ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2471/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 02
tháng 8 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
- Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Quyết định số
3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử
dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thông tư số
38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định danh mục
bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế
bắt buộc, trong đó có các vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số
36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt
bảo quản thuốc.
- Thông tư số
05/2020/TT-BYT ngày 03/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên
nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Công văn số
980/BYT-DP ngày 01/3/2022 của Bộ Y tế về việc tiêm vét các vắc xin trong tiêm
chủng mở rộng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Duy trì và nâng cao chất
lượng, tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng;
khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bảo vệ ở trẻ em; bảo vệ
thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chỉ tiêu tiêm
chủng
- Tỉ lệ trẻ <1
tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin trên quy mô huyện đạt > 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ có
thai được tiêm vắc xin uốn ván đạt > 85%.
- Tỷ lệ tiêm viêm gan
B sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu đạt tỉ lệ > 80%.
- Trẻ em 18 tháng
tuổi: Đảm bảo > 95% được tiêm vắc xin Sởi - Rubella, ≥ 90% được tiêm mũi DPT
(vắc xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván).
- Tỉ lệ
tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi đạt >90%.
- Triển
khai vắc xin IPV (Vắc xin bại liệt bất hoạt dùng đường tiêm) cho trẻ 5 tháng
tuổi trên địa bàn tỉnh đạt >90%.
2.2. Chỉ
tiêu mắc các bệnh và giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
2.2.1.
Chỉ tiêu mắc các bệnh trong tiêm chủng mở rộng
- Giữ
vững thành quả thanh toán bệnh Bại liệt: Không có trường hợp Bại liệt do virus
Bại liệt hoang dại trên địa bàn tỉnh trong năm 2022.
- Duy trì
thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh (100% số huyện có số mắc uốn ván sơ sinh
dưới 1/1.000 trẻ đẻ sống).
- Giảm tỷ
lệ mắc bệnh sởi ≤ 5/100.000 dân.
- Giảm tỷ
lệ mắc bệnh bạch hầu ≤ 0,02/100.000 dân.
- Giảm tỷ
lệ mắc bệnh ho gà ≤ 1/100.000 dân.
2.2.2.
Chỉ tiêu giám sát cần đạt
- Liệt
mềm cấp/bại liệt: Phát hiện và điều tra ≥ 1 ca/100.000 dân trẻ dưới 15 tuổi/năm
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chết sơ
sinh/uốn ván sơ sinh:
+ Giám
sát phát hiện ≥ 4 ca chết sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống.
+ Đảm bảo
100 % ca chết sơ sinh/nghi ngờ uốn ván sơ sinh được điều tra.
(Chỉ tiêu
cụ thể đính kèm phụ lục 01).
III. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Đối
tượng tiêm chủng
- Dân số:
1.234.477.
- Số trẻ
dưới 1 tuổi: 22.507.
- Số trẻ
tiêm vắc xin Sởi-Rubella và vắc xin DPT: 21.696.
- Số trẻ
tiêm vắc xin viêm não nhật bản: Mũi 1 và mũi 2: 22.301; mũi 3: 21.114
- Số phụ
nữ có thai tiêm phòng uốn ván: 22.507.
- Tổ chức
tiêm vét cho các đối tượng năm 2021 chưa được tiêm.
(Đính kèm
phụ lục 02).
2. Phạm
vi triển khai: Trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công
tác tổ chức, chỉ đạo
- Tăng
cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội trong các hoạt động nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng; vận động, tuyên truyền
để người dân hưởng ứng tiêm chủng tại địa phương.
- Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới.
2. Công
tác tiêm chủng thường xuyên
2.1. Duy
trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
- Tăng
cường chất lượng công tác quản lý đối tượng, tỷ lệ và quản lý tiêm chủng trên
địa bàn.
- Tăng
cường công tác quản lý và bảo quản vắc xin để đảm bảo vắc xin luôn có chất
lượng tốt, giảm hao phí vắc xin và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Hàng
tháng tiến hành tiêm vét cho các đối tượng hoãn tiêm.
2.2.
Triển khai tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (vắc xin phối hợp “5 trong 1”,
bao gồm: Bạch hầu, uốn ván, vi khuẩn ho gà giảm độc lực, kháng nguyên vi rút
viêm gan B và kháng nguyên vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b).
