ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
05 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG
COVID-19 GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
Thực hiện Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin
phòng COVID-19; Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08 tháng 07 năm 2021 của Bộ Y tế
về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19
giai đoạn 2021 - 2022, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản,
phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022, với các nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng, chống dịch chủ động bằng
việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng theo
Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số
3355/QĐ-BYT ngày 08 tháng 07 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển
khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tối thiểu 50% người từ 18 tuổi
trở lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 trong năm 2021.
- Trên 70% dân số từ 18 tuổi trở
lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 trước ngày 31/01/2022.
- Đạt 95% dân số từ 18 tuổi trở
lên được tiêm 2 mũi phòng COVID-19 trước ngày 30/4/2022.
- Tổ chức tiêm vắc xin phòng
COVID-19 cho các đối tượng ưu tiên đạt số lượng liều được phân bổ và tránh lãng
phí.
- Bảo đảm tuân thủ công tác
phòng, chống dịch COVID-19 và an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
II. NGUYÊN TẮC,
THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Chiến dịch triển khai tại tất
cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng đồng thời tất cả các
loại vắc xin đủ điều kiện theo sự phân bổ của Bộ Y tế để tăng độ bao phủ của vắc
xin cho người dân.
- Đảm bảo tiêm hết số lượng vắc
xin trước khi hết hạn sử dụng tránh để lãng phí.
- Huy động hệ thống chính trị
tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng bao gồm các cơ sở
trong và ngoài ngành y tế, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị -
xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ... hỗ trợ triển khai tiêm chủng.
- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ và sử dụng
vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 (đạt trên
95%).
- Đảm bảo tối đa an toàn tiêm
chủng.
2. Thời
gian triển khai thực hiện: từ tháng 8/2021
đến tháng 4/2022.
3. Đối tượng
tiêm
3.1. Toàn bộ người
dân từ 18 tuổi trở lên có chỉ định sử dụng vắc xin theo khuyến cáo của nhà sản
xuất, trong đó: ưu tiên cho lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch và lực lượng
tuyến đầu trong thúc đẩy, phát triển kinh tế:
- Người làm việc trong các cơ sở
y tế, ngành y tế (công lập và tư nhân).
- Người tham gia, hỗ trợ phòng
chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở
các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, dân quân, thanh niên
tình nguyện, Tổ nhân dân tự quản, phóng viên...).
- Lực lượng Quân đội.
- Lực lượng Công an, lực lượng
quản lý thị trường.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại các cơ quan trọng yếu, cơ quan, đơn vị hành chính
tiếp xúc trực tiếp với người dân.
- Các đối tượng là người lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp (*) (bao gồm cả doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp khu kinh tế...), cơ sở kinh doanh dịch vụ thiết yếu như
các cơ sở lưu trú, ăn uống, ngân hàng, chăm sóc sức khỏe, dược, vật tư y tế...
cơ sở bán lẻ, bán buôn, chợ, công trình xây dựng, người dân ở làng nghề, khu du
lịch.
- Nhân viên, cán bộ và thân
nhân được cử đi nước ngoài; người làm việc trong các cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự,
các tổ chức quốc tế hoạt động trên địa bàn.
- Hải quan, cán bộ làm công tác
xuất nhập cảnh.
- Người cung cấp dịch vụ thiết
yếu: hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước.
- Giáo viên, giảng viên, học
sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề; các tổ chức hành nghề
luật sư, công chứng, đấu giá... thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.
- Người mắc các bệnh mạn tính;
Người trên 65 tuổi.
- Người sinh sống tại các vùng
có nguy cơ rất cao, khu vực phong tỏa.
- Người nghèo, các đối tượng
chính sách xã hội.
- Người được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc có nhu cầu xuất
cảnh để công tác, học tập và lao động ở nước ngoài; chuyên gia nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
- Tài xế, tiểu thương, nhân
viên bán hàng, giao hàng...
- Người dân từ vùng dịch trở về;
người dân ngoài tỉnh đang lưu trú, học tập, lao động trong tỉnh.
- Các chức sắc, chức việc tôn
giáo.
- Người lao động làm thuê thời
vụ.
- Các đối tượng ưu tiên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
(*) Đối tượng tiêm chủng thuộc
các cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp nêu trên bao gồm cả nhà nước và tư nhân.
