Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Số bệnh nhân
lao các thể
|
70
|
71
|
55
|
55
|
59
|
Kết quả điều trị
(khỏi)
|
91%
|
90%
|
76,2%
|
74,5%
|
82,7%
|
Tỷ lệ %
|
5,0
|
5,2
|
4,0
|
4,2
|
4,9
|
8. Các hoạt động
khác
8.1. Đảm bảo
nguồn lực công tác PCL tại Bà Rịa - Vũng Tàu
- Xây dựng được hệ
thống liên hoàn và đồng bộ về dự phòng - chẩn đoán - điều trị từ tuyến tỉnh, huyện
thị thành đến tận các xã phường và địa bàn dân cư.
- Đội ngũ cán bộ
chuyên trách, cộng tác viên Chương trình thường xuyên được kiện toàn đảm bảo
100% ở các tuyến để duy trì hoạt động hiệu quả.
- Phối hợp hoạt động
chuyên môn với các đơn vị y tế tuyến tỉnh như Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện Lê Lợi,
Trung tâm Y tế Vietsovpetro, Trại giam Xuyên Mộc, Cơ sở Tư vấn & Điều trị
Nghiện Ma túy, các TTYT huyện, thị, thành phố trong công tác dự phòng, chẩn
đoán và điều trị lao.
- Thực hiện theo
Thông tư số 26/2018/TT-BTC 21/3/2018 qui định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, bồi
dưỡng cho cán bộ làm chương trình được hưởng các khoản bồi dưỡng khám phát hiện,
cấp phát thuốc, kiểm tra giám sát...để động viên, khuyến khích các cán bộ làm
việc.
8.2. Nâng cao
chất lượng dịch vụ chống lao bệnh viện công, bệnh viện tư toàn diện, ứng dụng
các kỹ thuật chẩn đoán lao mới và hiện hành
- Bố trí đủ nhân
lực xét nghiệm các tuyến, trang bị kính hiển vi huỳnh quang đèn LED cho 8 phòng
xét nghiệm tuyến huyện;
- Đào tạo, đào tạo
lại kỹ năng soi đàm cho kỹ thuật viên các tuyến;
- Hàng năm mở các
lớp tập huấn về Hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị và dự phòng lao có sự tham gia của
các bệnh viện;
- Tái tập huấn,
đào tạo về biểu mẫu sổ sách, cập nhật phần mềm Vitimes cho cán bộ chuyên trách
cơ sở;
- Đã triển khai kỹ
thuật GeneXpert trong chẩn đoán lao, lao kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Phạm Hữu
Chí và có xe X Quang kỹ thuật số lưu động để khám phát huyện chủ động đến tận
cơ sở địa bàn dân cư.
8.3. Nâng cao
chất lượng các dịch vụ dự phòng và điều trị bệnh lao và lao kháng thuốc tại các
cơ sở y tế, ứng dụng tối ưu các thuốc và phác đồ điều trị mới và hiện hành
- Ứng dụng phần mềm
Vitimes vào quản lý bệnh nhân lao;
- Ứng dụng phần mềm
e-TBmanager trong quản lý bệnh nhân lao kháng thuốc;
- Ứng dụng phần mềm
mHealth qua thiết bị cầm tay di động để hỗ trợ quản lý, chăm sóc điều trị bệnh
nhân lao.
8.4. Thực hiện
theo dõi, giám sát các hoạt động PCL
- Thực hiện tốt
các hoạt động phối hợp: quản lý bệnh Lao - HIV, lao đa kháng thuốc, lao trẻ em,
phối hợp y tế công tư.
- Thực hiện tốt
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Giám sát hỗ trợ
các tuyến thực hiện hàng quý và đột xuất theo chuyên đề theo đúng qui định của
CTCLQG.
- Kết hợp với
TTTT GDSK, các hội, ban ngành, đoàn thể tăng cường công tác khám phát hiện.
Phần II
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
I. Tình hình chung
Bệnh lao là một vấn
đề sức khỏe toàn cầu vì tính chất lây nhiễm nguy hiểm qua đường hô hấp và gần
đây là sự gia tăng của bệnh lao kháng thuốc và siêu kháng thuốc; Mặc dù CTCL Việt
Nam đã đạt được nhiều kết quả tốt trong công tác phát hiện và điều trị bệnh lao
trong nhiều năm qua, nhưng gánh nặng bệnh lao vẫn còn nặng nề; tỉnh BR-VT cũng
không ngoại lệ mà tình hình dịch tể lao còn nhiều khó khăn, phức tạp và đầy
thách thức.