- Cung
ứng vắc xin: Viện Pasteur Nha Trang cấp phát vắc xin DPT-VGB-Hib, vật tư tiêm
chủng cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh định kỳ 2 tháng/1 lần.
- Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận, phân bổ vắc xin vật tư tiêm chủng hàng
tháng cho Trung tâm Y tế tuyến huyện sau khi tiếp nhận vắc xin từ tuyến trên.
2.3. Tăng
cường tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh
- Tăng
cường hoạt động giám sát hỗ trợ về triển khai tiêm vắc xin VGB (Vắc xin Viêm
gan B sơ sinh) liều sơ sinh tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức
tập huấn và tập huấn lại, có quyết định công nhận đã tham gia tập huấn an toàn
tiêm chủng cho cán bộ y tế thực hành tiêm viêm gan B tại cơ sở Y tế có phòng
sinh.
- Cung
ứng đầy đủ và kịp thời vắc xin viêm gan B.
- Tăng
cường truyền thông về lợi ích của tiêm viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh và
an toàn tiêm chủng.
2.4.
Triển khai tiêm vắc xin viêm não nhật bản, vắc xin DPT4, tiêm nhắc mũi vắc xin
Sởi - Rubella cho trẻ trên 1 tuổi
- Tiếp
tục duy trì triển khai tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản trong tiêm chủng thường
xuyên trên quy mô toàn tỉnh đạt tỷ lệ ≥ 90%. Đảm bảo tiêm vắc xin VNNB đúng
lịch, đủ mũi cho trẻ em.
- Triển
khai tiêm vắc xin DPT4 cho trẻ 18-24 tháng trong tiêm chủng thường xuyên trên
quy mô toàn tỉnh đạt tỷ lệ ≥ 90%.
- Tiếp
tục triển khai tiêm vắc xin Sởi-Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt chỉ tiêu ≥
95% trên quy mô toàn tỉnh.
2.5. Thực
hiện tiêm đủ vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai
Tiếp tục
duy trì triển khai tiêm vắc xin uốn ván cho đối tượng phụ nữ có thai đảm bảo đủ
mũi, đạt tỷ lệ tiêm ≥ 85%.
3. Thực
hiện mục tiêu cam kết quốc tế, tăng cường giám sát các bệnh trong tiêm chủng mở
rộng
3.1. Bảo
vệ thành quả thanh toán bại liệt
- Tăng
cường công tác giám sát ca bệnh liệt mềm cấp để phát hiện vi rút bại liệt hoang
dại xâm nhập (nếu có) sớm nhất, ít nhất 80% số trường hợp liệt mềm cấp được lấy
đủ 2 mẫu phân theo quy định của tổ chức Y tế thế giới.
- Tăng
cường tiêm chủng vắc xin bại liệt trong tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em, đảm
bảo trẻ dưới 1 tuổi được uống đủ 3 liều vắc xin bOPV (Vắc xin bại liệt sống,
giảm độc lực dùng đường uống)và tiêm 1 mũi vắc xin IPV (Vắc xin bại liệt bất
hoạt dùng đường tiêm) đạt tiến độ hàng tháng (≥ 8%), đối với các trường hợp
hoãn tiêm trong tiêm chủng thường xuyên cần được tổ chức cho uống/tiêm vét ngay
trong tháng.
3.2. Duy
trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh
- 100%
huyện, thị xã, thành phố duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tăng
cường công tác giám sát trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh đảm bảo tỷ lệ
giám sát chết sơ sinh ≥ 4/1.000 trẻ đẻ sống.
- 100%
trường hợp chết sơ sinh được điều tra, tiến hành phân tích đối với trường hợp
uốn ván sơ sinh từ đó đưa ra các hoạt động tăng cường hỗ trợ kịp thời, thích
ứng đối với địa phương khi phát hiện trường hợp uốn ván sơ sinh.
- Phối
hợp việc giám sát tích cực chết sơ sinh tại các bệnh viện cùng với giám sát
liệt mềm cấp và giám sát các bệnh khác trong tiêm chủng mở rộng.
3.3. Tiến
tới loại trừ bệnh sởi
- Triển
khai tiêm vắc xin Sởi-Rubella cho trẻ 18 tháng đạt tỷ lệ ≥ 95%.
- Giám
sát tích cực các trường hợp hợp sốt phát ban nghi Sởi/Rubella tại các bệnh
viện, cộng đồng: Phát hiện điều tra dịch tễ, hoàn thiện phiếu điều tra, lấy mẫu
và vận chuyển đến phòng thí nghiệm theo đúng quy định.
