ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1479/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 17
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM
2025
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch phòng, chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh
Kon Tum, giai đoạn 2017-20201. Thực hiện Quyết định
số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Quyết
định số 5556/QĐ-BYT ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch
hành động phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; các văn bản của Trung
ương, của tỉnh2; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 (Kế hoạch),
cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, góp phần
nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
Mục tiêu 1: Cải thiện tình
trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và tình trạng thiếu năng lượng trường diễn của
phụ nữ tuổi sinh đẻ
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống 29,5%, thể gầy còm xuống dưới 5,2%.
- Giảm tỷ lệ phụ nữ phụ nữ tuổi
sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 10%.
Mục tiêu 2: Cải thiện tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có
thai.
- Trên 95% trẻ dưới 5 tuổi được
bổ sung vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, kẽm….) theo đúng quy định của Bộ Y
tế.
- Trên 80% phụ nữ có thai được
cung cấp miễn phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau
sinh.
Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng
và chất lượng bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ
- Trên 35% trẻ được bú sữa mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
- Trên 50% trẻ em từ 6 - 23
tháng được ăn bổ sung đúng, đủ.
- 80% phụ nữ tuổi sinh đẻ ăn đa
dạng các loại thực phẩm.
- Trên 90% hộ gia đình dùng muối
i-ốt hoặc gia vị mặn có i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hàng ngày.
Mục tiêu 4: Tăng cường khả
năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc dinh
dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi
- Trên 75% phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 4 lần trong 3 thời kỳ.
- Trên 85% phụ nữ đẻ được người
đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ3.
- Trên 80% phụ nữ có thai được
cung cấp kiến thức, kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ
trong 1.000 ngày đầu đời.
- 90% bà mẹ nuôi con nhỏ, người
chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.
Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng các tuyến (tỉnh - huyện -xã và y tế thôn bản) được tập huấn, cập
nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
- Bảo đảm 100% huyện, thành phố
thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh
dưỡng do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Phạm vi: Kế hoạch được
triển khai trên quy mô toàn tỉnh theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025, chú trọng địa bàn có tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi cao, vùng
dân tộc thiểu số.
2. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ
em dưới 5 tuổi (ưu tiên trẻ em dưới 2 tuổi), phụ nữ tuổi sinh đẻ (chú trọng phụ
nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Chỉ đạo,
thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
- Triển khai thực hiện các
chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm: Quán triệt, triển
khai thực hiện Luật trẻ em, Nghị định số 100/2014/NĐ- CP ngày 06 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ,
bình bú và vú ngậm nhân tạo và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến
dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng
bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình liên quan đến cải thiện
dinh dưỡng; phạm vi chi trả bảo hiểm y tế...
- Huy động nguồn lực của ngân
sách để thực hiện Kế hoạch; bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm; khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng
đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc
biệt cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông
thôn mới, kế hoạch cụ thể hàng năm của tỉnh và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực
thực hiện.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành và xã hội hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng.
Áp dụng các chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và
doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch. Xây dựng mô hình xã hội hóa hoạt động
dinh dưỡng trong tăng cường sự chủ động của người dân về việc chi trả các dịch
vụ liên quan đến chăm sóc, tư vấn dinh dưỡng.
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
giảm đói nghèo, giảm suy dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng ảnh hưởng biến đổi
khí hậu. Đồng thời, tiếp tục vận động nguồn lực hỗ trợ của tổ chức Unicef, Plan
và các tổ chức Phi chính phủ nhằm đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em trên địa
bàn tỉnh.
2. Truyền
thông và vận động xã hội
- Sử dụng mạng lưới truyền
thông để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người
dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về
dinh dưỡng phù hợp, hiệu quả. Vận động cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng thực phẩm an toàn.
- Phổ biến, hướng dẫn và cung cấp
tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với
phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số,
chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý ở phụ nữ, trẻ em,
cha mẹ, người chăm sóc, giáo viên.
