ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 13
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2024
Phần
thứ nhất
Tình hình và kết quả công tác Phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm năm 2023
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN
NHIỄM
- Năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ghi nhận
5.608 trường hợp mắc các bệnh truyền nhiễm (BTN), 05 trường hợp tử vong1. Trong đó, bệnh có số mắc, nguy cơ cao: Bệnh
COVID-19: 1.006 ca; bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXHD): 1.589 ca; bệnh Tay chân
miệng: 652 ca; bệnh Tiêu chảy: 754 ca; bệnh Thủy đậu: 393 ca; bệnh Viêm gan vi
rút B: 365; bệnh Viêm gan vi rút khác: 491 ca; các bệnh truyền nhiễm khác tương
đối ổn định.
- Tình hình dịch bệnh mới nổi, tái nổi có thể xâm
nhập vào tỉnh Đắk Nông: Bệnh Đậu mùa khỉ (Monkeypox); bệnh Cúm A (H5N1); bệnh
Whitmore; Bệnh do virus Nipah.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÒNG, CHỐNG
DỊCH NĂM 2023
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Để chủ động phòng, chống dịch bệnh, kiểm soát số
mắc và hạn chế tử vong, ngay từ đầu năm 2023, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt,
kịp thời đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch2,
sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ tỉnh đến
địa phương; tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ, nhân viên
y tế và các lực lượng phòng, chống dịch liên quan; sự ủng hộ, hỗ trợ của cộng đồng
xã hội và các doanh nghiệp; đặc biệt là sự ủng hộ, tham gia tích cực của Nhân
dân, công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm đã đạt được những kết quả nhất
định.
- Đối với các bệnh lưu hành tại địa phương: Ngay
khi một số bệnh truyền nhiễm ghi nhận số mắc, số tử vong tăng cao như Sốt xuất
huyết, Tay chân miệng, Thủy đậu, Đau mắt đỏ, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch; đối với
các dịch bệnh mới nổi, tái nổi đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban,
ngành thường xuyên giám sát, đánh giá và tham mưu các giải pháp hiệu quả, kịp
thời.
- Chỉ đạo các đơn vị tuyến tỉnh trực tiếp hỗ trợ địa
phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và thường xuyên tổ chức các
cuộc họp tham vấn với các tổ chức, cơ quan chuyên môn. Đặc biệt là thực hiện
phương châm 04 tại chỗ; tiếp tục đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin,
sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực để sẵn sàng phục vụ công
tác phòng, chống dịch.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2023 cụ thể
(cụ thể Phụ lục 1 chi tiết kèm theo)
Năm 2023, tình hình các bệnh truyền nhiễm cơ bản được
kiểm soát; COVID-19 đã chính thức chuyển sang bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B
góp phần quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
bệnh SXHD có số mắc giảm so với năm 2022 nhưng diễn biến bệnh rất phức tạp; bệnh
Tay chân miệng, Thủy đậu, Đau mắt đỏ số mắc tăng so với năm 2022 nhưng được kiểm
soát kịp thời; trong tỉnh không ghi nhận các bệnh truyền nhiễm nhóm A như Tả,
Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9), cúm A (H5N1), cúm A (H5N6).
3. Khó khăn, thách thức
- Dịch bệnh diễn biến khó lường, luôn tiềm ẩn nguy
cơ bùng phát; các biến chủng mới, các tác nhân gây bệnh liên tục biến đổi, xuất
hiện, miễn dịch giảm theo thời gian, xu hướng dịch bệnh khó dự báo.
- Các dịch bệnh đang lưu hành tại tỉnh Đắk Nông
như: SXHD, Thủy đậu, Tay chân miệng, Dại vẫn còn ghi nhận năm sau thường cao
hơn năm trước, công tác phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng, hộ gia đình còn hạn
chế, trong đó ý thức của người dân trong chủ động phòng, chống dịch bệnh chưa
cao.
- Tỷ lệ tiêm chủng ở một số nơi còn thấp, chưa đạt
tiến độ đề ra, nhất là khu vực dân tộc thiểu số sinh sống. Số liều vắc xin được
Bộ Y tế cấp rất thấp so với nhu cầu của địa phương.
- Việc mua sắm, đấu thầu thuốc, trang thiết bị chống
dịch, vắc xin vẫn còn khó khăn; một số quy định về tài chính chưa có hướng dẫn
hoặc hướng dẫn chưa cụ thể, dẫn đến vướng mắc khi tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn.
4. Nguyên nhân
- Tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,
thiên tai, lụt bão, đô thị hóa, di dân và các thói quen cá nhân, vệ sinh an
toàn thực phẩm không đảm bảo là điều kiện thuận lợi để dịch bệnh phát sinh, xuất
hiện, lây lan và bùng phát.
