ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
18 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐÁP ỨNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022 - 2023
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg
ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới;
Căn cứ Thông báo số 349/TB-VPCP
ngày 27/12/2021 của Văn phòng Chính phủ về thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng
Vũ Đức Đam tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai thi hành Luật phòng, chống
ma túy; phòng chống dịch COVID-19 và bảo đảm ATTP; Thông báo số 221/TB-VPCP
ngày 01/8/2022 của Văn phòng Chính phủ về thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng
Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số
39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban hành “Quy chế điều tra ngộ độc
thực phẩm”; Quyết định số 5327/2003/QĐ- BYT ngày 13/10/2003 của Bộ Y tế ban
hành Quy định về lấy mẫu thực phẩm và bệnh phẩm khi xảy ra ngộ độc thực phẩm;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 11/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVII về tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 485/QĐ-UBND
ngày 11/3/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Đề án “tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp y tế tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2035”;
Căn cứ Quyết định
09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số
3470/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo và thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh
Phúc;
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công
tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Để tăng cường công tác bảo đảm
An toàn thực phẩm (ATTP); chủ động đáp ứng công tác phòng, chống ngộ độc thực
phẩm (NĐTP) trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế - Cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo liên ngành ATTP tại Tờ trình số 145/TTr-SYT ngày 12/8/2022,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đáp ứng công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022 - 2023, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường các biện pháp dự
phòng tích cực và chủ động, phát hiện kịp thời nhằm giảm thiểu, hạn chế tối đa
các vụ NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh; tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc kiểm soát bảo
đảm ATTP trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm, góp phần bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người dân, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Chủ động dự báo và phát hiện
sớm ca NĐTP đầu tiên, xử lý kịp thời, không để xảy ra các vụ NĐTP với số lượng
người mắc lớn, hàng loạt.
2.2. Áp dụng có hiệu quả các biện
pháp dự phòng đặc hiệu, không đặc hiệu, từng bước khống chế và quản lý các vụ
NĐTP với quy mô lớn, hàng loạt một cách chủ động và hiệu quả.
2.3. Tăng cường công tác thông
tin truyền thông, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn; nâng cao
kiến thức đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực
phẩm góp phần phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
2.4. Huy động sự tham gia, vào
cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị, xã hội và cộng đồng vào công tác phòng, chống
NĐTP trên địa bàn tỉnh.
2.5. Tăng cường năng lực, kỹ
năng điều tra, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu, xử trí NĐTP từ tỉnh đến địa phương nhằm
đáp ứng kịp thời khi có NĐTP xảy ra, hạn chế tới mức thấp nhất sự ảnh hưởng của
NĐTP tới sức khỏe, tính mạng của người dân.
2.6. Sẵn sàng bảo đảm về nhân lực,
cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị, thuốc, kinh phí để chủ động đáp ứng
với các tình huống khi có NĐTP xảy ra.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Chủ động
phòng, chống ngộ độc thực phẩm
Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ theo chức năng nhiệm vụ
triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
1.1. Tăng cường sự lãnh chỉ đạo
của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống NĐTP và các
bệnh truyền qua thực phẩm. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà
nước về ATTP được phân công, phân cấp tại Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày
18/02/2019 và Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc; Kế hoạch số 23/KH-BCĐLNATTP ngày 28/01/2022 của Ban chỉ đạo liên ngành
ATTP tỉnh về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2022.
1.2. Tăng cường công tác phối hợp,
nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP các
cấp.
1.3. Chủ động xây dựng kế hoạch,
phương án và triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP, giám sát nguy cơ gây mất
ATTP, phòng chống NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương (tình hình kinh tế - xã hội, tình hình dịch bệnh) đặc biệt đối
với các huyện/thành phố có các khu du lịch, khu công nghiệp như: Tam Đảo, thành
phố Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên, Bình Xuyên,... Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành trong công tác phòng chống NĐTP, bệnh truyền qua thực
phẩm.
1.4. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm do các cấp,
các ngành quản lý; trong đó tập trung vào các cơ sở chế biến suất ăn sẵn, bếp
ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
thức ăn đường phố, cơ sở sản xuất kinh doanh nước uống đóng chai, đóng bình;
chú ý các biện pháp giám sát, hướng dẫn phù hợp đối với dịch vụ nấu ăn lưu động,
các bữa ăn liên hoan, tiệc cưới, đám giỗ đông người trên địa bàn quản lý. Kiên
quyết xử lý nghiêm và đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không bảo đảm điều
kiện an toàn thực phẩm, cơ sở không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm (thuộc đối tượng phải cấp). Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp
nghiêm túc xử lý, xử phạt vi phạm hành chính đối với các cơ sở sản xuất, chế biến,
cung cấp thực phẩm gây NĐTP ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Công khai các
hành vi vi phạm, kết quả xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo kịp thời
người sản xuất, kinh doanh và cho cộng đồng.