- Chuẩn hóa, nhân rộng các tài
liệu truyền thông đã được sử dụng có hiệu quả, phù hợp với các địa bàn, đặc biệt
là khu vực miền núi, dân tộc thiểu số; cấp phát các tài liệu truyền thông thay
đổi hành vi cho các nhóm đối tượng đích, biên tập tài liệu truyền thông đặc thù
bằng tiếng dân tộc ít người để phát trên đài truyền hình địa phương, địa bàn có
tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Tăng cường truyền thông trực
tiếp đến các đối tượng, địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo như tổ chức,
thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã/phường/thôn bản cho bà mẹ (người
chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; tác động
nhóm trẻ vị thành niên, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, cho con bú; lồng
ghép hướng dẫn dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
3. Chuyên
môn nghiệp vụ
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng
cho 1.000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung
hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Can thiệp dinh dưỡng cho những
đối tượng có nguy cơ cao: Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau
sinh; bột đa vi chất cho trẻ em; viên sắt/đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên,
phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy; điều
trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm
họa; tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai các hoạt động dinh
dưỡng phù hợp, hợp lý theo quy định tập trung giáo dục, truyền thông, tư vấn
thay đổi hành vi cho trẻ và cha mẹ trẻ về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường vận động thể lực và theo dõi tình trạng phát triển của trẻ (đo trẻ
định kỳ), duy trì giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao theo quy
định.
- Cải thiện về số lượng, nâng
cao chất lượng bữa ăn của người dân, thúc đẩy phát triển mô hình sản xuất để tạo
nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia đình thông qua
mô hình VAC; hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp
cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cân đối; khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp thực phẩm
an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
- Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát
dinh dưỡng, ứng dụng bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu
và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch; tăng cường năng
lực giám sát trong tình huống khẩn cấp. Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức
các đợt đo trẻ định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
4. Nguồn lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và
cán bộ thôn làm công tác dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao năng lực chuyên môn
và quản lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ làm công
tác dinh dưỡng và các ban, ngành liên quan. Huy động sự tham gia của các cơ
quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Phổ biến tài liệu đào tạo, tập huấn
liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực,
tư vấn dinh dưỡng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác.
- Tăng cường vận động, bố trí
ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp
pháp khác đầu tư đủ trang thiết bị thiết yếu hỗ trợ đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của trẻ tại tuyến cơ sở.
5. Khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
- Đưa phần mềm xây dựng thực
đơn cân bằng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em vào sử dụng trong các cơ
sở y tế để tư vấn dinh dưỡng, dần hướng đến mở rộng hướng dẫn cho người dân biết
cách sử dụng để áp dụng hàng ngày.
- Chủ động tích cực hợp tác với
các Vụ, Viện và các tổ chức hợp pháp để tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công
nghệ tiên tiến nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh
vực dinh dưỡng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp
thông tin về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực, đảm bảo theo đúng
quy định pháp luật.
IV. GIÁM SÁT
VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại một
số địa bàn. Đánh giá thông qua hệ thống thống kê báo cáo của các đơn vị triển
khai thực hiện theo bộ chỉ số được thống nhất trên toàn quốc.
2. Tổ chức sơ kết, tổng
kết Kế hoạch đúng tiến độ. Trong năm 2025 phối hợp với Bộ Y tế để tiến hành điều
tra đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch. Tổ chức tổng kết Kế hoạch vào năm
2025.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí Trung ương.
- Nguồn ngân sách địa phương
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành (Đối với các Sở, ngành khối tỉnh,
kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của đơn vị. Đối với Sở Y tế, kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối
trong dự toán chi sự nghiệp y tế hàng năm).
- Các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
2. Phân bổ nguồn lực tại các
địa phương cho Kế hoạch
Căn cứ phân vùng theo Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ:
- Nhóm A: Các xã khó khăn có tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi trên 30% (hoặc các xã thuộc khu vực
III).
- Nhóm B: Các xã khó khăn có tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi từ 20 - 30% (hoặc các xã thuộc
khu vực II).
- Nhóm C: Các xã khó khăn có tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20% và các xã khác (hoặc các
xã thuộc khu vực I).
Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách
nhà nước và quốc tế cho các xã thuộc nhóm A để đảm bảo các can thiệp dinh dưỡng
đạt được độ bao phủ cao nhất.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân
tộc, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để triển
khai thực hiện các hoạt động; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển khai điểm về chăm sóc dinh
dưỡng tại xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực để cung cấp miễn
phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi
chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp các tài liệu, hướng
dẫn kỹ thuật về chăm sóc dinh dưỡng thể thấp còi cho các cơ quan, tổ chức để thực
hiện truyền thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cấp huyện,
xã; cán bộ hội phụ nữ cấp tỉnh, huyện.
- Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình để thông tin
tuyên truyền và vận động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức báo cáo, sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện Chương trình
sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Kon
Tum.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
các lớp tập huấn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác bán trú, các vấn
đề liên quan đến dinh dưỡng và hoạt động thể chất cho trẻ em. Phối hợp với các
đơn vị y tế trên địa bàn để khám sức khỏe đồng thời triển khai theo dõi cân nặng,
chiều cao định kỳ cho các cháu trường mầm non.
- Chỉ đạo giám sát việc triển
khai thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng tại các cơ sở giáo dục có tổ chức bán
trú; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm chuẩn bị bữa ăn trưa đảm bảo
dinh dưỡng cho trẻ ở các vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Tổ chức Hội thi kiến thức và
thực hành dinh dưỡng trẻ em mầm non các cấp. Hướng dẫn trẻ em, học sinh ở các cấp
học thực hiện rửa tay với xà phòng đúng thời điểm, đúng cách.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn sự nghiệp y tế
hàng năm theo phân cấp quản lý ngành y tế và quy định hiện hành.
4. Ban Dân tộc
- Tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, chú trọng dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời; khuyến khích thay đổi các hành vi có hại bằng các hành vi có
lợi cho sức khỏe.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển
khai điểm về chăm sóc dinh dưỡng tại xã đặc biệt khó khăn ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về những nội dung liên quan đến chăm sóc
dinh dưỡng.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan tăng cường quản lý việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng đối với các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của
pháp luật.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tăng cường bài viết, đưa tin, và tổ chức chuyên mục
giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát thanh truyền hình chuyên đề về
chăm sóc dinh dưỡng thể thấp còi.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh
- Định hướng và hỗ trợ kỹ thuật
cho nông dân trên địa bàn để nuôi, trồng, tạo nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng tại chỗ để bổ sung dinh dưỡng cho người dân nói chung, phụ nữ và trẻ em
nói riêng.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn
cho người dân và hội viên cách thức nuôi trồng, sử dụng nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng có sẵn tại các địa phương hoặc có thể nuôi trồng được để bổ sung
nguồn thực phẩm vào bữa ăn hàng ngày.
- Hướng dẫn người dân tại các địa
bàn triển khai mô hình “Rang-xay bột ngũ cốc” trồng các loại đậu đỗ, tạo nguồn
thực phẩm sẵn có để chế biến bột ngũ cốc cho trẻ ăn bổ sung.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên truyền vận động
toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện
các chỉ tiêu Kế hoạch gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động
truyền thông, tư vấn và vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện chế độ
chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi, chú trọng các nội
dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ
sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý. Thực hiện có hiệu quả các mô hình
phòng, chống suy dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tỉnh đoàn Kon Tum: Chủ
trì, phối hợp với ngành Y tế đề xuất mô hình sinh hoạt chuyên đề dinh dưỡng cho
đoàn viên, thanh niên mới lập gia đình, sắp lập gia đình, đoàn viên có con dưới
5 tuổi trong các tổ chức cơ sở đoàn để tuyên truyền, vận động, tư vấn chăm sóc
dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể
nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai, trẻ em dưới 05 tuổi phù hợp
với các chỉ tiêu của Kế hoạch và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương đến năm 2025.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí
kinh phí từ ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân
sách và theo quy định hiện hành để thực hiện; định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn
thể tổ chức thực hiện các hoạt động, đặc biệt đối với các khu vực vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống.
