ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 29
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2023- 2024
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP
ngày 15/8/2022 của Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương
trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm,
phạm vi, đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày
28/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống quản
lý thông tin tiêm chủng quốc gia;
Căn cứ Quyết định 3348/QĐ-BYT ngày
03/08/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu
hao trong tiêm chủng mở rộng”;
Căn cứ Quyết định số 5715/QĐ-BYT ngày
31/12/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại
liệt giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Công văn số 1810/BYT-KH-TC
ngày 03/4/2023 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện các nhiệm vụ
thuộc CTMT Y tế - Dân số chuyển thành nhiệm vụ chi thường xuyên; Công
văn số 2591/BYT-KH-TC ngày 28/4/2023 về việc cung ứng các loại vắc xin trong
chương trình tiêm chủng mở rộng, Vitamin A, thuốc ARV;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1160/TTr-SYT ngày 10/5/2023 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số
672/STC-HCSN ngày 24/5/2023, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch
triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh năm 2023-2024 với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Duy trì và nâng cao chất lượng, tỷ
lệ tiêm chủng mở rộng theo lộ trình; khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm
có vắc xin bảo vệ, tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì
loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Một số chỉ
tiêu cụ thể
2.1 Chỉ tiêu tiêm chủng
Trên 98% trẻ dưới 01 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin để phòng 09 bệnh truyền nhiễm (Lao, Bạch hầu,
Ho gà, Uốn ván, Viêm gan B, viêm màng não do vi khuẩn Hib, Bại liệt, Sởi và
tiêu chảy do Rota vi rút).
- Trên 95% trẻ em từ 01 đến 05 tuổi
được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản theo lịch tiêm chủng.
- Trên 95% phụ nữ có thai được
tiêm đủ từ 02 mũi vắc xin phòng bệnh uốn ván trở lên theo đúng khoảng cách và
thời gian qui định.
- Trên 85% số trẻ sinh tại các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các bệnh viện ngoài công lập trên
địa bàn được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Trên 95% trẻ 18 tháng tuổi được
tiêm vắc xin DPT mũi 4 và vắc xin sởi- rubella (MR).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được
tiêm bổ sung mũi Bại liệt (IPV).+ Trên 90% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung
mũi Bại liệt 2 (IPV2).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được uống
đủ liều vắc xin phòng tiêu chảy do Rota vi rút.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng
(ATTC), chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng. Tổ chức triển khai tiêm chủng thường
xuyên tại 126/126 xã, phường, thị trấn.
2.2 Chỉ tiêu mắc bệnh và
giám sát bệnh trong TCMR
a. Chỉ tiêu mắc các bệnh trong
TCMR:
- Không để bại liệt quay trở lại
(0 trường hợp);
- Duy trì thành quả loại trừ uốn
ván sơ sinh (UVSS) trên toàn tỉnh;
- Tỷ lệ mắc sởi: ≤ 1/1.000.000
dân;
- Tỷ lệ mắc bạch hầu: ≤
0,01/100.000 dân;
- Tỷ lệ mắc ho gà < 0,1/100.000
dân.
b. Chỉ tiêu giám sát cần đạt:
*Liệt mềm cấp (LMC)/bại liệt:
- Phát hiện và điều tra >1 ca
LMC/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm trên toàn tỉnh.
- Trên 80% số ca LMC được điều tra
di chứng sau khi đủ 60 ngày kể từ khi khởi phát.
- Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu
phân đủ tiêu chuẩn.
- Phát hiện, điều tra và lấy mẫu
máu ≥ 2 ca/100.000 dân trên toàn tỉnh.
* Sởi/Rubella:
- ≥ 80% số huyện đạt chỉ tiêu ≥
2/100.000 dân.
- Số ca nghi ngờ sởi/rubella được
điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
* Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh
(UVSS):
- Giám sát phát hiện ≥ 5 ca chết
sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống;
- Đảm bảo 100% ca chết sơ
sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Đối tượng
1.1 Đối tượng tiêm chủng vắc
xin
Trẻ em (bao gồm trẻ sơ sinh; trẻ
em dưới 1 tuổi; trẻ 18-24 tháng; trẻ 1-5 tuổi) và phụ nữ có thai (PNCT).
- Trẻ sơ sinh: tiêm vắc xin Viêm
gan B.
- Trẻ dưới 1 tuổi: tiêm vắc xin
BCG, bOPV, IPV, DPT-VGB-Hib, Sởi, Rota vi rút.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin viêm
não Nhật Bản B.
- Trẻ 18-24 tháng: tiêm vắc xin
DPT, sởi-rubella.
- Phụ nữ có thai: tiêm vắc xin uốn
ván.
1.2 Đối tượng giám sát bệnh
tiêm chủng TCMR
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
2. Phạm vi,
hình thức triển khai
- Triển khai tiêm chủng thường
xuyên hằng tháng tại 126 Trạm y tế và các cơ sở y tế có giường bệnh (đối với vắc
xin viêm gan B sơ sinh) trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai tiêm bù, tiêm vét, tiêm chiến dịch dựa
trên mô hình bệnh tật, kết quả tiêm và số lượng vắc xin trên địa bàn.