4. Tăng
cường công tác truyền thông
- Truyền
thông: Thực hiện truyền thông trước và trong buổi tiêm chủng tại các xã,
phường, thị trấn, tư vấn cho các bà mẹ cách theo dõi, phát hiện phản ứng sau
tiêm và chăm sóc trẻ.
- Truyền
thông về lợi ích, đối tượng, lịch tiêm chủng của vắc xin viêm gan B trong 24
giờ đầu sau sinh, tiêm vắc xin IPV, DPT-VGB-Hib, MRVAC (vắc xin
Sởi - Rubella) trong cộng đồng trên các phương tiện truyền thông tại địa phương
(loa, đài, bản tin).
- Hướng
dẫn người chăm sóc trẻ cách theo dõi, phát hiện phản ứng, các dấu hiệu bất
thường sau tiêm chủng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế, những lưu ý khi chăm sóc trẻ
sau tiêm chủng tại nhà trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa,
đài, bản tin).
5. Hoàn
thiện hệ thống dây chuyền lạnh
- Cấp bổ
sung chỉ thị đông băng điện tử, phích lạnh, nhiệt kế cho xã, phường, thị trấn.
- Cấp bổ
sung thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động để theo dõi dây chuyền lạnh cho tuyến
huyện.
- Sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời hệ thống dây chuyền lạnh tại tuyến huyện khi có sự cố.
- Trung
tâm Y tế tuyến huyện thực hành tốt bảo quản thuốc theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT
ngày 22/11/2018 và các quy định của Bộ Y tế.
6. Công
tác kiểm tra, giám sát và các hoạt động tiêm chủng mở rộng
6.1. Giám
sát công tác tiêm chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng tại
tuyến huyện, xã.
- Giám
sát công tác quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã.
- Giám
sát tổ chức buổi tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tiêm chủng, chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và
tư vấn cho các bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện
hành.
- Thực
hiện hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến
huyện, xã định kỳ (3 tháng/1 lần) và đột xuất.
- Thực
hiện quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng
các loại vắc xin trong tiêm chủng thường xuyên và tiêm chủng chiến dịch (nếu có
tổ chức).
- Trung
tâm Y tế tuyến huyện báo cáo hàng tháng theo quy định tình hình sử dụng vắc
xin, vật tư tiêm chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần tình hình sử dụng
vắc xin, hệ số sử dụng vắc xin để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức
quy định.
6.2. Giám
sát các bệnh trong tiêm chủng mở rộng và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng
cường công tác giám sát Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh
khác trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Tăng
cường phối hợp giữa hệ Y tế dự phòng và điều trị trong giám sát các bệnh thuộc
tiêm chủng mở rộng.
- Duy trì
công tác báo cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính
xác, kịp thời nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
6.3. Giám
sát phản ứng sau tiêm chủng
- Duy trì
củng cố hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của
Bộ Y tế trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực
hiện nghiêm túc Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và
Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quyết định số
2470/QĐ-BYT ngày 14/6/2019 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn khám sàng lọc trước
tiêm chủng đối với trẻ em.
- Thực
hiện bồi thường khi sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo Điều 19 Nghị
định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ cho các huyện, thị xã,
thành phố có trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
7. Thống
kê báo cáo, phản hồi số liệu, quản lý đối tượng trên Hệ Thống quản lý thông tin
tiêm chủng quốc gia
- Đảm bảo
công tác báo cáo tiêm chủng mở rộng về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng
tháng, báo cáo nhanh kết quả chiến dịch theo mẫu và báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện chiến dịch, tình hình sử dụng vắc xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu
báo cáo hiện hành để quản lý số liệu và nguồn lực của Dự án.
- Thực
hiện quản lý đối tượng trên Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện
đúng theo Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công
tác lọc trùng đối tượng, theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y
tế/phòng khám đa khoa khu vực, quản lý chặt chẽ đối tượng, đảm bảo mỗi đối
tượng chỉ có duy nhất một mã trên hệ thống.
8. Tiêm
chủng chiến dịch bổ sung vắc xin
- Triển
khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin uốn ván - bạch hầu giảm liều (Td) trên địa
bàn tỉnh năm 2022.
