ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1172/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 38/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
Thực hiện Nghị quyết số
38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống
dịch COVID-19; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
38/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm kiểm soát dịch hiệu
quả, kiểm soát tốc độ lây lan trong cộng đồng, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng
của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca bệnh chuyển nặng, tử vong do
COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thống nhất triển khai thực hiện
đồng bộ, đảm bảo theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của các sở, ngành, địa phương trong kiểm soát tình hình
dịch bệnh và thực hiện các giải pháp phù hợp tránh tình trạng gây ảnh hưởng
tiêu cực tới sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm đạt tỷ lệ bao
phủ vắc xin phòng COVID-19
a) Đến hết tháng 4 năm 2022:
Hoàn thành việc tiêm mũi 02 cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi
03 cho người từ 18 tuổi trở lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ
định tiêm.
b) Bảo đảm các điều kiện và sẵn
sàng tổ chức triển khai thực hiện tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12
tuổi an toàn, đúng kế hoạch và tiến độ theo quy định của Chính phủ.
2.2. Kiểm soát sự lây lan của
dịch COVID-19
a) Tất cả các cấp chính quyền
phải xây dựng kịch bản phòng, chống dịch COVID-19 chi tiết, cụ thể, sát thực và
có tính khả thi cao.
b) Tất cả mọi người dân tuân thủ
các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện đánh giá nguy cơ lây nhiễm và cập nhật, báo cáo kết quả đánh
giá.
c) Có kế hoạch giám sát, phát
hiện các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch
trong từng giai đoạn.
d) Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ
lệ tử vong do COVID-19 trên 1 triệu dân thấp hơn trung bình chung cả nước.
2.3. Nâng cao năng lực hệ thống
y tế, đặc biệt là y tế dự phòng và y tế cơ sở; tăng cường đầu tư trang thiết bị
cơ sở y tế, thực hiện tốt các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người
làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; tăng cường chất lượng cấp cứu và hồi sức
tích cực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
a) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh, 100% Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, Trạm Y tế cấp xã, Bệnh xá thuộc
lực lượng vũ trang được tăng cường năng lực để thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn trong phòng, chống dịch.
b) Bảo đảm số giường hồi sức
tích cực tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và có kế hoạch huy động, phân công các cơ sở y tế trên địa bàn (bao
gồm cả cơ sở ngoài công lập) tham gia phòng, chống dịch COVID-19 (kể cả điều trị).
c) 100% người mắc COVID-19 diễn
biến nặng, nguy kịch được điều trị, chăm sóc sức khỏe tích cực theo quy định.
d) Tổ chức triển khai hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của người mắc COVID-19 và người không thể tiếp cận cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh COVID-19.
2.4. Bảo vệ các nhóm dễ bị tổn
thương bởi dịch COVID-19
Tất cả các đối tượng dễ bị tổn
thương như người cao tuổi, người có bệnh nền, người khuyết tật, phụ nữ mang
thai, người không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm
lao động di cư ở các thành thị… đều được bảo đảm tiếp cận các dịch vụ y tế.
2.5. Bảo đảm thông tin, truyền
thông phục vụ công tác phòng, chống dịch
a) Chủ động trong định hướng dư
luận; bảo đảm người dân được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các biện
pháp phòng, chống dịch để người dân hiểu, đồng thuận, tạo niềm tin xã hội trong
tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tất cả các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đều sử dụng mã QR để quản lý thông tin người ra, vào và hướng dẫn
người dân thực hiện việc khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan chức năng
để thực hiện phòng, chống dịch.
c) 100% các cơ sở tiêm chủng,
xét nghiệm, điều trị cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin tiêm chủng, xét nghiệm,
kết quả điều trị của các cá nhân.
