ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG
CHỐNG DỊCH COVID-19
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2427/KH-BCĐ
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG
COVID-19 ĐỢT 5 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ:
Nghị quyết
số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc
xin phòng COVID-19;
Quyết định
số 3355/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022;
Các Quyết
định của Bộ Y tế về việc phân bổ vắc xin phòng COVID-19 đợt 7, 8, 9, 10 và 11;
Nhằm tăng
cường hiệu quả phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh COVID-19, Ban Chỉ đạo phòng chống
dịch COVID-19 Thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 đợt
5 tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I.
MỤC TIÊU:
- Tổ chức
tiêm chủng an toàn, thực hiện đúng các yêu cầu tại Công văn số 2279/UBND-VX
ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về áp dụng các biện pháp
phòng, chống dịch COVID-19 theo tinh thần nội dung Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo chất lượng cho các nhóm đối
tượng ưu tiên và miễn phí theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế; tập trung cho
các nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhiễm COVID-19.
- Phấn đấu
đạt trên 95% đối tượng thuộc nhóm ưu tiên theo Kế hoạch được tiêm vắc xin phòng
COVID-19.
II.
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, HÌNH THỨC
1. Căn cứ quy định
về nhóm đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí của Chính phủ và Bộ Y tế, theo hướng
dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, trên cơ sở số lượng vắc xin được phân bổ và đánh
giá nguy cơ dịch bệnh tại Thành phố, tổ chức tiêm vắc xin cho người trên 18 tuổi
thuộc các nhóm đối tượng như sau:
1.1. Người mắc bệnh nền được điều trị ổn định
và có địa chỉ thường trú tại Thành phố, ưu tiên người mắc nhiều bệnh nền cùng
lúc hoặc mức độ nặng của bệnh (theo danh sách cơ sở khám chữa bệnh đang
quản lý điều trị ngoại trú), thuộc các nhóm bệnh như sau:
- Bệnh thận
mạn tính;
- Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính;
- Tăng huyết
áp;
- Đái tháo
đường;
- Béo phì
(BMI ≥ 30).
1.2. Người trên 65 tuổi (theo nguyên tắc ưu
tiên trên 80 tuổi, từ 70 đến 80 tuổi, trên 65 tuổi).
1.3. Người thuộc diện chính sách, có công và
đối tượng bảo trợ xã hội; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người yếu thế.
1.4. Người làm việc trong các cơ sở y tế,
ngành y tế (công lập và tư nhân).
1.5. Người tham gia phòng, chống dịch (Thành
viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly,
làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện
viên, phóng viên,...).
1.6. Lực lượng Quân đội của Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.7. Lực lượng Công an của Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.8. Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt
Nam và thân nhân được cử đi nước ngoài; người làm việc trong các cơ quan Ngoại
giao, lãnh sự, các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
1.9. Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: hàng
không; vận tải đường dài, vận chuyển lương thực thực phẩm; cung cấp dịch vụ điện,
nước.
1.10. Các đối tượng là người lao động đang
làm việc tại các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, tín dụng, du lịch, doanh nghiệp bình ổn thị trường, doanh nghiệp cung
ứng, phân phối hàng thiết yếu, doanh nghiệp logistic, doanh nghiệp xúc tiến
thương mại, doanh nghiệp công nghiệp, điện tử, xăng, dầu, hóa chất, gas), siêu
thị, cửa hàng tiện lợi, người giao hàng, văn phòng đại diện nước ngoài và FDI,
cơ sở kinh doanh dịch vụ thiết yếu như các cơ sở lưu trú, ăn uống, ngân hàng,
chăm sóc sức khỏe, dược, vật tư y tế,...; cơ sở bán lẻ, bán buôn, chợ, công
trình xây dựng,...
1.11. Giáo viên (kể cả giáo viên giáo dục nghề
nghiệp), người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; người làm việc tại các
cơ quan, đơn vị hành chính; các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên tiếp xúc
với nhiều người.
1.12. Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc có nhu cầu xuất cảnh để
công tác, học tập và lao động ở nước ngoài; chuyên gia nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
1.13. Hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập
cảnh.
1.14. Các chức sắc, chức việc các tôn giáo.
1.15. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế:
- Thân
nhân những người làm việc tại các cơ sở y tế, ngành y tế tham gia tuyến đầu chống
dịch.
- Đơn vị hỗ
trợ cho công tác phòng, chống dịch Thành phố (thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố).
♦ Đối
tượng tiêm vắc xin đợt 5 bao gồm người được tiêm mũi 1 và người được tiêm nhắc
mũi 2 (nếu đủ điều kiện).
2. Thời gian triển khai: tổ chức chiến dịch
tiêm chủng bắt đầu từ ngày 21 tháng 7 năm 2021, thực hiện trong 2-3 tuần và có
thể kéo dài tùy tình hình thực tế để đảm bảo các biện pháp phòng dịch; đồng thời
không ảnh hưởng đến việc tập trung nguồn lực cho công tác chống dịch của Thành
phố.
3. Sử dụng các loại vắc xin được cung ứng
cho Thành phố, theo đúng hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về chỉ định đối tượng
tiêm, khoảng cách giữa 2 mũi tiêm và điều kiện, thời gian bảo quản vắc xin:
- Vắc xin
Astra Zeneca: tiêm mũi 1 cho các đối tượng ưu tiên của đợt 5; tiêm mũi 2 cho những
người đã tiêm mũi 1 từ 8 - 12 tuần;
- Vắc xin
Moderna;
- Vắc xin
Pfizer.