- Việc hướng dẫn, cụ thể hóa một số chủ trương,
chính sách chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện.
- Hạn chế trong đầu tư, huy động nguồn lực xã hội dẫn
đến hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở chưa theo kịp sự phát triển của xã hội
và nhu cầu của người dân.
- Sự vào cuộc của chính quyền địa phương (Ủy ban
nhân dân cấp xã) còn rất hạn chế, trong đó việc kiểm tra, giám sát và đánh giá
công tác phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng hầu như chưa thực hiện.
- Sự phối hợp của một số hộ gia đình, người dân
trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng, hộ gia
đình chưa đúng theo hướng dẫn của cán bộ y tế và chưa thường xuyên. Nhất là
hành vi và nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế.
Phần
thứ hai
Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21/11/2007;
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc
thù trong thời gian có dịch;
- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm;
- Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh
truyền nhiễm;
- Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024 của Bộ Y
tế về ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024;
- Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 05/8/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phòng, chống
lao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Trên cơ sở diễn biến tình hình bệnh truyền nhiễm
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
- Dịch bệnh truyền nhiễm trên thế giới, tại Việt
Nam và tỉnh Đắk Nông dự báo vẫn diễn biến khó lường trong thời gian tới và tiếp
tục có nguy cơ xuất hiện và lây lan các biến thể mới, các dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm mới nổi.
- Đắk Nông là cửa ngõ giao thương giữa các tỉnh khu
vực Tây Nguyên với các tỉnh phía Nam; có đường biên giới giáp Vương quốc
Campuchia với 02 cửa khẩu Đắk Per huyện Đắk Mil, Bu Prăng huyện Tuy Đức nên
nguy cơ lây truyền của nhiều loại dịch bệnh khác nhau là rất lớn; từ các bệnh dịch
lưu hành tại địa phương như SXHD, Tay chân miệng, Thủy đậu, Dại; các bệnh dự
phòng bằng vắc xin như uốn ván đến các bệnh nguy hiểm mới nổi xâm nhập từ bên
ngoài như Đậu mùa khỉ (tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh), Cúm A
((H5N1) Campuchia), Nipah (Ấn Độ). Bối cảnh toàn cầu hóa phát triển, nhu cầu
giao thương, du lịch ngày càng tăng cao cùng với diễn biến thời tiết luôn thay
đổi bất thường là các điều kiện thuận lợi làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền
nhiễm so với năm 2023; đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch
bệnh truyền nhiễm, hạn chế tối đa nguy cơ bùng phát và chủ động, chuẩn bị sẵn
sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong
tương lai để bảo vệ sức khỏe Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn
Xây dựng, cập nhật, bổ sung các kế hoạch, hướng dẫn
chuyên môn: các chương trình, kế hoạch trong giám sát, dự phòng và kiểm dịch, bệnh
truyền nhiễm; hướng dẫn giám sát và phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; hướng dẫn
giám sát trọng điểm lồng ghép hội chứng cúm và COVID-19; hướng dẫn giám sát trọng
điểm tay chân miệng; hướng dẫn phân vùng dịch tễ các bệnh do ký sinh trùng thường
gặp; hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh
truyền nhiễm.
2.2. Thực hiện các chỉ tiêu chung về chuyên môn,
kỹ thuật (có Phụ lục 2 chi tiết kèm theo)
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn
ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95% quy mô cấp xã.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc
xin phòng uốn ván đạt ≥ 85%.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám
sát, kiểm tra và xử lý y tế theo đúng quy định, phát hiện sớm và kịp thời xử lý
các trường hợp mắc bệnh theo quy định, hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây
lan.
- Đảm bảo các bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được
phát hiện và xử lý kịp thời.
- Đảm bảo cán bộ làm công tác phòng, chống dịch được
đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi.
- Đảm bảo cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh
truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo nhân viên y tế làm việc tại các khoa khám
bệnh, khoa nội, truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị.
2.3. Thực hiện chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh
truyền nhiễm
2.3.1. Các bệnh Ebola, MERS-CoV, cúm A (H7N9): Hạn
chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan trong tỉnh.
2.3.2. Các bệnh cúm A (H5N1), cúm A (H5N6) và các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời,
không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế.
2.2.3. COVID-19, Đậu mùa khỉ: Hạn chế tối đa số ca
bệnh nặng, tử vong.
2.3.4. Bệnh SXHD: Số mắc/100.000 dân ≤ 150, tỷ lệ tử
vong/mắc <0,09%, tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định tuýp vi rút 3%. Duy
trì giám sát véc tơ thường xuyên tối thiểu 02 điểm do tỉnh quản lý và 01 điểm
do huyện, thành phố quản lý.
