẫn tại Quyết định số 4111/QĐ-BYT
ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế. Trong trường hợp chưa kịp chuẩn bị đủ số giường bệnh
để điều trị cho người nhiễm COVID-19 thì có thể xem xét cho đến 70% người nhiễm
COVID-19 (là những bệnh nhân nhẹ hoặc không triệu chứng) được điều trị ngoại
trú tại nhà. Khi tỷ lệ mắc/100.000 dân ở mức cao trên 3.000, có thể xem xét cho
đến 90% người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà khi đó dùng tầng 1 để điều trị cả
bệnh nhân mức độ trung bình. Tập trung nguồn lực điều trị (nhân lực, thuốc,
trang thiết bị, oxy) cho tầng 2 để giảm áp lực lên tầng 3 nhằm giảm tử vong. Bảo
đảm tối tối thiểu 2% số giường hồi sức cấp cứu (ICU) trên tổng số ca bệnh theo
dự báo tình hình dịch tại địa phương ở mức độ đáp ứng cao tại các cơ sở y tế của
tỉnh, thành phố.
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng là:
* Trường hợp tỷ lệ mắc là 500/100.000 dân.
+ Số giường tầng 1 = 500/100.000 dân x dân số x 30%
(30% bệnh nhân cần điều trị tại cơ sở y tế, 70% còn lại điều trị ngoại trú tại
nhà) x 83,6% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 500/100.000 dân x dân số x
11,2% (bệnh nhân mức độ trung bình).
+ Số giường tầng 3 = 500/100.000 dân x dân số x
5,2% (bệnh nhân nặng và nguy kịch).
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
+ Số giường tầng 1: 2.594 giường.
+ Số giường tầng 2: 1.159 giường.
+ Số giường tầng 3: 538 giường.
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 6.504
* Trường hợp tỷ lệ mắc là 1.000/100.000
dân.
+ Số giường tầng 1 = 1.000/100.000 dân x dân số x
30% (30% bệnh nhân cần điều trị tại cơ sở y tế, 70% còn lại điều trị ngoại trú tại
nhà) x 83,6% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 1.000/100.000 dân x dân số x
11,2% (bệnh nhân mức độ trung bình)
+ Số giường tầng 3 = 1.000/100.000 dân x dân số x
5,2% (bệnh nhân nặng và nguy kịch)
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
+ Số giường tầng 1: 5.188 giường.
+ Số giường tầng 2: 2.318 giường.
+ Số giường tầng 3: 1.076 giường.
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 12.108
người.
* Trường hợp tỷ lệ mắc là 3.000/100.000
dân.
+ Số giường tầng 1 = 3.000/100.000 dân x dân số x
30% (30% bệnh nhân cần điều trị tại cơ sở y tế, 70% còn lại điều trị ngoại trú
tại nhà) x 83,6% (bệnh nhân mức độ nhẹ và không có triệu chứng).
+ Số giường tầng 2 = 3.000/100.000 dân x dân số x
11,2% (bệnh nhân mức độ trung bình).
+ Số giường tầng 3 = 3.000/100.000 dân x dân số x
5,2% (bệnh nhân nặng và nguy kịch).
- Số giường bệnh cần chuẩn bị ở mức tối thiểu tại
03 tầng điều trị theo mô hình tháp 03 tầng của Hải Phòng là:
+ Số giường tầng 1: 15.564 giường.
+ Số giường tầng 2: 6.954 giường.
+ Số giường tầng 3: 3.228 giường.
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 36.324
người.
IV. THỰC TRẠNG NGÀNH Y TẾ
1. Mạng lưới y tế
* Khối công lập:
- Có 09 bệnh viện tuyến thành phố gồm: Bệnh viện Hữu
nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Kiến An, Bệnh viện Trẻ Em, Bệnh viện
Tâm Thần, Bệnh viện Phổi Hải Phòng, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học
cổ truyền, Bệnh viện Mắt.
- 05 bệnh viện đa khoa quận huyện: Bệnh viện đa
khoa Ngô Quyền, Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên, Bệnh viện đa khoa An Lão, Bệnh
viện đa khoa Vĩnh Bảo, Bệnh viện Đôn Lương.
- 07 Trung tâm tế quận huyện có giường bệnh: Trung
tâm y tế Lê Chân, Trung tâm y tế Hồng Bàng, Trung tâm y tế Kiến An, Trung tâm y
tế Hải An, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Trung tâm y tế Dương Kinh, Trung tâm y tế An
Dương, Trung tâm y tế Kiến Thụy, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung tâm y tế Cát Hải,
Trung tâm y tế Quân dân y Bạch Long Vĩ.
- 04 Trung tâm y tế quận huyện không có giường bệnh:
Trung tâm y tế Ngô Quyền, Trung tâm y tế Thủy Nguyên, Trung tâm y tế An Lão,
Trung tâm y tế Vĩnh Bảo.
- Khối trung tâm chuyên khoa tuyến thành phố có 07
đơn vị: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, Trung tâm Da Liễu, Trung tâm Kiểm
dịch y tế Quốc tế, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm, Trung tâm
Cấp cứu 115, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Giám định Pháp y.