III.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1.
Lập danh đối tượng
- Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có trụ sở làm việc trên địa bàn Thành phố thuộc nhóm đối
tượng ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19 nêu trên chủ động lập danh sách đăng
ký tiêm vắc xin cho người lao động của đơn vị (có đóng bảo hiểm xã hội) hoặc
cho đối tượng do đơn vị phụ trách quản lý thông tin theo chức năng nhiệm vụ.
- Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương, văn
phòng các Bộ đóng trên địa bàn Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện tổng hợp danh sách đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19 từ các
cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu trên theo thẩm quyền, lĩnh vực, địa bàn quản lý,
phụ trách; nhập danh sách vào hệ thống đăng ký danh sách tiêm (địa chỉ: https://form.tphcm.gov.vn)
và truyền thông để làm cơ sở phân bổ vắc xin và quản lý đối tượng tiêm.
- Căn cứ
thông tin về địa chỉ nơi cư trú, danh sách đối tượng tiêm được chuyển về từng địa
phương để tổ chức tiêm.
2.
Phân phối và quản lý sử dụng vắc xin
Sở Y tế (Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố) phân phối vắc xin đến thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện để tổ chức tiêm cho đối tượng được phân theo địa bàn:
- Số lượng
vắc xin dự kiến phân phối cho từng địa phương căn cứ trên dân số, có thể điều
chỉnh trong thời gian tổ chức chiến dịch tùy theo số lượng đối tượng thực tế
chuyển về tiêm tại địa phương.
- Căn cứ
chỉ tiêu tiêm hàng ngày tại thành phố Thủ Đức và các quận, huyện (tối đa 120
người/ngày/điểm) và công suất kho lạnh của Trung tâm Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Thành phố cấp phát vắc xin đợt đầu cho các Trung tâm Y tế để chủ động
sử dụng trong vòng 05 ngày. Tùy theo số lượng đối tượng tiêm được phân bổ thực
tế cho mỗi địa phương, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố tiếp tục điều chỉnh
số lượng vắc xin cấp phát phù hợp theo từng đợt để giảm thời gian nhận lãnh và
vận chuyển vắc xin hàng ngày.
- Tổ chức
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vắc xin được cấp phát cho địa phương; điều phối kịp
thời số lượng vắc xin giữa các địa phương khi xảy ra tình trạng thiếu - thừa cục
bộ; thống kê báo cáo đầy đủ theo quy định.
3.
Vận chuyển, bảo quản vắc xin
- Các đơn
vị y tế được phân công tiếp nhận vắc xin sử dụng kho lạnh/thiết bị dây chuyền lạnh
đủ điều kiện để bảo quản vắc xin theo đúng yêu cầu về nhiệt độ bảo quản tại tuyến
tỉnh, tuyến huyện. Đối với số vắc xin Moderna, Pfizer sử dụng cho tiêm mũi 2,
tiếp tục lưu tại kho đủ điều kiện nhiệt độ âm/âm sâu của đơn vị cung ứng vắc
xin, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố chỉ tiếp nhận trước thời điểm chuẩn
bị tiêm nhắc 01 tuần.
- Các địa
phương tổ chức điểm tiêm trong cộng đồng phối hợp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố rà soát, bố trí đầy đủ thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin tại
các điểm tiêm, đảm bảo đúng yêu cầu về nhiệt độ bảo quản tại điểm tiêm chủng.
- Trung
tâm y tế sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp để tiếp nhận vắc xin phân phối
từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố; bố trí đầy đủ phương tiện và sắp xếp
thời gian hợp lý để vận chuyển vắc xin từ kho bảo quản đến từng địa điểm tiêm
hàng ngày, đảm bảo đúng tiến độ tổ chức tiêm.
- Tổ chức
tập huấn và kiểm tra giám sát quy trình vận chuyển, bảo quản vắc xin tại các
đơn vị, đảm bảo tối đa chất lượng bảo quản theo quy định.
4.
Tổ chức chiến dịch tiêm chủng
4.1. Bố trí địa điểm tiêm
- Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức tại mỗi phường, xã, thị trấn
ít nhất 02 điểm tiêm (tương đương 02 bàn tiêm); tổng cộng thiết lập tối thiểu
624 điểm tiêm của 312 phường, xã, thị trấn trên toàn Thành phố.
- Ngành Y
tế huy động lực lượng nhân viên y tế đã được tập huấn về tiêm vắc xin phòng
COVID-19 để tổ chức 624 đội tiêm phục vụ các điểm tiêm; bổ sung lực lượng hỗ trợ
nhập liệu của Thành đoàn và lực lượng hỗ trợ công tác tổ chức, hậu cần của địa
phương; ngoài ra chuẩn bị 100 đội tiêm dự phòng cho các tình huống cần điều động
bổ sung hoặc thay thế.
- Thành phần
nhân sự tại 01 điểm tiêm (bàn tiêm):
+ 02 nhân
viên của địa phương đón tiếp, hướng dẫn khai báo y tế, đo thân nhiệt, hỗ trợ cấp
giấy xác nhận đã tiêm vắc xin;
+ 02 đoàn
viên thanh niên hỗ trợ nhập liệu thông tin người tiêm vào phần mềm;
+ 01 sinh
viên y khoa đo huyết áp;
+ 01 bác
sĩ khám sàng lọc, tư vấn;
+ 01 điều
dưỡng thực hiện tiêm;
+ 01 điều
dưỡng theo dõi sau tiêm;
+ 01 bác
sĩ xử trí ban đầu phản ứng phản vệ.