2.3.5. Bệnh Sốt rét: Tỷ lệ mắc/1000 dân ≤ 0,06,
không có trường hợp tử vong.
2.3.6. Bệnh Dại: Khống chế ≤ 02 trường hợp tử vong.
2.3.7. Bệnh Tay chân miệng: Tỷ lệ mắc: < 100%ooo
dân, tỷ lệ tử vong < 0,05%.
2.3.8. Bệnh Tả: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp
thời, không để lây lan trong cộng đồng.
2.3.9. Bệnh Sởi, Rubella: Tỷ lệ mắc < 5%ooo dân,
tỷ lệ tử vong < 0,05%.
2.3.10. Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B
và các bệnh truyền nhiễm khác trong chương trình tiêm chủng mở rộng: Giảm 5% so
với trung bình giai đoạn 2016-2020.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo điều
hành
- Chỉ đạo tổ chức triển khai sớm, kịp thời, hiệu quả
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo thường xuyên, kịp
thời công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở theo dõi chặt chẽ,
bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh tại tỉnh Đắk Nông, trong nước và trên thế
giới với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; chỉ đạo triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong mùa lễ hội đầu năm và tại
các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên
tai, bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng các
phương án ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh;
xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của y tế cơ sở; củng cố, nâng cao
năng lực của hệ thống phòng, chống dịch các tuyến, đặc biệt tại các vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, vùng biên giới, và huy động sự
tham gia của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội
trong phòng, chống dịch.
- Thực hiện công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B và
nhóm C; đề nghị Bộ Y tế công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định.
- Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
địa phương triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác dự phòng
2.1.1. Công tác kiểm soát dịch
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh;
thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo tình hình dịch; chuẩn bị sẵn sàng các
phương án bảo đảm công tác y tế với mọi tình huống có thể xảy ra của dịch bệnh.
- Rà soát, cập nhật, xây dựng, sửa đổi và bổ sung
các hướng dẫn chuyên môn về giám sát, phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chủ động công tác giám sát, triển khai hiệu quả
giám sát thường xuyên, giám sát dựa vào sự kiện để phát hiện sớm các ca bệnh
ngay tại cửa khẩu, trong cộng đồng và tại các cơ sở y tế thực hiện mục tiêu
ngăn chặn nguồn lây xâm nhập từ bên ngoài và khoanh vùng, dập dịch từ bên trong
để xử lý kịp thời, kiểm soát sự lây lan, hạn chế trường hợp bệnh nặng, tử vong.
Tiếp tục thực hiện giám sát trọng điểm. Cảnh báo và đề xuất các biện pháp đáp ứng
kịp thời, phù hợp với các tình huống xảy ra của dịch bệnh.
- Thực hiện sớm, kịp thời các hoạt động đáp ứng với
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của
Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm (sau
đây gọi là Thông tư 17/2019/TT-BYT) và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo chất
lượng chế độ báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế.
2.1.2. Công tác kiểm dịch y tế
- Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị định số
89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới (sau đây gọi là Nghị
định 89/2018/NĐ-CP). Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát, khai báo phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo
chất lượng báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư số 28/2019/TT-BYT
ngày 28/10/2019 về hướng dẫn việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế
biên giới (sau đây gọi là Thông tư 28/2019/TT-BYT).
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành tại các cửa khẩu;
tham gia các đoàn công tác liên ngành về đánh giá việc nâng cấp các cửa khẩu và
việc triển khai thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành tại cửa khẩu.
- Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về quy
trình kiểm dịch tại các cửa khẩu phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật.
2.1.3. Công tác tiêm chủng và an toàn sinh học
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng,
thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm
chủng mở rộng, đặc biệt tại các vùng lõm, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tăng cường chất lượng công tác quản lý thông tin
tiêm chủng; theo dõi, giám sát, tổng hợp, thực hiện việc chia sẻ thông tin,
phân tích các trường hợp tai biến nặng sau tiêm. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ
thông tin về các trường hợp tai biến nặng sau tiêm theo đúng quy định.
2.2. Công tác điều trị
- Tổ chức thực hiện hiệu quả việc phân tuyến, phân
luồng khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị,
đặc biệt với các nhóm nguy cơ cao như phụ nữ có thai, người mắc bệnh mạn tính,
người già và trẻ em, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong; thực hiện
nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ sở khám, chữa bệnh các
tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở
khám, chữa bệnh. Tổ chức các đội cấp cứu lưu động để hỗ trợ tuyến dưới. Tăng cường
năng lực hồi sức tích cực cho các tuyến đáp ứng yêu cầu điều trị; tổ chức đào tạo,
tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, phòng,
chống lây nhiễm.