1.5. Tăng cường công tác thông
tin truyền thông, kết hợp các hình thức, phương tiện truyền thông kỹ thuật số,
phối hợp với các báo, đài phát thanh, truyền hình địa phương tăng cường dung lượng,
thông tin về an toàn thực phẩm, chú trọng việc tuyên truyền trên hệ thống truyền
thanh cơ sở các thông tin, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn;
nâng cao kiến thức đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng thực phẩm góp phần phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm,
trong đó nhấn mạnh nội dung “05 chìa khóa để có thực phẩm an toàn”1 theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. Huy động
sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể xã hội cùng
chung tay, góp sức vì thực phẩm sạch, chất lượng, an toàn. Vận động, tuyên truyền,
biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn; đồng thời phê phán hành vi sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không an toàn, gây nguy hại đối với sức khỏe con người.
1.6. Thành lập đội cấp cứu cơ động/đội
phòng chống dịch (PCD) cơ động/ đội điều tra, xử trí NĐTP,... với số lượng từ 8
- 10 người/đội tại các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Chuẩn
bị sẵn sàng kế hoạch, phương án, lực lượng và trang thiết bị để triển khai hiệu
quả các biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm,
ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn. Bố trí đủ cơ số thuốc,
vật tư, hóa chất, phương tiện đi lại; biểu mẫu điều tra, lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu
xác định nguyên nhân NĐTP, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với cơ sở thực phẩm để
xảy ra NĐTP,… sẵn sàng triển khai thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh và tiến
hành điều tra, xử lý vụ NĐTP.
1.7. Tập huấn nâng cao kỹ năng
điều tra, xử trí NĐTP, giám sát nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, phòng chống
NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm. Nâng cao kỹ năng chẩn đoán, điều trị, kỹ
năng truyền thông phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, cập nhật các kiến thức điều trị
ca bệnh NĐTP cho cán bộ làm công tác điều tra, xử lý NĐTP.
1.8. Tăng cường sự phối hợp
trong công tác đảm bảo ATTP của UBND tỉnh với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các
Hội, ban, ngành theo Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày
13/10/2021 giữa Chính phủ với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam về “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng,
an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025”. Phát
huy vai trò các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
trong tuyên truyền, vận động và giám sát việc bảo đảm an toàn thực phẩm.
1.9. Ưu tiên, bố trí nguồn lực
cho công tác đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm.
1.10. Thực hiện nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình điều tra, thống kê
báo cáo NĐTP:
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong công tác bảo đảm ATTP, phát triển cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực
phẩm an toàn; tư vấn, hướng dẫn các cơ sở thực phẩm mô hình áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng ATTP theo tiêu chuẩn tiên tiến như: GMP, Viet GAP, HACCP, ISO
22000.
- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu cập nhật về ATTP và áp dụng hiệu quả phần mềm quản lý thống
kê, điều tra, báo cáo NĐTP từ tỉnh đến địa phương nhằm rút ngắn thời gian điều
tra, thống kê, báo cáo các vụ NĐTP.
1.11. Phối hợp với các đơn vị tổ
chức hoạt động diễn tập xử trí NĐTP khi xảy ra tại trường học, bếp ăn tập thể,
cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, nhà hàng,…
2. Khi xảy
ra Ngộ độc thực phẩm
2.1. Trách nhiệm khai báo, tiếp
nhận thông tin, báo cáo NĐTP và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra
NĐTP: Việc khai báo NĐTP và tiếp nhận thông tin NĐTP được thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Quyết định 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban
hành “Quy chế điều tra ngộ độc thực phẩm”.
2.2. Xử trí ngộ độc thực phẩm
2.2.1. Tình huống 1: Vụ NĐTP
có dưới 10 người mắc, không có tử vong
a) Trách nhiệm triển khai
- UBND xã, phường, thị trấn chỉ
đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP;
- Trạm Y tế chịu trách nhiệm
thu dung, sơ cứu, điều trị cho người bị NĐTP;
- UBND huyện, thành phố chịu
trách nhiệm cử Đội cấp cứu cơ động/đội PCD cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP cấp
huyện phối hợp Trạm Y tế tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị NĐTP, điều tra, xử lý
môi trường theo quy định.
b) Tổ chức, thực hiện
- Công tác chỉ đạo: Lãnh
đạo UBND xã, phường, thị trấn và thôn/khu/tổ dân phố có mặt ngay tại hiện trường
để chỉ đạo, điều hành triển khai hoạt động khắc phục sự cố theo đúng nguyên tắc
xử trí vụ NĐTP, cụ thể:
+ Chỉ đạo thủ trưởng đơn vị, chủ
cơ sở để xảy ra vụ NĐTP,... có mặt tại hiện trường để hỗ trợ, tham gia khắc phục
sự cố vụ NĐTP;
+ Chỉ đạo Trạm Y tế triển khai
thu dung, sơ cứu, điều trị người bệnh;
+ Huy động lực lượng của địa
phương hỗ trợ Trạm Y tế triển khai chuyên môn; bảo đảm an ninh, trật tự tại nơi
điều trị người bệnh và trên địa bàn; bố trí phương tiện vận chuyển người bệnh đến
Trạm Y tế;
+ Đình chỉ việc sử dụng, lưu
hành thực phẩm gây ngộ độc; đình chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị nhiễm độc;
thu hồi thực phẩm bị nhiễm độc đã sản xuất và đang lưu thông trên thị trường;
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, pháp luật về ATTP để tránh người tiêu dùng thực phẩm hoang mang, tạo dư
luận xã hội không đúng thực chất về sự cố ATTP; thông báo cho người tiêu dùng về
tình trạng NĐTP hoặc bệnh truyền qua thực phẩm, thực phẩm bị nhiễm độc đang lưu
thông trên thị trường để chủ động áp dụng biện pháp phòng ngừa;
+ Kết luận/công bố vụ NĐTP theo
quy định của pháp luật.