+ 01 nhân viên
của đơn vị y tế thực hiện cấp giấy xác nhận đã tiêm vắc xin.
Các đơn vị
y tế phân công nhân sự cụ thể của đội tiêm để phụ trách từng điểm tiêm (kể cả đội
chính thức và đội dự phòng), lập danh sách (có thông tin liên hệ) và nhập lên
phần mềm quản lý tiêm vắc xin để các đơn vị phụ trách cùng nắm và phối hợp theo
dõi; đồng thời chủ động xử lý các tình huống cần điều động nhân sự.
- Các bệnh
viện đa khoa Trung ương, Thành phố, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và
ngoài công lập tổ chức tiêm cho các đối tượng cần được theo dõi đặc biệt theo
hướng dẫn của Bộ Y tế (người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác, người có
bệnh nền, bệnh mạn tính đã được điều trị ổn định, người trên 65 tuổi và các đối
tượng khác theo quy định); từ số lượng đối tượng được thống kê trên hệ thống
đăng ký danh sách tiêm, Sở Y tế phân bổ cụ thể cho các bệnh viện thực hiện
tiêm, đảm bảo phù hợp năng lực tổ chức của từng bệnh viện và số lượng vắc xin.
4.2. Sắp xếp lịch tiêm: theo nguyên tắc quận
huyện nào chuẩn bị sẵn sàng, bảo đảm an toàn tiêm chủng thì triển khai trước.
- Giai đoạn
1 (02 tuần): các điểm tiêm trong cộng đồng tổ chức tiêm cho các đối tượng được
phân công. Mỗi điểm thực hiện tiêm cho tối đa 120 người/10 giờ làm việc/ngày.
- Giai đoạn
2 (những tuần tiếp theo): tùy theo tình hình thực tế số lượng đối tượng đã tiêm
của từng phường, xã, thị trấn, các địa phương chủ động bố trí lại điểm tiêm, đội
tiêm cho những nơi còn đối tượng tiêm; song song đó, các bệnh viện đa khoa tổ
chức tiêm trong đối tượng cần tiêm trong bệnh viện.
5.
Đảm bảo an toàn tiêm chủng và an toàn phòng chống dịch COVID-19
- Tổ chức
tiêm chủng phải tuân thủ các biện pháp phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2
theo quy định: đảm bảo khoảng cách giữa các khâu trong 01 dây chuyền tiêm và giữa
các dây chuyền tiêm tại 01 địa điểm. Đảm bảo an toàn giãn cách đúng quy định,
chia nhiều buổi tiêm, mỗi buổi với số lượng phù hợp.
- Tổ chức
buổi tiêm chủng theo công văn số 1734/BYT-DP ngày 17 tháng 03 năm 2021 của Bộ Y
tế về việc hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; đồng thời
đảm bảo yêu cầu về giãn cách và an toàn phòng chống dịch bệnh COVID-19; Công
văn số 5488/BYT-KCB ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn đảm
bảo an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; lưu ý kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo
phân luồng 01 chiều đối với người đến tiêm từ bước tiếp đón đến bước cấp giấy
xác nhận, kể cả đối với người hoãn tiêm hoặc chống chỉ định; đảm bảo nhập liệu
đầy đủ thông tin và kết quả của người đến tiêm (đã tiêm mũi 1, mũi 2 hoặc hoãn
tiêm, chống chỉ định).
- Thực hiện
sàng lọc đối tượng đầy đủ trước khi tiêm chủng theo Hướng dẫn tạm thời khám
sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 ban hành tại Quyết định số
2995/QĐ-BYT ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Bộ Y tế, kịp thời phát hiện những trường
hợp chống chỉ định hoặc tạm hoãn; Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 15 tháng 7 năm
2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn tạm thời
khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; những trường hợp ghi nhận
có các yếu tố cần thận trọng sẽ được khám chuyên khoa và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Tư vấn đầy
đủ cho đối tượng tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và giải
thích những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Thu gom
và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo công văn số 102/MT-YT
ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về Hướng dẫn quản lý
chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
6.
Giám sát, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng:
- Các địa
phương phối hợp ngành y tế tổ chức thực hiện các phương án đáp ứng xử trí, cấp
cứu sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo Công văn số
5488/BYT-KCB ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn đảm bảo an
toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19:
+ Tại tất
cả các điểm tiêm chủng, đội tiêm đảm bảo sẵn sàng, đầy đủ nhân lực và trang thiết
bị cấp cứu phản ứng phản vệ.
+ Sở Y tế
bố trí đội cấp cứu lưu động cùng với xe cấp cứu của các bệnh viện tại mỗi địa
bàn để sẵn sàng xử trí tại chỗ và vận chuyển người bị tai biến nặng sau tiêm chủng
về bệnh viện; bố trí vị trí đậu xe cấp cứu tại mỗi địa phương đảm bảo thuận tiện
khi cần tiếp cận các điểm tiêm.