3.2. Số lượng dự kiến: 1.122.201
người (95% dân số từ 18 tuổi trở lên) Số liệu dân số trên 18 tuổi dựa trên số
liệu thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2019).
Dân số từ 18 tuổi trở lên
|
95% dân số từ 18 tuổi trở lên
|
Số đối tượng cần tiêm vắc xin (1 người tiêm 2 mũi)
|
Tổng số đối tượng đã được đưa vào các kế hoạch trước ngày 30/07
|
Tổng số đối tượng còn lại
|
1.181.264
|
1.122.201
|
2.244.402
|
153.280
|
2.091.122
|
4. Phạm vi
triển khai
Trên quy mô toàn tỉnh, trong đó
ưu tiên cho:
- Các huyện, thành phố đang có
dịch.
- Các huyện, thành phố có nhiều
doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, đông công nhân và
dân cư.
- Các huyện, thành phố có biên
giới, giao lưu đi lại lớn, có cửa khẩu quốc tế.
5. Hình thức
triển khai: tổ chức tiêm chủng chiến dịch
tại các các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện ở tất cả các tuyến (tại các điểm tiêm
chủng cố định và tiêm chủng lưu động).
III. HOẠT ĐỘNG
TRIỂN KHAI
1. Truyền
thông về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
- Triển khai các hoạt động truyền
thông về chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ
thông tin và vận động đối tượng tiêm; huy động xã hội tham gia ủng hộ tiêm chủng.
- Cung cấp thông tin cho cơ
quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền người dân về đối tượng ưu tiên, loại vắc
xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin,
các sự cố bất lợi sau tiêm, kế hoạch triển khai tiêm và hướng dẫn sử dụng Ứng dụng
sổ sức khỏe điện tử.
- Thời gian thực hiện: Trước và
sau khi tiêm.
2. Hoạt động
chuyên môn trong tiêm
Sở Y tế hướng dẫn, tập huấn
chuyên môn trong việc tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19 theo quy định của Bộ Y
tế.
3. Tiếp
nhận, cung ứng vắc xin, bơm kim tiêm và hộp an toàn
3.1. Tiếp nhận, cung ứng
vắc xin
- Sở Y tế chuẩn bị các điều kiện
bảo quản sẵn sàng tiếp nhận vắc xin khi được cung cấp từ Khu vực và Trung ương.
- Tiếp nhận các loại vắc xin
theo sự phân bổ, việc vận chuyển vắc xin thực hiện tại các tuyến như sau:
+ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Tỉnh tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho của tỉnh và thực hiện
cấp, phát vắc xin COVID-19 cho bệnh viện, Trung tâm Y tế tuyến huyện khẩn
trương tổ chức tiêm. Tuỳ theo chủng loại vắc xin thực hiện bảo quản theo đúng
tiêu chuẩn của nhà sản xuất và hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Tuyến huyện: Trung tâm Y tế vận
chuyển vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện, thành phố để bảo quản và cấp phát cho
các xã, bệnh viện trên địa bàn huyện, thành phố hoặc các điểm tiêm dịch vụ được
yêu cầu hỗ trợ.
+ Tuyến xã tiếp nhận vắc xin từ
tuyến huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng. Vắc xin
còn lại sau khi kết thúc buổi tiêm sẽ được chuyển về kho huyện hoặc bảo quản
ngay tại trạm y tế xã có tủ lạnh bảo quản vắc xin.
+ Tuyến xã, phường hoặc cơ sở
được phép tiêm: Nhận vắc xin từ tuyến huyện, thành phố, bảo quản vắc xin và vận
chuyển cho các điểm tiêm trong buổi tiêm.
3.2. Tiếp nhận và cung ứng
bơm kim tiêm và hộp an toàn
- Bơm kim tiêm dùng cho tiêm vắc
xin phòng COVID-19 sẽ được Bộ Y tế phân bổ tương ứng với từng loại vắc xin.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật sẽ cấp phát bơm kim tiêm cho các bệnh viện, Trung
tâm Y tế tuyến huyện, điểm tiêm chủng cùng lúc với vắc xin theo quy trình tiếp
nhận, cấp phát vắc xin.
