ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
247/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021-2025 NHẰM CHẤM DỨT BỆNH LAO VÀO NĂM
2030
PHẦN I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. KẾT QUẢ PHÒNG,
CHỐNG BỆNH LAO
1. Hệ thống
phòng, chống Lao
1.1. Tuyến tỉnh: Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La là bệnh viện hạng III, quy mô 150 giường bệnh,
trực thuộc Sở Y tế khám và quản lý điều trị bệnh nhân Lao và bệnh phổi, chỉ đạo
hoạt động Chương trình phòng, chống Lao trên địa bàn tỉnh và Truyền thông -
Giáo dục sức khoẻ nâng cao nhận thức về bệnh Lao. Gồm 04 phòng chức năng và 8
khoa lâm sàng và cận lâm sàng, có 86 cán bộ viên chức.
1.2. Tuyến huyện: Có 16 tổ chống Lao, 48 cán bộ kiêm nhiệm Chương trình chống Lao tại
các Trung tâm y tế huyện, thành phố, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh, Trại giam Yên Hạ (Phù Yên), Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.
1.3. Tuyến xã: Có 204 nhân viên trạm y tế kiêm nhiệm Chương trình chống Lao tuyến xã.
2. Kết quả triển
khai hoạt động Chương trình chống Lao (có Phụ lục
I chi tiết kèm theo).
2.1. Tổ chức mạng lưới
- Mạng lưới Chương trình chống Lao được
duy trì ổn định từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và tuyến xã.
- 100% tuyến huyện, thành phố có cán
bộ kiêm nhiệm, tham gia triển khai hoạt động Chương trình chống Lao.
- 100% tuyến xã trong tỉnh có cán bộ
kiêm nhiệm làm công tác chống Lao.
2.2. Công tác phát hiện
- Công tác phát hiện nguồn lây được
duy trì thường xuyên, chất lượng tốt. Hằng năm, toàn tỉnh phát hiện khoảng 390
- 450 bệnh nhân Lao các thể trong đó có khoảng 170-190 bệnh nhân Lao có bằng chứng
vi khuẩn Lao trong đờm.
- Các bệnh nhân Lao phát hiện được
đưa vào đăng ký quản lý và điều trị trong Chương trình chống Lao Quốc gia với tỷ
lệ khỏi bệnh trên 90%. Vì vậy, trong những năm qua tỷ lệ mắc Lao trên địa bàn tỉnh
có xu hướng giảm dần. Các bệnh nhân mới phát hiện được điều
trị có kiểm soát theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, tỷ lệ điều trị khỏi cao; tỷ lệ tái
phát, thất bại và tử vong giảm.
2.3. Hoạt động xét nghiệm
- Toàn tỉnh hiện nay có 17 phòng xét
nghiệm Lao, trong đó: 12 phòng xét nghiệm Lao đặt tại 12 Trung tâm y tế huyện,
thành phố; 05 phòng xét nghiệm Lao đặt tại: Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh, Trại giam Yên Hạ và Bệnh viện
đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu.
- Xét nghiệm đờm để phát hiện bệnh
nhân Lao hằng năm số người xét nghiệm GenXpert từ 235-310 người, số xét nghiệm
đờm trực tiếp từ 5.600 - 7.500 người, tỷ lệ xét nghiệm đờm trên dân số đạt
0,41% - 0,59%/dân số, cứ 26-30 người nghi Lao được làm xét nghiệm đờm thì phát
hiện một bệnh nhân Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học đây
là nguồn lây chính cho cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động xét nghiệm phát hiện nguồn
lây tại cộng đồng trong thời gian qua chủ yếu theo phương
pháp thụ động.
2.4. Công tác truyền thông
Công tác truyền thông giáo dục sức
khoẻ và huy động xã hội luôn được quan tâm. Chương trình phòng, chống Lao phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức truyền thông về bệnh Lao trên
phương tiện thông tin đại chúng, sóng Đài Tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La...; phối hợp với Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Công an tỉnh, Trại giam Yên Hạ, Cục C10 Bộ
Công an triển khai truyền thông về bệnh Lao nhân Ngày Thế giới phòng, chống Lao
24/3 hằng năm. Công tác truyền thông trực tiếp nâng cao nhận thức về bệnh Lao
cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được thực hiện thường xuyên tại Bệnh viện
Phổi tỉnh Sơn La và các tổ chống Lao tại 12 huyện, thành phố.