- 02 chi cục: Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
- 218 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: Quận Hồng
Bàng: 09 Trạm Y tế, Quận Lê Chân: 15 Trạm Y tế, Quận Ngô Quyền: 12 Trạm Y tế,
Quận Hải An: 08 Trạm Y tế, Quận Kiến An: 10 Trạm Y tế, Quận Dương Kinh: 06 Trạm
Y tế, Quận Đồ Sơn: 06 Trạm Y tế, Huyện An Dương: 16 Trạm Y tế, Huyện Kiến Thụy:
18 Trạm Y tế, Huyện Thủy Nguyên: 37 Trạm Y tế, Huyện An Lão: 17 Trạm Y tế, Huyện
Tiên Lãng: 21 Trạm Y tế, Huyện Vĩnh Bảo: 30 Trạm Y tế, Huyện Cát Hải: 13 Trạm Y
tế.
- 14 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận,
huyện.
* Khối ngoài công lập:
- 08 bệnh viện tư nhân: Bệnh viện đa khoa Quốc tế,
Bệnh viện Quốc tế Green, Bệnh viện Phụ sản Tâm Phúc, Bệnh viện Hồng Đức, Bệnh
viện Hồng Phúc, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec HP, Bệnh viện đa khoa Quốc tế
Hải Phòng -Vĩnh Bảo, Bệnh viện đa khoa Quốc tế Sản Nhi.
* Bệnh viện Bộ ngành đóng trên địa bàn thành phố:
- 07 bệnh viện trực thuộc các Bộ, ngành đóng trên địa
bàn thành phố: Phân viện Quân y 7 (thuộc Quân khu 3), Bệnh viện Đại học Y (thuộc
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng), Bệnh viện Giao thông vận tải, Viện Y học Hải
Quân (thuộc Quân chủng Hải quân), Viện Y học biển Việt Nam (thuộc Bộ Y tế), Bệnh
viện Công An (thuộc Công an Hải Phòng), Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc sức khỏe
Bưu điện (thuộc ngành Bưu điện).
(Giường bệnh kế
hoạch năm 2021 kèm theo)
2. Trang thiết bị
Thành phố đã phê duyệt Phương án 300 giường bệnh điều
trị bệnh nhân mắc COVID-19 nặng, nguy kịch (100 giường hồi sức tích cực - ICU
và 200 giường bệnh nhân nặng). Đồng thời đầu tư lắp đặt hệ thống oxy trung tâm
cho các Bệnh viện: Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh
viện Kiến An, Bệnh viện Trẻ em, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Bệnh viện An Lão, Bệnh
viện Thủy Nguyên, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung tâm y tế An Dương, Trung tâm
y tế Kiến Thụy.
3. Nhân lực
3.1. Nhân lực ngành Y tế: 14.846 người, Tổng
số bác sỹ là 2757, Dược sỹ đại học: 588, Dược sỹ cao đẳng: 1589, Kỹ thuật viên
CĐHA: 187, KTV xét nghiệm: 455, Điều dưỡng: 5161, Hộ sinh 658, Y sĩ 730. Cụ thể
như sau:
a. Công lập: 8787, trong đó: Bác sỹ: 1746 (theo
trình độ: 36 tiến sĩ, 169 CK2, 169 thạc sĩ, 422 CK1), Dược sỹ đại học: 124,
dược sỹ cao đẳng: 253, Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh: 102, kỹ thuật viên xét
nghiệm: 298, Điều dưỡng: 3614, Hộ sinh 492; Y sĩ 555.
b. Bệnh viện Bộ ngành: 1223, trong đó: Bác sỹ:
342, Dược sỹ đại học: 21, dược sỹ cao đẳng: 55, Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh:
20, KTV xét nghiệm: 39, Điều dưỡng: 363, Hộ sinh 13; Y sĩ 16.
c. Y tế Tư nhân: 4865, trong đó: Bác sỹ:
611, Dược sỹ đại học: 443, dược sỹ cao đẳng: 1281, kỹ thuật viên chẩn đoán hình
ảnh: 39, KTV xét nghiệm: 74, Điều dưỡng: 1184, Hộ sinh 153; Y sĩ 159.
3.2. Nhân lực của các cơ sở đào tạo
a. Giảng viên 2 trường (Trường Đại học Y Dược HP
và Trường Cao đẳng Y tế): 496, trong đó: Bác sỹ: 318, Dược sỹ đại học: 31,
Đại học Kỹ thuật viên Y: 11( KTV CĐHA:01, KTVXN: 10), Đai học Điều dưỡng: 36,
khác: 100
b. Học sinh, sinh viên:
* Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 4504, trong
đó:
- Đào tạo trình độ bác sỹ: 3405 (BSĐK: 2556,
BSYHCT: 301, BSRHM: 375, BS YHDP: 173).