Hàng năm, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu thu dung từ 1400-1500 bệnh nhân và khoảng 50 bệnh nhân lao kháng
thuốc, cho thấy tình hình dịch tễ lao còn cao.
Trong những năm
qua, ngoài kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cấp hàng năm, chương
trình phòng, chống lao tỉnh còn nhận được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ Toàn cầu
giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, nguồn vốn của Quỹ Toàn cầu giai đoạn 2016-2020
đã kết thúc. Bên cạnh đó, nguồn kinh phí Trung ương cũng ngày một giảm gây ngừng
trệ các hoạt động PCL ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và chiến lược chấm dứt bệnh
lao vào năm 2030.
Tổng hợp kinh
phí phòng, chống lao từ năm 2016-2020
Năm
|
KP CTMT (VNĐ)
|
KP Quỹ Toàn cầu
(VNĐ)
|
Tổng cộng (VNĐ)
|
Năm 2016
|
1.404.600.000
|
764.185.000
|
2.168.785.000
|
Năm 2017
|
1.268.140.000
|
2.023.129.000
|
3.291.269.000
|
Năm 2018
|
646.000.000
|
1.584.803.000
|
2.230.803.000
|
Năm 2019
|
1.643.279.000
|
1.559.753.000
|
3.203.032.000
|
Năm 2020
|
1.462.998.000
|
2.202.275.000
|
3.665.273.000
|
Tổng cộng
|
6.425.017.000
|
8.134.145.000
|
14.559.162.000
|
Để có nguồn tài
chính tiếp tục triển khai các hoạt động của chương trình phòng chống bệnh lao
trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới mục tiêu theo lộ trình chấm dứt bệnh lao năm 2030
cần có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nguồn kinh
phí địa phương để duy trì và đẩy mạnh có hiệu quả các hoạt động PCL trên địa
bàn tỉnh.
II. Căn cứ xây dựng kế hoạch
- Công văn số
346/UBND-VP ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai các giải pháp để duy
trì và nâng cao các kết quả của chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trong giai
đoạn mới;
- Nghị quyết
Trung ương 6, Khoá XII ngày 25/10/2017 về chăm sóc sức khỏe trong tình hình mới
(Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017) đặt mục tiêu cơ bản chấm dứt bệnh Lao
vào năm 2030;
- Công văn số
3033/BYT-KHTC ngày 02/6/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách chương trình mục
tiêu Y tế - dân số cho giai đoạn 2021-2025;
- Căn cứ Quyết định
số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
- Quyết định số
1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc
gia về chấm dứt bệnh Lao;
- Thông báo số
101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó thủ tướng
Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
- Công văn số
6904/UBND-VP ngày 07/7/2020 của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch và bảo đảm
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí từ ngân sách chương trình mục
tiêu y tế - dân số giai đoạn 2021 - 2025;
- Công văn số
7272/BYT-KHTC ngày 27/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai các giải pháp để
duy trì và nâng cao các kết quả của Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số trong
giai đoạn tới;
- Chương trình
hành động số 29-CTr/TU ngày 06/08/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 20;
- Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 20/02/2019 của UBND tỉnh, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở trong tình hình mới;
- Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 20/2/2019 của UBND tỉnh, xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong tình hình mới;
- Thông tư số
02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế
trong quản lý bệnh lao.
III. Nội dung kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025
1. Mục tiêu tổng
quát
Tăng tỷ lệ phát
hiện bệnh nhân lao tối đa từ năm 2022 đến năm 2023 và sau đó giảm số người mắc,
chết do lao và giảm sự lây truyền bệnh lao để hướng tới loại trừ bệnh lao ra khỏi
vấn đề y tế công cộng < 1 người bệnh lao/100.000 dân, hướng đến chấm dứt bệnh
lao vào năm 2030.
2. Mục tiêu đến
năm 2025
- Giảm số người mắc
bệnh lao trong cộng đồng xuống < 100 người/100.000 dân (giảm 8%/năm).