3. Công tác hậu cần
- Thường xuyên rà soát để đảm bảo hậu cần, kinh
phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng
yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Rà soát, kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm
bảo đủ nhân lực, năng lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4. Công tác truyền thông và ứng
dụng công nghệ thông tin
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh
truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh tuyên truyền
qua hệ thống truyền thông cơ sở và các kênh truyền thông phù hợp như thông điệp,
infographic, video, audio trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã
hội, internet.
- Tăng cường truyền thông phòng bệnh để nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khỏe của bản thân,
gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn) tại
các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc
thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của
quốc gia; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe Nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày
phòng, chống dịch bệnh3.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp, các nguồn tài chính và nguồn huy động hợp pháp khác
theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải
pháp thực hiện Kế hoạch; đề xuất kinh phí, nguồn lực, các giải pháp chuyên môn
triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C và đề nghị Bộ Y tế công
bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định.
- Tăng cường triển khai giám sát thường xuyên, giám
sát trọng điểm, giám sát dựa vào sự kiện và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền
nhiễm; chủ động theo dõi, giám sát tại cửa khẩu, tại cộng đồng và trong các cơ
sở y tế, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch bệnh
truyền nhiễm, không để lây lan rộng, bùng phát kéo dài tại cộng đồng; tiếp tục
tổ chức tiêm chủng đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thực
hiện tốt công tác thu dung bệnh nhân, điều trị kịp thời, hạn chế tối đa các trường
hợp chuyển nặng, tử vong và kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo
trong các cơ sở y tế và đảm bảo thuốc, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, chính
quyền địa phương các cấp: Tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn; thường xuyên tổ chức chiến dịch diệt bọ gậy, lăng
quăng và huy động sự tham gia của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tại cơ
sở để duy trì triển khai tổ phòng chống sốt xuất huyết cộng đồng để tuyên truyền,
giám sát, hướng dẫn việc loại bỏ bọ gậy, lăng quăng tại các hộ gia đình.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tiếp tục đẩy
mạnh công tác truyền thông về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và tăng cường
việc thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế; báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông
tư 28/2019/TT-BYT ; quản lý thông tin tiêm chủng.
- Chủ động cập nhật thông tin, tổ chức đưa tin và
hướng dẫn các đơn vị viết tin, bài tuyên truyền; nhân bản, biên soạn các tài liệu
truyền thông phòng, chống dịch cấp phát cho cộng đồng. Tăng cường truyền thông
phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khỏe
của bản thân, gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử
khuẩn) tại các điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công
cộng và tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Phối hợp với các đơn vị truyền thông, thông tin đại
chúng tổ chức để đưa tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh cũng như việc
triển khai công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn và tổ chức tập huấn, đào tạo
nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các lực lượng phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm.
- Tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm của các đơn vị tại địa phương; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch và các phương án trong phòng,
chống dịch bệnh trên động vật; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt
động chuyên môn thú y, đồng thời phối hợp với Sở Y tế trong phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc giám
sát, báo cáo tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; thực hiện biện pháp vệ
sinh phòng dịch cho vật nuôi; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc vận
chuyển gia súc, gia cầm tại các chốt kiểm dịch và giám sát phát hiện sớm các ổ
dịch động vật để thực hiện biện pháp khống chế, không để dịch bùng phát trên diện
rộng.
- Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ thông tin về tình
hình dịch bệnh trên động vật, đặc biệt là các bệnh lây truyền từ động vật sang
người nhằm chủ động giám sát, xác minh và phối hợp triển khai phòng, chống dịch
bệnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh hoạt động y tế học đường, chỉ đạo việc
tuyên truyền, giáo dục việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch trong các
trường học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống
một số bệnh có nguy cơ bùng phát trong trường học như Tay chân miệng, Thủy đậu,
Quai bị, Sởi; đặc biệt tại các nhà trẻ, mẫu giáo, trường có tổ chức học bán trú
tập trung vào một số nội dung như: Hướng dẫn rửa tay nhiều lần trong ngày bằng
nước sạch và xà phòng cho trẻ và người chăm sóc trẻ; vệ sinh lớp học, đồ chơi;
quản lý chất thải theo đúng hướng dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường
công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là công tác phát hiện và báo cáo cho đơn
vị y tế cơ sở về các trường hợp nghi nhiễm bệnh để kịp thời triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền đảm
bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến
dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cũng như phổ biến
cách làm hay, gương điển hình trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Truyền
thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân để người dân chủ động
phòng, chống dịch bệnh và hợp tác với cơ quan y tế trong phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chủ động đấu
tranh ngăn chặn những thông tin sai sự thật gây hoang mang dư luận xã hội về
tình hình dịch bệnh trên không gian mạng và xử lý nghiêm các vi phạm về thông
tin phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến
dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cũng như phổ biến
cách làm hay, gương điển hình trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với ngành, đơn vị liên quan tổ chức truyền
thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân để người dân chủ động
phòng, chống dịch bệnh và hợp tác với cơ quan y tế trong phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền chủ động đấu
tranh ngăn chặn những thông tin sai sự thật gây hoang mang trong dư luận xã hội
về tình hình dịch bệnh và xử lý nghiêm các vi phạm về thông tin phòng, chống dịch
bệnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo,
giám sát, kiểm tra chặt chẽ công tác phòng, chống dịch bệnh trong các dịp nghỉ
lễ, tết, lễ hội.
