ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 13
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH “CAN THIỆP GIẢM TỬ VONG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5
tuổi đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
“Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội
trong việc thực hiện các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu sống trẻ
em. Đồng thời tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng tiếp cận, sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng; thúc đẩy các can thiệp
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em nhằm giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi
và trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các khu vực về tiếp cận, sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 1 tuổi và
trẻ em dưới 5 tuổi nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các khu vực về tiếp cận, sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em có chất lượng.
- Tăng cường năng lực hệ thống y tế, nâng cao khả năng
tiếp cận trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả dự phòng và điều trị,
ưu tiên những vùng đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các khu vực
trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và thực thi các chính sách nhằm tạo môi trường
xã hội thuận lợi và tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe
trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người
dân, thúc đẩy thực hành đúng về các can thiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và cứu
sống trẻ em của gia đình và cộng đồng.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh xuống
|
5 ‰
|
4 ‰
|
2
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống
|
6 ‰
|
5 ‰
|
3
|
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống
|
8 ‰
|
7 ‰
|
4
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ
trợ đạt
|
≥ 95%
|
≥ 97%
|
5
|
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 gram xuống
|
≤ 5%
|
≤ 3%
|
6
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc sơ sinh thiết yếu
sớm đạt (EENC)
|
80%
|
90%
|
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đẻ tại cơ sở Y tế được tiêm
vitamin K1 duy trì
|
100%
|
100%
|
8
|
Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt
|
95%
|
95%
|
9
|
Tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi viêm phổi được điều
trị bằng kháng sinh đạt
|
95%
|
98%
|
10
|
Giảm tỷ suất tử vong do tai nạn, thương tích ở
trẻ dưới 5 tuổi xuống
|
10/100.000
|
8/100.000
|
11
|
Cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu
hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh
|
70%
|
80%
|
12
|
Bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm
|
80%
|
90%
|
13
|
Tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
|
Tăng 15% so với
năm 2020
|
Tăng 25% so với
năm 2020
|
14
|
Tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng
|
Tăng 15% so với
năm 2020
|
Tăng 20% so với
năm 2020
|
15
|
Cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biếl được các dấu
hiệu viêm phổi ở trẻ em
|
80%
|
90%
|
16
|
Cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhận biết được các dấu
hiệu tiêu chảy cấp ở trẻ em và biết cách bù nước, điện giải bằng đường uống
|
80%
|
90%
|
17
|
Cha mẹ, người chăm sóc trẻ có kiến thức về phòng
chống tai nạn thương tích cho trẻ dưới 5 tuổi
|
70%
|
90%
|
18
|
Trạm Y tế triển khai khám và điều trị các bệnh
thường gặp ở trẻ em thực hiện theo hướng dẫn của tài liệu Xử trí lồng ghép
chăm sóc trẻ bệnh (IMCI)
|
100 %
|
100 %
|
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP
1. Phạm vi can thiệp
Chương trình được triển khai trên địa bàn tỉnh,
thực hiện theo lộ trình, phù hợp với các chiến lược, chính sách đã ban hành
nhằm cải thiện sức khỏe, giảm tử vong trẻ em <5 tuổi; ưu tiên tập trung vào
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Áp dụng
các gói can thiệp và các thực hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Nội dung cụ thể của
các can thiệp bao gồm:
- Chăm sóc phụ nữ khi mang thai, trước, trong và
sau sanh.
- Chăm sóc sơ sinh: Thực hiện đúng các quy trình chuyên
môn đã được Bộ Y tế ban hành.
- Chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi: Xử
trí hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn, phòng, chống tai nạn thương tích, khống
chế bệnh dịch mới nổi và các bệnh liên quan đến tiêm chủng mới xuất hiện trở
lại.
2. Đối tượng
- Đối tượng: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang
thai, bà mẹ và trẻ em từ 0 - 5 tuổi.
- Đối tượng tham gia trong quá trình can thiệp: Cha
mẹ và người chăm sóc trẻ, nhân viên y tế, giáo viên.
III. GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc
sức khỏe trẻ em; bảo đảm đáp ứng ở mức cao nhất quyền được sống, được tiếp cận
tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các
cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã; giữa các cơ quan có liên quan, các tổ
chức chính trị, xã hội trong triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
- Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị,
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, địa phương và cộng đồng dân cư để thực hiện các mục
tiêu của kế hoạch; đưa chỉ tiêu giảm tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, lồng ghép can thiệp giảm tử vong trẻ em vào các chương
trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng
trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích.