- Công tác thu dung, sơ cứu,
cấp cứu, điều trị: Trạm Y tế của địa phương là địa điểm thu dung, sơ cứu,
điều trị ban đầu cho người bệnh; huy động toàn bộ nhân lực của Trạm Y tế để kịp
thời thu dung, sơ cứu, điều trị người bệnh theo đúng quy trình, quy chế chuyên
môn; kịp thời chuyển người bệnh lên Trung tâm Y tế/Bệnh viện tuyến trên khi cần
thiết.
- Công tác điều tra NĐTP, xử
lý môi trường: UBND huyện, thành phố cử Đội cấp cứu cơ động/đội PCD cơ động/đội
điều tra, xử trí NĐTP cấp huyện xuống hiện trường để phối hợp với các đơn vị chức
năng ở địa phương tiến hành cấp cứu, điều tra NĐTP, lấy mẫu xác định nguyên
nhân, xử lý môi trường; phối hợp với chính quyền địa phương kết luận vụ NĐTP
theo quy định.
2.2.2. Tình huống 2: Vụ NĐTP
có từ 10 - 30 người mắc, không có tử vong
a) Trách nhiệm triển khai
- UBND cấp huyện và UBND cấp xã
chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP;
- TTYT huyện, thành phố và Trạm
Y tế chịu trách nhiệm thu dung, sơ cứu, cấp cứu, điều trị người bệnh;
- Đội cấp cứu cơ động/đội PCD
cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP tuyến huyện chịu trách nhiệm cấp cứu, điều
tra NĐTP, xử lý môi trường theo quy định;
- Chi cục ATVSTP chủ trì phối hợp
với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực
phẩm và các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ lấy mẫu, điều tra NĐTP, xử lý môi
trường (khi cần thiết).
b) Tổ chức, thực hiện
- Công tác chỉ đạo
+ Tuyến xã: Lãnh đạo UBND chỉ đạo,
triển khai các nội dung được nêu tại Tình huống 1;
+ Tuyến huyện: Lãnh đạo UBND trực
tiếp chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ
NĐTP; huy động phương tiện vận chuyển người bệnh đến cơ sở tuyến trên có đủ điều
kiện cấp cứu, điều trị (khi cần thiết).
- Công tác thu dung, cấp cứu,
điều trị
+ Địa điểm thu dung, cấp cứu,
điều trị người bệnh: Bố trí địa điểm, điều kiện cơ sở, vật chất...đáp ứng
cơ bản những yêu cầu về thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh tại chỗ (hội
trường, nhà văn hóa/trường học/phân xưởng sản xuất,...) và tại Trạm Y tế,
đơn vị điều trị khác tại địa phương; Bố trí các khoa thuộc Trung tâm Y tế tuyến
huyện/Bệnh viện Đa khoa tỉnh và cơ sở điều trị khác trên địa bàn (khi cần thiết)
để sẵn sàng thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh.
+ Tổ chức cấp cứu, điều trị:
*) Trạm Y tế - nơi xảy
ra vụ NĐTP: phải huy động nhân lực và tổ chức sơ cứu, điều trị ban đầu cho
người bệnh theo đúng quy trình, quy chế chuyên môn; tổ chức lưu giữ, bảo quản mẫu
thức ăn khả nghi, chất nôn, nước tiểu, phân...của người bị NĐTP để lấy mẫu kiểm
nghiệm xác định nguyên nhân:
Tại nơi xảy ra NĐTP: Bố trí cán
bộ có mặt tại hiện trường để tiến hành khám sàng lọc, phân loại, sơ cứu, điều
trị tại chỗ những người bị NĐTP; tiến hành chuyển những người mắc NĐTP về Trạm
Y tế hoặc lên Bệnh viện tuyến trên để điều trị (khi cần thiết).
Tại Trạm Y tế: Bố trí đủ nhân lực,
thuốc, cơ sở vật chất để triển khai thu dung, sơ cứu, điều trị người bệnh; kịp
thời chuyển người bệnh lên Trung tâm Y tế/Bệnh viện tuyến trên (khi cần thiết).
*) TTYT tuyến huyện: Cử
01 Đội cấp cứu cơ động nhanh chóng có mặt tại nơi xảy ra vụ NĐTP để phối hợp, hỗ
trợ Trạm Y tế địa phương triển khai cấp cứu, điều trị cho người bệnh (căn cứ
tình hình thực tế để quyết định hỗ trợ chuyên môn tại hiện trường xảy ra NĐTP
hoặc tại Trạm Y tế hoặc cả 2 vị trí).