- Đào tạo trình độ dược sỹ đại học: 481
- Đào tạo trình độ Điều dưỡng : 387
- Đào tạo trình độ cử nhân xét nghiệm: 231
* Trường Cao đẳng Y tế: 744, trong đó:
- Đào tạo trình độ Cao đẳng Điều dưỡng: 381
- Đào tạo trình độ Cao đẳng dược: 298
- Đào tạo trình độ Cao đẳng hộ sinh: 15
- Đào tạo trình độ Y sỹ: 50
3.3. Nhân lực y tế đã nghỉ hưu (hiện không tham
gia hành nghề)
Theo kết quả báo cáo của các Phòng Y tế quận, huyện
có 511 người có trình độ chuyên môn y tế nghỉ hưu, hiện không tham gia hành nghề
y tế, trong đó có 58 bác sĩ, 165 y sĩ, 140 điều dưỡng.
3.4. Về phương án đào tạo nhân lực hồi sức tích
cực
BS hồi sức, cấp cứu (hoặc đang làm việc tại bộ phận
hồi sức, cấp cứu) 202.
Trong tháng 9/2021, đã đào tạo nhân lực cho 300 giường
điều trị bệnh nhân nặng với 156 bác sĩ, 420 điều dưỡng. Hiện đang đào tạo tiếp
để đảm bảo 700 giường bệnh nhân nặng tương ứng quy mô 5.000 bệnh nhân với 349
bác sĩ, 850 điều dưỡng (dự kiến hoàn thành trước 20/11/2021).
V. PHƯƠNG ÁN HUY ĐỘNG CƠ SỞ THU
DUNG, ĐIỀU TRỊ
Huy động toàn bộ các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến thành phố, các Bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh; Bệnh viện Bộ,
ngành; Bệnh viện tư nhân và bố trí xây dựng các Bệnh viện dã chiến để kịp thời
thu dung, chăm sóc, điều trị cho bệnh nhân ở các Tầng, cấp độ dịch khác nhau,
như sau:
1. Mức độ thấp
Tổng số ca mắc: 2.070, được bố trí như sau:
a) Tầng 1 (1.730 giường bệnh).
Một phần sử dụng Bệnh viện/Trung tâm Y tế quận, huyện
có giường bệnh: Mỗi đơn vị bố trí tối thiểu 40% giường bệnh kế hoạch, theo
nguyên tắc 4 tại chỗ. Trong trường hợp quận, huyện nào có số lượng bệnh nhân mắc
COVID-19 tăng nhanh, tăng mạnh thì Bệnh viện/Trung tâm Y tế quận, huyện có giường
bệnh nơi đó sẽ được trưng dụng làm bệnh viện thu dung, điều trị cho bệnh nhân
nhẹ, không triệu chứng.
Bố trí 11 cơ sở y tế đảm bảo 1.730 giường bệnh ở tầng
1.
b) Tầng 2 (232 giường bệnh); Tầng 3 (108 giường bệnh:
trong đó giường ICU cần có là 40 giường): Sử dụng cơ sở vật chất sẵn có tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Tiệp, cơ sở 2 An Đồng đảm bảo 340 giường.
Chi tiết giao giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ thấp theo bảng 1:
Bảng 1: Giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ thấp
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
Giường bệnh điều
trị tầng 2, 3
|
Giường bệnh điều
trị tầng 1
|
1
|
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
|
1.400
|
340
|
160
|
2
|
Bệnh viện Kiến An
|
550
|
|
200
|
3
|
Bệnh viện Trẻ Em
|
600
|
|
200
|
4
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
220
|
|
220
|
5
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
165
|
|
165
|
6
|
Bệnh viện Phổi Hải Phòng
|
250
|
|
250
|
7
|
Bệnh viện An Lão
|
250
|
|
100
|
8
|
Bệnh viện Thủy Nguyên
|
500
|
|
200
|
9
|
Trung tâm Y tế Tiên Lãng
|
190
|
|
63
|
10
|
Bệnh viện Vĩnh Bảo
|
280
|
|
112
|
11
|
Trung tâm Y tế Kiến Thụy
|
150
|
|
60
|
Tổng
|
4.555
|
340
|
1.730
|
* Khả năng đáp ứng: Với thực trạng về nhân lực,
trang thiết bị, oxy y tế, cơ sở vật chất hiện có. Ngành Y tế có thể đáp ứng được
trong trường hợp dịch ở mức độ thấp, chưa phải quản lý, điều trị F0 tại nhà.
2. Mức độ trung bình
Tổng số ca mắc: 6.207, được bố trí như sau:
a) Tầng 1 (3.632 giường bệnh).
- Tiếp tục sử dụng Bệnh viện/Trung tâm Y tế quận,
huyện, Bệnh viện Bộ, ngành; Bệnh viện tư nhân và thành lập 3-5 bệnh viện dã chiến
với công suất 300-500 giường bệnh.
b) Tầng 2 (695 giường bệnh).
Sử dụng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, cơ sở 2 An Đồng,
Bệnh viện Kiến An và Bệnh viện Trẻ em, Bệnh viện Y học cổ truyền đảm bảo 695
giường bệnh.
c) Tầng 3 (323 giường bệnh: trong đó giường ICU cần
có là 120 giường).