7. Công an tỉnh
- Chủ động triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật
tự. Thường xuyên phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh, nhất
là đối với hành vi phát tán thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng đến công tác
phòng, chống dịch. Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm các trường hợp tung tin
không đúng về tình hình dịch bệnh, gây hoang mang trong cộng đồng.
- Chỉ đạo đơn vị y tế trong ngành có kế hoạch
phòng, chống dịch của ngành, báo cáo tình hình dịch bệnh truyền nhiễm về ngành
Y tế theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế; chỉ đạo Công an các huyện, thành phố tăng cường phối hợp với các
Phòng, Ban, đơn vị tại địa phương trong công tác phòng, chống dịch.
- Đảm bảo ổn định an ninh, trật tự xã hội khi dịch
bệnh xảy ra, đặc biệt khi dịch bùng phát rộng trong cộng đồng.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các chốt tại cửa khẩu phối hợp với ngành
Y tế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối tượng nhập cảnh vào tỉnh theo quy định của
Chính phủ và thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh tại cửa khẩu cho đơn vị y tế
dự phòng để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
- Lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho bộ đội và
chuẩn bị lực lượng, phương tiện, sẵn sàng kết hợp quân dân y triển khai công
tác phòng, chống dịch theo sự điều động của Ban Chỉ đạo, báo cáo tình hình dịch
bệnh về ngành Y tế theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- Lập kế hoạch về nhu cầu thuốc, hóa chất, phương
tiện phòng, chống dịch cho lực lượng quân nhân, đặc biệt là những cán bộ làm
nhiệm vụ tại khu vực biên giới cửa khẩu.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về
việc bảo vệ môi trường nhất là các văn bản có liên quan đến xử lý rác thải y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, hướng dẫn công tác
quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy định
về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Giao thông vận tải
Triển khai tốt các khuyến cáo về phòng, chống dịch
bệnh trên các phương tiện tham gia kinh doanh vận tải, đặc biệt là các phương
tiện kinh doanh vận tải hành khách; các hành khách phải thực hiện nghiêm túc
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
12. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo dõi sát diễn biến thị trường, cung cầu, giá cả hàng hóa; có
phương án hỗ trợ; chỉ đạo đôn đốc các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, nhà
phân phối hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn quản lý chủ động xây dựng
phương án dự trữ, huy động nguồn hàng đảm bảo số lượng, chất lượng nguồn hàng
hóa thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp Nhân dân trên địa
bàn tỉnh trong tình huống cần thiết, sẵn sàng phối hợp với chính quyền các cấp
thực hiện điều tiết nguồn hàng, tổ chức cung ứng hàng hóa, bán hàng lưu động phục
vụ nhu cầu người dân trên địa bàn khi dịch bệnh xảy ra, đặc biệt khi có xảy ra
trên diện rộng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Rà soát, hướng dẫn các tổ chức, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm an toàn phòng, chống dịch
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể cấp tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức thành viên tích cực, chủ động
phối hợp với ngành Y tế và chính quyền địa phương các cấp tham gia thành lập
các tổ, đội phổ biến, thực hiện tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của
Nhân dân để thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch, phát huy vai
trò, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của
mình và cộng đồng; đồng thời tổ chức giám sát các nguồn lực đầu tư phục vụ công
tác phòng, chống dịch, các gói chính sách hỗ trợ của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, huy động
cả hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động
toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn quản lý. Chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tại địa
phương.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng,
rà soát đối tượng tiêm chủng, thường xuyên tổ chức tiêm vét đảm bảo tiêm chủng
đạt tỷ lệ ≥ 95%, không để thôn, xóm, bản trắng về tiêm chủng; tổ chức giám sát
chặt chẽ và xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các đơn vị liên quan tăng cường quản lý, phát huy vai trò của tổ tự quản, cụm
dân cư để quản lý chặt chẽ các hộ gia đình trên địa bàn; tích cực tham gia,
phát hiện sớm và báo cáo cho đơn vị y tế cơ sở các trường hợp nghi nhiễm bệnh
truyền nhiễm lưu hành tại địa phương, hướng dẫn thực hành vệ sinh phòng bệnh,
môi trường xanh, sạch.