Các đơn vị, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Y tế trước ngày 25 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Viện Dinh dưỡng (b/c);
- Viện Vệ sinh Dịch tế Tây Nguyên (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các đơn vị tại mục VI Kế hoạch;
- CVP, PCVP UBND tỉnh-Nguyễn Đình Cầu;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.PTP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG THỂ THẤP
CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TỈNH KON TUM, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm Kế hoạch số 1479/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định số 593/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2017 về Phê duyệt Kế hoạch phòng,
chống suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Kon Tum, giai
đoạn 2017-2020; Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 về việc thực
hiện Chương trình Y tế - Dân số tỉnh Kon Tum đến năm 2020; Kế hoạch số
602/KH-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2019 về việc triển khai thực hiện Đề án chăm
sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng
đồng 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Sở Y tế tỉnh Kon Tum chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn tỉnh. Một số chỉ tiêu về SDD, đặc biệt là SDD thấp còi đã được đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
II. KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG SDD THỂ THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2017-2020
1. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
- Tập trung triển khai nhiều biện
pháp can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em như truyền
thông giáo dục dinh dưỡng; tổ chức các hoạt động tư vấn về dinh dưỡng; thúc đẩy
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ
dưới 2 tuổi; trẻ em dưới 2 tuổi và trẻ em SDD được theo dõi tăng trưởng (cân nặng/chiều
cao) hàng tháng. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng ít nhất 3
tháng/lần đạt trên 95%. Mỗi năm tổ chức 2 đợt cân/đo toàn bộ trẻ em dưới 5 tuổi
kết hợp lồng ghép bổ sung Vitamin A và tẩy giun cho trẻ; hỗ trợ sản phẩm dinh
dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD lồng ghép với các hoạt động truyền thông,
hướng dẫn kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ có con nhỏ và bà mẹ có con bị
SDD.
- Chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng
hợp lý cho phụ nữ mang thai; hỗ trợ bổ sung viên đa vi chất cho phụ nữ mang
thai trên địa bàn các huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông và Ia H'Drai, với tỷ lệ phụ nữ
có thai sử dụng đa vi chất đạt trên 90%. Lồng ghép cùng với các hoạt động
phòng, chống thiếu vitamin A, hoạt động truyền thông Tuần lễ “Dinh dưỡng và
phát triển”, hoạt động thực hành dinh dưỡng...
- Phối hợp chặt chẽ với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn kỹ thuật canh tác phù hợp, phát
triển kinh tế hộ gia đình (VAC), tạo nguồn thực phẩm sạch, giàu dinh dưỡng đảm
bảo an ninh lương thực, cải thiện chất lượng bữa ăn, góp phần tăng thu nhập cho
gia đình.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân, đặc biệt là các phụ nữ có con nhỏ biết lựa chọn, chế biến và sử dụng đa dạng
nguồn thực phẩm an toàn có sẵn tại gia đình và địa phương, tổ chức bữa ăn gia
đình đảm bảo đủ dinh dưỡng hợp lý và an toàn.
* Kết quả đánh giá tỷ lệ SDD trẻ
em dưới 5 tuổi (số liệu do Viện Dinh dưỡng công bố):
Chỉ số
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Chiều cao/tuổi (%)
|
38,1
|
36,9
|
33,4
|
30,8
|
Gầy còm (%)
|
6,2
|
5,8
|
5,1
|
5,3
|
2. Cải
thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
- Triển khai tẩy giun định kỳ (02
lần/năm) cho trẻ từ 24-60 tháng tuổi đạt trên 95%.
- Bổ sung viên đa vi chất cho
phụ nữ mang thai để phòng chống thiếu máu, thiếu sắt tại địa bàn các huyện Tu
Mơ Rông, Kon Plông và Ia H'Drai, với tỷ lệ phụ nữ có thai sử dụng đa vi chất đạt
trên 90%. Tuy nhiên, các hoạt động phòng chống thiếu máu do thiếu sắt vẫn chưa
can thiệp được nhiều, chỉ dừng lại tại các huyện có sự hỗ trợ của tổ chức
UNICEF, Tổ chức Plan và Chính phủ.
* Kết quả điều tra hàng năm về
tình hình sử dụng muối Iốt:
- Độ phủ muối I-ốt đạt 100%; tỷ
lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt 100%.
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối
I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh 100% (đạt mục tiêu đề ra đến năm 2020 là trên
90%).
- Tỉ lệ bướu cổ chung đạt
2,59%.
3. Nâng
cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý
Trên 97% bà mẹ có con bị SDD được
tham dự các lớp tập huấn về thực hành dinh dưỡng, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn bổ sung cho trẻ. Các lớp này được tổ chức tại các thôn, làng thông qua đội
ngũ cộng tác viên dinh dưỡng, có sự giám sát hỗ trợ của chuyên trách dinh dưỡng
của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (TYT). Mặt khác, thực hiện lồng ghép thông
qua công tác truyền thông tại các buổi khám thai, truyền thông trực tiếp tại
các thôn và triển khai mô hình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ đã tuyên truyền, vận động bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu (tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu năm 2018: 30,4%,
năm 2019: 35,5%, năm 2020: 35%) đạt so với mục tiêu của tỉnh đề ra đến năm 2020
là 35%.
4. Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ
sở y tế
- Tổ chức bộ máy mạng lưới dinh
dưỡng tại cộng đồng được cũng cố từ tuyến tỉnh tỉnh đến tuyến y tế cơ sở: Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế là đơn vị đầu mối tham mưu, hướng dẫn,
triển khai thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh; tuyến huyện có
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và tuyến xã là Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
Tại mỗi thôn, làng, tổ dân phố được bố trí một cộng tác viên dinh dưỡng là nhân
viên y tế thôn, làng (trong đó khoảng 90% đã qua đào tạo trình độ về chuyên môn
y tế từ 3 tháng trở lên).
- Tăng cường công tác đào tạo
thông qua nhiều hình thức khác nhau để bổ sung kiến thức, kỹ năng nâng cao năng
lực chuyên môn và quản lý cho cán bộ y tế nói chung và cán bộ làm công tác dinh
dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em nói riêng trên địa bàn tỉnh. Giai
đoạn 2017-2020, do điều kiện kinh phí có hạn nên công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho các bộ chuyên trách dinh dưỡng, cộng tác viên dinh dưỡng có sự chọn lựa ưu
tiên, chủ yếu tập huấn cho cán bộ chuyên trách chương trình dinh dưỡng của huyện,
xã và đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng thôn, làng mới thay đổi. Đã tổ chức tập
huấn 69 lớp (năm 2017: 10 lớp, năm 2018: 16 lớp, năm 2019: 23 lớp, năm 2020: 20
lớp) cho cán bộ tuyến huyện, tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng về kiến thức,
kỹ năng thực hiện các hoạt động thuộc Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ
em.
- Công tác giám sát hỗ trợ, chỉ
đạo tuyến do Trung tâm Y tế các huyện, thành phố triển khai theo phân tuyến
cũng dần đi vào chất lượng và có trên 90% số huyện, thành phố có đủ cán bộ và
khả năng thực hiện các hoạt động giám sát đạt yêu cầu.
III. KINH
PHÍ GIAI ĐOẠN 2017-2020
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
|
Tổng số
|
Nguồn ngân sách
|
Trung ương
|
Địa phương
|
2017
|
729
|
427
|
302
|
2018
|
695
|
427
|
268
|
2019
|
351
|
251
|
100
|
2020
|
476
|
296
|
180
|
Tổng cộng
|
2.251
|
1.401
|
850
|
IV. HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Sự phân công và phối hợp
trách nhiệm của các cấp, các ngành chưa đồng bộ, chưa được thường xuyên; sự phối
hợp liên ngành chưa chặt chẽ, vẫn còn một số nơi, một số địa phương xem công
tác dinh dưỡng là của riêng ngành Y tế.
- Công tác truyền thông giáo dục
dinh dưỡng cho cộng đồng mới chỉ dừng lại ở bà mẹ và trẻ em, chưa quan tâm đến
mọi lứa tuổi; tài liệu truyền thông, cách thức chuyển tải các thông điệp truyền
thông về dinh dưỡng vẫn chưa mang lại hiệu quả.
- Các hoạt động phòng chống SDD
trên địa bàn tỉnh chủ yếu nhằm tập trung vào việc cải thiện SDD cân nặng/tuổi;
chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động phòng chống SDD chiều cao/tuổi.
- Tỷ lệ SDD trẻ em trên địa bàn
tỉnh tuy có cải thiện đáng kể qua từng năm, nhưng vẫn còn ở mức cao so với bình
quân chung cả nước và khu vực Tây Nguyên.
2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện kinh tế - xã hội là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dinh dưỡng của người dân nói chung và trẻ
em nói riêng, trong khi đó tỉnh Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo so với cả
nước, tỷ lệ hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số, một số huyện vùng sâu, vùng
xa (các huyện Đăk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông) còn rất cao. Nhìn chung, đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc tiểu số, do đó không có điều kiện cung cấp đủ năng lượng
cần thiết cho sự phát triển.
- Các yếu tố như điều kiện sống,
khí hậu khắc nghiệt, đất đai khô cằn, hạn hán, lũ quét thường xảy ra, điều kiện
giao thông đi lại khó khăn, nhất là vào mùa mưa đã làm cho một số hộ gia đình
nghèo không thể cải thiện được, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và những
người từ nơi khác đến lập nghiệp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho
các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng tuyến cơ sở còn thiếu, chưa đồng bộ.
- Nguồn lực của Nhà nước (bao gồm
cả ngân sách Trung ương và địa phương) đầu tư cho cho công tác dinh dưỡng còn hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là với tỉnh Kon Tum điều kiện
kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động phòng chống
SDD từ nguồn kinh phí Trung ương trong những năm gần đây năm sau bố trí thấp
hơn năm trước.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
chưa thật sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác dinh dưỡng; thiếu kiểm tra đôn
đốc; chưa có kế hoạch và biện pháp khắc phục những yếu kém, bất cập một cách hiệu
quả về công tác dinh dưỡng.
- Trình độ cán bộ y tế cơ sở vẫn
còn hạn chế, nhất là nhân viên y tế thôn, làng tuy đã được đào tạo bồi dưỡng
nhiều trong các năm qua, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác tuyên
truyền, chăm sóc bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh, phòng chống SDD trẻ em và thực
hiện một số dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại thôn, làng. Chưa chú trọng việc
đào tạo cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực dinh dưỡng.
- Trình độ dân trí không đồng đều,
có sự chênh lệch; tập quán ở một số địa phương, đồng bào dân tộc còn lạc hậu,
khó thay đổi tác động trực tiếp đến việc thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ SDD thấp còi trên địa
bàn tỉnh./.
2
Luật Trẻ em 2016; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
VI Ban Chấp hành TW khóa XII tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới; Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị ngày
30/10/2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội khoá XIV phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi, giai đoạn 2021-2030; Nghị
quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị
quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội khoá XIV về phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi, giai đoạn 2021-2030; Quyết
định số 1896/QĐ-BYT ngày 25/12/2019 của Bộ Y tế phê duyệt Chương trình “Chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu nhằm phòng, chống SDD bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm
vóc người Việt Nam”; Văn bản số 145/BM-TE ngày 22/4/20222 của Vụ Sức khỏe bà mẹ
- trẻ em về việc hướng dẫn triển khai Nội dung 3, Dự án 7 Chương trình MTQG
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS.
Các Kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số
602/KH-UBND ngày 20/3/2019 triển khai thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển
toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng 2018-2025
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 4587/KH-UBND ngày 27/12/2021 thực hiện Kế hoạch
số 31-KH/TU ngày 28/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”; Kế hoạch số
1249/KH-UBND ngày 29/4/2022 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh đến
năm 2025.
3 Cán bộ có kỹ
năng, theo Tuyên bố chung của WHO, Hiệp hội Sản phụ khoa quốc tế và Liên đoàn Hộ
sinh quốc tế năm 2004; người đỡ đẻ có kỹ năng là những cán bộ y tế được thẩm định
chất lượng (bác sỹ, y sĩ, hộ sinh), được đào tạo và đạt tới mức thuần thục những
kỹ năng để có thể xử trí được các trường hợp chăm sóc trước, trong và sau sinh
bình thường, phát hiện và xử trí hoặc chuyển tuyến những ca tai biến ở bà mẹ,
thai nhi và trẻ sơ sinh lên tuyến cao hơn. Để dễ dàng cho việc tổng hợp số liệu,
Vụ SKBMTE quy ước số phụ nữ đẻ được cán bộ có kỹ năng đỡ bao gồm các trường hợp
đẻ do bác sĩ chuyên khoa sản từ định hướng trở lên, y sĩ sản nhi và hộ sinh
trung cấp trở lên đỡ. Bao gồm đẻ tại cơ sở y tế hoặc tại nhà.