- Sử dụng kinh phí địa phương
mua vật tư tiêu hao (ngoài vật tư do Bộ Y tế bảo đảm) cho 2.091.122 liều
vắc xin để chủ động điều phối, đảm bảo đủ số lượng và cung cấp kịp thời bơm kim
tiêm và hộp an toàn khi vắc xin được cấp về địa phương.
4. Ứng dụng
Công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng
Trong quá trình triển khai chiến
dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa phương sử dụng Phần mềm quản
lý tiêm phòng COVID-19 để triển khai chiến dịch. Nền tảng bao gồm 4 thành phần:
(1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ:
https://tiemchungcovid19.gov.vn; (2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng; (3) Hệ
thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; (4) Ứng dụng số sức khỏe điện tử, cụ
thể như sau:
4.1. Quản lý đối tượng
tiêm chủng
- Thông tin về đăng ký tiêm chủng,
kế hoạch tiêm chủng, lịch tiêm chủng và các nội dung truyền thông đại chúng
liên quan được thông báo, cập nhật liên tục cho người dân trên Cổng thông tin của
chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Việc đăng ký tiêm chủng và
khai báo y tế, cập nhật phản ứng sau tiêm được thực hiện qua các hình thức: ứng
dụng “Sổ sức khỏe điện tử” trên di động, cổng thông tin.
- Trong trường hợp nguồn vắc xin
phân bổ hạn chế, phải lập danh sách đối tượng tiêm chủng, xếp lịch tiêm chủng
theo giờ trước khi thông báo cho người dân đăng ký tiêm. Trong trường hợp đảm bảo
đủ vắc xin, việc lập danh sách đối tượng tiêm chủng được thực hiện sau khi
thông báo cho người dân đăng ký tiêm.
4.2. Quản lý cơ sở tiêm
chủng
- Công khai và cập nhật thường
xuyên thông tin vị trí, số bàn tiêm, thông tin người phụ trách trên cổng thông
tin của chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại địa chỉ
https://tiemchungcovid19.gov.vn.
- Cơ sở tiêm chủng phải cập nhật
thông tin số lượng liều vắc xin được nhập, số lượng tiêm được, số liệu tồn theo
ngày và số liệu này phải được cập nhật trên trang thông tin chỉ đạo điều hành của
Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên Nền tảng quản lý tiêm
chủng COVID-19.
- Hệ thống phục vụ chỉ đạo điều
hành của Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cập nhật trực tuyến
tra cứu theo cơ sở tiêm về kết quả số lượng người dân được tiêm, số lượng hoãn
tiêm và số lượng được cấp chứng nhận tiêm chủng (mũi 1 và mũi 2 nếu có).
5. Giám
sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng: thực hiện theo các quy định chuyên môn của Bộ Y tế, Sở Y tế
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Quản lý
bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm
- Xử lý bơm kim tiêm và rác thải
y tế sau buổi tiêm theo quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế và Công văn số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của
Cục Quản lý Môi trường Y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm
chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Điểm tiêm thu gom và xử lý
bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế.
7. Giám sát
và báo cáo hoạt động tiêm
- Giám sát trước triển khai:
công tác chuẩn bị tiêm vắc xin phòng COVID-19 bao gồm xác định đối tượng, lập kế
hoạch tổ chức điểm tiêm, dự trù vắc xin, vật tư tiêm, phân công nhân lực và xử
trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có).
- Giám sát trong triển khai:
công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc,
theo dõi sau tiêm).
- Giám sát sau triển khai: Đánh
giá nhanh tỷ lệ tiêm, rà soát đối tượng tiêm, ghi chép, thống kê báo cáo.
- Sở Y tế phân công cán bộ tuyến
tỉnh giám sát triển khai.
IV. KINH PHÍ
- Sở Y tế tổng hợp kinh phí thực
hiện Kế hoạch này và nhu cầu mua sắm gửi Sở Tài chính thẩm định, bố trí kinh
phí hoặc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định; trong đó: nguồn
ngân sách nhà nước bảo đảm 50%, nguồn xã hội hóa bảo đảm 50%.