- Triển khai Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày
28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
và Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm tỉnh Đắk Nông năm 2024; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Viện VSDT Tây Nguyên;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương
(TV BCĐ PC dịch ở người tỉnh theo QĐ số 954 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh);
- Lưu: VT, CTTĐT; KGVX (S).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2023 CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 161/KH-UBND, ngày 13/3/2024 của UBND tỉnh)
Tên bệnh
|
Chỉ tiêu năm
2023
|
Kết quả năm
2023
|
Đánh giá
|
COVID-19
|
Không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế
|
Ghi nhận 1.006 ca, 02 ca tử vong; đã hơn 07 tháng
không ghi nhận thêm ca bệnh4
|
Đạt
|
Các bệnh: Ebola,
MERS-CoV, cúm A (H7N9)
|
Hạn chế tối đa dịch bệnh xâm nhập và lây lan
trong tỉnh
|
Không ghi nhận
|
Đạt
|
Các bệnh: cúm A
(H5N1), cúm A (H5N6), Đậu mùa khỉ và các bệnh nguy hiểm, mới nổi
|
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không
để bùng phát trong cộng đồng và các cơ sở y tế
|
Không ghi nhận
|
Đạt
|
Sốt xuất huyết
Dengue
|
Số mắc/100.000 dân: giảm 5% so với năm 2022
(<350/100.000); Tỷ lệ tử vong/mắc: < 0,09%
|
Tỷ lệ mắc: < 234,5/100.000 dân; không có trường
hợp tử vong
|
Đạt
|
Tay chân miệng
|
Tỷ lệ mắc: <100/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong:
< 0,05%
|
Tỷ lệ mắc: 97,5/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong: 0,00%
|
Đạt
|
Sốt rét
|
Tỷ lệ mắc/1.000 dân là 0,12; Tỷ lệ tử vong ≤
0,1/100.000 dân
|
Tỷ lệ mắc: 0,007/100.000 dân; không có trường hợp
tử vong
|
Đạt
|
Bệnh Dại
|
≤ 02 trường hợp tử vong
|
02 trường hợp tử vong
|
Đạt
|
Sởi, Rubella
|
Tỷ lệ mắc: < 40/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong:
< 0,1%
|
Tỷ lệ mắc: 0,5/100.000 dân; Tỷ lệ tử vong: 0%
|
Đạt
|
Tả, Lỵ trực trùng
|
100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không
để lây lan trong cộng đồng
|
Không ghi nhận
|
Đạt
|
Ho gà, bạch hầu,
viêm não Nhật bản B và các bệnh khác trong TCMR
|
Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 -
2020
|
Không ghi nhận
|
Đạt
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU DỰ KIẾN NĂM 2024
(Kèm Kế hoạch số 161/KH-UBND, ngày 13/3/2024 của UBND tỉnh)
Stt
|
Nội dung chỉ
tiêu thực hiện
|
ĐVT
|
Kết quả năm
2023
|
Chỉ tiêu năm
2024
|
Ghi chú
|
1
|
Phòng, chống dịch bệnh chung
|
|
|
|
|
1.1
|
Tỷ lệ cơ sở y tế trên địa bàn quản lý thực hiện
giám sát, phát hiện và báo cáo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của
Bộ Y tế
|
%
|
100
|
100
|
Theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT , về hướng dẫn
giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
|
1.2
|
Tỷ lệ các ổ dịch bệnh truyền nhiễm được xử lý
theo quy định về chuyên môn và thời gian
|
%
|
100
|
100
|
Theo Thông tư số 17/2019/TT-BYT , về hướng dẫn
giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm
|
1.3
|
100% ổ dịch các bệnh cúm A (H5N1), cúm A (H5N6),
COVID-19, Đậu mùa khỉ và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác được
phát hiện, xử lý kịp thời, không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y tế.
|
%
|
100
|
100
|
Quyết định số 266/QĐ-BYT , 02/02/2024 của Bộ Y tế
về ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024
|
1.4
|
100% ổ dịch các bệnh Tả, Lỵ trực trùng và các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác được phát hiện, xử lý kịp thời, không để
bùng phát trong cộng đồng.
