ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2400/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
21 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN, GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Phê duyệt Đề án 8Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2021-2030D; Kế hoạch số 236-KH/TU ngày 11/01/2023 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 21/10/2022 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030D trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Bảo đảm chất lượng, an toàn
thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản chính là bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
Nhân dân, là nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương; là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
- Bảo đảm ATTP, nâng cao chất
lượng gắn với truy xuất nguồn gốc theo chuẩn mực quốc tế, được thực hiện từ gốc,
tại từng công đoạn và trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng nông lâm thủy sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng
dụng công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Bám sát nội dung Kế hoạch số
236-KH/TU ngày 11/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị
số 17-CT/TW, ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm
an ninh, ATTP trong tình hình mới.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền
lợi của Nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh các sản
phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2023-2025
- Phấn đấu đến năm 2025, diện
tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực
hành nông nghiệp tốt - GAP (như VietGAP/VietGAHP hoặc tương đương) tăng 10%.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc đối tượng cấp giấy được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP theo quy định.
- 90% cơ sở không thuộc diện cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực
phẩm tuân thủ quy định ATTP.
- Phấn đấu hằng năm, có từ 07
cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản trở lên được chứng nhận
HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương).
- Phấn đấu hằng năm, duy trì
các chuỗi đã triển khai thực hiện và xây dựng mới ít nhất từ 02 chuỗi cung cấp
thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trở lên.
- 100% sản phẩm thực phẩm nông
lâm thủy sản chủ lực được giám sát các chỉ tiêu ATTP.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% các địa phương (cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã) kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
phù hợp với phân công, phân cấp.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn
nghiệp vụ.
- 90% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được cập nhật kiến thức về ATTP.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP (như VietGAP/VietGAHP hoặc tương đương) tăng 15%/năm.
- Duy trì 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc đối tượng cấp giấy được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP theo quy định.
- 100% hộ sản xuất ban đầu, cơ
sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được ký cam kết
sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy định ATTP.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương)
tăng 15%/năm.
- Phấn đấu hằng năm, duy trì
các chuỗi đã triển khai thực hiện và xây dựng mới ít nhất từ 05 chuỗi cung cấp
thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trở lên.
- Phấn đấu tỷ lệ sản phẩm chế
biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 15%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm.
- 100% các địa phương có công
chức chuyên trách về công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn, nghiệp vụ.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được cập nhật kiến thức về ATTP.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Lồng
ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển các vùng sản xuất nguyên
liệu tập trung, đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng,
an toàn vào các kế hoạch, đề án giai đoạn 2021-2025
- Huy động các nguồn đầu tư
công, ODA, đối tác công tư (PPP)& trong nâng cấp cơ sở hạ tầng; các vùng trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cảng cá; cơ sở giết mổ động vật, sơ chế,
chế biến tập trung; chợ đầu mối… đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản theo quy định của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về chất lượng, ATTP.
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng
cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối tại một số vùng sản xuất nông nghiệp
trọng điểm.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn...); xây dựng mô hình chợ đầu
mối gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung
tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh đảm bảo chất lượng, ATTP.
- Số hóa vùng trồng, vùng nuôi,
cơ sở sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản… đảm bảo chất lượng,
ATTP.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng
tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tăng cường thông tin, truyền
thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng
và nâng cao uy tín nông lâm thủy sản của tỉnh; tổ chức vận hành quy trình đánh
giá và truyền thông về nguy cơ ATTP theo chuẩn mực quốc tế.
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền thông quảng bá, kết
nối cung cầu nông sản chất lượng, an toàn; kịp thời cập nhật, phổ biến thông
tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường
tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, ATTP, công khai tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về ATTP bị xử lý theo quy định; đồng thời biểu dương,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ
liệu thống kê báo cáo chất lượng, ATTP trong ngành Nông nghiệp tỉnh, kết nối,
tích hợp với hệ thống dữ liệu Trung ương.
3. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản đối với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã; thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, các quy định của Nhà nước về quản lý chất
lượng, ATTP (giám sát, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm
hành chính&) cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo 100% cán
bộ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các quy định về chất lượng, đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản rộng rãi đến
Nhân dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh; tập huấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp, người
sản xuất, kinh doanh trong chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm chất lượng, an
toàn; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng các chương trình quản
lý chất lượng, ATTP tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000).
4. Tăng cường
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản lý, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm về ATTP
- Tăng cường quản lý điều kiện
đảm bảo ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
12/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm thủy sản đủ điều kiện
ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư
số 32/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định
thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 Quy định
phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tập trung thanh tra, kiểm
tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi; sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu, chất
bảo quản trong sơ chế, chế biến thực phẩm không đúng quy định; kháng sinh, thuốc
thú y, hóa chất bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ
nguồn gốc xuất xứ và việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về ATTP
trong sản xuất, bảo quản, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; tập
trung kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc diện tự
công bố sản phẩm và các cơ sở không thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP; chuyển mạnh sang thanh tra, kiểm tra đột xuất, đặc biệt thanh
tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở giết mổ, cơ sở sơ chế thực phẩm tươi sống nhằm
phát hiện nhanh, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm và minh bạch thông
tin, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm.
- Phát huy hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo cơ động, linh hoạt
và hiệu quả, không chồng chéo, đồng thời thực hiện đúng quy định, không thanh
tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với tổ chức/cá nhân.
- Tăng cường công tác giám sát
ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung giám sát các sản phẩm có
nguy cơ cao để kịp thời phát hiện, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc
phục sự cố về ATTP; thực hiện hiệu quả các chương trình giám sát ATTP, đánh giá
nguy cơ gây mất ATTP thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu
hồi, xử lý thực phẩm không đảm bảo chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo chất lượng, ATTP, truy xuất
nguồn gốc
- Tập trung tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất;
ưu tiên các tiến bộ kỹ thuật liên quan đến nâng cao chất lượng giống, sản xuất
các sản phẩm có giá trị kinh tế từ phụ phẩm, áp dụng các công nghệ sản xuất
8xanh, sạch” theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn,
tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm
nông lâm thủy sản.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái trong trồng trọt, chăn nuôi có hiệu quả; đẩy mạnh sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ,
nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm
soát chất lượng, ATTP tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của cộng đồng.
- Phối hợp với các Cục chuyên
ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tạo giống, sản xuất, bảo quản,
chế biến nông lâm thủy sản, đảm bảo nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, tuần
hoàn, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm; ứng dụng khoa học công nghệ trong
việc giảm thất thoát sau thu hoạch đối với các sản phẩm chủ lực và hạn chế lãng
phí thực phẩm.
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên
thông với cơ sở dữ liệu ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Xây dựng,
phát triển mạnh chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; ưu tiên đẩy
mạnh chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt
- GAP, hữu cơ và hệ thống quản
lý chất lượng HACCP, ISO 22000
- Đẩy mạnh hỗ trợ tư vấn áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đồng bộ theo chuỗi, chi phí kiểm nghiệm mẫu
đất, mẫu nước, mẫu sản phẩm, chi phí chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP
(VietGAP/VietGAHP), hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO
22000,…).
- Lựa chọn, kêu gọi các doanh
nghiệp có đủ năng lực, tiềm lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy
móc trang thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sơ chế, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; đồng thời đáp ứng các điều kiện đảm bảo ATTP
hướng tới áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng,
giá trị và uy tín sản phẩm trên thị trường.
- Hỗ trợ số hóa các quy trình sản
xuất, kinh doanh, truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn.
- Phát triển chế biến sâu các sản
phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm đặc trưng từng địa phương theo chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP) gắn với chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, duy trì, giữ
vững thương hiệu sản phẩm và nâng cấp, hoàn thiện thành chuỗi giá trị.
7. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn: Tổ chức Hội nghị kết nối cung -
cầu, kết hợp trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn của tỉnh
hàng năm để thúc đẩy kết nối các cơ sở sản xuất với các cơ sở tiêu thụ nông lâm
thủy sản, thực phẩm trong và ngoài tỉnh, hình thành các chuỗi cung ứng - tiêu
thụ nông sản thực phẩm an toàn; đồng thời quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
nông sản thực phẩm của tỉnh đến các kênh phân phối, nhằm mở rộng thị trường,
nâng tầm giá trị, phát triển thương mại điện tử, thương mại số.
- Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng, ATTP các thị trường trong và ngoài nước để người sản xuất,
kinh doanh nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng, có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
- Tham gia các hội chợ, triển
lãm do các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố tổ chức để thúc đẩy hình
thành các chuỗi liên kết, kết nối tiêu thụ nông lâm thủy sản, thực phẩm trong tỉnh,
mở rộng thị trường tiêu thụ. Khai thác có hiệu quả cơ hội của các Hiệp định
thương mại tự do (CPTPP, EVFTA...) để đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu,
mở rộng thị trường xuất khẩu chính ngạch, nhất là các mặt hàng nông, thủy sản
chủ lực với Trung Quốc.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn đủ điều kiện tham gia các sàn thương
mại điện tử, nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các nông sản an toàn của tỉnh,
thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp trong tình hình mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh kết nối sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn với thành phố Đà Nẵng, Hà Nội
và các tỉnh/thành phố có nhu cầu tiêu thụ nông lâm thủy sản lớn.
- Hằng năm, tổ chức các Đoàn
công tác đi xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm
thủy sản an toàn.
III. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí ngân sách thực
hiện theo các cơ chế chính sách đã ban hành và được phân bổ hằng năm theo kế hoạch;
nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án đầu tư
ngành nông nghiệp, dự án ATTP; nguồn kinh phí của các địa phương; nguồn kinh
phí của các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực
hiện Kế hoạch này; chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế
hoạch, dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch để tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống kho lạnh, kho bảo
quản đáp ứng nhu cầu lưu trữ sản phẩm nông lâm thủy sản; đầu tư nâng cấp hạ tầng
đồng bộ các vùng sản xuất tập trung, cảng cá đảm bảo kiểm soát được nguồn gốc,
chất lượng nguyên liệu phục vụ cho chế biến.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
các cơ chế, chính sách liên quan để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chủ trì theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các Sở, ngành, địa phương; định
kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo; đồng thời, nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
2. Sở
Công Thương
- Thường xuyên theo dõi, phối hợp
với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công Thương thông tin kịp thời về nhu cầu,
thị hiếu tiêu dùng sản phẩm nông lâm thủy sản của các thị trường trọng điểm, thị
trường tiềm năng trong và ngoài nước; cập nhật thông tin về chính sách thương mại
của các quốc gia, thông tin kịp thời đến người dân, doanh nghiệp nhằm hạn chế rủi
ro trong tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với các địa phương
hướng dẫn, hỗ trợ các Ban quản lý chợ xây dựng, triển khai các tiêu chí đảm bảo
ATTP trong chợ, nhất là các xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới; phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các giải pháp đảm bảo
ATTP tại chợ đối với ngành hàng nông lâm thủy sản do đơn vị quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và
ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông lâm thủy sản
tại chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống, các mạng phân phối
nước ngoài tại Việt Nam, sàn thương mại điện tử của ngành Công Thương, tham gia
các Hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực
và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị
trường xuất khẩu.
- Tăng cường công tác khuyến
công, nhất là hỗ trợ ứng dụng, đổi mới máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ
để phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản ở địa phương.
3. Sở Y tế
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành xử lý các sự cố ATTP liên quan đến sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm các sản phẩm OCOP
và sản phẩm kiểm soát theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn tại các cơ sở tiêu
thụ thuộc phạm vi quản lý của ngành Y tế (khách sạn, nhà hàng, bếp ăn tập thể…).