- Kinh phí sử dụng được thanh,
quyết toán thực chi theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;
tổ chức tiêm vắc xin kịp thời, đúng đối tượng, an toàn, hiệu quả, không để vắc
xin hết hạn; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng xin cho, lựa chọn vắc xin, lợi
dụng chức trách để tiêm cho người không đúng đối tượng và các tiêu cực khác
trong việc tiêm vắc xin; theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý nghiêm, kịp
thời theo pháp luật các trường hợp vi phạm.
- Tuỳ theo lượng vắc xin được Bộ
Y tế phân bổ tổ chức triển khai thực hiện theo các phương án (Phụ lục kèm
theo); ban hành quy trình hướng dẫn chi tiết việc cấp phát vắc xin từ cấp tỉnh
đến cấp huyện, từ cấp huyện đến cấp xã, quy định thời gian thực hiện cụ thể, bảo
đảm hoàn thành mục tiêu tiêm trong 10 ngày kể từ ngày nhận vắc xin đối với số
lượng dưới 100.000 liều.
- Bảo đảm bố trí đầy đủ nhân lực,
trang thiết bị cho điểm tiêm, bao gồm: đội cấp cứu lưu động, tổ chức tiêm và
theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Phối hợp cơ quan thông tấn,
báo chí truyền thông về việc triển khai Kế hoạch này để người dân tích cực phối
hợp thực hiện.
- Chủ động liên hệ với Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương đề xuất nhu cầu vắc xin COVID-19 và tiến độ tiếp nhận vắc
xin về Tỉnh; cấp phát ngay vắc xin về Trung tâm Y tế tuyến huyện trong thời
gian 03 ngày kể từ thời điểm tiếp nhận vắc xin từ Khu vực và Trung ương.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
và Trung tâm Y tế tuyến huyện:
+ Tổ chức tập huấn chuyên môn
cho cán bộ y tế các tuyến về việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, tổng
hợp báo cáo.
+ Lập dự toán kinh phí tiêm vắc
xin COVID-19 đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
+ Chỉ đạo các đơn vị điều trị tổ
chức tiêm cho các đối tượng thuộc các trường hợp hoãn tiêm, các trường hợp bệnh
lý nền phải theo dõi mà không thể tiêm tại các điểm tiêm khác. Chuẩn bị các
phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý tai biến đảm bảo an toàn trong tiêm
chủng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp số lượng cấp phát, kết
quả tiêm vắc xin phòng COVID-19 của các địa phương, các điểm tiêm tuyến Tỉnh,
báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh trước 15 giờ hằng ngày để kịp thời chỉ đạo,
chấn chỉnh.
2. Công
an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
kế hoạch, lập danh sách và tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
- Cử cán bộ làm đầu mối để phối
hợp với ngành y tế trong việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19.
3. Các sở,
ban, ngành Tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, lập danh
sách và cung cấp danh sách các đối tượng thuộc diện tiêm vắc xin phòng COVID-19
về Sở Y tế, đồng thời, phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm cho các đối tượng ưu
tiên thuộc đơn vị mình quản lý và hỗ trợ khi cần thiết.
- Cử cán bộ làm đầu mối để phối
hợp với ngành y tế trong việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19.
4. Sở Tài
chính
- Cân đối, bố trí nguồn kinh
phí; thẩm định kinh phí thực hiện các hoạt động tiêm chủng cho các cơ quan, đơn
vị thực hiện.
- Hướng dẫn đơn vị thực hiện
các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp:
phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác truyền
thông, giáo dục, sức khỏe về tiêm vắc xin phòng COVID-19.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên: phối hợp chặt chẽ với ngành y tế, các ngành, cơ quan chức
năng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, vận động các đối
tượng tiêm vắc xin COVID-19 đúng lịch, đủ liều để đảm bảo theo Kế hoạch.
7. Ban Quản
lý Khu kinh tế Tỉnh, Sở Công Thương
- Chỉ đạo các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp xây dựng kế hoạch tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19 cho người lao động.
- Cử cán bộ làm đầu mối để phối
hợp với ngành y tế trong việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo việc thực hiện tiêm
phòng vắc xin COVID-19 đảm bảo an toàn, hiệu quả theo Kế hoạch này.
- Tổ chức điều tra, rà soát lập
danh sách đối tượng ưu tiên, đối tượng từ 18 tuổi trở lên trên địa bàn, thực hiện
tiêm ngay khi tiếp nhận vắc xin từ Sở Y tế.