2.5. Hoạt động phối hợp y tế
công - tư
- Hoạt động phối hợp y tế công - tư
phòng, chống Lao được triển khai từ năm 2005. Các cơ sở y tế tư khám và tư vấn
người nghi Lao đến khám Lao tại các cơ sở chống Lao công lập. Hoạt động chủ yếu
được triển khai tại thành phố Sơn La và một số huyện có phòng khám đa khoa tư
nhân lớn nhưng kết quả đạt được chưa cao.
- Thường xuyên tập huấn về hoạt động
Chương trình phòng, chống Lao cho cán bộ y tế tư nhân và cán bộ y tế ngoài
chương trình Lao trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2.6. Hoạt động chống Lao ở trẻ
em
- Những năm gần đây hoạt động phòng,
chống Lao trẻ em tại tỉnh Sơn La được quan tâm chú trọng. Trung bình số lượng bệnh
nhân Lao trẻ em phát hiện hằng năm từ 6-8 bệnh nhân, tỷ lệ 1,5 - 2% trong tổng
số bệnh nhân Lao.
- Trong những năm gần đây đã triển
khai công tác điều trị dự phòng bằng INH cho trẻ tiếp xúc với nguồn lây được chẩn
đoán không mắc Lao tiến triển.
2.7. Hoạt động chống Lao ở người
bệnh HIV/AIDS
- Thực hiện Quy chế về phối hợp giữa
Chương trình phòng, chống Lao và Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Bộ Y tế.
- Ban điều phối hoạt động phòng, chống
Lao/HIV tuyến tỉnh và huyện đã được thành lập từ năm 2010, hằng năm đều có kế
hoạch hoạt động phối hợp Lao HIV, tổ chức giao ban Lao/HIV định kỳ tuyến tỉnh
và huyện 2 lần/năm. Tuyến tỉnh trực tiếp xuống từng đơn vị giao ban, giám sát với
ban điều phối Lao/HIV tuyến huyện.
- Triển khai điều trị dự phòng bằng
thuốc Rimifone (INH) cho bệnh nhân HIV được chẩn đoán không mắc Lao.
- Số bệnh nhân Lao được tư vấn xét
nghiệm HIV đạt trên 90%.
- Người có HIV/AIDS đang điều trị tại
các phòng khám ngoại trú đều được khám sàng lọc Lao, song người HIV/AIDS có dấu
hiệu nghi Lao chuyển đi khám sàng lọc Lao còn thấp.
- Thực hiện tốt công tác chuyển tuyến
giữa 2 chương trình chống Lao và Chương trình HIV/AIDS, số bệnh nhân Lao/HIV được
điều trị ARV, tỷ lệ từ 80- 100%.
2.8. Đào tạo, tập huấn và
nghiên cứu khoa học
- Công tác đào tạo, tập huấn về hoạt
động Chương trình chống Lao, được tổ chức thường xuyên và lồng ghép qua các đợt
kiểm tra giám sát (với phương pháp cầm tay chỉ việc). Trong năm
2016-2020 Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La phối hợp với Bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh
viện 74 Trung ương tổ chức tập huấn được 12 lớp cho cán bộ chương trình Lao tuyến
huyện với các nội dung như: Hướng dẫn chẩn đoán, quản lý điều trị và dự phòng bệnh
Lao, hoạt động Lao trẻ em, kỹ thuật đọc phim X-quang phổi thường quy, hoạt động
Lao kháng thuốc, kỹ thuật xét nghiệm GenXpets...
- Hằng năm tổ chức tập cho các bộ tuyến
xã, y tế thôn bản về công tác phát hiện, quản lý điều trị, kỹ năng tư vấn truyền
thông về bệnh Lao từng bước nâng cao chất lượng cán bộ chống Lao các tuyến.
- Công tác nghiên cứu khoa học hằng
năm Bệnh viện Phổi có từ 10-14 đề tài nghiên cứu cấp cơ sở được nghiệm thu, chủ
yếu là đề tài mang tính ứng dụng. Ngoài ra có 01 đề tài cấp tỉnh nghiên cứu Lao
phổi và biện pháp nâng cao năng lực y tế cơ sở trong công tác phòng, chống Lao
tỉnh Sơn La được nghiệm thu năm 2018.
2.9. Hoạt động giám sát; quản
lý số liệu và tài chính
Hệ thống giám sát, hỗ trợ được thực
hiện theo đúng quy định của Chương trình chống Lao.
- Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La là đầu mối
thực hiện mục tiêu, chiến lược, phương hướng hoạt động của Chương trình chống
Lao Quốc gia, đồng thời là đơn vị tham mưu cho Sở Y tế,
Ban điều hành chống Lao tỉnh thực hiện các hoạt động chống Lao tại cộng đồng.
Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế nên việc kiểm tra giám sát hoạt động chống
Lao tại tuyến huyện, xã chưa được thường xuyên.
- Ở tuyến huyện, các tổ chống Lao kiểm
tra, giám sát hoạt động chống Lao tuyến xã và việc dùng thuốc của bệnh nhân tại
nhà. Tuy nhiên, do thiếu nhân lực, tổ trưởng tổ chống Lao là cán bộ kiêm nhiệm
vì vậy việc kiểm tra, giám sát tuyến xã chưa được thường xuyên, kỹ năng kiểm
tra giám sát của tuyến huyện còn hạn chế dẫn đến việc kiểm tra, giám sát tuyến
xã chưa được sâu sát.
- Triển khai hệ thống quản lý số liệu
Vitimes tại tuyến huyện từ năm 2015 tất cả các đơn vị chống Lao thực hiện nhập
từng ca bệnh từ tuyến huyện. Tuyến tỉnh có một cán bộ phụ trách, tổng hợp thông
tin, báo cáo hoạt động chống Lao về Chương trình chống Lao Quốc gia.
- Quản lý Tài chính theo Luật Kế
toán. Các nguồn lực được sử dụng theo thứ tự ưu tiên của các hoạt động theo từng
năm đã được Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt, hướng dẫn.
2.10. Công tác cung ứng và quản
lý thuốc chống Lao, hóa chất
Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La cung cấp
thuốc, hoá chất, lam kính, cốc đờm, đầy đủ cho các đơn vị không có tình trạng
thiếu thuốc tại các đơn vị.
II. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI
1. Nguồn
lực cho mạng lưới chống Lao còn thiếu, cán bộ chống Lao tuyến huyện chưa được
đào tạo quản lý Chương trình Lao, còn kiêm nhiệm nhiều việc, thường xuyên thay
đổi cán bộ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động phát hiện bệnh Lao tại cộng đồng.
2. Đơn vị
chống Lao tuyến huyện cơ sở vật chất còn thiếu, ảnh hưởng tới hoạt động Chương
trình chống Lao.
3. Sự
tham gia của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong Chương trình
chống Lao chưa cao.
4. Công
tác phát hiện bệnh nhân Lao tại tuyến huyện còn thấp, số người nghi Lao đến
khám và làm xét nghiệm đờm trực tiếp chưa cao.
5. Sự phối
hợp giữa Chương trình chống Lao và chương trình phòng, chống HIV ở tuyến huyện
kết quả chưa cao, sàng lọc Lao cho người có HIV chưa được quan tâm đúng mức.
6. Tuyến
huyện giám sát tuyến xã và bệnh nhân Lao tại nhà chưa được thường xuyên theo
quy định của Chương trình chống Lao.
7. Chương
trình chống Lao đối mặt với Lao đa kháng thuốc (MDR) và Lao siêu kháng thuốc
(XDR). Đồng thời một số dịch bệnh mới phát hiện liên quan đến bệnh hô hấp trong
đó có Lao.
8. Chế độ
đãi ngộ cho cán bộ làm chương trình chống Lao tuyến huyện còn một số huyện chưa
được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề 70% theo Nghị định 56 của
Chính phủ và độc hại 0,4%.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Công
tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nâng cao nhận thức về bệnh Lao chưa thường
xuyên do kinh phí hạn chế, hiểu biết của cộng đồng về phòng, chống bệnh Lao còn
thấp nên tỷ lệ khám, phát hiện bệnh Lao chưa cao; truyền thông chủ yếu tập
trung tại thành phố, thị trấn, chưa sâu rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Sự
tham gia của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong Chương trình
chống Lao chưa thực sự mạnh mẽ và hiệu quả.
3. Nguồn
lực cán bộ làm Chương trình Lao tuyến huyện, tuyến xã kiêm nhiệm nhiều việc,
kinh phí cho các hoạt động Chương trình chống Lao còn hạn chế, các nguồn viện
trợ của Chương trình dự án bị cắt giảm.
4. Phối hợp
triển khai hoạt động Chương trình chống Lao giữa các đơn vị y tế trong huyện kết
quả chưa cao, đặc biệt số người nghi Lao từ trạm y tế xã, Bệnh viện đa khoa tuyến
huyện chuyển đến Trung tâm y tế huyện để khám phát hiện bệnh Lao còn thấp.