- Triển khai các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường
nhân lực cho lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ở tuyến cơ sở, bao gồm cả
chính sách thu hút nhân viên y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
về làm việc tại các vùng khó khăn, vùng có tỷ suất tử vong trẻ em cao.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các cơ quan, ban,
ngành, địa phương các cấp trong thực hiện các chính sách về chăm sóc sức khỏe trẻ
em.
- Xây dựng quy chế phối hợp giám sát liên ngành,
huy động sự tham gia của các cơ sở y tế ngoài công lập và các cơ sở chăm sóc,
bảo vệ trẻ em nhằm tạo môi trường an toàn, thân thiện và điều kiện thuận lợi
cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
2. Về tuyên truyền vận động và truyền thông thay
đổi hành vi
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng
của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản đặc biệt là sức
khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình
truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay
đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến
thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc
bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc
trẻ bệnh.
- Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ
người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp
giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động huyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện
tử. Ứng dụng các loại hình huyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội,
truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, sân khấu tương tác.
- Xây dựng website cung cấp kiến thức và tư vấn về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh.
- Xây dựng chương trình và triển khai rộng rãi các nghiên
cứu khoa học về chăm sóc thai sản nhằm cung cấp kiến thức các cặp vợ chồng chuẩn
bị mang thai và sinh con.
3. Về chuyên môn kỹ thuật
- Cập nhật thường xuyên các quy trình, hướng dẫn chuyên
môn, tài liệu đào tạo liên tục chuyên ngành Sản khoa, Nhi khoa cho các cán bộ
chuyên môn liên quan nhằm tăng cơ hội cứu sống trẻ em.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng thực
hành cho cán bộ y tế làm công tác Sản khoa, Nhi khoa; sẵn sàng đáp ứng việc chăm
sóc, cấp cứu và điều trị trẻ em với chất lượng cao ở tất cả các tuyến, ưu tiên
đáp ứng nhu cầu của các vùng khó khăn.
- Triển khai mở rộng và cải thiện chất lượng các
can thiệp theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Triển khai thí điểm và nhân rộng các mô
hình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi phù hợp với các nhóm đối tượng
trong toàn tỉnh; ưu tiên cứu sống trẻ sơ sinh với phương pháp tiếp cận chăm sóc
liên tục theo vòng đời từ khi bà mẹ mang thai tới khi sinh, sau sinh và chăm
sóc liên tục từ hộ gia đình, cộng đồng tới cơ sở y tế.
- Bảo đảm hiệu quả sự phối hợp giữa các tuyến
chuyên môn kỹ thuật và các chuyên ngành liên quan trong các can thiệp cứu sống
trẻ em; ứng dụng công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dịch vụ tại
tuyến y tế cơ sở, khám chữa bệnh từ xa.
- Phối hợp với các ban ngành liên quan triển khai
hoạt động phòng chống tai nạn, thương tích ở trẻ em tại gia đình, trường học,
cộng đồng và các cơ sở chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực cho nhân viên y tế
trường học; bồi dưỡng, nâng cao năng lực về bảo vệ, chăm sóc, phòng chống tai
nạn thương tích trẻ em cho giáo viên.
4. Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình
- Đảm bảo nguồn nhân lực:
+ Bảo đảm tiêu chí về số lượng bác sĩ, điều dưỡng,
hộ sinh cho các đơn vị chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo lộ trình và tính
khả thi trong thực tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế; tối thiểu Trung tâm y tế tuyến
huyện có ít nhất 01-02 bác sĩ chuyên khoa sản hoặc bác sĩ đa khoa được đào tạo
định hướng chuyên khoa sản; 01 bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ đa khoa được
đào tạo định hướng chuyên khoa nhi; các bác sĩ đang thực hiện công tác chăm sóc
sức khỏe trẻ em được đào tạo về chăm sóc và điều trị sơ sinh bệnh lý; bảo đảm
số lượng điều dưỡng/hộ sinh đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em của địa phương.
+ Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức
khỏe sinh sản về quản lý dựa trên kết quả đầu ra; triển khai thực hiện, theo
dõi, giám sát và đánh giá công tác thực hiện kế hoạch về LMAT và chăm sóc sinh
sản tại các tuyến. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyển tuyến cấp cứu sản
khoa và sơ sinh, kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện quy trình dự phòng phát
hiện và xử trí cấp cứu sản khoa và sơ sinh ở tất cả các cơ sở y tế, đặc biệt là
quy chế phối hợp giữa các chuyên ngành sản, nhi và hồi sức cấp cứu ở từng cơ sở
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Triển khai thường quy hoạt động thẩm định tử vong
mẹ. Duy trì và củng cố hoạt động của Ban thẩm định tử vong mẹ ở tuyến tỉnh và
huyện. Tăng cường chia sẻ thông tin thu được từ hoạt động thẩm định tử vong mẹ.
+ Chủ trọng công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc
sức khỏe bà mẹ - trẻ em, huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê,
báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
+ Mở rộng việc đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu, đào
tạo định hướng đối với chuyên ngành sản khoa, nhi khoa.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị:
+ Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị chuyên ngành sản, nhi cho bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm y tế tuyến huyện,
và các Trạm Y tế xã.
+ Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu, thuốc cấp cứu và điều
trị bệnh thông thường cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, ưu tiên cho y
tế cơ sở.
+ Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, nâng cấp
cơ sở vật chất kết hợp với đào tạo cán bộ cho các Trung tâm Y tế huyện có khó
khăn về địa lý, xa Bệnh viện đa khoa tỉnh để có đủ khả năng cung cấp gói dịch
vụ cấp cứu sản khoa toàn diện (có thể mổ đẻ và truyền máu).
+ Củng cố, duy trì hiệu quả hoạt động các đơn
nguyên sơ sinh của Bệnh viện đa khoa tỉnh và các Trung tâm Y tế huyện.
- Bảo đảm tài chính:
+ Ưu tiên và tăng cường đầu tư cho các can thiệp
giảm tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi tại tuyến xã thông qua các cơ chế
tài chính như các gói dịch vụ dự phòng, nâng cao sức khỏe ở Trạm Y tế theo hướng
dẫn của Trung ương; Xây dựng cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ
mang thai, người chăm sóc đưa trẻ đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
+ Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và
môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
+ Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước kể cả các tổ chức từ thiện, doanh nghiệp để thực hiện các
can thiệp chuyên môn kỹ thuật, đào tạo tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ y
tế làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
+ Sử dụng các nguồn kinh phí Trung ương và địa
phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, lồng ghép trong các Chương
trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách để triển khai các
can thiệp chuyên môn; Ngân sách Trung ương qua các nguồn viện trợ, tài trợ (nếu
có).
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch được bố
trí trong nguồn ngân sách của Trung ương, địa phương theo quy định Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Nguồn lồng ghép với các đề án, nghị quyết,
chương trình, kế hoạch của tỉnh có liên quan và nguồn kinh phí hợp pháp khác từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ
chức chính trị xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Chủ động cập nhật các quy định, chính sách, tăng
cường chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em; hướng dẫn chuyên
môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, các
nội dung thông điệp truyền thông, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế và cán bộ hội phụ nữ các cấp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng
kết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30/11 hằng năm; đồng thời, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch khi cần thiết
và đề xuất thêm các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí
triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu nguồn vốn đầu tư và huy động các nguồn hỗ
trợ hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế
hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các cơ quan, địa phương tổ
chức tuyên truyền thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ quyền của trẻ em. Phối
hợp với các địa phương rà soát các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn để kịp thời vận động các nguồn lực xã hội hỗ trợ, giúp đỡ để các em được
chăm sóc, nuôi dưỡng đúng phương pháp ngay tù khi mới sinh ra, đảm bảo thực
hiện quyền của trẻ em.
- Hằng năm lồng ghép nội dung tuyên truyền giảm tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi vào chương trình Tháng hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tăng
cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng hoá các loại hình
truyền thông, xây dựng các phóng sự chuyên đề hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về
phương pháp chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, truyền tài
các nội dung thông điệp truyền thông về giảm tử vong ở trẻ em dưới 5.
6. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai truyền
thông và các can thiệp cải thiện sức khỏe bà mẹ; Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổ
chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em trong chăm sóc sức khỏe,
chủ trọng đối tượng là bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ, tập trung vào các nội
dung như làm mẹ an toàn, chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 5 tuổi.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện “Can thiệp
giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030” trên địa bàn theo nội dung Kế
hoạch này. Tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm; bố trí ngân
sách để thực hiện các mục tiêu của Chương trình, tăng cường đầu tư, đảm bảo
nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng
mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) trước ngày 20/11 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục V;
- LĐVP UBND tỉnh (theo dõi);
- Phòng KGVX (H.Th/04-YT);
- Lưu: VT, M.A87/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Luân
|