- Công tác điều tra NĐTP, xử
lý môi trường:
+ UBND cấp huyện, TTYT tuyến
huyện cử 01 Đội PCD và 01 Đội điều tra NĐTP cơ động xuống hiện trường để chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương tiến hành, điều tra NĐTP, lấy
mẫu xác định nguyên nhân, xử lý môi trường; phối hợp với chính quyền địa phương
kết luận vụ NĐTP theo quy định. Trường hợp cần thiết chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng thuộc ngành NN&PTNT, Công thương của địa phương triển khai điều tra
NĐTP theo quy định.
- Chi
cục ATVSTP chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và các đơn vị liên quan cử Đội điều tra
NĐTP, Đội PCD cơ động (khi cần thiết) xuống hiện trường xảy ra NĐTP để chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn cho TTYT huyện, thành phố.
2.2.3.
Tình huống 3: Vụ NĐTP có trên 30 người mắc
hoặc vụ NĐTP dưới 30 người mắc nhưng có tử vong.
a)
Trách nhiệm triển khai
-
UBND cấp huyện chỉ đạo triển khai toàn diện các hoạt động xử trí, khắc phục hậu
quả vụ NĐTP.
- Sở Y
tế phối hợp với UBND huyện, thành phố trong chỉ đạo, triển khai xử trí, khắc phục
hậu quả vụ NĐTP.
- Trường
hợp cần thiết báo cáo UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc đề nghị Lãnh đạo các sở,
ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh tham gia chỉ đạo, khắc phục sự cố về
ATTP.
- Trạm
Y tế; TTYT huyện, thành phố triển khai nhiệm vụ như đã nêu tại tình huống 2 (căn
cứ theo số lượng người bị NĐTP, Thủ trưởng đơn vị quyết định điều 02 Đội cấp cứu
cơ động; 02 Đội PCD và điều tra NĐTP cơ động xuống hiện trường cho phù hợp).
- Bệnh
viện Đa khoa tỉnh và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn: Huy động tham
gia và triển khai thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh theo sự chỉ đạo của Sở
Y tế.
- Chi
cục ATVSTP chủ trì, phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm và các đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp
với đơn vị y tế tuyến cơ sở tiến hành lấy mẫu, điều tra xác định nguyên nhân
gây NĐTP, xử lý môi trường theo quy định.
b)
Tổ chức, thực hiện
- Công
tác chỉ đạo
+ Tuyến
xã: Lãnh đạo UBND triển khai các nội dung được nêu tại Tình huống 1.
+ Tuyến
huyện: Lãnh đạo UBND chủ trì trong việc chỉ đạo, triển khai các nội dung được
nêu tại điểm a, tiểu mục Tình huống 2.
+ Sở
Y tế: Lãnh đạo Sở Y tế phối hợp với UBND huyện, thành phố chỉ đạo triển khai
các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP. Báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh trực
tiếp chỉ đạo hoặc đề nghị Lãnh đạo các sở, ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh
tham gia chỉ đạo, khắc phục sự cố về ATTP (khi cần thiết).
- Công
tác thu dung, cấp cứu, điều trị
+ Địa
điểm thu dung, cấp cứu, điều trị người bệnh: Triển khai thực hiện như Tình huống
2. Nếu số người mắc NĐTP nhiều, các địa điểm đã bố trí quá tải, căn cứ tình
hình thực tế để quyết định việc chuyển người bệnh đến điều trị tại các Bệnh viện
trên địa bàn hoặc chuyển lên Bệnh viện tuyến Trung ương (khi cần thiết).
+ Tổ
chức cấp cứu, điều trị:
*)
Trạm Y tế - nơi xảy ra vụ NĐTP: Triển
khai thực hiện hoạt động chuyên môn như đã nêu tại Tình huống 2.
*)
UBND huyện, thành phố: Cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội cấp cứu cơ động nhanh chóng có
mặt tại nơi xảy ra vụ NĐTP để hỗ trợ Trạm Y tế địa phương triển khai cấp cứu,
điều trị cho người bệnh như đã nêu tại Tình huống 2.
*)
Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội cấp cứu cơ động xuống địa
phương xảy ra NĐTP (khi cần thiết) để hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị điều trị
tuyến dưới theo sự chỉ đạo của Sở Y tế.
*)
Huy động các đơn vị điều trị khác: Tùy
theo số lượng người mắc NĐTP để quyết định việc huy động nhân lực của các Trạm Y
tế trên địa bàn huyện, thành phố xảy ra NĐTP/ các đơn vị điều trị thuộc các huyện
khác; các đơn vị điều trị tuyến tỉnh hoặc đề nghị các bệnh viện thuộc các tỉnh/thành
phố khác và bệnh viện tuyến Trung ương ... hỗ trợ nhân lực, trang thiết bị, thuốc,
vật tư, phương tiện để triển khai cấp cứu, điều trị người bệnh.
- Công
tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường
+
UBND cấp huyện cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội PCD và điều tra NĐTP xuống hiện trường
để chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoạt động chuyên môn
như đã nêu tại Tình huống 2.