2.6. Bảo đảm vừa phòng, chống
dịch vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống của nhân dân
a) 100% người dân thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) 100% các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch phù hợp.
c) 100% các cơ sở giáo dục đào
tạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn; tổ chức học trực tiếp hoặc
trực tuyến kết hợp với trực tiếp phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
II. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Kế hoạch này được triển khai thực
hiện trong 02 năm 2022 - 2023. Tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh, Kế hoạch
này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tham gia
công tác phòng, chống dịch; bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhất quán, chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương tránh tình trạng chồng
chéo, cứng nhắc; thường xuyên nghiêm túc quán triệt các đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm tính chủ động, linh hoạt,
tự chịu trách nhiệm; thực hiện quan điểm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo đi
đôi với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn lực
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng
y tế, các lực lượng tuyến đầu trong phòng, chống dịch.
c) Thực hiện tốt phương châm “bốn
tại chỗ” đáp ứng có hiệu quả các tình huống dịch bệnh theo kịch bản phòng, chống
dịch; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng tại chỗ và lực lượng
tăng cường khi cần thiết; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành và điều phối nguồn
lực trong tình huống dịch bệnh khẩn cấp cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch COVID-19
a) Thường xuyên đánh giá việc
thực hiện các cơ chế, chính sách về phòng, chống dịch COVID-19 để kịp thời tháo
gỡ hoặc kiến nghị, đề xuất tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cản trở công tác
phòng, chống dịch; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền;
công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tiêu cực, tham nhũng
trong phòng, chống dịch.
b) Hoàn thiện cơ chế tài chính,
các quy trình, thủ tục tiếp nhận viện trợ, tài trợ, đấu thầu, mua sắm, dự phòng
vật tư, thuốc (kể cả việc xã hội hóa), vắc xin, trang thiết bị y tế, hóa chất…
phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
c) Huy động sự tham gia của lực
lượng y tế ngoài công lập; bảo đảm an sinh xã hội trong điều kiện dịch bệnh,
trong đó lưu ý đối với các nhóm dễ bị tổn thương.
3. Về nhiệm
vụ, giải pháp y tế
3.1. Bao phủ vắc xin phòng
COVID-19
a) Triển khai việc tiêm vắc xin
bảo đảm tiến độ nhanh nhất có thể; tăng cường vận động người dân tiêm vắc xin,
đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người (bao gồm cả người bệnh đến khám tại cơ
sở y tế) để tránh bỏ sót; đến hết tháng 4 năm 2022 hoàn thành việc tiêm mũi 02
cho người dân từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tiêm mũi 03 cho người từ 18 tuổi trở
lên đến lịch tiêm chủng, trừ các đối tượng chống chỉ định tiêm; tổ chức triển
khai tiêm an toàn, khoa học, hiệu quả cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi
ngay khi nhận được vắc xin. Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ, an toàn tiêm chủng để
triển khai tiêm vắc xin mũi thứ 4 cho người lớn và mũi thứ 3 cho trẻ em từ 5 tuổi
đến dưới 18 tuổi và tiêm chủng cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi khi có chỉ đạo,
hướng dẫn của Trung ương.
b) Triển khai ứng dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư để cập nhật thông tin về người dân đã được tiêm vắc xin
phòng COVID-19, giám sát tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 và phục vụ phân bổ
vắc xin hợp lý, hiệu quả. Thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư với cơ sở dữ liệu tiêm chủng để tính toán chính xác tỷ lệ bao phủ tiêm chủng.
3.2. Tăng cường giám sát
phòng, chống dịch COVID-19
a) Thực hiện nâng cao năng lực
giám sát dịch tễ; triển khai đồng bộ giám sát trọng điểm và giám sát thường
xuyên; tăng cường năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát, phân
tích, dự báo tình hình dịch bệnh tại địa phương.
b) Theo dõi sát diễn biến tình
hình dịch bệnh trong tỉnh, trong nước và các nước có đường biên giới với tỉnh để
đáp ứng kịp thời, hiệu quả với mọi tình huống; kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ
sung và triển khai các hướng dẫn chuyên môn của Trung ương bảo đảm đúng phương
châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời khôi
phục, phát triển kinh tế.
c) Thực hiện linh hoạt nguyên tắc
“ngăn chặn - phát hiện - cách ly - khoanh vùng - dập dịch” theo quy mô và phạm
vi hẹp nhất có thể, phù hợp với diễn biến dịch bệnh; áp dụng linh hoạt công thức
chống dịch “5K + vắc xin, thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các
biện pháp khác”; sẵn sàng chuyển biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 từ bệnh
truyền nhiễm nhóm A sang bệnh truyền nhiễm nhóm B theo quy định của Trung ương;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện giám sát thường
xuyên, định kỳ và cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá nguy cơ lây nhiễm.
d) Thực hiện phù hợp, kịp thời,
khoa học và hiệu quả công tác xét nghiệm phát hiện các trường hợp nhiễm
COVID-19.