- Giám sát bệnh tiêm chủng tại các cơ sở y tế trên
toàn tỉnh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường trách nhiệm của UBND
các cấp trong công tác tiêm chủng; đưa các chỉ tiêu tiêm chủng mở rộng vào Nghị
quyết phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của
các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể với các hoạt
động nâng cao tỷ lệ tiêm chủng, vận động người dân hưởng ứng dịch vụ tiêm chủng
mở rộng tại địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới triển khai tiêm chủng.
2. Triển
khai các hoạt động tiêm chủng
2.1. Tổ chức tiêm chủng thường
xuyên hàng tháng
a. Phạm vi thực hiện: Triển
khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
b. Đối tượng:
- Trẻ dưới 1 tuổi:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong
vòng 24 giờ sau sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh trên địa bàn tỉnh.
+ Tiêm chủng đầy đủ 08 loại vắc
xin tạo miễn dịch cơ bản trong chương trình TCMR.
- Trẻ 18 tháng tuổi: được tiêm vắc
xin Sởi/Rubella và DPT mũi 4.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin Viêm
não Nhật Bản mũi 1, 2 và mũi 3.
- Phụ nữ có thai : tiêm vắc xin
phòng uốn ván.
c. Thời gian tổ chức tiêm:
Đảm bảo thống nhất thời gian triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
d. Địa điểm tiêm chủng: Tại
các cơ sở y tế cố định (trạm y tế các xã, phường, thị trấn); các điểm tiêm chủng
ngoại trạm và các Bệnh viện đa khoa (cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định
của Bộ Y tế).
2.2. Các hoạt động duy trì
thành quả thanh toán bại liệt
- Duy trì tỷ lệ uống đầy đủ mũi vắc
xin phòng bại liệt (OPV) đạt chỉ tiêu.
- Thực hiện giám sát tích cực liệt
mềm cấp tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã và cộng đồng. Đảm bảo tỷ lệ
phát hiện liệt mềm cấp là >1 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm.
2.3. Các hoạt động tiến tới
loại trừ bệnh Sởi
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin sởi
mũi 1 cho trẻ 9 tháng tuổi và văc xin Sởi- Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥
95%.
- Thực hiện giám sát, phát hiện
các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi/Rubella, tiến hành điều tra, lấy mẫu xét
nghiệm theo quy định. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện ca nghi Sởi/Rubella ≥ 2
ca/100.000 dân và số ca nghi ngờ Sởi/Rubella được điều tra và lấy mẫu huyết
thanh ≥ 90%.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
phòng chống và loại trừ bệnh Sởi trong cộng đồng.
2.4. Các hoạt động duy trì
thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh
- Đảm bảo duy trì tỷ lệ tiêm vắc
xin uốn ván cho PNCT. Tăng cường truyền thông về bệnh uốn ván sơ sinh và tiêm vắc
xin cho PNCT để phòng bệnh uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường giám sát tích cực các
trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh (CSS/UVSS) tại tất cả các tuyến.
2.5. Tăng cường hệ thống thống
kê, báo cáo tiêm chủng mở rộng
- Đảm bảo công tác báo cáo tiêm chủng
mở rộng về kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, tình hình sử dụng vắc
xin và vật tư tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện hành để quản lý số liệu và nguồn
lực.
- Thực hiện quản lý đối tượng trên
Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết định số
3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng đối tượng,
theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế, quản lý chặt chẽ đối
tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy nhất một mã trên hệ thống.
2.6. An toàn tiêm chủng
Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư, Quyết định
của Bộ Y tế về tiêm chủng
3. Công tác
truyền thông
- Tăng cường truyền thông về lợi
ích của vắc xin tiêm chủng mở rộng; hướng dẫn người chăm sóc trẻ cách theo dõi,
phát hiện phản ứng sau tiêm chủng; các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng cần
đưa trẻ đến cơ sở y tế; những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại nhà.
- Hình thức truyền thông: trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống loa truyền thanh xã, phường,
thị trấn và truyền thông trực tiếp tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
- Xây dựng các tin, bài, Băng zôn,
khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích về lợi ích của tiêm chủng mở rộng; các phản ứng có thể
xảy ra sau khi tiêm chủng để người dân hiểu và tích cực, chủ động tham gia tiêm
chủng đầy đủ.
4. Đào tạo, tập
huấn
Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác tiêm chủng trên địa bàn về
các nội dung:
- Thực hành an toàn tiêm chủng
theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư,
Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
- Hướng dẫn: Lập kế hoạch, quản lý
đối tượng TCMR; xác định nhu cầu cung ứng, bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư
tiêm chủng; Giám sát phản ứng sau tiêm chủng; Giám sát hỗ trợ và giám sát ca bệnh
trong tiêm chủng. Thống kê báo cáo và lưu trữ hồ sơ; triển khai tiêm vắc xin
Rota vi rút.