+ Chi
cục ATVSTP cử Đội điều tra NĐTP xuống hiện trường để phối hợp với TTYT huyện,
thành phố điều tra, lấy mẫu xác định nguyên nhân NĐTP. Trường hợp cần thiết chủ
trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Sở NN&PTNT, Sở Công thương triển
khai điều tra NĐTP, xử lý vi phạm về ATTP.
+
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cử ít nhất từ 01 đến 02 Đội PCD cơ động (khi
cần thiết) theo sự chỉ đạo của Sở Y tế để xuống hiện trường xảy ra NĐTP hỗ trợ
TTYT huyện, thành phố tiến hành xử lý môi trường, áp dụng các biện pháp ngăn chặn
sự lây truyền dịch bệnh do NĐTP.
+
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ
tham gia Đội điều tra NĐTP, tiến hành lấy mẫu thực phẩm, kiểm nghiệm/gửi mẫu kiểm
nghiệm xác định nguyên nhân gây NĐTP.
+ Đề
nghị Cục ATTP Bộ Y tế/các Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xử lý
môi trường, khắc phụ hậu quả vụ NĐTP (khi cần thiết).
- Trường
hợp có tử vong: Phải phối hợp với cơ quan Công an, Pháp y tiến hành điều
tra giải phẫu bệnh lý, lấy dịch trong đường tiêu hoá, máu, tim, phổi,... của những
người bị tử vong để xét nghiệm và giải quyết theo quy định pháp luật.
2.2.4.
Tình huống 4: Vụ NĐTP xảy ra tại các doanh
nghiệp thuộc Ban Quản lý (BQL) các khu công nghiệp (KCN) tỉnh quản lý.
Doanh
nghiệp để xảy ra vụ NĐTP có trách nhiệm khai báo thông tin cho các đơn vị chức
năng theo quy định; đặc biệt thông báo ngay cho BQL các KCN tỉnh, Chi cục
ATVSTP tỉnh để triển khai khắc phục sự cố vụ NĐTP.
a)
Trách nhiệm triển khai
-
Doanh nghiệp để xảy ra vụ NĐTP;
- Ban
quản lý các KCN tỉnh;
- Sở
Y tế;
-
UBND huyện, thành phố có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP;
- Chi
cục ATVSTP; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm tỉnh;
-
TTYT tuyến huyện có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP.
- Các
Sở ngành, thành viên BCĐ LN ATTP tỉnh khi có đề nghị phối hợp của Sở Y tế.
b)
Tổ chức, thực hiện
- Công
tác chỉ đạo:
+ Lãnh
đạo doanh nghiệp: Có mặt tại hiện trường để hỗ trợ, tham gia khắc phục sự cố vụ
NĐTP; triển khai bảo đảm an ninh, trật tự tại điểm thu dung, cấp cứu tạm thời tại
doanh nghiệp và huy động nhân lực, phương tiện hỗ trợ vận chuyển người bệnh đến
cơ sở điều trị.
+ Sở
Y tế: Chủ trì, phối hợp với UBND huyện/thành phố và BQL các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
chỉ đạo triển khai các hoạt động xử trí, khắc phục hậu quả vụ NĐTP; kết luận/công
bố vụ NĐTP theo quy định của pháp luật; đề nghị Lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp chỉ
đạo hoặc đề nghị Lãnh đạo các sở, ngành thuộc BCĐ liên ngành về ATTP tỉnh tham
gia chỉ đạo, khắc phục sự cố về ATTP, thu thập thông tin, tài liệu có liên
quan, truy xuất nguồn gốc về sản phẩm thực phẩm, thực phẩm nghi ngờ là nguyên
nhân gây ra NĐTP (khi cần thiết).
+
UBND huyện/thành phố có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xảy ra vụ NĐTP chỉ đạo
các đơn vị chức năng ở địa phương tham gia khắc phục hậu quả vụ NĐTP.
+ BQL
các KCN tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển
khai khắc phục hậu quả vụ NĐTP.
- Công
tác thu dung, cấp cứu, điều trị:
Tùy
theo quy mô của vụ NĐTP để quyết định việc huy động các Đội cấp cứu cơ động của
TTYT, các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai thu dung, cấp cứu, điều trị
người bệnh “tại chỗ” hoặc chuyển người bệnh đến các cơ sở điều trị trên địa bàn
cho phù hợp với từng tình huống cụ thể theo sự chỉ đạo, điều động của Sở Y tế.
- Công
tác điều tra NĐTP, xử lý môi trường:
+ Đội
điều tra NĐTP của Chi cục ATVSTP chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, các phòng chức
năng của BQL các KCN, TTYT huyện, thành phố có doanh nghiệp đóng trên địa bàn để
xảy ra vụ NĐTP tiến hành điều tra NĐTP, lấy mẫu xác định nguyên nhân.
+
UBND huyện, TTYT tuyến huyện cử 01 Đội PCD và 01 Đội điều tra NĐTP xuống hiện
trường để triển khai xử lý môi trường theo quy định; phối hợp với Chi cục
ATVSTP tiến hành điều tra NĐTP, lấy mẫu xác định nguyên nhân.