Sử dụng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, cơ sở 2 An Đồng.
Chi tiết giao giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ trung bình theo bảng 2:
Bảng 2: Giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ trung bình
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
Giường bệnh điều
trị tầng 3
|
Giường bệnh điều
trị tầng 2
|
Giường bệnh điều
trị tầng 1
|
1
|
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
|
1.400
|
323
|
177
|
|
2
|
Bệnh viện Kiến An
|
550
|
|
220
|
|
3
|
Bệnh viện Trẻ Em
|
600
|
|
78
|
162
|
4
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
220
|
|
220
|
|
5
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
165
|
|
|
165
|
6
|
Bệnh viện Phổi Hải Phòng
|
250
|
|
|
250
|
7
|
Bệnh viện Phụ Sản
|
450
|
|
|
180
|
8
|
Trung tâm y tế Lê Chân
|
90
|
|
|
36
|
9
|
Trung tâm y tế Hồng Bàng
|
95
|
|
|
38
|
10
|
Bệnh viện Ngô Quyền
|
160
|
|
|
64
|
11
|
Trung tâm y tế Hải An
|
60
|
|
|
24
|
12
|
Trung tâm y tế Đồ Sơn
|
60
|
|
|
24
|
13
|
Bệnh viện An Lão
|
250
|
|
|
100
|
14
|
Bệnh viện Thủy Nguyên
|
500
|
|
|
200
|
15
|
Trung tâm y tế Tiên Lãng
|
190
|
|
|
76
|
16
|
Bệnh viện Vĩnh Bảo
|
280
|
|
|
112
|
17
|
Trung tâm y tế Cát Hải
|
50
|
|
|
20
|
18
|
Bệnh viện Đôn Lương
|
50
|
|
|
20
|
19
|
Trung tâm y tế Kiến An
|
80
|
|
|
32
|
20
|
Trung tâm y tế Dương Kinh
|
70
|
|
|
28
|
21
|
Trung tâm y tế An Dương
|
180
|
|
|
72
|
22
|
Trung tâm y tế Kiến Thụy
|
150
|
|
|
60
|
23
|
Bệnh viện ĐK Hồng Đức
|
79
|
|
|
32
|
24
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế HP
|
379
|
|
|
152
|
25
|
Bệnh viện Quốc tế Green
|
206
|
|
|
82
|
26
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vinmec HP
|
30
|
|
|
12
|
27
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vĩnh Bảo HP
|
100
|
|
|
40
|
28
|
Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi
|
300
|
|
|
120
|
29
|
Bệnh viện Đại học Y
|
200
|
|
|
80
|
30
|
Bệnh viện Công An
|
80
|
|
|
32
|
31
|
Bệnh viện Giao thông Vận tải
|
120
|
|
|
48
|
32
|
Viện Y học Biển
|
250
|
|
|
100
|
33
|
Viện Y học Hải Quân
|
290
|
|
|
116
|
34
|
Phân viện 7 (203)
|
110
|
|
|
44
|
35
|
Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc sức khỏe Bưu điện
|
100
|
|
|
40
|
36
|
Bệnh viện dã chiến
|
|
|
|
1.071
|
Tổng
|
8.144
|
323
|
695
|
3.632
|
d) Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 1.557
* Khả năng đáp ứng ở mức độ trung bình:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng thu dung, điều
trị 6.207 ca mắc, khi đó chỉ cần điều động nội bộ trong ngành từ nơi có mật độ
điều trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy trung tâm cơ bản
đáp ứng được yêu cầu.
- Cần bổ sung thêm 20 giường ICU
- Xây dựng 3-5 bệnh viện dã chiến với công suất
300-500 giường bệnh/01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 1 với số lượng
tối thiểu 1.071 giường bệnh.
- Tại mức độ này có 1.557 bệnh nhân điều trị ngoại
trú, cần được theo dõi tại nhà. Cơ bản chưa phải thành lập Trạm Y tế lưu động,
chỉ thành lập 100-150 tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng.
3. Mức độ cao
3.1. Trường hợp tỷ lệ mắc là 500/100.000
dân.
Tổng số ca mắc: 10.345, được bố trí như sau:
a) Tầng 1 (2.594 giường bệnh).
- Tiếp tục sử dụng Bệnh viện/Trung tâm Y tế quận,
huyện, Bệnh viện Bộ, ngành; Bệnh viện tư nhân và thành lập 2-3 bệnh viện dã chiến
với công suất 300-500 giường bệnh.
b) Tầng 2 (1.159 giường bệnh).
Sử dụng Bệnh viện Kiến An và Bệnh viện Trẻ em, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Bệnh viện An Lão, Bệnh viện Thủy
Nguyên, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung tâm y tế An Dương, Trung tâm y tế Kiến
Thụy đảm bảo 1182 giường bệnh.
c) Tầng 3 (538 giường bệnh: trong đó giường ICU cần
có là 200 giường).