- Các
trung tâm y tế tuyến huyện chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch
tiêm bổ sung vắc xin cho các đối tượng chưa được tiêm năm 2021 theo quy định
của Bộ Y tế.
9. Nhân
lực, nhu cầu vắc xin, vật tư trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng
- Nhân
lực: Củng cố đội ngũ cán bộ chuyên trách Chương trình tiêm chủng mở rộng các
tuyến, đảm bảo cán bộ tham gia hoạt động tiêm chủng đều được tập huấn.
- Thực
hiện quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng theo định mức đã được phê duyệt.
- Cung
cấp vắc xin đầy đủ, kịp thời cho các tuyến (Đính kèm phụ lục 03).
- Hàng
tháng trung tâm y tế tuyến huyện nhận vắc xin tại kho của Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh và cấp phát cho các trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực để
triển khai công tác tiêm chủng mở rộng.
- Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thành lập đoàn kiểm tra công tác bảo quản vắc xin
tại tuyến huyện.
V. KINH
PHÍ
1. Ngân
sách Trung ương: Hỗ trợ kinh phí mua vắc xin, kinh phí đền bù trường hợp tai biến
nặng sau tiêm chủng.
2. Ngân
sách địa phương
2.1. Tổng
kinh phí
- Tổng dự
toán kinh phí: 1.825.630.000 đồng (Một tỷ tám trăm hai mươi lăm triệu sáu trăm
ba mươi ngàn đồng). Đính kèm phụ lục 04.
- Nguồn
kinh phí: Kinh phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm 2022 của
ngành y tế được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
về việc giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
năm 2022 (thuộc sự nghiệp y tế).
2.2. Đơn
vị thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y
tế
- Chỉ đạo
các đơn vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy
định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế;
triển khai các hoạt động điều tra, rà soát đối tượng tiêm chủng, đảm bảo cung
ứng đầy đủ vật tư, trang thiết bị, nhân lực cho công tác tiêm chủng mở rộng.
Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường truyền
thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm
vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tiêm chủng mở
rộng trên địa bàn tỉnh năm 2022 đảm bảo thực hiện theo kế hoạch của UBND tỉnh
và theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo
trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND cấp huyện kế hoạch
triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố: Tổ
chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài phát Thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận
Phối hợp
với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác
thông tin truyền thông về lợi ích và hiệu quả của việc tiêm chủng để người dân
tích cực tham gia tiêm chủng, bảo vệ bản thân và cộng đồng, phòng chống dịch
bệnh.
3. Sở Tài
chính: Trên cơ sở dự toán của ngành Y tế đã được UBND tỉnh giao năm
2022 và đề nghị của Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp tham mưu cấp kinh phí đầy
đủ, kịp thời theo quy định.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành y tế triển khai công
tác tiêm chủng tại đơn vị, kiểm tra, rà soát thông tin về tình trạng tiêm chủng
đối với đối tượng là học sinh mầm non, tiểu học khi nhập học; đồng thời tuyên
truyền, vận động cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của học sinh thực hiện tiêm
chủng đối với các trường hợp chưa tiêm chủng đầy đủ.
- Hỗ trợ
điều tra, lập danh sách các đối tượng trong diện tiêm chủng tại trường học, đặc
biệt tại các trường mầm non, tiểu học, các xã vùng sâu, vùng xa; phối hợp tổ
chức triển khai các điểm tiêm chủng tại trường học. Thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát các cơ sở giáo dục trong việc phối hợp thực hiện công tác tiêm
chủng.
- Phối
hợp chặt chẽ với ngành y tế trong quá trình triển khai công tác tiêm chủng mở
rộng thường xuyên và các chiến dịch tiêm chủng.
5. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng Kế hoạch triển khai Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2022 tại địa
phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển
khai thực hiện hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả tiêm chủng
các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng tại địa phương.
- Chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị có liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp
chặt chẽ với ngành y tế rà soát danh sách đối tượng thuộc diện tiêm chủng và
thông báo kịp thời cho đối tượng để tham gia tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ
chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo
các ban, ngành liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông Chương
trình tiêm chủng mở rộng, lợi ích của việc tiêm phòng các vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng để người dân chủ động đưa trẻ đến cơ sở y tế tiêm
chủng.
UBND tỉnh
đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện đảm bảo theo Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp
vượt thẩm quyền, giao Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Viện Pasteur Nha Trang;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh - Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|