+
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cử ít nhất 01 đến 02 Đội PCD cơ động (khi cần
thiết) theo sự chỉ đạo của Sở Y tế để xuống hiện trường xảy ra NĐTP chủ trì, phối
hợp với TTYT tuyến huyện tiến hành xử lý môi trường, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn sự lây truyền dịch bệnh do NĐTP.
+
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ
tham gia Đội điều tra NĐTP, tiến hành lấy mẫu thực phẩm, kiểm nghiệm/gửi mẫu kiểm
nghiệm xác định nguyên nhân gây NĐTP.
+ Đề
nghị Cục ATTP Bộ Y tế/các Viện chuyên ngành Trung ương hỗ trợ điều tra, xử lý
môi trường, khắc phụ hậu quả vụ NĐTP (khi cần thiết).
3. Kết thúc vụ ngộ độc thực phẩm: Sau khi tiến hành 11
bước điều tra NĐTP, các đơn vị phải thực hiện kết luận về NĐTP theo quy định tại
Chương 5 Quyết định số 39/2006/QĐ-BYT ngày 13/12/2006 của Bộ Y tế ban hành “Quy
chế điều tra ngộ độc thực phẩm”.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện kế hoạch trong dự toán NSNN hàng năm đã được giao cho các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương và lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, dự án
có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh, có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về ATTP, phòng chống
NĐTP; tăng cường công tác thông tin truyền thông, nâng cao ý thức trách nhiệm đối
với sức khỏe cộng đồng cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực
phẩm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành vi cho các cấp lãnh đạo,
cho người quản lý và toàn dân về ATTP; tổ chức có hiệu quả các đợt thanh tra,
kiểm tra liên ngành định kỳ và tăng cường kiểm tra đột xuất.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo ATTP, phòng
chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Ban
hành hướng dẫn triển khai xử trí NĐTP thống nhất cho các đơn vị y tế trong
ngành.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hậu kiểm lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các nhóm sản
phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe (nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng
huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng
cân, giảm cân...); hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, chất hỗ
trợ chế biến, nước uống đóng bình; bảo đảm ATTP tại các cơ sở dịch vụ ăn uống,
bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp, khu du lịch, trường học, các cơ sở cách
ly, điều trị liên quan COVID- 19 và lễ hội, các sự kiện văn hoá, thể thao, các
đoàn khách trong, ngoài nước về làm việc tại tỉnh.
- Thường
xuyên tổ chức các lớp đào tạo tập huấn nâng cao kỹ năng điều tra, xử trí NĐTP,
giám sát nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh
truyền qua thực phẩm. Nâng cao kỹ năng chẩn đoán, điều trị, kỹ năng truyền
thông phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, cập nhật các kiến thức điều trị ca bệnh
NĐTP; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác điều tra,
xử lý NĐTP.
- Thường
xuyên nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực phòng kiểm
nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ
phẩm và thực phẩm để mở rộng, nâng cao số lượng chỉ tiêu kiểm nghiệm ATTP đáp ứng
yêu cầu kiểm nghiệm ATTP phục vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ
đạo các cơ sở Y tế chuẩn bị sẵn sàng các kế hoạch, phương án, lực lượng thường
trực, phương tiện, thuốc, vật tư, hóa chất; đào tạo, tập huấn cho lực lượng
chuyên môn để chủ động cấp cứu và điều trị, điều tra, xử lý, giảm thiểu ảnh hưởng
khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn. Tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ
trong những ngày nghỉ dịp Tết Nguyên đán, các lễ hội, các sự kiện văn hóa, thể
thao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Quản
lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ
lẻ; thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
hóa chất, dư lượng kháng sinh, chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hỗ
trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông sản chủ lực của
tỉnh đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng
các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, hiệu quả, các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thúc đẩy áp dụng rộng rãi các quy
trình quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP,...).
- Đẩy
mạnh hoạt động truyền thông phòng chống NĐTP, thanh tra, kiểm tra đột xuất các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, giết mổ có dấu hiệu vi phạm; thường xuyên giám sát
chủ động, lấy mẫu kiểm nghiệm thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm do Ngành
Nông nghiệp quản lý.
- Chịu
trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin liên quan, phối hợp điều tra nguyên nhân,
chủ trì truy xuất nguồn gốc và xử lý đối với các thực phẩm, nhóm thực phẩm do
Ngành quản lý khi xác định đó là nguyên nhân gây NĐTP.
3. Sở Công Thương
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, siết chặt quản lý và ngăn chặn có hiệu quả việc
nhập khẩu, sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến,
dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm
khác thuộc thẩm quyền quản lý ngành.
-
Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực
phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng theo lĩnh vực quản lý.
-
Tăng cường công tác quản lý ATTP tại các chợ, siêu thị. Đẩy mạnh việc cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện ATTP và ký cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông phòng chống NĐTP đối với các đơn vị do ngành quản lý
được quy định tại Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019, Quyết định số
17/2020/QĐ- UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chịu
trách nhiệm đối với các thực phẩm, nhóm thực phẩm do Ngành quản lý khi xác định
đó là nguyên nhân gây NĐTP.