Sử dụng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, cơ sở 2 An Đồng
và Bệnh viện Trẻ em đáp ứng 550 giường.
Chi tiết giao giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là 500/100.000 dân theo bảng 3:
Bảng 3: Giường bệnh
điều trị người bệnh mắc COVID-19 ở mức độ cao (Trường hợp tỷ lệ mắc là
500/100.000 dân)
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
Giường bệnh điều
trị tầng 3
|
Giường bệnh điều
trị tầng 2
|
Giường bệnh điều
trị tầng 1
|
1
|
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
|
1.400
|
500
|
|
|
2
|
Bệnh viện Kiến An
|
550
|
|
300
|
|
3
|
Bệnh viện Trẻ Em
|
600
|
50
|
150
|
|
4
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
220
|
|
200
|
20
|
5
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
165
|
|
|
165
|
6
|
Bệnh viện Phổi Hải Phòng
|
250
|
|
|
250
|
7
|
Bệnh viện Phụ Sản
|
450
|
|
|
180
|
8
|
Trung tâm y tế Lê Chân
|
90
|
|
|
36
|
9
|
Trung tâm y tế Hồng Bàng
|
95
|
|
|
38
|
10
|
Bệnh viện Ngô Quyền
|
160
|
|
|
64
|
11
|
Trung tâm y tế Hải An
|
60
|
|
|
24
|
12
|
Trung tâm y tế Đồ Sơn
|
60
|
|
24
|
|
13
|
Bệnh viện An Lão
|
250
|
|
100
|
|
14
|
Bệnh viện Thủy Nguyên
|
500
|
|
200
|
200
|
15
|
Trung tâm y tế Tiên Lãng
|
190
|
|
76
|
|
16
|
Bệnh viện Vĩnh Bảo
|
280
|
|
|
112
|
17
|
Trung tâm y tế Cát Hải
|
50
|
|
|
20
|
18
|
Bệnh viện Đôn Lương
|
50
|
|
|
20
|
19
|
Trung tâm y tế Kiến An
|
80
|
|
|
32
|
20
|
Trung tâm y tế Dương Kinh
|
70
|
|
|
28
|
21
|
Trung tâm y tế An Dương
|
180
|
|
72
|
|
22
|
Trung tâm y tế Kiến Thụy
|
150
|
|
60
|
|
23
|
Bệnh viện ĐK Hồng Đức
|
79
|
|
|
32
|
24
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế HP
|
379
|
|
|
152
|
25
|
Bệnh viện Quốc tế Green
|
206
|
|
|
82
|
26
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vinmec HP
|
30
|
|
|
12
|
27
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vĩnh Bảo HP
|
100
|
|
|
40
|
28
|
Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi
|
300
|
|
|
120
|
29
|
Bệnh viện Đại học Y
|
200
|
|
|
80
|
30
|
Bệnh viện Công An
|
80
|
|
|
32
|
31
|
Bệnh viện Giao thông Vận tải
|
120
|
|
|
48
|
32
|
Viện Y học Biển
|
250
|
|
|
100
|
33
|
Viện Y học Hải Quân
|
290
|
|
|
116
|
34
|
Phân viện 7 (203)
|
110
|
|
|
44
|
35
|
Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc sức khỏe Bưu điện
|
100
|
|
|
40
|
36
|
Bệnh viện dã chiến
|
|
|
|
507
|
Tổng
|
8.144
|
550
|
1.182
|
2.594
|
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 6.054
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là
500/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng thu dung, điều
trị 10.345 ca mắc, khi đó cần điều động nội bộ trong ngành từ nơi có mật độ điều
trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao và huy động lực lượng của Trường ĐH Y
Dược Hải Phòng và Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy trung tâm cơ bản
đáp ứng được yêu cầu.
- Cần bổ sung thêm 100 giường ICU.
- Xây dựng 3-5 bệnh viện dã chiến với công suất
300-500 giường bệnh/01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 1.
- Tại mức độ này có 6.054 bệnh nhân điều trị ngoại
trú, cần được theo dõi tại nhà. Cơ bản chưa phải thành lập Trạm Y tế lưu động
(chỉ thiết lập Trạm Y tế lưu động khi số người mắc tại xã, phường > 100 người);
thành lập 300-400 tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng.
3.2. Trường hợp tỷ lệ mắc là 1.000/100.000
dân.
Tổng số ca mắc: 20.690, được bố trí như sau:
a) Tầng 1 (5.189 giường bệnh).
- Tiếp tục sử dụng Bệnh viện/Trung tâm Y tế quận,
huyện, Bệnh viện Bộ, ngành; Bệnh viện tư nhân và thành lập 2-3 bệnh viện dã chiến
với công suất 300-500 giường bệnh.
b) Tầng 2 (2.317 giường bệnh).