5. Công
tác kiểm tra giám sát tuyến huyện còn hạn chế; các đơn vị tuyến huyện chưa thường
xuyên kiểm tra giám sát tuyến xã và bệnh nhân Lao tại nhà theo quy định của
Chương trình chống Lao Quốc gia.
6. Mặc dù
đã có Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 quy định về việc phối hợp giữa
các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao tuy nhiên trên thực tế sự phối kết hợp
còn hạn chế, phần lớn chỉ dừng ở hình thức chuyển người nghi Lao đi khám.
7. Hệ thống
BHYT vẫn tập trung triển khai tại các bệnh viện trong khi đó công tác phát hiện
và quản lý chăm sóc, điều trị bệnh Lao chủ yếu tại cộng đồng.
PHẦN II:
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN
2021- 2025 NHẰM CHẤM DỨT BỆNH LAO VÀO NĂM 2030
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết Trung ương 6, Khoá XII
ngày 25/10/2017 về chăm sóc sức khỏe trong tình hình mới (Nghị quyết 20-NQ/TW,
ngày 25/10/2017) đặt mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030;
- Luật phòng chống bệnh Truyền nhiễm
số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 xếp bệnh Lao vào nhóm B là nhóm các bệnh nguy
hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
Luật nêu rõ các nguyên tắc, chính sách, trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân và các nội dung cụ thể trong
phòng chống bệnh truyền nhiễm trong đó có bệnh Lao;
- Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg
ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày
17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày
04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt
bệnh Lao;
- Thông báo số 101/TB-VPCP ngày
17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó thủ
tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao.
2. Quan điểm
- Bệnh Lao là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm đối với tính mạng cũng như sức khỏe người mắc bệnh cùng với nguy cơ lây
lan ra cộng đồng lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương
pháp và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống bệnh Lao là một nhiệm vụ
quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị trong đó ngành Y tế là nòng cốt.
- UBND tỉnh giữ vai trò chủ đạo bảo đảm
các nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh Lao, đồng thời cần huy động mọi
nguồn lực xã hội để hỗ trợ cho công tác phòng, chống bệnh Lao.
- Phòng, chống bệnh Lao chủ yếu dựa
vào cộng đồng và được thực hiện bởi mạng lưới phòng chống Lao và bệnh phổi từ
Trung ương đến địa phương phối hợp với các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Giảm số người mắc bệnh Lao các thể
trong cộng đồng còn dưới 27 người/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh Lao còn
dưới 2% trong tổng số bệnh nhân Lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh Lao đa kháng
thuốc còn dưới 2% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Giảm số người mắc bệnh Lao các thể
trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 người dân.
- Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh Lao còn
dưới 1,5% trong tổng số bệnh nhân Lao mới phát hiện.
- Giảm số người mắc bệnh Lao đa kháng
thuốc còn dưới 1,5% trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Tăng cường
nguồn lực và huy động xã hội cho hoạt động phòng, chống Lao
1.1. Tăng cường cam kết với
công tác phòng, chống Lao
Tổ chức hội thảo vận động chính sách,
huy động nguồn lực và cam kết hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động chống Lao giai đoạn
2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 và triển khai Chiến lược phòng,
chống Lao với sự cam kết tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y
tế, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị chống Lao, các ban, ngành, đoàn thể
và các Tổ chức Chính trị - Xã hội và Cơ quan truyền thông...Thời gian thực hiện
năm 2021.
1.2. Huy động sự tham gia của
các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống Lao
- Tổ chức hội thảo huy động sự tham
gia của các tổ chức đoàn thể xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ các huyện, thành phố và Cơ quan
truyền thông. Thời gian năm 2021 ...Để tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền,
giáo dục, phối hợp tổ chức xã hội triển khai Chiến lược phòng, chống Lao đến
năm 2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030. Thông qua sinh hoạt Hội, hình
thành đội ngũ tình nguyện viên tham gia giám sát điều trị bệnh nhân Lao tại cộng
đồng, hỗ trợ bệnh nhân nghèo mắc bệnh Lao.
- Tổ chức truyền thông tháng hành động
phòng, chống Lao nhân Ngày chống Lao Thế giới 24/3 hằng năm bằng nhiều hình thức
như: “Truyền thông trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La, Đài phát thanh xã, tiểu khu, bản, diễu
hành, làm pa nô, áp phích, tờ rơi, treo băng rôn tại 12 huyện, thành phố...”