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh đặt hàng
và tổ chức tuyển chọn các đề tài/nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật về bảo quản, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo
hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, đặc
trưng của tỉnh góp phần thúc đẩy việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho
các sản phẩm quốc gia của tỉnh; triển khai mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản
phẩm hàng hóa, kết nối dữ liệu với cổng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Rà soát tham mưu hoàn thiện
các cơ chế, chính sách của tỉnh và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của
Trung ương về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; huy
động các nguồn đầu tư công, ODA, đối tác công tư (PPP)& trong nâng cấp cơ sở
hạ tầng nông nghiệp và các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; kêu
gọi, thu hút đầu tư cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến tập trung&
- Phối hợp các Sở, ngành và địa
phương rà soát, đề xuất ưu tiên đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu, cơ sở hạ tầng
các khu chế biến tập trung, hạ tầng dịch vụ tại các cảng cá; bố trí nguồn kinh
phí đầu tư phát triển thực hiện các nhiệm vụ, chương trình ưu tiên có liên quan
tại Kế hoạch này phù hợp với nguồn vốn, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn các chủ đầu tư thực
hiện các thủ tục về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất nhằm xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hàng hóa
quy mô lớn, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy
sản.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Triển khai thực hiện các cơ
chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp. Triển khai các nội dung
về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển sản
xuất, chế biến nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm
OCOP và Kế hoạch này.
8. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh xem xét bố trí vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch
này theo chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách.
9. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
Tăng cường nội dung, thời lượng
phát sóng về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và sản phẩm tham gia chuỗi cung
cấp thực phẩm an toàn. Kịp thời đưa tin về các mô hình, cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản điển hình nhằm khuyến khích các cơ sở làm tốt,
đồng thời khuyến cáo, cảnh báo, phê phán các hành vi vi phạm.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về ATTP của cơ quan nhà nước cấp dưới. Kiện toàn hệ thống
quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp; bố
trí cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản phù hợp với
tình hình địa phương.
- Chủ động xây dựng kế hoạch
chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với thực tiễn địa
phương. Bố trí ngân sách thực hiện việc quản lý ATTP và ký cam kết sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn, hỗ trợ đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác ATTP ở cơ sở.
- Căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt, tiến hành rà
soát, đề xuất các khu chế biến nông lâm thủy sản tập trung gắn với vùng nguyên
liệu theo quy hoạch; chủ động và phối hợp với các Sở, ngành chức năng đề xuất bố
trí nguồn kinh phí thực hiện đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm
nông lâm thủy sản tại địa phương.
- Đẩy mạnh xây dựng và triển
khai các mô hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông lâm thủy sản
tại địa phương; hỗ trợ xây dựng các điểm kinh doanh sản phẩm an toàn; tiếp tục
đẩy mạnh công tác quảng bá, nhân rộng các mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an
toàn tại địa phương.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân cấp
của UBND tỉnh.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
tình hình, kết quả triển khai thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
11. Đề nghị
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tích cực
phối hợp với các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các đơn vị thực
hiện tốt công tác: Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về chất lượng,
ATTP; vận động các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh tham gia giám sát, phát
hiện, tố giác các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông
lâm thủy sản không bảo đảm chất lượng, ATTP; tổ chức, phát động các phong trào
thi đua, cuộc vận động về đảm bảo ATTP; vận động xây dựng các mô hình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn do cán bộ, đoàn viên, hội viên làm chủ; kịp thời
khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đảm bảo
ATTP trên địa bàn tỉnh.
12. Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ của Kế hoạch này; đồng thời tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch tới các
thành viên.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản
xuất, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản gắn với vùng nguyên liệu.
- Tăng cường phối hợp thực hiện
hiệu quả Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông
sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững
theo Kế hoạch số 907/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam.
13. Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
- Chủ động đầu tư, nâng cấp, đổi
mới quy trình công nghệ sản xuất và trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh.
- Tuân thủ các quy định về đảm
bảo ATTP và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, ATTP trong quá
trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo
ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở vật chất,
đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hệ thống
quản lý chất lượng, ATTP tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản.
Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì có văn bản phản ánh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm NLTS (UBND cấp huyện sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Nam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2023\Ke hoach\04 17 Kế hoạch thuc hien De an dam
bao an toan thuc pham, nang cao chat luong NLTS giai đoạn 2023-2030.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|