đ) Thiết lập cơ sở dữ liệu dịch
tễ học phục vụ cho công tác dự báo và giám sát gồm: tình hình dịch; giám sát vi
rút; hoạt động điều trị; tiêm chủng; khả năng và hiệu quả đáp ứng phòng, chống
dịch, hiệu quả điều trị của địa phương; đánh giá kháng thể kháng SARS-CoV-2; bảo
đảm chia sẻ thông tin giám sát dịch bệnh trong tỉnh, trong nước và các nước bạn
giáp với tỉnh Lai Châu.
3.3. Tăng cường, đẩy nhanh
việc thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án sắp xếp, củng cố hệ thống y tế
a) Đối với hệ thống y tế dự
phòng, y tế cơ sở:
- Củng cố Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh; duy trì, phát triển mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện đa chức năng.
- Bố trí số lượng hợp lý Trạm Y
tế, nhân viên y tế (cố định và lưu động) theo quy mô dân số, không phụ thuộc
vào địa giới hành chính và phát huy vai trò, bảo đảm chế độ chính sách cho đội
ngũ nhân viên y tế thôn bản để quản lý, theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu thiết
yếu cho người dân trên địa bàn.
b) Đối với hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh:
- Tiếp tục nâng cao năng lực và
nâng cấp các Bệnh viện tuyến tỉnh hoàn chỉnh, đủ khả năng cung cấp các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn; ngoài nhiệm vụ
phục vụ khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh còn có năng lực hỗ trợ các địa
phương lân cận.
- Kiện toàn hệ thống cấp cứu
ngoại viện.
3.4. Nâng cao năng lực của y
tế dự phòng, y tế cơ sở
a) Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất và nguồn nhân lực cho cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở (bao gồm cả tuyến y
tế cơ sở đặc thù trong các cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, các trung tâm bảo
trợ xã hội) để nâng cao năng lực giám sát, xét nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn khác trong phòng, chống dịch.
b) Duy trì, phát triển, bảo đảm
có phòng xét nghiệm ở cấp độ an toàn sinh học phù hợp tại Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh.
c) Huy động các cơ sở y tế
ngoài công lập tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
3.5. Tăng cường năng lực
khám bệnh, chữa bệnh
a) Sẵn sàng thiết lập các cơ sở
thu dung, điều trị COVID-19 phù hợp với tình hình dịch bệnh tại mỗi địa phương,
bảo đảm đủ trang thiết bị, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ cá nhân, thuốc
điều trị cho các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19; thực hiện khám bệnh, chữa bệnh
từ xa, có cơ chế cấp phát, cung ứng thuốc phù hợp, hiệu quả bảo đảm người mắc
COVID-19 được điều trị kịp thời.
b) Triển khai nâng cao năng lực
chuyên môn, củng cố toàn diện năng lực điều trị của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh;
chuẩn bị sẵn sàng giường hồi sức tích cực, bảo đảm năng lực hồi sức tích cực
cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng; tăng cường chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật,
điều động, luân chuyển nhân lực phù hợp, kịp thời hỗ trợ cho các huyện, thành
phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng điều trị của địa phương.
c) Thiết lập hệ thống theo dõi
sức khỏe thông qua y tế cơ sở và thầy thuốc đồng hành (hỗ trợ qua điện thoại hoặc
internet…); thành lập các Trạm Y tế lưu động để bảo đảm người dân được tiếp cận
với dịch vụ y tế từ sớm, từ xa và từ cơ sở. Triển khai các hoạt động về quản
lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng
đồng.
d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quản lý và điều trị người mắc COVID-19 cập nhật dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh;
thực hiện theo dõi, khám và phục hồi chức năng một cách linh hoạt, khoa học, hiệu
quả cho người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh trong vòng 12 tháng.