1.3. Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong công tác phòng, chống bệnh Lao
1.3.1. Công tác đào tạo
- Tuyến tỉnh: Đào tạo chuyên khoa Lao
và bệnh phổi, chuyên khoa hồi sức cấp cứu cho các bác sỹ công tác tại Bệnh viện
Phổi tỉnh. Đào tạo kỹ thuật chuyên khoa sâu về chuyên ngành Lao và bệnh phổi.
- Tuyến huyện: Tổ chức các lớp đào tạo,
đào tạo lại về hoạt động Chương trình chống Lao và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
và dự phòng bệnh Lao.
- Tuyến xã, y tế thôn bản: Tập huấn về
công tác phát hiện, quản lý điều trị, kỹ năng giám sát bệnh nhân Lao tại nhà và
tư vấn truyền thông về bệnh Lao cho cán bộ y tế tuyến xã
và y tế thôn bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị và năng lực phát hiện
đối tượng nghi Lao để chuyển đến các cơ sở chống Lao chẩn đoán sớm bệnh Lao.
1.3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La với quy mô 150 giường bệnh, trang thiết bị y
tế cần thiết để phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nhân Lao
và bệnh phổi trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất và bổ sung trang thiết bị, vật tư y tế cho tuyến huyện.
2. Triển khai
và nâng cao chất lượng dịch vụ chống Lao toàn diện, ứng dụng các kỹ thuật mới
trong phát hiện chẩn đoán bệnh Lao
- Tăng cường công tác khám phát hiện
chủ động bằng chụp Xquang phổi và xét nghiệm đờm trực tiếp, xét nghiệm GenXpert
cho các đối tượng nghi Lao hoặc người nhà sống chung với bệnh nhân Lao phổi có
bằng chứng vi khuẩn học tại 12 huyện, thành phố.
- Tăng cường truyền thông và gửi đối
tượng nghi Lao từ tuyến xã đi xét nghiệm đờm trực tiếp đến năm 2021 là
0,51%/dân đến năm 2023 đạt từ 0,57% trở lên và đến năm 2025 đạt 0,62 % trở lên
và phát hiện bệnh nhân Lao có bằng chứng vi khuẩn học mới khoảng 195 - 200, bệnh
nhân Lao các thể 400 - 415 bệnh nhân.
- Tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh
nhân đồng nhiễm Lao/HIV: Bệnh nhân Lao được thử test HIV hằng năm đạt 95%, thường
xuyên sàng lọc Lao cho người có HIV khi đến khám tại cơ sở chăm sóc điều trị bệnh
nhân HIV.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở
y tế trong quản lý bệnh Lao. Hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra giám sát, giao ban hàng
quý với các cơ sở y tế để tăng số lượng bệnh nhân Lao từ cơ sở y tế tư nhân
sang cơ sở chống Lao từ 5 đến 10% vào năm 2025.
- Thường xuyên tập huấn cho nhân viên
phòng xét nghiệm về xét nghiệm đờm trực tiếp, nuôi cấy, an toàn phòng xét nghiệm
cho các nhân viên các phòng xét nghiệm.
3. Nâng cao chất
lượng dịch vụ phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao tại các cơ sở
y tế công lập và tư nhân, ứng dụng tối ưu các thuốc và phác đồ điều trị mới và
hiện hành
3.1. Phối hợp y tế công - tư
- Tổ chức các Hội thảo giới thiệu về
các mô hình phối hợp y tế công - tư.
- Cung cấp tài liệu hướng dẫn, truyền
thông, sổ sách báo cáo cho cơ sở y tế tư nhân báo cáo.
- Ghi chép báo cáo, phản hồi thông
tin cần được duy trì giữa Chương trình chống Lao tỉnh với các cơ sở y tế công -
tư. Tăng cường giám sát hoạt động hằng quý.
3.2. Phối hợp phòng, chống
Lao/HIV
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động phối hợp
Lao/HIV cụ thể từng năm: Tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân Lao được phát hiện
tỷ lệ trên 95% và sàng lọc Lao định kỳ cho người có HIV hằng tháng khi bệnh
nhân đến lấy thuốc ARV.
- Tăng cường phát hiện bệnh Lao và điều
trị dự phòng Lao cho người nhiễm HIV tỷ lệ đạt > 95%.
- Thực hiện việc điều trị ARV cho bệnh
nhân Lao/HIV theo đúng các quy định của Bộ Y tế tỷ lệ > 95%.
3.3. Quản lý bệnh Lao ở trẻ em
- Tập huấn cho cán bộ chống Lao các
tuyến về quản lý Lao trẻ em theo tài liệu hướng dẫn của Chương trình chống Lao
quốc gia, đào tạo về quản lý Lao trẻ em cho cán bộ mới chuyển sang công tác chống
Lao.