|
%
|
100
|
100
|
1.5
|
Khống chế số trường hợp tử vong do bệnh Dại
|
Ca
|
02
|
≤ 02
|
Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024 của Bộ Y
tế về ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024; Theo đặc điểm
dịch tễ học bệnh Dại (Báo cáo 5 năm của CDC năm 2023)
|
1.6
|
Tỷ lệ mắc bệnh Tay chân miệng/100.000 dân
|
0/0000
|
97,52
|
< 100
|
Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024 của Bộ Y
tế về ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024
|
1.7
|
Tỷ lệ tử vong/mắc do bệnh Tay chân miệng
|
%
|
0,00
|
< 0,05
|
1.8
|
Tỷ lệ mắc bệnh Sởi, Rubella/100.000 dân
|
0/0000
|
0,00
|
< 40
|
1.9
|
Tỷ lệ tử vong/mắc do bệnh Sởi, Rubella
|
%
|
0,00
|
< 0,1
|
1.10
|
Tỷ lệ lấy mẫu các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi/100.000
dân
|
0/0000
|
|
≥ 2
|
Theo kế hoạch tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế năm
2023
|
1.11
|
Tỷ lệ lấy mẫu các trường hợp nghi Liệt mềm cấp/100.000
trẻ dưới 15 tuổi
|
0/0000
|
|
≥ 2
|
Theo kế hoạch tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế năm
2023
|
2
|
Hoạt động phòng chống Lao
|
|
|
|
Công văn 3963/BVPTW-CTCL ngày 28/12/2023 của Bệnh
viện Phổi Trung ương
|
2.1
|
Tỷ lệ phát hiện các thể mắc Lao trên 100.000 dân
|
0/0000
|
42,2
|
≥ 40
|
|
2.2
|
Tỷ lệ tử vong do Lao trên 100.000 dân
|
0/0000
|
0
|
≤ 1
|
|
2.3
|
Tỷ lệ điều trị thành công
|
%
|
98
|
≥ 95
|
|
2.4
|
Số bệnh nhân Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn mới
được phát hiện trên 100.000 dân
|
0/0000
|
30,2
|
≥ 28
|
|
3
|
Hoạt động phòng chống Phong
|
|
|
|
Theo Công văn số 1940/CV-BVDLTW của Bệnh viện Da
liễu Trung ương
|
3.1
|
Số bệnh nhân mắc mới bệnh Phong trên 100.000 dân
|
0/0000
|
0
|
< 1
|
|
3.2
|
Số bệnh nhân hiện mắc bệnh Phong trên 10.000 dân
|
0/0000
|
0
|
< 0,2
|
|
3.3
|
Tỷ lệ BN Phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế
|
%
|
100
|
100
|
|
3.4
|
Tỷ lệ bệnh nhân tàn tật nặng được phục hồi chức
năng, hòa nhập cộng đồng trên tổng số bệnh nhân Phong được chăm sóc y tế
|
%
|
100
|
100
|
|
3.5
|
Huyện, thành phố đã được công nhận đạt các tiêu
chí loại trừ bệnh Phong quy mô cấp huyện tiếp tục triển khai các hoạt động
duy trì thành quả loại trừ bệnh Phong quy mô cấp huyện
|
Đơn vị
|
4
|
4
|
|
3.6
|
Huyện, thành phố triển khai các tiêu chí loại trừ
bệnh Phong quy mô cấp huyện
|
Đơn vị
|
4
|
4
|
|
4
|
Hoạt động phòng chống sốt rét, ký sinh trùng
|
|
|
|
|
4,1
|
Tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân
|
‰
|
0,007
|
0,06
|
|
4,2
|
Tỷ lệ tử vong do sốt rét/100.000 dân
|
0/0000
|
0
|
0
|
|
4,3
|
Tỷ lệ học sinh tại các trường tiểu học được tẩy
giun ít nhất 01 lần/năm
|
%
|
98,97
|
> 90
|
|
5
|
Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết
|
|
|
|
Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02/02/2024 của Bộ Y
tế về kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024
|
5.1
|
Khống chế tỷ lệ mắc Sốt xuất huyết/100.000 dân
|
0/0000
|
234,5
|
≤ 150
|
|
5.2
|
Khống chế tỷ lệ tử vong/mắc do Sốt xuất huyết
|
%
|
0
|
< 0,09
|
|
5.3
|
Duy trì giám sát véc tơ thường xuyên Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh thực hiện
|
Điểm
|
02
|
≥ 02
|
|
5.4
|
Duy trì giám sát véc tơ thường xuyên Trung tâm Y
tế huyện, thành phố thực hiện
|
Điểm
|
01
|
≥ 01
|
|
6
|
Hoạt động Tiêm chủng mở rộng (TCMR)
|
|
|
|
|
6.1
|
Tỷ lệ huyện, thành phố duy trì thành quả loại trừ
uốn ván sơ sinh
|
%
|
87,5
|
100
|
Căn cứ dựa trên chỉ tiêu Chương trình TCMR giao
năm 2023
|
6.2
|
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin cho trẻ < 1 tuổi