- Giảm số người
chết do lao < 4 người/100.000 dân.
- Khống chế số
người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ < 4% trong tổng số người bệnh
lao mới phát hiện.
3. Tầm nhìn đến
năm 2030
- Giảm số người mắc
bệnh lao trong cộng đồng < 20 người/100.000 dân.
- Hướng đến mục tiêu
để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
4. Chỉ tiêu hoạt
động giai đoạn 2022 - 2025
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Chỉ tiêu
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Dân số
|
1.204.000
|
1.220.000
|
1.236.000
|
1.252.000
|
2
|
Số người có triệu
chứng nghi lao thử đàm
|
12.040
|
12.200
|
12.360
|
12.520
|
|
Tỷ lệ XN đờm/
dân số
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
3
|
Tổng số BN
lao các thể
|
1.105
|
1.020
|
940
|
865
|
|
Tỷ lệ BN các
thể/ 100.000 dân
|
92
|
84
|
76
|
69
|
4
|
Số BN lao phổi
có bằng chứng VKH mới và tái phát
|
665
|
612
|
564
|
520
|
5
|
Tỷ lệ lao phổi
có bằng chứng VKH/ 100.000 dân
|
55
|
50
|
45
|
40
|
6
|
Tỷ lệ điều
trị thành công lao các thể
|
92%
|
92%
|
92%
|
92%
|
7
|
Tỷ lệ điều
trị khỏi lao phổi có bằng chứng VKH mới và tái phát
|
95%
|
95%
|
95%
|
95%
|
8
|
Tỷ lệ tử
vong do lao/100.000 dân
|
< 4
|
< 4
|
< 4
|
< 4
|
9
|
TS tiêu bản
đàm XN
|
28.080
|
28.400
|
28.720
|
29.000
|
10
|
Tổng số BN
lao trẻ em
|
28
|
26
|
24
|
22
|
11
|
Tổng số BN
lao kháng thuốc
(< 4% tổng số lao phát hiện)
|
48
|
45
|
40
|
38
|
4.1. Tăng cường
hoạt động thử đàm phát hiện nhằm tăng số tỷ lệ người thử đàm, duy trì 1,0% số người
thử đàm/dân số/năm.
4.2. Thông qua hoạt
động tăng cường thử đàm phát hiện nhằm phát hiện sớm nguồn lây đưa vào quản lý
điều trị kịp thời tiến tới:
- Giảm số bệnh
nhân lao các thể 8%/năm theo lộ trình từ năm 2022-2025: cụ thể 92/100.000 dân
vào năm 2022 xuống còn 69/100.000 vào năm 2025;
- Củng cố và nâng
cao chất lượng điều trị với tỷ lệ bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học
mới và tái phát được điều trị thành công lên 95% so với yêu cầu của CTCLQG
(85%). Đảm bảo cung cấp thuốc - vật tư đầy đủ bằng nguồn của chương trình hoặc
nguồn của Bảo hiểm y tế hoặc của địa phương.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Nhiệm vụ
Hoạt động 1: Giám sát, thăm hỏi nhà bệnh nhân lao tuyến tỉnh, huyện, xã
- Cán bộ chương
trình chống lao tỉnh giám sát tuyến huyện, xã và nhà BN.
- Cán bộ chương
trình chống lao huyện giám sát tuyến xã và nhà BN.
- Cán bộ chương
trình chống lao xã thăm hỏi, giám sát việc tuân thủ điều trị của BN lao tại
nhà.
- Giám sát hoạt động
chống lao tại TTYT Quân dân y huyện Côn Đảo.
- Thuê xe lãnh
thuốc, vật tư chương trình tại BV Phạm Ngọc Thạch.
Hoạt động 2: Khám sàng lọc chủ động phát hiện bệnh nhân lao 7 huyện, thị xã, thành
phố (Lồng ghép kế hoạch phòng chống dịch trong triển khai và tập huấn Khám sàng
lọc chủ động).
- Tập huấn cho
chuyên trách tuyến huyện, xã trước triển khai khám phát hiện chủ động.
- Phát thư mời
trước, phát hiện chủ động do CBYT 82 xã, phường thực hiện.
- In biểu mẫu phục
vụ khám sàng lọc: tờ rơi, giấy mời, phiếu hẹn, sổ khám.