- Thực hiện đăng ký quản lý và sàng lọc
Lao cho trẻ tiếp xúc tại tuyến xã, duy trì hoạt động đăng ký trẻ tiếp xúc khi
phát hiện ra bệnh nhân Lao phổi tại các xã.
- Tiếp tục triển khai dự phòng Lao bằng
thuốc Rimifone cho trẻ em dưới 5 tuổi sống trong cùng nhà với người bệnh Lao phổi.
- Phát hiện thường xuyên và tổ chức
phát hiện chủ động Lao cho trẻ em bằng chụp X-quang phổi cho trẻ sống trong gia
đình người mắc bệnh Lao phổi, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 5 tuổi và những trẻ có
tiền sử hay viêm nhiễm đường hô hấp.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe về
phòng chống Lao trẻ em cho người bệnh Lao, cán bộ y tế và người dân.
- Giám sát, lượng giá hỗ trợ lồng
ghép giám sát Chương trình Lao của tỉnh.
3.4. Quản lý, cung ứng thuốc chống
Lao
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc chống Lao
cho bệnh nhân trên địa bàn tỉnh.
- Ổn định phác đồ điều trị bệnh nhân
Lao mới, không thay đổi phác đồ trong thời gian quá ngắn, điều trị đúng phác đồ.
4. Triển khai
giám sát các hoạt động phòng, chống Lao trên toàn tỉnh họp đánh giá giữa kỳ, cuối
kỳ kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và giao ban, tập huấn, sơ kết, tổng kết, lĩnh
thuốc Chương trình chống Lao tại Trung ương
- Kiểm tra, giám sát hoạt động chống Lao
tuyến huyện 2-3 lần/năm nhằm đánh giá các lĩnh vực hoạt động chống Lao của địa
phương và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tổ chống Lao tuyến huyện.
- Hàng quý, tuyến huyện giao ban công
tác phòng, chống Lao hoặc lồng ghép theo điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Họp đánh giá giữa kỳ (năm 2023) về
những chỉ tiêu đã thực hiện, cần điều chỉnh Kế hoạch hoặc tăng cường những giải
pháp để hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và chấm dứt bệnh Lao
vào năm 2030.
- Họp đánh giá cuối kỳ (năm 2025) đánh
giá toàn bộ Kế hoạch 5 năm 2021- 2025, rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng Kế
hoạch hoạt động giai đoạn tiếp theo.
- Lượng giá, giám sát hoạt động của
chương trình tại cơ sở 2 - 3 lần/năm.
- Tuyến tỉnh sơ kết, tổng kết, giao
ban, tập huấn, lĩnh thuốc Chương trình chống Lao tại Trung ương.
- Tại Trung tâm y tế huyện tổ chức
giao ban định kỳ với tuyến xã nhằm nắm tình hình hoạt động
chống Lao tại xã, phát hiện, điều trị, cung ứng thuốc, triển khai các hoạt động
tháng tiếp theo.
- Tổ chức giao ban Xã - Bản hằng
tháng tăng cường sự tham gia của y tế thôn bản vào công tác chống Lao phát hiện
sớm đối tượng nghi Lao, chuyển đối tượng lên tuyến trên để được chẩn đoán, giám
sát việc sử dụng thuốc Lao của bệnh nhân trong quá trình quản lý điều trị.
5. Các chỉ tiêu thực
hiện hoat động Chương trình chống Lao trong giai đoạn 2021 - 2025, (Phụ lục II chi tiết kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoạt động
truyền thông
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền
pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh Lao. Tuyên truyền chính sách, kiến
thức cơ bản về bệnh Lao, công tác phòng, chống Lao trên các phương tiện truyền
thông, khuyến khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng, chống bệnh
Lao, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động để nhân dân hiểu,
không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh Lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám
phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao do ngành y tế cung cấp.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
người bệnh, người nhà bệnh nhân tích cực tham gia tuyên truyền giáo dục sức khỏe
về phòng, chống bệnh Lao.
2. Giải pháp về
huy động nguồn lực
- Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động
chống Lao các tuyến: Tranh thủ nguồn kinh phí từ Chương trình chống Lao Quốc gia,
tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương, huy động nguồn kinh phí
hỗ trợ.
- Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ
cán bộ chuyên ngành Lao, đảm bảo nhân lực, ổn định hoạt động chống Lao tại tuyến
tỉnh, tuyến huyện, xã.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống bệnh
Lao với hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các bệnh phổi mạn tính và các hoạt động
y tế dự phòng khác.
- Từng bước đảm bảo cơ sở vật chất
cho phòng khám Lao, phòng xét nghiệm cho tuyến huyện, có đủ trang thiết bị khám
bệnh, trang thiết bị văn phòng. Đầu tư trang thiết bị cho tuyến tỉnh để chẩn
đoán sớm bệnh Lao và Lao đa kháng thuốc.
3. Giải pháp
chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh Lao
- Tăng cường phát hiện Lao sớm và điều
trị hiệu quả bệnh Lao.
+ Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung
cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng và quản lý bệnh Lao
theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện Phổi chủ trì, phối hợp với các bệnh viện
và y tế tư nhân hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn
đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao cho người dân.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán,
điều trị, dự phòng bệnh Lao.
- Đẩy mạnh việc áp dụng các kỹ thuật
mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao.
+ Xây dựng kế hoạch để khám phát hiện
chủ động tiếp cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng
nhằm phổ cập dịch vụ khám phát hiện, điều trị và dự phòng bệnh Lao toàn diện
cũng như sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống để khám, chữa và phòng bệnh
Lao đạt hiệu quả trong điều kiện của tỉnh.
+ Thường xuyên rà soát, đánh giá các
mô hình, các hoạt động đã được triển khai thí điểm, nếu có hiệu quả cao, chủ động
triển khai nhân rộng nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ cũng như tạo điều kiện
để người dân tiếp cận với các dịch vụ khám, chữa bệnh Lao chất lượng cao hơn.
4. Giải pháp về
duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống Lao
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc
theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng,
chống bệnh Lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng công nghệ thông tin.
- Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng
kiểm tra giám sát cho cán bộ chống Lao tuyến huyện, xã.
- Tăng cường giám sát điều trị bệnh
nhân Lao tại cộng đồng, huy động sự tham gia hỗ trợ điều trị của y tế cơ sở và
người nhà người bệnh đảm bảo tỷ lệ khỏi bệnh cao.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN (Phụ lục III dự
toán kinh phí kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu nguồn lực thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế
khám, chữa bệnh Lao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và đinh kỳ hằng năm báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế kết quả thực hiện.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống
Lao tỉnh nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 chỉ đạo triển khai thực hiện mô
hình quản lý điều trị Lao tại cộng đồng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động nguồn lực, kinh phí
cho hoạt động Phòng, chống Lao.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống Lao.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí trong hoạt động phòng, chống Lao giai đoạn 2021- 2025 nhằm chấm dứt bệnh
Lao vào năm 2030.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ
quan thông tấn báo chí truyền thông tuyên truyền giáo dục sức khoẻ phòng, chống
bệnh Lao.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, hướng dẫn phòng, chống Lao cho người lao động tại nơi làm
việc, nhất là đối tượng lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn
thương và mắc Lao.
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách bảo đảm sức khoẻ an toàn
trong lao động, nhất là người lao động mắc bệnh Lao trong
các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các
nội dung phòng, chống bệnh Lao trong các chương trình ngoại khóa của trường học.
Tổ chức, duy trì các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh Lao
cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với
các hình thức, nội dung phong phú, có sức thuyết phục cao.
7. UBND các huyện, thành phố
- Cân đối ngân sách thực hiện tốt
công tác phòng chống Lao tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong việc tổ chức triển khai thực hiện
giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống bệnh Lao.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống Lao trong cộng đồng.