- Chịu
trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin liên quan, phối hợp điều tra nguyên nhân,
chủ trì truy xuất nguồn gốc và xử lý đối với các thực phẩm, nhóm thực phẩm do
Ngành quản lý khi xác định đó là nguyên nhân gây NĐTP.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
các cơ quan báo chí, hệ thống bản tin, phát thanh, truyền hình, truyền thanh
tuyến tỉnh, huyện và xã tăng thời lượng tin, bài, thời gian phát sóng tuyên
truyền, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về ATTP, phòng chống NĐTP đặc
biệt trong các đợt cao điểm; kịp thời thông tin các hoạt động và kết quả thanh
tra, kiểm tra về ATTP; chú trọng nêu gương tốt về ATTP, phê phán, nêu tên các
cơ sở, sản phẩm không đảm bảo ATTP để nhân dân biết, nâng cao cảnh giác trong
việc lựa chọn, đồng thời khuyến khích người tiêu dùng sử dụng thực phẩm sạch,
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
5. Công an tỉnh
- Chỉ
đạo các lực lượng nghiệp vụ, công an các địa phương điều tra, nắm chắc tình
hình các tuyến, địa bàn trọng điểm, các cơ sở có dấu hiệu vi phạm về ATTP có
nguy cơ cao gây mất ATTP, tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định; phối hợp với
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân điều tra, khởi tố một số vụ án điểm
trong lĩnh vực ATTP theo quy định của pháp luật.
- Cử
cán bộ, chiến sĩ Công an các cấp tham gia đội cấp cứu cơ động/đội phòng chống dịch
(PCD) cơ động/đội điều tra, xử trí NĐTP các tuyến để chủ động nắm tình hình, bảo
vệ hiện trường, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham gia các họat động cấp
cứu người bị ngộ độc, điều tra xác định nguyên nhân xảy ra ngộ độc thực phẩm;
thu thập hồ sơ xác định các vụ ngộ độc có dấu hiệu tội phạm để điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan thường xuyên tuyên truyền,
giáo dục về vệ sinh ATTP trong các trường học; khuyến khích giáo viên, học sinh
tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về vệ
sinh ATTP, phòng chống NĐTP, mối nguy gây mất ATTP cho cộng đồng.
- Quản
lý chặt chẽ ATTP các bếp ăn tập thể trong các trường học. Không để ngộ độc thực
phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể, nhất là tại các trường mầm non, tiểu học.
- Chỉ
đạo Hiệu trưởng các nhà trường hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra NĐTP tại
các bếp ăn tập thể trong các trường học.
7. Sở Văn hoá - Thể
thao và Du lịch
Chỉ đạo
lực lượng thanh tra chuyên ngành phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan của tỉnh tăng cường thanh, kiểm tra chất lượng dịch vụ tại
các cơ sở lưu trú, khu du lịch; nơi diễn ra các hoạt động Hội chợ, Lễ hội; kịp
thời xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
về ATTP. Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các sự kiện văn hóa, chính trị,
các Lễ hội diễn ra trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính
Thẩm
định kinh phí do các cơ quan quản lý chuyên ngành về ATTP xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện triển khai Kế hoạch đạt hiệu quả.
9. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông
tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
- Phối
hợp với các sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục,
phóng sự; tăng thời lượng tin, bài, thời gian phát sóng tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật và khoa học về ATTP, kiến thức phòng chống NĐTP, các mối
nguy ô nhiễm thực phẩm; thông tin kịp thời, đầy đủ, khách quan về công tác ATTP
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá các mô hình sản xuất, kinh
doanh, các sản phẩm thực phẩm bảo đảm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm và các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên mục tuyên truyền sâu rộng chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về ATTP.
10. Cục quản lý thị trường
- Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Đội
quản lý thị trường triển khai hoạt động thanh tra chuyên ngành theo lĩnh vực, địa
bàn được phân công quản lý và tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
về an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh truyền thống và
thương mại điện tử để kịp thời, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm như vận
chuyển, kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm,
hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu
trí tuệ, gian lận thương mại; vi phạm pháp luật về giá, đo lường, chất lượng sản
phẩm hàng hóa; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh,…
- Chủ
trì, phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền các cấp tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm trong vận chuyển, kinh doanh
thực phẩm nhập lậu, sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc xuất
xứ, không đảm bảo chất lượng, gian lận thương mại, vi phạm về sở hữu trí tuệ, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng,… và triển khai công tác truyền thông, phổ biến
pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu
dùng”; Duy trì có hiệu quả Chuyên mục “Chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” phát trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, chuyên mục “Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả” trên Cổng
thông tin giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc.
11. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Phối
hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục về đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP tại các bếp ăn tập
thể trong khu công nghiệp; khuyến khích các công ty, người lao động tích cực
tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về ATTP cho cộng
đồng; thường xuyên tổ chức các buổi diễn tập phòng chống NĐTP tại các bếp ăn tập
thể trong khu công nghiệp.
- Quản
lý chặt chẽ ATTP tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp. Không để ngộ
độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp.