- Nâng cao kỹ năng truyền thông về
tiêm chủng cho cán bộ y tế cơ sở.
- Đánh giá thực trạng, thảo luận
và khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai phần mềm Quản lý thông tin
TCMR quốc gia tại các Trung tâm y tế, Trạm y tế và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
5. Đảm bảo
cung ứng vắc xin, vật tư tiêm chủng mở rộng
5.1 Xác định nhu cầu vắc
xin, vật tư tiêm chủng
Căn cứ Danh mục bệnh truyền nhiễm,
đối tượng, lịch tiêm vắc xin TCMR thực hiện theo Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế; hệ số sử dụng vắc xin theo Quyết
định số 3384/QĐ-BYT ngày 3/8/2020; chỉ tiêu tiêm chủng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 theo Kế hoạch số 404/KH-UBND ngày
10/8/2022; lộ trình tăng số lượng vắc xin TCMR theo
Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ; số
lượng trẻ dự kiến theo từng đối tượng tiêm chủng; hướng dẫn xây dựng nhu
cầu vắc xin hàng năm theo Công văn số 448/DP-TC ngày 25/4/2023 của Cục y tế dự
phòng để để xác định nhu cầu sử dụng
vắc xin hàng năm trên địa bàn tỉnh.
5.2 Cung ứng vắc xin, vật tư
tiêm chủng
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức mua sắm, đấu thầu các loại Vắc xin, vật tư tiêm chủng
trong chương trình TCMR theo đúng các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu.
6. Công tác kiểm tra, giám sát
6.1. Giám
sát công tác tiêm chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật tư tiêm chủng tại
tuyến huyện, xã
- Thực hiện quản
lý vắc xin, vitamin A, vật tư tiêm chủng theo định mức
dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc xin trong TCMR thường xuyên.
- Giám sát công
tác quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã; kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, xã định kỳ (3 tháng/1
lần) và đột xuất.
- Giám sát tổ chức
buổi tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn và các bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng
tiêm chủng; chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định tiêm chủng và tư vấn
cho các bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các quy định hiện hành.
- Trung tâm y tế
tuyến huyện báo cáo hàng tháng theo quy định tình hình sử dụng vắc xin, vật tư
tiêm chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần tình hình sử dụng vắc xin, hệ
số sử dụng vắc xin để có kế hoạch điều chỉnh khi hệ số vượt quá mức quy định.
6.2. Giám
sát các bệnh trong TCMR và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng cường công
tác giám sát Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh khác có vắc
xin TCMR.
- Duy trì công
tác báo cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác,
kịp thời nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
6.3. Giám
sát phản ứng sau tiêm chủng
- Duy trì củng cố
hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế
trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực hiện
nghiêm Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quyết định số 1575/QĐ-BYT
ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm
chủng đối với trẻ em.
- Thực hiện bồi
thường khi sử dụng vắc xin trong tiêm chủng mở rộng theo Điều 19 Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong trường hợp tai biến nặng sau
tiêm chủng.
IV. KINH PHÍ
- Kinh phí mua sắm vắc xin, vật tư
tiêm chủng thuộc chương trình TCMR được UBND tỉnh đảm bảo theo phân cấp quản lý
ngân sách địa phương.
- Dự kiến kinh phí: Tổng nhu cầu
kinh phí mua các loại vắc xin TCMR là: 17.713.206.002 đồng, trong đó:
+ Năm 2023: 4.839.848.354 đồng;
+ Năm 2024: 12.873.357.648 đồng;
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan
tổ chức đấu thầu mua sắm vắc xin, vật tư TCMR đảm bảo đủ số lượng, đúng tiến độ.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc triển khai các
hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng dẫn chuyên môn về an toàn tiêm
chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các hoạt động điều tra, rà soát đối
tượng tiêm chủng, đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư, trang thiết bị, nhân lực cho
công tác TCMR. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ
có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch tại địa
phương.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng
cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Hướng dẫn các đơn vị liên quan trong việc sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông về lợi ích và hiệu
quả của việc tiêm chủng để người dân tích cực tham gia tiêm chủng, bảo vệ bản
thân và cộng đồng, phòng chống dịch bệnh.
4. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai vắc xin TCMR tại địa
phương; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển
khai thực hiện hiệu quả. Đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế,
xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan, UBND
các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành y tế rà soát danh sách đối
tượng thuộc diện tiêm chủng và thông báo kịp thời cho đối tượng để tham gia
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên
địa bàn an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan tăng cường công
tác thông tin truyền thông Chương trình TCMR, lợi ích của việc tiêm phòng các vắc
xin TCMR để người dân chủ động đưa trẻ đến cơ sở y tế tiêm chủng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chương trình TCMR
năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết;
trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|