+ Sở Y tế
phân công các bệnh viện theo địa bàn sẵn sàng tiếp nhận cấp cứu cho người có
tai biến nặng sau tiêm vắc xin
+ Sở Y tế
xây dựng, triển khai phương án, quy trình xử trí sự cố bất lợi sau tiêm bao gồm
nội dung xử trí tại chỗ của đội tiêm, nội dung phối hợp giữa điểm tiêm với đội
cấp cứu ngoại viện với bệnh viện trên địa bàn để hỗ trợ cấp cứu nâng cao và tiếp
nhận điều trị cho các trường hợp tai biến nặng.
- Các điểm
tiêm thực hiện giám sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo Công
văn số 3886/BYT-DP ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám
sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 để chủ động phát hiện và xử
trí kịp thời các sự cố bất lợi sau tiêm, đặc biệt là tai biến nặng.
- Cấp đầy
đủ giấy xác nhận đã tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người được tiêm.
- Quản lý
chặt chẽ danh sách đối tượng được tiêm vắc xin bằng ứng dụng công nghệ thông
tin, thực hiện nhắc lịch tiêm kịp thời để đảm bảo cá nhân được tiêm đủ mũi và đảm
bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin tại Thành phố
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn
kinh phí: Sở Y tế chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách đã được Ủy ban nhân
dân Thành phố giao năm 2021 và nguồn xã hội hóa.
- Nội dung
chi:
+ Chi phí
vận chuyển vắc xin, trang thiết bị bảo quản vắc xin theo quy định.
+ Chi phí
tổ chức chiến dịch tiêm chủng bao gồm: chi bồi dưỡng cho các kíp tiêm chủng, các
vật tư tiêu hao (ngoài vật tư do Bộ Y tế bảo đảm), chi phí về điện, nước, nhiên
liệu, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch
vụ tiêm chủng...
+ Các hoạt
động tập huấn cho Trung tâm Y tế cấp huyện, các điểm tiêm chủng trên địa bàn.
+ Các hoạt
động truyền thông tại địa phương.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung
tâm Điều phối tiêm vắc xin phòng COVID-19 Thành phố:
Thực hiện
công tác quản lý, giám sát và điều phối hoạt động tổ chức tiêm vắc xin trên địa
bàn Thành phố, đảm bảo an toàn, hiệu quả, thuận lợi cho người dân và tuân thủ
yêu cầu phòng chống dịch COVID-19:
- Điều phối
các đội tiêm vắc xin và đội xe vận chuyển cấp cứu cho các địa điểm tổ chức tiêm
trong cộng đồng.
- Điều phối
số lượng vắc xin phân phối cho các địa phương, đơn vị tổ chức tiêm.
- Điều phối
danh sách, số lượng đối tượng tiêm vắc xin đợt 5.
2. Sở Y tế
- Chủ trì,
phối hợp các đơn vị triển khai kế hoạch, theo dõi, kiểm tra tình hình; tham mưu
Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có); báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế.
- Chủ trì,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý đối tượng tiêm vắc xin phòng
COVID-19 trên hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Tổ chức truyền
thông, phổ biến về Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Thành phố; xây dựng
và phát hành cẩm nang hướng dẫn tổ chức Chiến dịch tiêm vắc xin gồm những vấn đề
quan trọng, chủ yếu để đảm bảo quy định chuyên môn, an toàn tiêm chủng và an
toàn phòng dịch, làm cơ sở cho các đơn vị quản lý cùng nắm bắt và theo dõi việc
tổ chức thực hiện.
- Phân
công lực lượng nhân viên y tế tham gia đội tiêm tại các địa phương.
- Xây dựng
kế hoạch chi tiết tổ chức tiêm cho những người cần được tiêm chủng tại bệnh viện.
- Thường
xuyên theo dõi tiến độ tiêm, quản lý chặt chẽ việc điều phối, cấp phát, sử dụng
vắc xin phòng COVID-19 của các đơn vị.
- Báo cáo
kết quả thực hiện hàng ngày và tổng hợp kết quả thực hiện Chiến dịch về Ủy ban
nhân dân Thành phố.
- Chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố:
+ Thực hiện
phân bổ, quản lý vắc xin cho Trung tâm Y tế thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
với số lượng theo Kế hoạch trên hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia; cung ứng
hậu cần vắc xin, thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin và vật tư y tế cho
các đơn vị tổ chức tiêm theo đúng quy định, hướng dẫn chuyên môn.
+ Tổ chức
tập huấn cho các đơn vị tiêm chủng đầy đủ nội dung chuyên môn về tiêm vắc xin
COVID-19 theo hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
+ Thực hiện
giám sát chuyên môn trong Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19; giám sát sự cố
sau tiêm theo quy định của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo
Trung tâm Y tế thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
+ Tiếp nhận,
vận chuyển và bảo quản vắc xin theo đúng quy trình của Bộ Y tế; quản lý chặt chẽ
việc sử dụng vắc xin được cấp phát, hạn chế tối đa hao phí vắc xin trong quá
trình tổ chức tiêm; hoàn trả ngay vắc xin không sử dụng về Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Thành phố; đối với những liều vắc xin cuối đã mở, người phụ trách điểm
tiêm quyết định cho những người cần tiêm khác, đảm bảo không lãng phí vắc xin.