- Chỉ
đạo các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm toàn diện nếu để xảy ra NĐTP tại các bếp
ăn tập thể trong các khu công nghiệp.
12. Các sở, ban, ngành, cơ quan phối hợp thuộc Ban chỉ đạo
liên ngành
Tham
gia thực hiện công tác ATTP, phòng chống NĐTP theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan quản lý
ATTP trong công tác phòng chống NĐTP, điều tra, xử lý NĐTP, tập huấn kiến thức,
xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức,
viên chức, đoàn viên, hội viên và người lao động chấp hành tốt các quy định của
pháp luật về ATTP; giám sát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm,
góp phần nâng cao chất lượng ATTP trên địa bàn tỉnh.
13. UBND các huyện, thành phố
- Chịu
trách nhiệm toàn diện về việc đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP trên địa bàn quản
lý. Bảo đảm kinh phí cho công tác bảo đảm ATTP. Tập trung kiện toàn, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành ATTP. Ban hành Kế hoạch
ứng phó với các tình huống NĐTP, thành lập đội cấp cứu cơ động/đội phòng chống
dịch (PCD) cơ động/ đội điều tra, xử trí NĐTP.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác đảm bảo ATTP, phòng chống
NĐTP trên địa bàn; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý dứt điểm các điểm nóng về
ATTP, các hộ gia đình giết mổ gia súc, gia cầm gây ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ
các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ như: rượu thủ công, đậu, mì, bún,
phở, kẹo, bánh,... Tổ chức cấp Giấy chứng nhận ATTP, ký cam kết bảo đảm ATTP đối
với các đối tượng sản xuất, chế biến, giết mổ, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý.
-
Tăng cường truyền thông công tác đảm bảo ATTP, phòng chống NĐTP bằng nhiều hình
thức phong phú, đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của người sản xuất, chế
biến, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm.
-
Hàng năm, đưa tiêu chí đảm bảo ATTP, chỉ tiêu về tỷ lệ mắc NĐTP/100.00 dân vào
Kế hoạch của địa phương, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
14. UBND các xã, phường, thị trấn
- Thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý ATTP trên địa bàn. Thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, cung cấp kiến thức pháp luật và khoa học về ATTP, phòng chống
NĐTP, mối nguy ô nhiễm thực phẩm đặc biệt trong các đợt cao điểm về ATTP cho
người dân trên hệ thống loa truyền thanh, trong các buổi sinh hoạt các câu lạc
bộ trong khu dân cư; phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên
truyền và phát hiện các vi phạm.
- Đẩy
mạnh kiểm tra, giám sát việc buôn bán, lưu thông, sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi, hoá chất bảo vệ thực vật ngoài danh mục trong trồng trọt, kháng sinh
trong nuôi trồng thuỷ sản, chất cấm trong bảo quản, chế biến thực phẩm.
- Kiểm
soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc đối tượng quản lý; giết
mổ gia súc, gia cầm trong khu dân cư, hộ gia đình nấu rượu thủ công, sản xuất
thực phẩm nhỏ lẻ; ATTP tại các chợ và hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố.
- Tổ
chức cho các hộ gia đình chăn nuôi, sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (là cơ sở trồng trọt,
chăn nuôi, thu hái, đánh bắt), chế biến, sơ chế, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ,
cung cấp thực phẩm ra thị trường cho đám hiếu, hỷ ký cam kết bảo đảm ATTP với
chính quyền địa phương.
-
Khen thưởng, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác
bảo đảm ATTP, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp
luật về ATTP.
15. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính
trị - xã hội tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các tổ chức thành viên triển khai
thực hiện tốt Chương trình phối hợp giữa Ủy ban MTTQ và UBND tỉnh; Kế hoạch số
40/KH-UBND ngày 22/02/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện “tuyên truyền,
vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe
cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Đẩy
mạnh công tác truyền thông giáo dục, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và
nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật về ATTP; tích cực tham gia triển khai
các mô hình bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm cho cộng đồng.
Trên
đây là Kế hoạch đáp ứng công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2022-2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Các sở, ban, ngành, đơn vị
thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND
xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức
thực hiện hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo liên ngành
ATTP tỉnh, qua Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh)
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định.
Yêu cầu
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- BCĐ
LNATVSTP TW (để b/c);
- TTTU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các thành viên BCĐ LNATTP tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể (để t/h);
- UBND các huyện, thành phố (để t/h);
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh (để t/h);
- UBND các xã, phường, thị trấn (để t/h);
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
1 05 chìa khoá để có thực phẩm an toàn:
Chìa khóa 1: Giữ sạch sẽ (đề phòng các vi khuẩn, vi-rút phát triển và lan
truyền); Chìa khóa 2: Để riêng thực phẩm sống và đã nấu chín (đề phòng sự lây
lan vi sinh vật); Chìa khóa 3: Nấu nướng thật kỹ (giết chết các vi sinh vật
nguy hiểm); Chìa khóa 4: Giữ thực phẩm ở nhiệt độ an toàn (để ngăn ngừa sự phát
triển vi sinh vật); Chìa khóa 5: Dùng nước và thực phẩm ban đầu sạch an toàn.