ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1388/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 10
tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN
2024 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chương trình phát triển
phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm
theo Quyết định số 569/QĐ-TTg , ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 569/QĐ-TTg). Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển phục hồi chức năng giai đoạn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn
2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; củng cố, kiện toàn hệ thống PHCN tại các cơ
sở y tế, thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN người khuyết tật.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ, PHCN
người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và xác định rõ trách
nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của đối
tượng, thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
vai trò, trách nhiệm quản lý của Nhà nước trong công tác nâng cao chất lượng bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và các đối tượng chính sách cần trợ
giúp xã hội.
- Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Ưu tiên đầu tư
ngân sách và có cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để
triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong quá trình
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng kết thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật,
người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ PHCN có chất lượng, toàn diện, liên tục
nhằm cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống; giúp người khuyết tật hòa nhập
và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực
của người khuyết tật, qua đó góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao
sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm 2030
- Tăng cường phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ
khuyết tật trong cộng đồng; phấn đấu trên 90% số trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; trên 90% các huyện,
thành, thị triển khai mô hình PHCN dựa vào cộng đồng.
- Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN; đảm bảo trên 100% cơ sở PHCN được
duy trì và đầu tư phát triển.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ
thuật PHCN; Bệnh viện Y dược cổ truyền và PHCN tỉnh thành bệnh viện tuyến
chuyên sâu trong khu vực, duy trì mức chất lượng “Rất tốt” theo Bộ tiêu chí
đánh giá ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT[1]; 100% các bệnh viện, đơn vị cung cấp dịch vụ
PHCN trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu về chuyên môn kỹ thuật, dụng cụ chỉnh hình,
PHCN theo kế hoạch, quy hoạch.
- Phát triển nguồn nhân lực
PHCN đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu 2,5 người/10.000
dân.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2050
- PHCN được phát triển tại tất
cả các tuyến trong và ngoài ngành Y tế với sự đa dạng về phương pháp can thiệp
đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
- Đẩy mạnh hoạt động PHCN dựa
vào cộng đồng trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật;
tiến tới triển khai PHCN dựa vào cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn;
các huyện, thành, thị trong tỉnh và được tích hợp trong nhiều dịch vụ xã hội
khác ngoài cơ sở y tế.
- Mọi người dân đều được tiếp cận
với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật
phục hồi chức năng.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
cơ chế chính sách, tài liệu hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
- Tăng cường sự chỉ đạo của các
cấp, các ngành và đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng của hệ thống PHCN,
đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn chuyên
môn liên quan đến công tác PHCN.
- Tiếp tục rà soát, triển khai
thực hiện kịp thời các quy định của pháp luật về PHCN cho người khuyết tật, đáp
ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu
được chăm sóc về PHCN.
- Đảm bảo chế độ phụ cấp và
chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định
hiện hành.
- Xây dựng, hướng dẫn triển
khai chương trình PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lồng ghép các hoạt động PHCN
dựa vào cộng đồng với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề
án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; tăng cường phối hợp giữa
các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở PHCN.
2. Củng cố
hoàn thiện hệ thống PHCN và mạng lưới PHCN dựa vào cộng đồng
2.1. Củng cố hoàn thiện hệ
thống PHCN tại các cơ sở y tế:
- Các Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa, Trung tâm Y tế huyện, thành, thị tăng cường đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN có cán bộ
chuyên khoa PHCN.
- Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện phối hợp chặt chẽ công tác chăm sóc, PHCN
cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình điều trị; ứng dụng
các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với Y học cổ truyền.
2.2. Kiện toàn mạng lưới
PHCN dựa vào cộng đồng
- Củng cố, kiện toàn Ban chăm
sóc sức khỏe Nhân dân của địa phương, trong đó bổ sung nhiệm vụ PHCN dựa vào cộng
đồng cho ban chăm sóc sức khỏe của địa phương.
- Đào tạo, cập nhật kiến thức đối
với cán bộ, cộng tác viên chương trình PHCN dựa vào cộng đồng, nhân viên công
tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về PHCN dựa vào cộng
đồng tại các xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường hướng dẫn PHCN cho
người khuyết tật tại nhà, đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo
điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế,
giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt
động PHCN dựa vào cộng đồng với hoạt động của các chương trình y tế khác.
3. Duy trì,
nâng cao chất lượng chương trình PHCN dựa vào cộng đồng
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng tại các cấp, các ngành, các địa
phương, đơn vị; chú trọng đầu tư đúng mức công tác PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng,
thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình
PHCN dựa vào cộng đồng tại các Bệnh viện PHCN trong nước nhằm xây dựng, phát
triển chương trình PHCN dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng để mọi
người biết cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và người khuyết tật
được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác
của cộng đồng.
- Thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Y tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và
Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCN dựa vào cộng đồng.
- Cập nhật và hoàn thiện bộ
công cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe người khuyết tật theo các quy định;
kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏa cá nhân; Ứng dụng công nghệ
thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.