đ) Bảo đảm các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh vừa thực hiện công tác kiểm soát, phòng, chống dịch vừa thực hiện
công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người dân; tăng cường khám bệnh, chữa bệnh từ
xa phù hợp với thực tiễn.
e) Cập nhật, ứng dụng kịp thời
các phác đồ điều trị COVID-19 bằng y học hiện đại, kết hợp y học hiện đại với y
học cổ truyền bảo đảm khoa học, hiệu quả.
3.6. Bảo đảm nguồn nhân lực
và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19
a) Thực hiện huy động nguồn
nhân lực từ các địa phương, đơn vị trong tỉnh và lân cận hỗ trợ phòng, chống dịch
cho các địa phương có dịch bùng phát, quá tải, quá khả năng đáp ứng; huy động lực
lượng y tế ngoài công lập tham gia công tác phòng, chống dịch. Có cơ chế, chính
sách phân bổ nhân lực hợp lý cho y tế dự phòng và y tế cơ sở, thực hiện trách
nhiệm xã hội và chế độ luân phiên có thời hạn.
b) Bảo đảm cơ cấu hợp lý đội
ngũ nhân lực là bác sĩ và điều dưỡng có đủ năng lực về hồi sức cấp cứu.
c) Nâng cao năng lực cho các lực
lượng trong ngành Y tế, lực lượng tại địa phương, lực lượng huy động tham gia
phòng, chống dịch, đặc biệt là cán bộ vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số.
d) Thực hiện mức phụ cấp ưu đãi
nghề 100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở và chế độ đặc thù, ưu đãi với
các lực lượng vũ trang tham gia phòng, chống dịch khi có quy định của Trung
ương.
4. Về bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn xã hội
a) Giữ vững an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên toàn tỉnh trong mọi tình huống, tăng cường công tác bảo đảm an
ninh con người, an ninh trật tự tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, an ninh
công nhân, an ninh trong dân cư; không để phát sinh điểm nóng phức tạp về an
ninh trật tự, gây bất ổn xã hội. Tăng cường đấu tranh với các thế lực thù địch,
tổ chức phản động, đối tượng cơ hội lợi dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động
chống phá Đảng, Nhà nước, phát tán thông tin xấu độc.
b) Tăng cường phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình bệnh dịch để vi phạm pháp luật;
vi phạm quy định về phòng, chống dịch, đặc biệt là phòng chống tham nhũng, tiêu
cực trong phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chủ động bám sát, nắm chắc
tình hình dư luận xã hội, tâm lý người dân vùng dịch để chủ động phối hợp tuyên
truyền, vận động người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chính quyền địa phương về công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Về bảo đảm
an sinh xã hội
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội phù hợp với tình hình dịch
bệnh.
b) Tăng cường triển khai, ứng dụng
có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để nắm sát các đối tượng cần trợ
giúp về an sinh xã hội; huy động phát huy tốt vai trò của hệ thống chính trị cơ
sở tham gia xác định đối tượng và rà soát để bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng,
tránh bỏ sót, công khai, minh bạch, không trùng lặp, không để lợi dụng, trục lợi
chính sách; cập nhật kết quả thực hiện chính hỗ trợ an sinh xã hội để phòng, chống
dịch vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
6. Về tài
chính, hậu cần
a) Bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị… theo phương châm “bốn tại chỗ” để sẵn sàng
cho các kịch bản phòng, chống dịch. Đối với một số loại thuốc và vật tư thiết yếu
phải có cơ số dự phòng đủ cho tình huống dịch bệnh xảy ra. Chủ động có kế hoạch
sử dụng trang thiết bị sau khi kết thúc dịch.
b) Bảo đảm nguồn tài chính chi
cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên cơ sở huy động tổng thể nguồn lực
nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn tài trợ và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác); Ưu tiên, bố trí kinh phí cho y tế dự phòng theo Nghị
quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội.
c) Tiếp tục huy động, vận động
sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; sự tự nguyện chi
trả của người mắc COVID-19 khi khám, điều trị theo yêu cầu.
d) Rút gọn, đơn giản hoá hồ sơ
chứng từ thanh toán; bãi bỏ các rào cản, chồng chéo, vướng mắc, bất cập hiện
hành về chính sách thanh toán chi phí y tế cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
trong bối cảnh dịch COVID-19.
đ) Thực hiện các chính sách hỗ
trợ tài chính bảo đảm an sinh xã hội theo Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ.
e) Kinh phí thực hiện Chương
trình phòng, chống dịch COVID-19 được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
tài chính hợp pháp khác (gồm cả nguồn kinh phí trong Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ), Quỹ Bảo hiểm y tế, nguồn cá nhân tự chi trả
và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
g) Việc sử dụng kinh phí phòng,
chống dịch bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Các cơ quan chức năng thực
hiện giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch kinh phí phòng, chống dịch.
7. Bảo đảm
vừa phòng, chống dịch COVID-19 vừa phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống
của người dân
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết
số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ; bảo đảm thực hiện nhất
quán theo quy định, theo chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của các Bộ, ngành Trung
ương và của Tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương,
đơn vị trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất,
kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của nhân dân dần
trở lại tình trạng bình thường mới; không để xảy ra tình trạng cục bộ, cát cứ
trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu
cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế
hoạch phòng, chống dịch gắn với phương án hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại địa
phương (đến tận xã, phường, thôn, bản, tổ dân phố) và cập nhật, báo cáo kết quả
đánh giá.
c) Tiếp tục triển khai các biện
pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch khoa học, an toàn, hiệu quả tại các cơ
sở giáo dục đào tạo khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ vào tình hình
dịch bệnh để tổ chức hình thức dạy học cho phù hợp, không để học sinh, sinh
viên học trực tuyến kéo dài; liên tục cập nhật kinh nghiệm thực tiễn tốt về việc
mở cửa lại cơ sở giáo dục, đào tạo an toàn, kịp thời; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá để hiểu rõ các tác động tiêu cực của việc học trực tuyến, đặc biệt là
đối với trẻ em để có giải pháp kịp thời.
d) Triển khai công tác phòng,
chống dịch trong sản xuất, giao thông vận tải và lưu thông, vận chuyển hàng hóa
bảo đảm không bị gián đoạn.
đ) Người dân, người lao động thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về vận động
nhân dân và huy động xã hội
a) Triển khai hiệu quả công tác
dân vận, phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các
tổ chức thành viên, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội đề ra.
b) Tăng cường vận động các tầng
lớp nhân dân, nhất là đoàn viên, hội viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, người có uy tín và đồng bào các dân tộc thiểu số; chức
sắc, chức việc và đồng bào có tôn giáo tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động
phòng, chống dịch COVID-19; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chủ động, tự
giác tuân thủ và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Đa
dạng hóa các phương thức vận động, huy động xã hội trong và ngoài nước để tiếp
tục hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân gặp khó khăn.
c) Khuyến khích các hoạt động
thiện nguyện, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng các quy
định của pháp luật hiện hành.
9. Về truyền
thông, công nghệ thông tin
9.1. Nâng cao nhận thức về
phòng, chống dịch COVID-19 thông qua công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
a) Đa dạng hóa các loại hình và
phương tiện, phương thức truyền thông, phong phú về nội dung, phù hợp với từng
địa phương và từng đối tượng; thường xuyên, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, khoa học, chính xác về dịch COVID-19, về chiến lược, hiệu quả của
tiêm vắc xin phòng COVID-19.
b) Truyền thông về phòng, chống
dịch COVID-19 hướng tới nâng cao nhận thức, ý thức và thay đổi hành vi của nhân
dân; tạo niềm tin, sự đồng thuận của nhân dân; chống việc phân biệt đối xử, giữ
bí mật riêng tư của người mắc COVID-19. Chú trọng truyền thông về những nỗ lực
cống hiến, sự hy sinh của các tập thể, cá nhân trong phòng, chống dịch.
c) Huy động các cơ quan truyền
thông, báo chí trong đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; ngăn
chặn các thông tin xấu độc, tin giả, tin không được kiểm chứng liên quan đến
phòng, chống dịch COVID-19.
d) Triển khai có hiệu quả công
tác truyền thông gắn với việc khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy
tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; lan tỏa các kinh
nghiệm hay, tấm gương tốt, truyền cảm hứng để cổ vũ toàn xã hội; đẩy mạnh thông
tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh, của cả nước phòng, chống
dịch hiệu quả và khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội an toàn; truyền tải kịp
thời, khách quan, chính xác thông tin liên quan về chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch COVID-19 tại Việt Nam đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng doanh
nghiệp.