- Khi nhận đủ số lượng vắc xin,
phải bảo đảm công suất tối thiểu 100 liều cho 01 bàn tiêm/ngày tại Trạm Y tế
tuyến xã; 200 liều cho 01 bàn tiêm/ngày tại Trung tâm Y tế tuyến huyện; báo cáo
kết quả tiêm phòng vắc xin hằng ngày về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin, Đài Truyền thanh huyện tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin phòng
COVID-19, theo dõi các phản ứng bất lợi sau tiêm./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cơ quan, đơn vị tại Mục V;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Trung).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI SỐ ĐIỂM TIÊM CHỦNG VÀ BÀN TIÊM CHỦNG
THEO SỐ LƯỢNG PHÂN BỔ VẮC XIN
(Kèm theo Kế hoạch số: 238/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Công suất tối thiểu cho 01 bàn tiêm/ ngày
|
Số bàn tiêm và năng lực tiêm tối thiểu
|
Ghi chú
|
Vắc xin dưới 100.000 liều
|
Vắc xin 100.000 - 200000 liều
|
Vắc xin trên 200.000 liều
|
Số bàn tiêm
|
Khả năng tiêm một ngày
|
Số bàn tiêm
|
Khả năng tiêm /ngày
|
Số bàn tiêm
|
Khả năng tiêm/ngày
|
I
|
Tuyến
bệnh viện
|
|
1
|
BVĐK Đồng Tháp
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
5
|
1.000
|
Điểm tiêm tại BVĐK Đồng Tháp
và Trường CĐYT Đồng Tháp
|
2
|
BVĐK Sa Đéc
|
100
|
2
|
200
|
2
|
200
|
4
|
400
|
Triển khai khi bệnh viện kết
thúc phong tỏa
|
3
|
BVĐKKV Tháp Mười
|
100
|
2
|
200
|
2
|
200
|
4
|
400
|
|
4
|
BVĐKKV Hồng Ngự
|
100
|
2
|
200
|
2
|
200
|
4
|
400
|
|
5
|
BV Quân dân Y
|
100
|
2
|
200
|
2
|
200
|
4
|
400
|
Tổ chức tiêm tại các điểm tiêm
tại công ty/doanh nghiệp
|
6
|
BVQT Thái Hòa - TP.CL
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
7
|
BVQT Thái Hòa - TP.HN
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
8
|
BVĐK Tâm Trí Đồng Tháp
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
9
|
BV Phương Châu Sa Đéc
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
10
|
Bệnh xá Công an Tỉnh
|
100
|
0
|
0
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
11
|
Phòng khám Medic 91
|
100
|
0
|
0
|
1
|
100
|
2
|
200
|
|
II
|
Trung
tâm kiểm soát bệnh tật và TTYT huyện/thành phố
|
1
|
TT Kiểm soát bệnh tật
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
5
|
1.000
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
2
|
TTYT Tp.Cao Lãnh
|
200
|
1
|
200
|
1
|
200
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
3
|
TTYT TP.Sa Đéc
|
200
|
1
|
200
|
1
|
200
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
4
|
TTYT TP.Hồng Ngự
|
200
|
1
|
200
|
1
|
200
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
5
|
TTYT H.Tháp Mười
|
200
|
1
|
200
|
1
|
200
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
6
|
TTYT H.Cao Lãnh
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
7
|
TTYT H.Thanh Bình
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
8
|
TTYT H.Tam Nông
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
9
|
TTYT H.Hồng Ngự
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
10
|
TTYT H.Tân Hồng
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
11
|
TTYT H.Lấp Vò
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
12
|
TTYT H.Lai Vung
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
13
|
TTYT H.Châu Thành
|
200
|
1
|
200
|
2
|
400
|
3
|
600
|
Điểm tiêm tại đơn vị và lưu động
|
III
|
Trạm
y tế xã/phường/ thị trấn
|
|
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
(143 đơn vị)
|
100
|
143
|
14.300
|
286
|
28.600
|
286
|
28.600
|
2 điểm tiêm (1 điểm tại TYT
và 1 điểm ngoài trạm)/ TYT xã, phường,thị trấn
|
Tổng cộng
|
3.900
|
171
|
18.700
|
326
|
35.200
|
360
|
40.600
|
|