+ Phối hợp
chính quyền địa phương, các đơn vị liên quan tổ chức điểm tiêm, buổi tiêm đảm bảo
các quy định chuyên môn; đặc biệt đảm bảo yêu cầu an toàn phòng dịch, đảm bảo sẵn
sàng xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
+ Bố trí đội
xe vận chuyển cấp cứu phù hợp với các địa điểm tiêm trên địa bàn, đảm bảo
nguyên tắc có mặt ngay từ 3 đến 5 phút đến nơi có sự cố bất lợi sau tiêm.
+ Sử dụng
hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia để tổ chức quản lý người được tiêm vắc xin
trên địa bàn.
+ Thực hiện
báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn về tình hình tiếp nhận, sử dụng vắc xin, kết quả
thực hiện tiêm hằng ngày và khi kết thúc đợt tiêm về Ủy ban nhân dân địa phương
và Sở Y tế.
- Chỉ đạo
các đơn vị thực hiện tiêm vắc xin:
+ Chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn, chất lượng về chuyên môn tiêm chủng theo đúng hướng
dẫn của Bộ Y tế.
+ Cấp giấy
xác nhận tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng tiêm ngay tại điểm tiêm.
+ Cung cấp
số điện thoại hướng dẫn, giải đáp cho người dân nếu có vấn đề sau tiêm vắc xin.
- Chỉ đạo
Trung tâm cấp cứu 115 và các đơn vị y tế bố trí đầy đủ đội xe cấp cứu tại các địa
phương.
- Chỉ đạo
các cơ sở khám chữa bệnh sẵn sàng hướng dẫn hoặc tiếp nhận xử trí kịp thời khi
có trường hợp phản ứng sau tiêm vắc xin liên hệ hoặc trực tiếp đến cơ sở; báo
cáo đầy đủ thông tin tình hình tiếp nhận, xử trí các trường hợp sự cố sau tiêm
tại cơ sở theo quy định.
3. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức có đối tượng tiêm
- Chịu
trách nhiệm hoàn toàn về việc lập danh sách đăng ký đối tượng tiêm vắc xin thuộc
lĩnh vực, phạm vi quản lý theo đúng Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ; nhập
đầy đủ danh sách đăng ký vào hệ thống đăng ký danh sách tiêm theo hướng dẫn của
Sở Thông tin và Truyền thông.
- Gửi
thông tin cán bộ đầu mối phụ trách công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 về Sở Y
tế, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để phối hợp, lựa chọn
đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin; sắp xếp thời gian và địa điểm tiêm phù hợp.
- Phối hợp
ngành Y tế quản lý đối tượng được tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo danh sách
đăng ký.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn,
hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các đơn vị có liên quan trong việc
sử dụng hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia để quản lý đối tượng tiêm; ghi nhận,
tiếp thu, điều chỉnh, giải quyết các sự cố về phần mềm kịp thời để đảm bảo
không ảnh hưởng đợt tiêm.
5. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở
Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí nguồn ngân sách đảm bảo đáp ứng
nhu cầu kinh phí cho các hoạt động tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại
Thành phố.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp Ủy
ban ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện tổ chức việc thu gom và xử
lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo đúng quy định của Bộ Y tế.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh
- Phối hợp,
hỗ trợ các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với việc tiêm vắc
xin phòng COVID-19; vận động các tổ chức, đơn vị đóng góp nguồn kinh phí mua vắc
xin và thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Thành phố.
- Phát huy
vai trò các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám sát việc triển khai kế hoạch.
8. Thành
Đoàn Thành phố
Cử lực lượng
đoàn viên, thanh niên, sinh viên y khoa tình nguyện tham gia hỗ trợ công tác tổ
chức, khám sàng lọc và nhập dữ liệu thông tin tại các địa điểm tiêm vắc xin
phòng COVID-19 (tối thiểu 2 đoàn viên thanh niên và 1 sinh viên y khoa tại 1 điểm
tiêm).
9. Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
- Thành lập
Trung tâm tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 của địa phương do 01 đồng chí Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đứng đầu, bao gồm thành viên của chính quyền, đơn vị y
tế và các đơn vị, tổ chức có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm toàn bộ
về việc tổ chức tiêm chủng trên địa bàn; gửi danh sách nhân sự của Trung tâm tổ
chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 về Ủy ban nhân dân Thành phố và các sở, ban,
ngành liên quan để phối hợp công việc.
- Phối hợp
các sở, ban, ngành thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng ưu
tiên theo quy định trên địa bàn và trong chỉ tiêu vắc xin được phân bổ.
- Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ra quyết định thành lập địa điểm tiêm và nhân sự địa phương cho
các điểm tiêm trên địa bàn.
- Chủ động
bố trí nhân lực của Trung tâm Y tế và bệnh viện thành phố Thủ Đức, các quận,
huyện tham gia đội tiêm đảm bảo đủ thành phần.
- Kết nối
chặt chẽ với lực lượng hỗ trợ của ngành Y tế Thành phố để bố trí phù hợp nhân sự
đội tiêm tại các điểm tiêm; sắp xếp hợp lý nhân sự hành chính, hậu cần trong
trường hợp 1 địa điểm tổ chức từ 02 bàn tiêm trở lên.
- Huy động
nhân lực của các đơn vị trực thuộc, trang thiết bị và phương tiện tham gia phục
vụ công tác hậu cần, tổ chức chiến dịch theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Triển
khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức tiêm vắc xin phòng
COVID-19 theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức
buổi tiêm tuân thủ yêu cầu chuyên môn tại các địa điểm, đảm bảo giãn cách và
các yêu cầu khác về phòng, chống dịch.