- Kiểm tra, đánh giá các mô
hình PHCN dựa vào cộng đồng tại các địa phương đã triển khai; cán bộ chuyên
trách, cộng tác viên định kỳ thăm hộ gia đình để trực tiếp thực hiện hoặc hướng
dẫn người thân, người khuyết tật các kỹ thuật PHCN; kỹ thuật viên PHCN tuyến tỉnh,
tuyến huyện thực hiện kiểm tra, giám sát tại xã, phường, thị trấn và người khuyết
tật theo quy định của ngành y tế.
4. Đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN
- Tăng cường công tác đào tạo
nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế; có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ chuyên ngành
PHCN.
- Tăng cường công tác chỉ đạo
tuyến, chuyển giao kỹ thuật và đào tạo cán bộ PHCN cho tuyến dưới; thực hiện
công tác PHCN dựa vào cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện mọi
người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần thực hiện
công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên.
- Nghiên cứu, đánh giá cung cấp
bằng chứng khoa học mô hình: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em 0 đến
6 tuổi và trẻ tự kỷ, can thiệp sớm PHCN người bệnh tại các bệnh viện, Trung tâm
Y tế, cơ sở PHCN theo nhóm chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật PHCN.
- Tăng cường công tác nghiên cứu
khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng, chuyển giao kỹ
thuật giữa các tuyến; học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến của bệnh viện
tuyến trên.
5. Đầu tư
trang thiết bị và cơ sở vật chất phát triển hệ thống PHCN
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực phát triển Bệnh viện Y dược cổ truyền
và PHCN tỉnh thành bệnh viện tuyến chuyên sâu trong khu vực; duy trì mức chất
lượng “Rất tốt” theo Bộ tiêu chí đánh giá ban hành kèm theo Quyết định số
6858/QĐ-BYT , ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành “Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện Việt Nam”; thường xuyên rà soát, bổ sung trang thiết bị, các khoa
PHCN của các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa khác, Trung tâm y tế huyện,
thành, thị từng bước hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng, phát triển khoa học
công nghệ và kỹ thuật y học trong chuyên ngành PHCN.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư; bên cạnh
nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.
6. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
- Xây dựng hệ thống kiểm tra,
giám sát hoạt động PHCN, lồng ghép trong hệ thống quản lý thông tin y tế để
theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số người khuyết tật và tử vong, đáp ứng
của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp chăm sóc, can thiệp PHCN.
- Tăng cường tổ chức giám sát,
đánh giá các hoạt động PHCN trong phòng ngừa khuyết tật; thực hiện tổ chức đánh
giá việc triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá các mô hình theo dõi, phục hồi
chức năng để kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
7. Tăng cường
truyền thông và vận động xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về PHCN, các khuyến cáo về
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Xây dựng và cung cấp các
chương trình, tài liệu truyền thông về PHCN; đa dạng hóa phương thức, cách thức
trên các kênh truyền thông.
- Khuyến khích, huy động các tổ
chức, cá nhân phối hợp, triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ người khuyết
tật.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công hàng năm; các
chương trình mục tiêu, các dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động
theo quy định của pháp luật và phân cấp, quản lý ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn do quỹ Bảo hiểm y tế
chi trả cho dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và PHCN.
3. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, đơn vị, cơ sở
liên quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch; hướng dẫn chuyên môn
về PHCN và PHCN dựa vào cộng đồng theo quy định.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kế hoạch; hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định để triển khai thực hiện theo quy
định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Y tế các huyện, thành, thị phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức
khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; kịp thời đề xuất tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và triển khai các hoạt động
nâng cao sức khoẻ, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, PHCN cho người
lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị
tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 2456/KH-UBND ngày 09/6/2020 của UBND
tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số
2866/KH-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình nâng cao chất
lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ
em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về công tác thực hiện chính sách đối với người khuyết tật; khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc. Phối hợp với Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà
nước, của tỉnh đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng nhiều
lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN dựa
vào cộng đồng; triển khai các hoạt động nâng cao sức khoẻ, dự phòng, phát hiện
sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi
đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học
dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của chương trình PHCN dựa
vào cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động giáo
dục, ngôn ngữ trị liệu, hoạt động trị liệu, tâm lý trị liệu cho trẻ em khuyết tật
tại các trường học.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo nhiệm vụ tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ PHCN; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận
động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế, giảm gánh nặng về chi phí y tế
khi thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn,
thực hiện chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ PHCN theo quy định hiện
hành; bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các sở, ban, ngành khác trong
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch; lồng ghép các nội dung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng vào các
hoạt động của ngành để phối hợp, nâng cao hiệu quả.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành, thị
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện
các nội dung, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và
các xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCN dựa vào cộng đồng;
tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoặc tổ chức thực hiện hoạt
động PHCN dựa vào cộng đồng.
- Bố trí ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để thực hiện kế hoạch;
thực hiện lồng ghép Chương trình PHCN với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự
án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra,
đôn đốc, giám sát, đánh giá việc thực hiện; tổng hợp báo cáo theo định kỳ (thông
qua Sở Y tế).
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp, đẩy mạnh truyền thông, lồng
ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội
viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và
nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời, phối
hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người
khuyết tật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình Phát triển phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong quá trình triển khai, thực
hiện kế hoạch nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh PT;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVP (Ô. Đương);
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đại Dũng
|
[1] Quyết định số
6858/QĐ-BYT , ngày 18/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành “Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện Việt Nam”.