theo quy mô xã, phường, thị trấn
|
%
|
51,5
|
≥ 95
|
Theo Nghị quyết số 110/NQ-HĐND , ngày 11/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh
|
6.3
|
Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn
ván (UV2+) theo quy mô xã, phường, thị trấn
|
%
|
84,1
|
≥ 85
|
Căn cứ dựa trên chỉ tiêu Chương trình TCMR giao
năm 2023
|
6.4
|
Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh trong 24 giờ
|
%
|
88,8
|
≥ 80
|
Căn cứ dựa trên chỉ tiêu Chương trình TCMR giao
năm 2023
|
6.5
|
Tỷ lệ trẻ đủ điều kiện được tiêm vắc xin VGB trong
24h đầu sau sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố
|
%
|
100
|
100
|
|
6.6
|
Tỷ lệ đối tượng phụ nữ tuổi sinh đẻ và phụ nữ có
thai tại vùng nguy cơ cao được tiêm vắc xin uốn ván
|
%
|
0
|
≥ 90
|
Kế hoạch số 141/KH-SYT ngày 14/9/2023 của Sở Y tế
về tiêm bổ sung vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và nữ tuổi sinh đẻ tại
vùng nguy cơ cao tỉnh Đắk Nông năm 2023
|
6.7
|
Tỷ lệ trẻ được xác định chưa tiêm chủng hoặc tiêm
chủng chưa đủ mũi vắc xin Sởi, Sởi-Rubella (MR), vắc xin Bại liệt (OPV, IPV) và
Viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để phòng bệnh trong triển
khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học
|
%
|
0
|
≥ 90
|
Kế hoạch số 606/KH-UBND ngày 25/9/2023 của UBND tỉnh
Đắk Nông về triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học
tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
6.8
|
Tỷ lệ trẻ được tiêm bù mũi các vắc xin trong TCMR
cho đối tượng năm 2023
|
%
|
0
|
≥ 90
|
Công văn số 31/VSDTTƯ-TCQG ngày 09/01/2024 của Viện
Vệ sinh Dịch tễ Trung ương về việc tổ chức tiêm chủng thường xuyên và tiêm bù
mũi các vắc xin trong TCMR
|
7
|
Tỷ lệ các đối tượng được kiểm tra, giám sát các bệnh
truyền nhiễm theo đúng quy định của pháp luật tại khu vực các cửa khẩu
|
|
|
|
|
7.1
|
Người xuất, nhập cảnh
|
%
|
63,2
|
≥ 505
|
|
7.2
|
Phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
|
%
|
66,7
|
≥ 506
|
|
7.3
|
Hàng hóa xuất nhập cảnh theo quy định phải kiểm
tra
|
%
|
63,4
|
≥ 506
|
|
7.4
|
Thực hiện xử lý và cấp giấy chứng nhận cho các đối
tượng kiểm dịch y tế theo quy định (người, phương tiện, hàng hóa)
|
%
|
-
|
≥ 506
|
|
7.5
|
Các đối tượng khác (nếu có) như thi thể,
hài cốt (bao gồm cả tro cốt), mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học,
mô, bộ phận cơ thể người
|
%
|
100
|
1006
|
|
7.6
|
Tỷ lệ các cửa khẩu trên địa bàn được giám sát, kiểm
soát định kỳ một số vector và chuột truyền bệnh theo quy định tại khu vực cửa
khẩu
|
%
|
100
|
100
|
|
7.7
|
Tỷ lệ các đối tượng kiểm dịch y tế được cung cấp
thông tin cho các đơn vị liên quan để quản lý và giám sát dịch bệnh
|
%
|
100
|
100
|
|
1 Dại 02 ca,
COVID-19 02 ca, UVSS 01 ca.
2 Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 15/02/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch phòng, chống bệnh truyền
nhiễm tỉnh Đắk Nông năm 2023; Kế hoạch số 391/KH-UBND ngày 21/6/2023 về kế hoạch
định hướng truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2023-2024; Kế hoạch số 438/KH-UNND ngày 06/7/2023 về kế hoạch triển khai tiêm vắc
xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3 Ngày thế giới
phòng, chống sốt rét (25/4), Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6), Ngày
thế giới phòng, chống viêm gan (28/7), Ngày thế giới phòng chống dại (28/9),
Ngày Quốc tế phòng, chống dịch (27/12)...
4 Theo số liệu xuất
từ phần mềm TT54, ngày xuất 31/12/2023
5 Chỉ thực hiện
trong quá trình triển khai thường trực tại cửa khẩu.