- Giám sát việc triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh Lao và các bệnh
truyền nhiễm, phát hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bệnh Lao.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị y tế
triển khai các hoạt động phòng, chống Lao tại địa phương.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng năm (ngày 25/12)
các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Y tế.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh
Lao giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030 của UBND tỉnh Sơn
La.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX_S.Hùng, (45b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung/chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kết
quả thực hiện giai đoạn 2016 - 2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
6/2020
|
1
|
Tỷ lệ các huyện có CTCL
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
2
|
Tổng số bệnh nhân lao các thể
|
Bệnh
nhân
|
454
|
430
|
405
|
387
|
181
|
3
|
Số bệnh nhân lao các thể/ 100.000
dân
|
100.000/
dân
|
32
|
33
|
32
|
29
|
14
|
4
|
Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn
học mới
|
Bệnh
nhân
|
183
|
135
|
170
|
184
|
77
|
5
|
Số BN lao phổi có bằng chứng vi khuẩn
học mới, tái phát / 100.000 dân
|
100.000/
dân
|
15
|
11
|
13
|
14
|
6
|
6
|
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao
phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát
|
%
|
91,5
|
98,7
|
92,8
|
92,8
|
95,0
|
7
|
Tỷ lệ các huyện không thiếu thuốc,
trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Tỷ lệ tử vong trong điều trị
|
%
|
4,8
|
4,5
|
3,4
|
3,6
|
3,5
|
9
|
Tỷ lệ lao kháng thuốc
|
%
|
0
|
0,9
|
1,7
|
3,1
|
1,7
|
10
|
Số người thử đờm
|
Người
|
5.622
|
5.676
|
7.592
|
5.582
|
2.262
|
11
|
Tỷ lệ % thử đờm/dân số
|
%
|
0,41
|
0,4
|
0,54
|
0,43
|
0,17
|
12
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao đồng ý thử
test HIV
|
%
|
90,1
|
91,9
|
98,1
|
91,8
|
95,3
|
13
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV trong tổng
số bệnh nhân lao
|
%
|
6,6
|
6,5
|
6,7
|
5,1
|
7,2
|
14
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV được điều
trị ARV
|
%
|
80,0
|
89,3
|
92,6
|
100
|
92,3
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung/chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tỷ lệ các huyện có CTCL
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
%
|
2
|
Tổng số bệnh nhân lao các thể
|
Bệnh
nhân
|
400
|
390
|
375
|
365
|
350
|
3
|
Số bệnh nhân lao các thể/100.000
dân
|
100.000/
dân
|
29
|
28
|
27
|
25
|
24
|
4
|
Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn
học mới
|
Bệnh
nhân
|
200
|
195
|
190
|
175
|
160
|
5
|
Số BN lao phổi có bằng chứng vi khuẩn
học mới, tái phát được phát hiện/100.000 dân
|
100.000/
dân
|
15
|
14
|
13
|
12
|
11
|
6
|
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao
phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát
|
%
|
>90
|
>90
|
>90
|
>90
|
>90
|
7
|
Tỷ lệ các huyện không thiếu thuốc,
trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Tỷ lệ tử vong trong điều trị
|
%
|
3,5
|
3,0
|
2,5
|
2,3
|
1,8
|
9
|
Tỷ lệ lao kháng thuốc
|
%
|
3,2%
|
3,0
|
2,5
|
2,3
|
1,8
|
10
|
Số người thử đờm
|
Người
|
7.000
|
7.500
|
8.000
|
8.500
|
9.000
|
11
|
Tỷ lệ % thử đờm/dân số
|
%
|
0,51
|
0,54
|
0,57
|
0,59
|
0,62
|
12
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao được thử test
HIV
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
13
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV trong tổng
số bệnh nhân lao
|
%
|
7,5
|
7,0
|
6,0
|
5,0
|
4,0
|
14
|
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV được điều
trị ARV
|
%
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
>95
|
PHỤ LỤC III
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
UBND tỉnh)
Đơn
vị tính: Đồng
STT
|
Nội
dung
|
Dự
toán
|
1
|
Hội thảo huy động nguồn lực với
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch, Sở Tài chính, Sở Y tế, UBND huyện, các đơn vị chống
lao và các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền
thông
|
82,000,000
|
2
|
Tập huấn cho cán bộ y tế thôn bản về
phát hiện, quản lý giám sát điều trị, dự phòng bệnh lao và kỹ năng tư vấn
truyền thông về bệnh lao cho người dân trong cộng đồng
|
410,000,000
|
3
|
Triển khai hoạt động phòng chống
lao
|
948,750,000
|
4
|
Tập huấn chẩn đoán, điều trị, dự
phòng bệnh lao và các hoạt động lao kháng, lao trẻ em cho cán bộ làm công tác
chống lao tuyến huyện, Bệnh viện Phổi Sơn La, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
đa khoa Thảo Nguyên
|
102,500,000
|
5
|
Triển khai khám phát hiện chủ động
bệnh nhân lao bằng XN đờm và chụp XQ tại 6 huyện Sông
Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu, Mộc Châu, Vân Hồ, Quỳnh Nhai....
|
1,209,550,000
|
6
|
Hoạt động giám sát, lồng ghép tập
huấn Chương trình chống lao tại 11 huyện, thành phố.
|
497,200,000
|
TỔNG
|
3,250,000,000
|
Bằng
chữ: Ba tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn