ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1348/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 01
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt Đề án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2021 - 2030”. UBND tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền
lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Cao Bằng trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
- Khuyến khích phát triển các
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến.
- Diện tích trồng trọt, nuôi thủy
sản; số lượng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP
(như VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm.
- 100% cơ sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc ký cam
kết tuân thủ quy định sản xuất kinh doanh an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương)
tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm.
- 100% các huyện, thành phố kiện
toàn hệ thống quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản phù hợp với phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
- 100% cán bộ quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Diện tích trồng trọt, nuôi thủy
sản; số lượng cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP
(như VietGAP hoặc tương đương) tăng 15%/năm. Phấn đấu đến năm 2030, 100% các sản
phẩm trồng trọt và chăn nuôi có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh được chứng
nhận VietGap hoặc tương đương.
- Duy trì 100% cơ sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm hoặc ký cam kết tuân thủ quy định sản xuất kinh doanh an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng 15%/năm. Đến năm 2030, 100% cơ sở sơ chế, chế biến được chứng nhận
HACCP, ISO 2200.
- Hình thành cơ sở chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) và tăng 10%/năm.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định an toàn thực phẩm giảm 10%/năm;
- Tỷ lệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tương đương tiêu chuẩn
xuất khẩu đạt 100%.
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật
hàng năm về chuyên môn nghiệp vụ.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung;
nâng cấp hệ thống chợ đầu mối/trung tâm cung ứng, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản,
hoàn thiện chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn,
gia tăng giá trị.
- Xây dựng các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn áp dụng tiêu chuẩn sản xuất bền vững (như VietGAP,
GlobalGAP, hữu cơ, sinh thái, tuần hoàn..); số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
sơ chế, chế biến, bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản.
- Xây dựng và phát triển mô
hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, hợp tác xã và
liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh
phường, xã đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả
các đối tượng tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và
truyền thông nguy cơ an toàn thực phẩm theo chuẩn mực quốc tế phục vụ quản lý
chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng, vận hành cơ sở dữ
liệu thống kê báo cáo chất lượng an toàn thực phẩm trong toàn ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo
quy định.
3. Nghiên cứu,
chuyển giao, tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng
suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc
- Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm; thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu
cơ, sinh thái, tuần hoàn…); thiết lập, vận hành hệ thống tự kiểm soát chất lượng
(HACCP, ISO 2200), an toàn thực phẩm tại cơ sở cùng với sự tham gia giám sát của
cộng đồng.
4. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Phổ biến thông tin thị trường,
quy định về chất lượng an toàn thực phẩm các thị trường trong và ngoài nước để
người sản xuất, người tiêu dùng nắm rõ, hiểu đúng, làm đúng.
- Tăng cường đàm phán, ký kết
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. Thiết lập và vận hành
cơ chế tham gia hiệu quả các hoạt động của các tổ chức quốc tế: Codex, Ủy ban
SPS của WTO;
- Hỗ trợ, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, thiết kế bao bì nhãn mác và truy
xuất nguồn gốc, tổ chức truyền thông quảng bá, kết nối và xúc tiến thương mại sản
phẩm trong và ngoài nước.
5. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất
lượng nông lâm thủy sản
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực hiện an toàn thực
phẩm theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tế của tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường
xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp
luật; tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước, giám sát, thẩm định, chứng nhận,
thanh tra, điều tra, xử lý vi phạm….
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ.
- Tổ chức các chương trình giám
sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực
phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, chứng nhận, giám định phục vụ quản lý nhà
nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách; lồng ghép nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ
điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế
hoạch, đề án, chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2022 - 2025
- Rà soát hoàn thiện cơ chế
chính sách đầu tư, tín dụng, huy động các nguồn đầu tư công, ODA, các chương
trình mục tiêu quốc gia… trong nâng cấp cơ sở hạ tầng (hệ thống thủy lợi, điện
lưới, đường giao thông, kho bãi…); các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sơ chế, chế biến tập trung, chợ đầu mối…đủ điều kiện sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản theo quy định trong nước và chuẩn mực quốc tế về chất
lượng, an toàn thực phẩm.
- Bố trí ngân sách đầu tư nâng
cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chợ đầu mối, chợ dân sinh tại một số vùng sản xuất
nông nghiệp trọng điểm hoặc khu tập trung dân cư tiêu thụ khối lượng lớn nông
lâm thủy sản.
- Hoàn thiện quy định và tổ chức
cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy
sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể của địa phương trong đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp theo
hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp.
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao
vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về chất lượng an toàn thực phẩm; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị
trường trong nước và quốc tế.
- Triển khai Chương trình phối
hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh
niên, Hội Cựu chiến binh….trong phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất
kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn,
- Phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng đào tạo, tập huấn cho hộ nông dân, tổ
chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất lượng, an
toàn thực phẩm; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Đổi mới
công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các Viện, Trường,
Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật,
tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất
lượng cao; phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc bảo vệ thực
vật nguồn gốc hữu cơ…) cũng như tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống
tự kiểm soát, giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến
GAP, ISO, HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
4. Tăng
cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, an toàn thực
phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản Việt
- Kịp thời cập nhật, phổ biến
thông tin thị trường; quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn thực
phẩm của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản trong và ngoài nước.
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông trong và ngoài tỉnh tổ chức các chương trình, chiến dịch thông tin, truyền
thông quảng bá, kết nối cung cầu nông sản Việt chất lượng, an toàn.
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh
vực nông nghiệp.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên
môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến; cấp chứng nhận,
chứng thư điện tử kết nối với các đối tác thương mại….
- Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm và hệ thống truy xuất nguồn gốc
kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, chuẩn hóa các quy trình chuyên môn nghiệp vụ
- Rà soát, cắt giảm điều kiện đầu
tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh
đến xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả; ưu tiên đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ hằng năm cho từng vị trí công việc; nghiên cứu đề xuất cơ chế tài chính đặc
thù phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của tỉnh.
- Chuẩn hóa các quy trình
chuyên môn nghiệp vụ theo chuẩn mực quốc tế (tiêu chuẩn ISO, các hướng dẫn của
CODEX..).
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm và thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Tăng cường hợp tác với cơ
quan thẩm quyền các nước, đặc biệt là Trung Quốc để đàm phán ký kết và thực hiện
các thỏa thuận hợp tác công nhận lẫn nhau về chất lượng an toàn thực phẩm; với
các đối tác quốc tế có uy tín để nhận chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến
từ nước ngoài áp dụng tại Cao Bằng.
- Sử dụng có hiệu quả tài trợ,
các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong việc đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
theo quy định.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện: 26,4
tỷ đồng (Chi tiết như phụ lục kèm theo).
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; lồng ghép kinh phí triển khai từ các chương
trình, đề án có liên quan. Việc xây dựng, phân bổ dự toán, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Định kỳ hằng tháng hoặc đột
xuất theo yêu cầu tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và
PTNT, UBND tỉnh.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn xây
dựng kế hoạch và hằng năm lập dự toán thực hiện chi tiết, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tổ chức thực hiện Kế hoạch này; cùng thực hiện truy xuất nguồn gốc thực
phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Triển khai các biện pháp đảm
bảo an toàn thực phẩm và quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc
ngành y tế quản lý.
3. Sở
Công Thương; Cục Quản lý thị trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT kiểm tra các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp như thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm về kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không
nhãn mác, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng ngoài danh mục được phép sử dụng
trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, nhất là thực
phẩm chế biến ăn liền, thực phẩm bao gói để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm
không đảm bảo chất lượng.
4. Công
an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh vận chuyển tiêu thụ thực phẩm
không đảm bảo an toàn thực phẩm; phát hiện, triệt phá, xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, lưu thông các loại hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong
chăn nuôi, giết mổ, nuôi trồng thủy sản và các hành vi đưa tạp chất vào thủy sản.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân. Thông tin, đăng
tải đầy đủ gương tốt về an toàn thực phẩm và phê phán các vi phạm về an toàn thực
phẩm; hướng dẫn các địa chỉ tin cậy sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Tài
chính
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch được cấp có thẩm quyền
giao, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định hiện hành
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chủ động xây dựng và cấp mã số
các vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ buôn bán thực phẩm,
chợ xã, phường theo hướng sản xuất an toàn, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện Kế
hoạch này.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn thanh niên
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động Hội viên, đoàn viên và
các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh tích cực tham gia thực hiện đúng các quy định
về sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
9. Các cơ sở
sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
Thực hiện nghiêm túc các quy định
của Việt Nam, thị trường nhập khẩu, hướng dẫn của cơ quan quản lý về đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; chủ động nâng cấp cơ sở
vật chất, đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tiên tiến trong sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh Cao bằng giai đoạn 2022 - 2030./.
Nơi nhận:
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy
sản - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Cao Bằng;
- Các Hội, đoàn: Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh; Đoàn thanh niên tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, Tài chính, Công Thương, Y tế, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường Cao Bằng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, KT (Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|