Sử dụng Bệnh viện Kiến An và Bệnh viện Trẻ em, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Trung tâm y tế Đồ Sơn, Bệnh viện An Lão, Bệnh viện Thủy
Nguyên, Trung tâm y tế Tiên Lãng, Trung tâm y tế An Dương, Trung tâm y tế Kiến
Thụy đảm bảo 1182 giường bệnh.
c) Tầng 3 (1.076 giường bệnh: trong đó giường ICU cần
có là 400 giường).
Sử dụng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, cơ sở 2 An Đồng
và Bệnh viện Trẻ em đáp ứng 550 giường.
Chi tiết giao giường bệnh điều trị người bệnh mắc
COVID-19 ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân theo bảng 4:
Bảng 4: Giường bệnh
điều trị người bệnh mắc COVID-19 ở mức độ cao (Trường hợp tỷ lệ mắc là
1.000/100.000 dân)
TT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
GIƯỜNG KH
|
Giường bệnh điều
trị tầng 3
|
Giường bệnh điều
trị tầng 2
|
Giường bệnh điều
trị tầng 1
|
1
|
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
|
1.400
|
500
|
|
|
2
|
Bệnh viện Kiến An
|
550
|
300
|
|
|
3
|
Bệnh viện Trẻ Em
|
600
|
240
|
|
|
4
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
220
|
100
|
120
|
|
5
|
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Phòng
|
165
|
|
165
|
|
6
|
Bệnh viện Phổi Hải Phòng
|
250
|
|
250
|
|
7
|
Bệnh viện Phụ Sản
|
450
|
|
|
180
|
8
|
Trung tâm y tế Lê Chân
|
90
|
|
36
|
|
9
|
Trung tâm y tế Hồng Bàng
|
95
|
|
38
|
|
10
|
Bệnh viện Ngô Quyền
|
160
|
|
64
|
|
11
|
Trung tâm y tế Hải An
|
60
|
|
24
|
|
12
|
Trung tâm y tế Đồ Sơn
|
60
|
|
24
|
|
13
|
Bệnh viện An Lão
|
250
|
|
100
|
|
14
|
Bệnh viện Thủy Nguyên
|
500
|
|
200
|
|
15
|
Trung tâm y tế Tiên Lãng
|
190
|
|
76
|
|
16
|
Bệnh viện Vĩnh Bảo
|
280
|
|
112
|
|
17
|
Trung tâm y tế Cát Hải
|
50
|
|
20
|
|
18
|
Bệnh viện Đôn Lương
|
50
|
|
20
|
|
19
|
Trung tâm y tế Kiến An
|
80
|
|
32
|
|
20
|
Trung tâm y tế Dương Kinh
|
70
|
|
28
|
|
21
|
Trung tâm y tế An Dương
|
180
|
|
72
|
|
22
|
Trung tâm y tế Kiến Thụy
|
150
|
|
60
|
|
23
|
Bệnh viện ĐK Hồng Đức
|
79
|
|
32
|
|
24
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế HP
|
379
|
|
152
|
|
25
|
Bệnh viện Quốc tế Green
|
206
|
|
82
|
|
26
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vinmec HP
|
30
|
|
12
|
|
27
|
Bệnh viện ĐK Quốc tế Vĩnh Bảo HP
|
100
|
|
40
|
|
28
|
Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi
|
300
|
|
120
|
|
29
|
Bệnh viện Đại học Y
|
200
|
|
80
|
|
30
|
Bệnh viện Công An
|
80
|
|
32
|
|
31
|
Bệnh viện Giao thông Vận tải
|
120
|
|
48
|
|
32
|
Viện Y học Biển
|
250
|
|
100
|
|
33
|
Viện Y học Hải Quân
|
290
|
|
116
|
|
34
|
Phân viện 7 (203)
|
110
|
|
44
|
|
35
|
Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc sức khỏe Bưu điện
|
100
|
|
40
|
|
36
|
Bệnh viện dã chiến
|
|
|
|
5.009
|
Tổng
|
8.144
|
1.140
|
2.339
|
5.189
|
Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 12.108
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là
1.000/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng thu dung, điều
trị 20.690 ca mắc, khi đó cần điều động nội bộ trong ngành từ nơi có mật độ điều
trị thấp sang nơi có mật độ điều trị cao và huy động lực lượng của Trường ĐHY
Dược Hải Phòng và Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng, các cơ sở y tế tư nhân trên địa
bàn thành phố.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy trung tâm cần bổ
sung đảm bảo 100% cho các cơ sở y tế thực hiện nhiệm vụ điều trị bệnh nhân ở tầng
thứ 2.
- Cần bổ sung thêm 300 giường ICU
- Xây dựng 9-10 bệnh viện dã chiến với công suất
500 giường bệnh/ 01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 1 với số lượng
tối thiểu 5.009 giường bệnh.
- Tại mức độ này có 12.108 bệnh nhân điều trị ngoại
trú, cần được theo dõi tại nhà. Yêu cầu phải thành lập Trạm Y tế lưu động, mỗi
Trạm Y tế lưu động theo dõi, điều trị từ 50-100 bệnh nhân, kết hợp thành lập
các tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng, đảm bảo mỗi tổ chăm sóc cộng
đồng theo dõi 20-30 ca mắc COVID-19.
3.3. Trường hợp tỷ lệ mắc là 3.000/100.000
dân.
Tổng số ca mắc: 62.070, được bố trí như sau:
Giữ nguyên cách bố trí các tầng điều trị như mục
3.2. đảm bảo điều trị được tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân.
Số mắc còn lại được bố trí:
a) Tầng 1 (15.567 - 5.189 = 10.378 giường bệnh).
Xây dựng thêm 10-15 bệnh viện dã chiến với công suất
1.000 giường bệnh/ 01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 1 với số lượng
tối thiểu 10.378 giường bệnh
b) Tầng 2 (6.951 - 2.317 = 4.634 giường bệnh).
Xây dựng 9-10 bệnh viện dã chiến với công suất 500
giường bệnh/ 01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 2 với số lượng tối thiểu
4.634 giường bệnh.
c) Tầng 3 (3.228 - 1.076 = 2.152 giường bệnh: trong
đó giường ICU cần thêm là 800 giường).
Xây dựng 2-3 bệnh viện dã chiến với công suất 500 giường
bệnh/ 01 bệnh viện để tiếp nhận bệnh nhân thuộc tầng 3 với số lượng tối thiểu
1.200 - 1.500 giường bệnh nhân nặng và thành lập 2-3 trung tâm hồi sức tích cực
đảm bảo 800 giường ICU.
d) Số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà: 36.324
* Khả năng đáp ứng ở mức độ cao với tỷ lệ mắc là
3.000/100.000 dân:
- Nhân lực y tế có thể đảm bảo đáp ứng thu dung, điều
trị với tỷ lệ mắc là 1.000/100.000 dân, như đã trình bày tại mục 3.2. Với
số mắc còn lại đặc biệt 4.634 giường tầng 2 và 2.152 giường tầng 3 cần có sự hỗ
trợ nhân lực từ các bệnh viện tuyến Trung ương và các tỉnh bạn.
- Trang thiết bị y tế, hệ thống oxy trung tâm, giường
ICU cần được đầu tư mới hoặc có sự hỗ trợ của Trung ương và các tỉnh bạn.
- Tại mức độ này có 36.324 bệnh nhân điều trị ngoại
trú, cần được theo dõi tại nhà. Yêu cầu phải thành lập Trạm Y tế lưu động, mỗi
Trạm Y tế lưu động theo dõi, điều trị từ 50-100 bệnh nhân, kết hợp thành lập
các tổ chăm sóc bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Bảo hiểm y tế chi trả cho bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm
y tế theo quy định.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y Tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch các quận, huyện trong triển khai các nhiệm vụ phòng, chống
dịch theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch thành phố.
- Chỉ đạo công tác tập huấn, nâng cao năng lực điều
trị, hồi sức tích cực, theo dõi, quản lý chăm sóc F0 tại cộng đồng.
- Chủ trì điều phối nhân lực hỗ trợ giữa các tuyến,
giữa các đơn vị y tế trong toàn ngành cũng như khi có sự hỗ trợ nhân lực từ các
địa phương khác. Đề xuất việc xin chi viện nhân lực từ Trung ương và các tỉnh bạn
khi cần.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong
công việc dự trù thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, oxy y tế và phương tiện
phòng hộ để phục vụ phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các Bệnh viện/Trung tâm Y tế có giường bệnh:
Xây dựng phương án tiếp nhận, điều trị người bệnh COVID-19 theo phân tầng điều
trị. Lập dự toán, sửa chữa cơ sở hạ tầng, dự toán kinh phí thuốc, vật tư tiêu
hao, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh nhân theo từng giai đoạn
được phân công. Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu điều trị
bệnh nhân theo chỉ tiêu giường bệnh được phân công theo giai đoạn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của bệnh viện dã chiến thu dung và điều trị bệnh nhân
COVID-19.
2. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, chủ trì tổng hợp nhu cầu kinh phí của
các cơ quan, đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí để
tổ chức hoạt động của các Bệnh viện điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 đảm bảo
theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chủ
động rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh các kế hoạch,
chương trình, dự án đã được phê duyệt để tập trung nguồn lực cho công tác
phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác phòng chống dịch: khai báo y tế, truy vết. Đảm bảo hoạt động của Tổng đài
tư vấn, quản lý, điều trị bệnh nhân COVID-19 tại cộng đồng. Trung tâm điều phối,
phân luồng, vận chuyển người bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, chính quyền địa
phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập Trung tâm điều phối, phân
luồng sẵn sàng bố trí phương tiện vận chuyển người bệnh COVID-19, nhân viên y tế,
hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm, và các vật dụng khác phục vụ cho các Bệnh viện
điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trên địa bàn thành phố.
6. Công an thành phố
Chỉ đạo công an các quận, huyện phối hợp đảm bảo an
ninh trật tự cho các Bệnh viện điều trị COVID-19.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, đơn vị
liên quan đảm bảo cung ứng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho các Bệnh viện
điều trị COVID-19.
- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng
đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các bệnh viện điều trị COVID-19.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
tham mưu giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và bảo đảm an sinh xã hội cho
các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì cùng các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các cơ sở xử lý chất thải được chỉ
định thu gom, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thành phố; thực hiện phương án
xử lý chất thải y tế trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố đảm
bảo phù hợp, an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Phối hợp hướng dẫn triển
khai hoạt động xử lý nước thải phát sinh từ các bệnh viện điều trị COVID-19 và
xử lý thi hài đối với các trường hợp tử vong do mắc COVID-19 theo quy định.
10. Bộ Chỉ huy quân sự thành
phố
- Cử lực lượng phối hợp cùng Công an thành phố bảo
đảm an ninh trật tự tại các Bệnh viện dã chiến; tham mưu xin tăng cường lực lượng,
phương tiện phun khử khuẩn các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, quy mô lớn
theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 thành phố.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Y tế tăng cường lực
lượng vận chuyển trang thiết bị để lắp đặt phục vụ hoạt động của bệnh viện dã
chiến, khu cách ly tập trung để thu dung, điều trị, cách ly cho người mắc
COVID-19.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự thành phố,
Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai xây dựng các bệnh viện dã
chiến theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01/3/2021 của Bộ Xây dựng về ban hành
Hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây
dịch theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thành phố.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ
đạo, rà soát, sửa chữa toàn bộ khu cách ly tập trung để sẵn sàng tiếp nhận các
trường hợp F1 và chuyển đổi công năng thành bệnh viện dã chiến điều trị bệnh
nhân COVID-19 trên địa bàn toàn thành phố khi cần thiết.
12. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch/phương án thành lập Trạm
Y tế lưu động, tổ chăm sóc người bệnh mắc COVID-19 tại cộng đồng tương ứng với
cấp độ dịch của xã/phường và địa phương, đảm bảo oxy y tế cho 100% các Trạm Y tế
xã/phường và Trạm Y tế lưu động.
- Kiểm tra, giám sát đôn đốc thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng chống dịch của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 thành phố
đối với các tổ chức, các cá nhân trên địa bàn theo từng cấp độ dịch.
- Định kỳ đánh giá cấp độ dịch của xã/phường, địa
phương theo hướng dẫn tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tranh thủ nguồn lực
để phục vụ cho công tác phòng, chống dịch tại địa phương. Vận động sự tham gia
đông đảo của các tổ chức chính trị-xã hội, của hệ thống chính trị, của người
dân vào hoạt động phòng, chống dịch đặc biệt là đảm bảo nhân lực, điều kiện cơ
sở vật chất cho hoạt động của Trạm Y tế lưu động, tổ chăm sóc người bệnh mắc
COVID-19 tại cộng đồng. Xây dựng phương án đảm bảo an toàn phòng chống dịch, an
toàn an ninh lương thực, thực phẩm tại khu cách ly, khu vực phong tỏa.
- Tổ chức tốt hoạt động truyền thông, tuyên truyền
kiến thức và chủ trương, chiến lược của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống
dịch.
- Các quận, huyện nơi có Bệnh viện/cơ sở thu dung,
điều trị COVID-19: Hỗ trợ, đảm bảo an ninh trật tự và các điều kiện để bệnh viện
tập trung hoạt động chuyên môn và theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bố trí
các khu vực để cách ly tập trung cho những người thuộc diện F1 ngay tại địa
phương và phối hợp thành lập Bệnh viện dã chiến điều trị ca bệnh nhẹ, không có
triệu chứng, với yêu cầu tối thiểu như sau:
+ Với quận/huyện có dân số < 100.000 dân: yêu cầu
các khu vực cách ly tập trung đảm bảo tối thiểu cho 1.000 giường.
+ Với quận/huyện có dân số từ 100.000 - 200.000
dân: yêu cầu các khu vực cách ly tập trung đảm bảo tối thiểu cho 2.000 giường.
+ Với quận/huyện có dân số từ 200.000 - 300.000
dân: yêu cầu các khu vực cách ly tập trung đảm bảo tối thiểu cho 3.000 giường.
+ Với quận/huyện có dân số trên 300.000 dân: yêu cầu
các khu vực cách ly tập trung đảm bảo tối thiểu cho 4.000 giường.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố
Tiếp tục huy động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
tham gia ủng hộ cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 của thành phố, trực tiếp
hỗ trợ nhu yếu phẩm, vật phẩm cho công tác điều trị bệnh nhân COVID-19.
Trên đây là kế hoạch đảm bảo thu dung, điều trị bệnh
nhân mắc COVID- 19 theo từng cấp độ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện theo
nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình thực hiện, căn cứ diễn biến, tình hình
dịch bệnh COVID-19, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có chỉ đạo triển khai Kế hoạch
phù hợp thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để b/c);
- TTTU (để b/c);
- TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Các VP: Thành ủy, UBND TP, HĐND TP, UB MTTQVN TP;
- CVP, các PCVP;
- Các phòng CV;
- CV: YT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|