- Chủ động
quản lý, điều phối lịch tiêm dựa trên số lượng đối tượng tiêm, địa điểm tiêm, đội
tiêm, đội cấp cứu đã phân công cho địa phương và thực tế tình hình dịch bệnh.
- Báo cáo
kịp thời, đầy đủ tình hình tổ chức tiêm vắc xin trên địa bàn hàng ngày về Trung
tâm Điều phối của Thành phố để hỗ trợ, điều chỉnh nếu cần; báo cáo kết quả thực
hiện của địa phương ngay khi kết thúc Chiến dịch đợt 5.
- Căn cứ đối
tượng ưu tiên được phê duyệt và có danh sách trên hệ thống đăng ký danh sách
tiêm của Sở Thông tin và Truyền thông, thông báo thời gian, điểm tiêm chủng đến
người được tiêm để làm cơ sở đối chiếu tại điểm tiêm, đồng thời hỗ trợ người được
tiêm chủng chủ động và có cơ sở ra khỏi nhà, đến điểm tiêm theo quy định giãn
cách hiện nay; phổ biến đầy đủ đến các đối tượng tiêm trên địa bàn về những nội
dung cần thực hiện khi đến tiêm vắc xin theo hướng dẫn của ngành y tế.
Trên đây
là Kế hoạch tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đợt 5 tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đề nghị các đơn vị nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện theo
nhiệm vụ được phân công, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc,
khó khăn thì báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở y tế) để
kịp thời hướng dẫn.
(Đính kèm:
Quy trình tổ chức điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19; danh sách các nhóm đối tượng
ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19 và số lượng dự kiến tiêm đợt 5)./.
Nơi nhận:
- BCĐ QG PCD;
- Bộ Y tế;
- Thường trực thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban Tuyên giáo thành ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND thành phố Thủ Đức và các quận, huyện;
- VPUB: CPVP;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX-HC).
|
KT.
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Dương Anh Đức
PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
PHỤ LỤC 1:
DANH SÁCH CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TIÊM VẮC XIN PHÒNG
COVID-19
STT
|
Nhóm đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết
số 21/NQ-CP và Quyết định số 3355/QĐ-BYT
|
Dự kiến phân bổ đợt 5
|
1
|
Người
mắc bệnh mạn tính đang điều trị tại bệnh viện (có địa chỉ thường trú tại
Thành phố), ưu tiên:
|
50.000
|
- Bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
|
- Bệnh
tăng huyết áp
|
- Bệnh
đái tháo đường
|
- Bệnh
thận mạn tính
|
2
|
Người
trên 65 tuổi
|
200.000
|
3
|
Người
thuộc diện chính sách xã hội, có công và đối tượng bảo trợ xã hội; Người thuộc
hộ nghèo, cận nghèo; người yếu thế
|
62.862
|
4
|
Người
làm việc trong các cơ sở y tế ngành y tế (công lập và tư nhân)
|
12.289
|
5
|
Người
tham gia phòng, chống dịch
|
57.878
|
5.1
|
Thành
viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp
|
1.635
|
5.2
|
Tổ COVID
dựa vào cộng đồng
|
35.053
|
5.3
|
Phóng
viên, tình nguyện viên
|
9.190
|
5.4
|
Người
làm việc ở các khu cách ly
|
10.000
|
5.5
|
Sinh
viên tình nguyện
|
2.000
|
6
|
Lực
lượng quân đội của thành phố
|
2.157
|
7
|
Lực
lượng công an của thành phố
|
5.756
|
8
|
Nhân
viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam và thân nhân được cử đi nước ngoài; Người
làm việc trong các cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, các tổ chức quốc tế hoạt động
tại Việt Nam:
|
1.000
|
- Nhân
viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam và thân nhân được cử đi nước ngoài.
|
- Người
làm việc trong các cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, các tổ chức quốc tế hoạt động
tại Việt Nam
|
9
|
Người
cung cấp dịch vụ thiết yếu:
|
459.133
|
9.1
|
Hàng
không
|
287
|
9.2
|
Cảng biển
|
25.595
|
9.3
|
Điện
|
5.320
|
9.4
|
Nước
|
1.680
|
9.5
|
Doanh
nghiệp cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế, dịch vụ cho bệnh viện
|
18.574
|
9.6
|
Bưu
chính viễn thông
|
26.047
|
9.7
|
Dịch vụ
công ích, môi trường đô thị, vệ sinh môi trường, chiếu sáng
|
9.207
|
9.8
|
Chợ đầu
mối
|
11.145
|
9.9
|
Chợ truyền
thống
|
65.000
|
9.10
|
Doanh
nghiệp bình ổn thị trường, cung ứng, phân phối hàng thiết yếu
|
41.702
|
9.11
|
Doanh
nghiệp xăng dầu
|
1.159
|
9.12
|
Doanh
nghiệp Logistic
|
20.180
|
9.13
|
Doanh
nghiệp phân phối (siêu thị, cửa hàng tiện lợi...)
|
22.000
|
9.14
|
Doanh
nghiệp xúc tiến thương mại
|
950
|
9.15
|
Doanh
nghiệp công nghiệp
|
50.000
|
9.16
|
Thương mại
điện tử
|
12.498
|
9.17
|
Hóa chất
|
2.273
|
9.18
|
Gas
|
3.947
|
9.19
|
Người
giao hàng
|
6.800
|
9.20
|
Văn
phòng đại diện nước ngoài, Hiệp hội DN nước ngoài và FDI
|
8.000
|
9.21
|
Dịch vụ
ngân hàng, tài chính
|
30.000
|
9.22
|
Vận tải
(đường thủy, đường sắt, đường bộ)
|
60.000
|
9.23
|
Cơ sở
lưu trú, du lịch
|
26.769
|
9.24
|
Xây dựng
|
10.000
|
10
|
Người
lao động
|
155.852
|
10.1
|
Khu chế
xuất - Khu công nghiệp
|
46.026
|
10.2
|
Khu công
nghệ cao
|
7.868
|
10.3
|
Công
viên phần mềm Quang Trung
|
1.958
|
10.4
|
Người
lao động khác
|
100.000
|
11
|
Giáo viên,
người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; lực lượng bác sĩ trẻ, người
làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính, tổ chức thường xuyên tiếp xúc với
nhiều người
|
49.358
|
11.1
|
Giáo viên
(kể cả giáo viên giáo dục nghề nghiệp) người làm việc tại các cơ sở giáo dục
|
30.000
|
11.2
|
Sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị xã hội...
|
15.000
|
11.3
|
Đơn vị
hành chính
|
4.358
|
12
|
Người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài hoặc có nhu cầu xuất cảnh để công tác, học tập và lao động ở nước
ngoài; chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
100
|
13
|
Hải
quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh
|
702
|
14
|
Chức
sắc, chức việc các tôn giáo
|
1.000
|
15
|
Các đối
tượng khác theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Y tế
|
30.000
|
15.1
|
Thân
nhân những người làm việc tại các sở y tế, ngành y tế tham gia tuyến đầu chống
dịch.
|
10.000
|
15.2
|
Đơn vị hỗ
trợ cho công tác phòng chống dịch COVID-19 của Thành phố (thông qua MTTQVN
TP.HCM)
|
20.000
|
Tổng cộng:
|
1.088.087
|
PHỤ LỤC 2:
SỐ LƯỢNG VẮC XIN DỰ KIẾN PHÂN BỔ THEO ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
Quận, Huyện, Thành phố Thủ Đức
|
Dân số (người)
|
Số lượng vắc xin (liều)
|
1
|
Quận 1
|
142.625
|
11.870
|
2
|
Quận 3
|
190.375
|
15.845
|
3
|
Quận 4
|
176.988
|
14.730
|
4
|
Quận 5
|
162.000
|
13.483
|
5
|
Quận 6
|
233.561
|
19.439
|
6
|
Quận 7
|
361.739
|
30.107
|
7
|
Quận 8
|
432.000
|
35.955
|
8
|
Quận 10
|
230.846
|
19.213
|
9
|
Quận 11
|
210.891
|
17.552
|
10
|
Quận 12
|
647.007
|
53.849
|
11
|
Quận Tân
Bình
|
474.117
|
39.460
|
12
|
Quận Tân
Phú
|
484.410
|
40.317
|
13
|
Quận
Bình Tân
|
741.223
|
61.691
|
14
|
Quận
Bình Thạnh
|
500.301
|
41.639
|
15
|
Quận Gò
Vấp
|
693.787
|
57.743
|
16
|
Quận Phú
Nhuận
|
163.961
|
13.646
|
17
|
Huyện
Hóc Môn
|
550.288
|
45.800
|
18
|
Huyện Củ
Chi
|
470.202
|
39.134
|
19
|
Huyện
Bình Chánh
|
744.238
|
61.942
|
20
|
Huyện
Nhà Bè
|
206.837
|
17.215
|
21
|
Huyện Cần
Giờ
|
75.672
|
6.298
|
22
|
Thành phố
Thủ Đức
|
1.210.744
|
100.768
|
|
Tổng
|
9.103.812
|
757.695
|
PHỤ LỤC 3:
CẤP PHÁT VẮC XIN BAN ĐẦU THEO ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
Địa phương
|
Số lượng điểm tiêm
|
Số lượng người tiêm/ngày
|
Phân bổ vắc xin đợt 1 (05 ngày)
|
1
|
Quận 1
(10 phường)
|
20
|
2.400
|
12.000
|
2
|
Quận 3
(12 phường)
|
24
|
2.880
|
14.400
|
3
|
Quận 4
(13 phường)
|
26
|
3.120
|
15.600
|
4
|
Quận 5
(14 phường)
|
28
|
3.360
|
16.800
|
5
|
Quận 6
(14 phường)
|
28
|
3.360
|
16.800
|
6
|
Quận 7
(10 phường)
|
20
|
2.400
|
12.000
|
7
|
Quận 8
(16 phường)
|
32
|
3.840
|
19.200
|
8
|
Quận 10
(14 phường)
|
28
|
3.360
|
16.800
|
9
|
Quận 11
(16 phường)
|
32
|
3.840
|
19.200
|
10
|
Quận 12
(11 phường)
|
22
|
2.640
|
13.200
|
11
|
Quận Gò
Vấp (16 phường)
|
32
|
3.840
|
19.200
|
12
|
Quận Bình
Thạnh (20 phường)
|
40
|
4.800
|
24.000
|
13
|
Quận Tân
Bình (15 phường)
|
30
|
3.600
|
18.000
|
14
|
Quận Tân
Phú (11 phường)
|
22
|
2.640
|
13.200
|
15
|
Quận Phú
Nhuận (13 phường)
|
26
|
3.120
|
15.600
|
16
|
Quận
Bình Tân (10 phường)
|
20
|
2.400
|
12.000
|
17
|
Huyện Củ
Chi (21 xã, thị trấn)
|
42
|
5.040
|
25.200
|
18
|
Huyện
Hóc Môn (12 xã, thị trấn)
|
24
|
2.880
|
14.400
|
19
|
Huyện
Bình Chánh (16 xã, thị trấn)
|
32
|
3.840
|
19.200
|
20
|
Huyện
Nhà Bè (07 xã, thị trấn)
|
14
|
1.680
|
8.400
|
21
|
Huyện Cần
Giờ (07 xã, thị trấn)
|
14
|
1.680
|
8.400
|
22
|
Thành phố
Thủ Đức (34 phường)
|
68
|
8.160
|
40.800
|
|
TỔNG
CỘNG
|
624
|
74.880
|
374.400
|
PHỤ LỤC 4:
DANH SÁCH CÁC BỆNH VIỆN PHỤ TRÁCH THEO ĐỊA BÀN TIÊM CHO ĐỐI TƯỢNG TRÊN
65 TUỔI VÀ NGƯỜI MẮC BỆNH MẠN TÍNH
STT
|
Địa phương
|
Bệnh viện/Trung tâm Y tế
|
1.
|
Quận 1
|
Bệnh viện
Quận 1
|
2.
|
Quận 3
|
Trung
tâm Y tế Quận 3
|
3.
|
Quận 4
|
Bệnh viện
Quận 4
|
4.
|
Quận 5
|
Trung
tâm Y tế Quận 5
|
5.
|
Quận 6
|
Bệnh viện
Quận 6
|
6.
|
Quận 7
|
Bệnh viện
Quận 7
|
7.
|
Quận 8
|
Bệnh viện
Quận 8
|
8.
|
Quận 10
|
Trung
tâm Y tế Quận 10
|
9.
|
Quận 11
|
Bệnh viện
Quận 11
|
10.
|
Quận 12
|
Bệnh viện
Quận 12
|
11.
|
Quận Tân
Bình
|
Bệnh viện
quận Tân Bình
|
12.
|
Quận Tân
Phú
|
Bệnh viện
quận Tân Phú
|
13.
|
Quận Gò
Vấp
|
Bệnh viện
175
|
Bệnh viện
Hồng Đức
|
14.
|
Quận Phú
Nhuận
|
Bệnh viện
quận Phú Nhuận
|
15.
|
Quận
Bình Thạnh
|
Bệnh viện
quận Bình Thạnh
|
16.
|
Huyện
Hóc Môn
|
Bệnh viện
Đa khoa Xuyên Á
|
17.
|
Huyện Củ
Chi
|
Bệnh viện
Đa khoa khu vực Củ Chi
|
18.
|
Quận
Bình Tân
|
Bệnh viện
Quận Bình Tân
|
19.
|
Huyện
Bình Chánh
|
Bệnh viện
Nhi Đồng Thành phố
|
20.
|
Huyện
Nhà Bè
|
Bệnh viện
Nhà Bè
|
21.
|
Huyện Cần
Giờ
|
Bệnh viện
Hoàn Mỹ Thủ Đức (điểm ở Bình Khánh)
|
Bệnh viện
Mỹ Đức Phú Nhuận (điểm ở Cần Thạnh)
|
22.
|
Thành phố
Thủ Đức
|
Bệnh viện
thành phố Thủ Đức
|
Bệnh viện
Lê Văn Thịnh
|
QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐIỂM TIÊM VẮC XIN
COVID-19
1.
Bố trí nhân sự phụ trách các khâu theo quy trình 1 chiều:
a) Khu vực
đón tiếp, hướng dẫn, kiểm tra thông tin người đến tiêm theo danh sách:
- 01 nhân
sự của địa phương đón tiếp, hướng dẫn khai báo y tế, đo thân nhiệt.
- 01 đoàn viên
thanh niên đối chiếu danh sách đã có hoặc nhập thông tin từ đầu vào phần mềm.
b) Khu vực
thực hiện tư vấn, khám sàng lọc:
- 01 sinh
viên y khoa đo huyết áp.
- 01 bác
sĩ khám sàng lọc, tư vấn, kết luận đủ điều kiện tiêm hay hoãn tiêm, chống chỉ định.
c) Khu vực
thực hiện tiêm chủng:
- 01 điều
dưỡng.
d) Khu vực
theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng:
- 01 điều
dưỡng theo dõi sau tiêm.
- 01 bác
sĩ xử trí ban đầu phản ứng phản vệ.
e) Kết
thúc tiêm chủng:
- 01 đoàn
viên thanh niên nhập liệu thông tin kết quả của người đến tiêm.
- 01 nhân
viên địa phương hỗ trợ cấp giấy xác nhận đã tiêm vắc xin.
2. Trang thiết bị y tế, vật tư y tế, thuốc:
- Có phích
vắc xin hoặc hòm lạnh và hộp chống sốc theo quy định của Bộ Y tế.
- Các
trang thiết bị, vật dụng, vật tư y tế, thuốc phục vụ khám sàng lọc, tiêm vắc
xin và theo dõi, xử trí cấp cứu sau tiêm.