- Tổ chức khám
phát hiện chủ động: thành lập 41 điểm khám/7 huyện.
- Chụp phim XQ
cho 4.000 người nguy cơ cao và xét nghiệm đờm cho những người có tổn thương
trên phim
Hoạt động 3: Đào tạo, tập huấn
- Tập huấn 3 lớp
(30 người/lớp) cho cán bộ chuyên trách lao tuyến huyện, xã về Cập nhật chẩn đoán
và điều trị lao.
- Lồng ghép chăm
sóc lao và HIV trong hệ thống chương trình chống lao và HIV: Tổ chức tập huấn lại
5 lớp (30 người/lớp) về kiến thức về bệnh lao, các triệu chứng nghi mắc lao và
quy trình chuyển gửi những người có HIV, các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV
và người tiếp xúc với bệnh nhân lao cho tư vấn viên, cán bộ cơ sở điều trị
Methadone và đồng đẳng, tình nguyện viên cộng đồng.
- Tăng cường hợp
tác với y tế tư, y tế công ngoài chương trình lao: Tổ chức 7 lớp tập huấn cho
nhân viên phòng khám/bệnh viện tư và nhà thuốc (30 người/lớp) về hoạt động phối
hợp y tế công tư và chuyển người nghi lao.
- Tăng cường phối
hợp với các tổ chức xã hội để tăng phát hiện ca lao, thông qua can thiệp tại cộng
đồng: Tập huấn về kỹ năng truyền thông và tư vấn cho người nghi lao đi khám lao
cho nhân viên Sức khỏe cộng đồng và các hội, đoàn thể: Hội Nông dân 7 lớp, Hội
Phụ nữ 7 lớp, Hội Chữ thập đỏ 7 lớp, Đoàn Thanh niên 7 lớp (30 người/lớp).
Hoạt động 4: Cung ứng thuốc, vật tư
- Đảm bảo đủ thuốc
điều trị cho 100% các trường hợp mắc lao;
- Đảm bảo cung ứng
đủ vật tư, hóa chất xét nghiệm cho hệ thống Chương trình trong toàn tỉnh;
- Mua sắm thuốc
điều trị tác dụng phụ, khẩu trang, găng tay và khẩu trang.
2. Giải pháp
2.1 Thực hiện
hiệu quả chính sách pháp luật
- Đề nghị chính
quyền các cấp và các ban ngành đoàn thể cam kết ủng hộ và triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách pháp luật hiện hành của Nhà nước liên quan đến
phòng, chống bệnh lao.
- Tăng cường công
tác truyền thông về chính sách pháp luật, đặc biệt là Luật Phòng, chống các bệnh
truyền nhiễm sửa đổi và CTCLQG để huy động xã hội tham gia phòng, chống bệnh
lao, giảm mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao, tạo điều kiện tốt nhất để người dân,
đặc biệt là những đối tượng nguy cơ cao, đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
được tiếp cận sớm nhất với dịch vụ chẩn đoán, phát hiện và điều trị bệnh lao.
- Thực hiện đúng,
đủ các nội dung tại Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế
trong việc hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù ngành và các văn bản
pháp quy liên quan hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ y tế làm trong ngành Lao. Nhằm động
viên, thu hút cán bộ Y tế yên tâm công tác lâu dài trong mạng lưới chống Lao.
- Thực hiện đầy đủ
các nội dung quy định tại Thông tư số 04/2016/TT- BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y
tế về việc quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh Lao để tạo thuận lợi cho
người bệnh lựa chọn nơi khám và điều trị Lao cũng như ưu đãi trong chi trả chi
phí khám, chữa bệnh lao từ quỹ bảo hiểm y tế.
2.2 Giải pháp
thông tin, truyền thông
- Tăng cường công
tác truyền thông, huy động đa dạng các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống lao.
- Triển khai mạnh
mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống
lao. Lồng ghép thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống lao với các
chương trình phát triển kinh tế xã hội khác. Tận dụng và phối hợp các kênh truyền
thông, các loại hình truyền thông. Nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu
và thông điệp truyền thông.
- Khuyến khích cộng
đồng xã hội, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tham gia hoạt động truyền thông về
phòng, chống bệnh lao.
- Đa dạng hóa và
sử dụng phong phú các kênh, hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng,
vùng miền. Sử dụng mạng xã hội như: Facebook, Zalo, tạo ra các nhóm, câu lạc bộ
trên mạng xã hội. Lồng ghép giáo dục học đường về bệnh lao và phòng chống bệnh
lao.
2.3 Chuyên môn
kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
- Xây dựng cơ sở
hạ tầng Bệnh viện Phổi Phạm Hữu Chí đủ điều kiện thu dung bệnh nhân lao theo
yêu cầu.
- Tăng cường
trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế trong việc tham gia phát hiện, chẩn đoán
và điều trị bệnh lao.
- Đảm bảo việc
cung cấp các dịch vụ xét nghiệm lao có chất lượng và luôn được cập nhật theo
các tiêu chuẩn của quốc gia và quốc tế nhằm phát hiện sớm và theo dõi điều trị
kịp thời bệnh nhân lao và lao kháng thuốc, tiến tới chấm dứt bệnh lao vào năm
2030.
- Đẩy mạnh việc
áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh
lao. Cung cấp dịch vụ điều trị, lấy bệnh nhân làm trung tâm:
+ Triển khai xét
nghiệm làm kháng sinh đồ và nuôi cấy cho bệnh nhân lao.
+ Sử dụng Gene
Xpert cho người dân có triệu chứng nghi lao, bệnh nhân lao ngoài phổi.
+ Trang bị xét
nghiệm lao GeneXpert cho các tổ lao huyện.
+ Điều trị dự
phòng lao tiềm ẩn.
- Tăng cường phát
hiện lao sớm ở tất cả những người nghi nhiễm lao, điều trị hiệu quả và triệt để
lao hoạt động để cắt nguồn lây và lao tiềm ẩn để không phát triển thành lao.
- Tiến hành sàng
lọc phát hiện bệnh lao ở các nhóm đối tượng nguy cơ dễ mắc lao. Mở rộng tầm
soát người tiếp xúc với bệnh nhân lao có bằng chứng vi khuẩn học. Tăng cường
sàng lọc qua hệ thống y tế cộng đồng. Sử dụng các kỹ thuật sàng lọc và chẩn
đoán hiện đại với độ nhạy cao hơn để tăng phát hiện bệnh lao.
- Mở rộng xét
nghiệm và điều trị lao tiềm ẩn ở các nhóm đối tượng, kiểm soát lây nhiễm tại
các cơ sở điều trị lao.
2.4. Về tổ chức
mạng lưới, nguồn nhân lực
- Đảm bảo về số
lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ chuyên ngành lao, đào tạo, thu hút đội
ngũ cán bộ làm chuyên ngành lao ở các tuyến.
- Áp dụng chính
sách ưu tiên về đào tạo, tuyển dụng và đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức và người
lao động làm công tác phòng, chống lao.
- Phát triển đội
ngũ nhân viên y tế thôn ấp, xây dựng phát triển mạng lưới, mô hình hoạt động
bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Duy trì, củng cố,
nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Y tế huyện để triển khai các nội dung
của công tác phát hiện và điều trị bệnh lao.
- Đa dạng hóa các
loại hình đào tạo chuyên khoa; cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các
bác sỹ đa khoa và chuyên khoa khác.
- Nâng cao năng lực
quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua chương
trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài nước.
2.5. Phối hợp
hành động đa ngành
- Duy trì phối hợp
với Trung tâm phòng chống HIV/AIDS trong việc quản lý người và chăm sóc bệnh
Lao/HIV;
- Tăng cường phát
hiện bệnh Lao thông qua triển khai các hoạt động phối hợp y tế công tư (PPM) và
thực hành xử trí tốt bệnh hô hấp tại tuyến y tế cơ sở (PAL). Triển khai thực hiện
có hiệu quả Thông tư số 02/2013/BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế về phối hợp giữa
các cơ sở y tế trong quản lý bệnh Lao.
- Tiếp tục duy
trì và mở rộng hoạt động phối hợp y tế công tư và công công để tăng cường phát
hiện bệnh nhân lao, ưu tiên mở rộng hợp tác với các bệnh viện đa khoa công lập
và tư lập lớn, tăng cường phối hợp với các tổ chức xã hội nhằm tăng cường chuyển,
phát hiện, quản lý điều trị và báo cáo cho CTCL.
- Duy trì, nâng
cao chất lượng hoạt động chống lao tại trại giam Xuyên Mộc, các cơ sở trợ giúp
xã hội do Sở Lao động thương binh và xã hội quản lý.
2.6. Thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả các hoạt động can thiệp nhằm giảm tác động đến tình hình
bệnh lao
- Lao/HIV
+ Trên 90% bệnh
nhân lao được thử test HIV.
+ Trên 90% bệnh
nhân nhân lao/HIV được hóa dự phòng nhiễm trùng cơ hội và thuốc kháng vi rút.
+ Trên 90% người
nhiễm HIV được tầm soát lao.
- Lao đa kháng
+ 100% đối tượng
nghi lao đa kháng được xét nghiệm xác định.
+ 100% người mắc
lao đa kháng được báo cáo.
+ Số người mắc
lao đa kháng thuốc tỷ lệ dưới 4% trong tổng số mắc lao mới.
- Mở rộng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bằng cách lồng ghép mô hình PAL/PAM (Hen, COPD, lao, viêm phổi
kết hợp cai thuốc lá, tư vấn sức khỏe, tăng huyết áp, đái tháo đường, phục hồi
chức năng và cả HIV)
- Quản lý lao tại
khu tập trung
+ Duy trì các hoạt
động hỗ trợ cho các Trại giam, Cơ sở Tư vấn & Điều trị Nghiện Ma túy.
+ Tăng khả năng
phát hiện, quản lý bệnh nhân > 90%
- Kiểm soát nhiễm
khuẩn lao
+ Tất cả cơ sở y
tế công - công và công - tư, áp dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn lao.
2.7. Quản lý
và cung ứng thuốc, vật tư
- Đảm bảo nguồn
thuốc lao giai đoạn 2021 - 2025, không để gián đoạn hoặc thiếu thuốc điều trị
lao cho bệnh nhân, đặc biệt là thuốc lao hàng 2. Khi thiếu tỉnh hỗ trợ kinh phí
mua kịp thời, đảm bảo không để thiếu thuốc điều trị.
- Tập huấn, giám
sát công tác dược thường xuyên.
- Trang bị khẩu
trang thường, khẩu trang N95 và găng tay bảo hộ cho nhân viên y tế khi tiếp xúc
với bệnh nhân lao và làm chuyên môn trong phòng xét nghiệm.
- Có giải pháp
tích cực trong việc quản lý hành nghề y, dược tư nhân, nghiêm cấm việc mua bán,
sử dụng thuốc chống Lao không đúng quy định.
- Đẩy mạnh ứng dụng
vi tính trong quản lý Thuốc - Vật tư - Trang thiết bị
- Theo dõi tình
hình kháng thuốc và phản ứng có hại của thuốc điều trị bệnh lao.
2.8. Giải pháp
về nguồn tài chính cho công tác phòng, chống bệnh lao
Nguồn kinh phí
phòng, chống lao được cấp từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.9. Giải pháp
về kiểm tra giám sát
- Đẩy mạnh hoạt động
và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh Lao ở tất cả các tuyến Y tế trong mạng lưới chống
Lao bằng áp dụng công nghệ thông tin Hệ thống phần mềm Vitimes, e-TB Manager
- Tăng cường công
tác giám sát các hoạt động PCL bằng nhiều hình thức: Duy trì hoạt động giám sát
của Chương trình chống lao hàng quý hoặc 6 tháng từ tỉnh đến huyện, thực hiện kiểm
soát (DOTS) hiệu quả và tăng cường giám sát từ huyện/thành phố đến phường/xã. Tổ
chức giao ban với tuyến huyện, thành phố hàng quý.
- Đào tạo kỹ năng
về kiểm tra giám sát và quản lý hoạt động PCL hàng năm cho cán bộ y tế trong mạng
lưới chống lao từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về PCL, kịp thời xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật.
2.10. Các hoạt
động khác
- Đào tạo và tái
đào tạo chứng chỉ về chẩn đoán và điều trị bệnh Lao cho cán bộ y tế chuyên
trách (trong và ngoài CTCL).
- Ứng dụng nghiên
cứu khoa học điều tra tình hình dịch tể và trong phát hiện quản lý điều trị bệnh
nhân lao.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường
trực của Ban chỉ đạo Phòng chống bệnh lao tỉnh, chủ trì thực hiện kế hoạch, chịu
trách nhiệm phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch phòng,
chống Lao giai đoạn 2021 - 2025 trình UBND tỉnh phê duyệt. Triển khai kế hoạch
hàng năm, chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể giám sát, kiểm tra quá
trình thực hiện, đánh giá sơ kết, tổng kết.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên
quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho công tác phòng,
chống bệnh Lao trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo theo
ngành dọc các đơn vị phòng, chống Lao các cấp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng
cấp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch; theo dõi,
giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả về Sở Y tế
để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
- Hàng năm, tại
thời điểm xây dựng dự toán, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài
chính để thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền bố trí dự toán thực hiện theo
quy định.
- Chỉ đạo các cơ
sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia vào hoạt
động phòng chống lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế
qui định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
- Giao Sở Y tế hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Định kỳ
06 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Y tế, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư liên quan đến
công tác PCL có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025 và kế
hoạch đầu tư công hằng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường, huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho công tác PCL của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
- Trên cơ sở Kế
hoạch được duyệt và dự toán do Sở Y tế lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có
liên quan, đồng thời thực hiện thủ tục tiếp nhận nguồn vốn chi thường xuyên do
Ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương theo quy định.
- Phối hợp và
tham gia với các sở, ban ngành có liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát định
kỳ, đột xuất tình hình huy động và sử dụng kinh phí phòng, chống lao của các
đơn vị và hướng dẫn đơn vị sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả đảm bảo đúng các
quy định về tài chính hiện hành.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y
tế và các Sở ngành liên quan triển khai các quy định hướng dẫn phòng chống bệnh
lao cho người lao động tại nơi làm việc, cho đối tượng là lao động nữ và nhóm
lao động nhập cư, các chính sách hỗ trợ người lao động mắc bệnh lao, các đối tượng
đang điều trị tại các cơ sở trợ giúp xã hội do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở
Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc ngành
Công an quản lý, trong đó chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong
các nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phối hợp tổ chức
đào tạo, truyền thông, giáo dục sức khỏe và phòng, chống bệnh lao cho cán bộ,
chiến sỹ công an, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng trong các
đơn vị do ngành Công an quản lý.
6. Sở Thông
tin - Truyền Thông
Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở, tăng
cường tuyên truyền các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về công tác
phòng, chống bệnh Lao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Triển khai lồng
ghép các nội dung phòng chống lao trong các chương trình ngoại khoá của nhà trường.
Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng chống bệnh lao cho học
sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức
phong phú và hiệu quả.
8. Sở Văn hoá
và Thể thao
Phối hợp với Sở Y
tế, các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức lồng ghép tuyên truyền phòng chống
bệnh lao trong hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao.
9. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y
tế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hiệu
quả công tác khám, chữa bệnh cho bệnh nhân mắc lao bằng nguồn kinh phí bảo hiểm
y tế.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban
chỉ đạo phòng chống bệnh lao cấp huyện, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Căn
cứ Kế hoạch thực hiện phòng, chống bệnh Lao giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh chủ
động xây dựng kế hoạch hoạt động của địa phương; Đầu tư nguồn lực cho công tác
phòng, chống Lao tại địa phương, xây dựng các mục tiêu phòng, chống bệnh Lao
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ
quan chức năng phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai
và giám sát thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý.
11. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Các tổ chức thành
viên tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ
trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch.
Hội Phụ nữ tỉnh,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh tham gia công tác tuyên truyền phòng chống bệnh lao trong
hội viên, cộng đồng; phát hiện và vận động những người nghi lao đến các cơ sở
khám phát hiện lao, phối hợp với mạng lưới chống lao địa phương tham gia chăm
sóc giảm nhẹ bệnh lao tại nhà theo hướng dẫn của chương trình chống lao quốc
gia.
Trên đây là Kế hoạch
Phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn 2030 tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Bệnh viện Phổi TW (b/c);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT-VX7, VX3.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|