9.2. Về công nghệ thông tin
a) Triển khai thống nhất và có
hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, báo cáo và chia sẻ
thông tin về vắc xin, xét nghiệm, điều trị, hậu cần, an sinh xã hội… phục vụ
phòng, chống dịch; quản lý việc đi lại của người dân, lưu thông, vận chuyển
hàng hóa và quản lý xuất, nhập cảnh phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế; ứng
dụng công nghệ thông tin phải thuận lợi cho người dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong phòng, chống dịch.
b) Xây dựng và thực hiện các
phương án bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu; liên thông dữ liệu giữa các cơ sở dữ
liệu, thực hiện việc xác thực thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Thúc đẩy và tổ chức thực hiện
mạnh mẽ theo chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia; đẩy mạnh hoạt động đăng
ký, khám bệnh, chữa bệnh từ xa (nhất là theo dõi và chăm sóc sức khỏe người mắc
COVID-19 tại nhà); hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
toàn dân.
10. Về hợp
tác quốc tế
a) Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế phòng, chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị đầu mối
tuyến trên để nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời về chuyên môn kỹ thuật và
nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Phối hợp chặt chẽ với các nước
bạn Lào, Campuchia thực hiện Điều lệ Y tế quốc tế để trao đổi thông tin về tình
hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để
xúc tiến tài trợ và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế.
11. Cập nhật,
xây dựng và triển khai các kế hoạch, kịch bản phòng, chống dịch COVID-19
a) Cập nhật, tổ chức triển khai
thực hiện các kế hoạch, kịch bản phòng, chống dịch bảo đảm thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Kịp thời xây dựng phương án,
kế hoạch, giải pháp phù hợp để phòng, chống dịch trong tình huống dịch bùng
phát mạnh, trên diện rộng, vượt quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có
biến chủng mới nguy hiểm hơn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời lồng ghép với việc
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội; Nghị quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày 30/12/2021 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; các Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021, Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021, Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, các văn
bản triển khai, hướng dẫn khác của các Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh để đảm
bảo hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Rà soát, đánh giá, đề xuất cấp
thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống dịch
COVID-19. Theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ các hướng dẫn mới hoặc cập nhật, bổ
sung, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành của Trung ương, của tỉnh để ban hành hoặc
tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác phòng chống dịch tại
địa phương, đơn vị đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
c) Kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử
lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc
thẩm quyền quản lý.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch,
tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; không để xảy ra tiêu cực, lãng phí, tham
nhũng trong mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
đ) Khen thưởng hoặc đề xuất khen
thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
e) Kiểm tra, giám sát, đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế
a) Tham mưu UBND tỉnh cập nhật,
tổ chức triển khai kế hoạch, kịch bản, phương án phòng, chống dịch COVID-19, bảo
đảm công tác y tế trong tình huống dịch bùng phát mạnh, trên diện rộng, vượt
quá năng lực của hệ thống y tế và tình huống có biến chủng mới nguy hiểm hơn
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Thường xuyên cập nhật, rà
soát các quy định mới về phòng, chống dịch để tham mưu cho cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai thực hiện các quy
định, hướng dẫn chuyên môn (về đánh giá cấp độ dịch, xét nghiệm, cách ly, điều
trị…) nhằm kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát
tổ chức bộ máy, năng lực của hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm nguồn
nhân lực và chế độ cho người làm công tác phòng, chống dịch COVID-19; tiếp tục
triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 trong toàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
tiêm chủng, xét nghiệm, điều trị, trang thiết bị để phục vụ phòng, chống dịch;
xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành, giám sát, dự báo dịch COVID-19.
e) Tổ chức việc tập huấn chuyên
môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch COVID-19.
g) Chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo những
vấn đề mới phát sinh hoặc khác với Kế hoạch này để Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết.
3. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Tăng cường kiểm soát bảo đảm
an ninh biên giới, đường mòn, lối mở.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng
quân đội phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các địa phương trong công tác
phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên các địa bàn xung yếu và trong tình trạng cấp
bách, khẩn cấp về dịch bệnh.
c) Chủ động nâng cao năng lực
hoạt động của bệnh xá thuộc lực lượng quân sự, đảm bảo các điều kiện để phòng,
chống dịch COVID-19.
4. Công
an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng
chức năng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường công
tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và đảm bảo an ninh mạng, phòng ngừa, đấu tranh
với các loại tội phạm, đặc biệt là lợi dụng tình hình dịch COVID-19 để hoạt động
phạm tội, vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ; xử lý nghiêm các đối
tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch để thực hiện hành vi tham nhũng,
tiêu cực.
b) Chủ động xây dựng phương án
tăng cường lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội,
an dân khi tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, theo đề nghị hỗ trợ của
các địa phương.
c) Tiếp nhận, kết nối dữ liệu về
tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người mắc COVID-19 khỏi bệnh từ Sở Y tế vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên
thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ
căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác
phòng, chống dịch COVID-19.
d) Triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn việc kết nối cơ sở dữ liệu, bảo mật thông tin.
e) Chủ động nâng cao năng lực
hoạt động của Bệnh xá Công an tỉnh đảm bảo các điều kiện để phòng, chống dịch
COVID-19.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ
động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch
COVID-19.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí
trên địa bàn tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy
tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch.
c) Chủ trì tiếp nhận, vận hành
các nền tảng ứng dụng và hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong phòng,
chống dịch COVID-19; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, bảo đảm an toàn
thông tin, bí mật dữ liệu cá nhân công dân; bảo đảm hạ tầng viễn thông phục vụ
công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
d) Phối hợp với Sở Y tế, Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan khác thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện
chương trình chuyển đổi số y tế quốc gia.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì tổ chức triển khai
thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do dịch
COVID-19.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em và
nhóm dễ bị tổn thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19; cập nhật kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội để phòng,
chống dịch vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
c) Chủ động nâng cao năng lực hoạt
động y tế của các cơ sở trực thuộc đảm bảo các điều kiện để phòng, chống dịch
COVID-19.
7. Sở Ngoại
vụ: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác phòng chống dịch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Bộ Ngoại giao để phục vụ mục tiêu
thích ứng an toàn với COVID-19, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
8. Sở
Công Thương
a) Chỉ đạo công tác bảo đảm cung
ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu khác trong thời
gian có dịch COVID-19.
b) Rà soát, hướng dẫn các tổ chức,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (bao gồm cả các trung tâm thương mại, siêu
thị, chợ) thuộc thẩm quyền quản lý đánh giá, cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá
nguy cơ lây nhiễm, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch, trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
9. Sở
Giao thông vận tải: Rà soát, hướng dẫn thực hiện tổ chức hoạt động
vận tải bảo đảm vận tải hàng hóa liên tỉnh, nội tỉnh lưu thông; tổ chức vận tải
hành khách công cộng liên tỉnh, nội tỉnh phù hợp với tình hình diễn biến dịch
COVID-19.
10. Sở
Xây dựng: Rà soát, hướng dẫn yêu cầu bảo đảm phòng, chống dịch
COVID-19 trong quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch khu vực nhà ở cho công
nhân các khu, cụm công nghiệp.
11. Sở
Tài nguyên và Môi trường
a) Rà soát, hướng dẫn xử lý, vận
chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19; chỉ đạo tăng cường
năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
b) Chỉ đạo triển khai kế hoạch
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trong trường hợp vượt năng lực xử lý hiện
tại của tỉnh và của các địa phương trong tỉnh.
12. Sở Tài
chính: Tham mưu bảo đảm bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này theo phân cấp ngân sách.
13. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Tổng hợp lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ thực
hiện Chương trình phòng, chống Covid-19 trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
hàng năm của tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tham mưu
UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, phân bổ vốn đầu tư công các dự án thuộc lĩnh vực y
tế.
14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Rà soát, hướng dẫn phòng, chống
dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo đảm bảo thực hiện theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình hình dịch bệnh thực tiễn trên từng địa
bàn trong tỉnh.
b) Tiếp tục chỉ đạo triển khai
các biện pháp bảo đảm công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục đào tạo
khi học sinh, sinh viên học trực tiếp; căn cứ tình hình dịch bệnh để chỉ đạo tổ
chức hình thức dạy học cho phù hợp. Đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục đào tạo thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch an toàn.
c) Phối hợp với Sở Y tế và UBND
các huyện, thành phố tổ chức tiêm chủng an toàn cho học sinh trong độ tuổi phù
hợp với từng loại vắc xin; chủ trì chỉ đạo việc cập nhật, báo cáo kết quả đánh
giá an toàn COVID-19 trong trường học.
d) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch COVID-19 cho học
sinh, sinh viên.
e) Rà soát, kiện toàn, nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống y tế trường học đảm bảo năng lực thực hiện
công tác chăm sóc y tế và phòng chống dịch trong trường học.
15. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Rà soát, hướng dẫn thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
cập nhật, báo cáo kết quả đánh giá an toàn COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch theo đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả việc thực hiện
phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
16. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Rà soát, hướng dẫn bảo đảm
an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.
b) Chủ động điều chỉnh kế hoạch
sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung, bảo đảm an ninh lương thực
trong phòng, chống dịch bệnh và thảm họa.
17. Sở
Khoa học và Công nghệ: Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng
các thành tựu của khoa học công nghệ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
Covid-19.
18. Sở Tư
pháp: Tổng hợp kết quả rà soát, đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện về cơ chế, chính sách pháp luật phòng, chống dịch
COVID-19; tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung các vướng mắc về thể chế cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
19. Sở Nội
vụ
a) Phối hợp với Sở Y tế rà
soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở, y tế dự phòng theo quy định
của pháp luật đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh. Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách thu hút phù hợp đối với người được đào tạo
chuyên môn y tế, đặc biệt là ưu tiên đối với người dân tộc thiểu số và người địa
phương.
b) Phát huy vai trò của các tổ
chức tôn giáo trong phòng, chống dịch.
c) Hướng dẫn công tác thi đua,
khen thưởng trong phòng, chống dịch COVID-19.
20. Thanh
tra tỉnh: Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ,
đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí.
21. Ban
Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông
và các địa phương tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống dịch
COVID-19 cho đồng bào dân tộc bằng các hình thức phù hợp.
22. Bảo hiểm
Xã hội tỉnh
a) Bảo đảm chi trả bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
b) Bảo đảm thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế cho người
có thẻ bảo hiểm y tế trong dịch COVID-19 đơn giản, thuận tiện.
23. Đài
Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu
a) Tăng cường công tác truyền
thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong phòng, chống dịch
COVID-19; phản ánh kịp thời kết quả phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu
dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch hiệu quả.
Tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng thông tin về các hướng dẫn điều trị
người bị nhiễm COVID-19 và các biện pháp phòng, chống dịch bảo đảm tính khoa học,
chính xác đồng thời dễ hiểu, dễ nhớ.
b) Tăng cường thông tin về tình
hình dịch bệnh trong nước, thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải
pháp mới trong phòng, chống dịch.
24. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, huy động toàn dân tham gia công tác phòng, chống dịch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tăng cường phối hợp với các
cấp chính quyền vận động nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa
duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh… phát huy tinh thần sáng tạo
của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch.
c) Tiếp tục phối hợp với chính
quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở;
tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch tại địa phương.
25. Đề nghị
Ban Dân vận Tỉnh ủy: Tiếp tục phát huy công tác dân vận trong việc
huy động xã hội tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
26. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, kịch bản
và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện, phù hợp trên địa bàn quản
lý. Nhất là các phương án huy động các nguồn lực theo phương châm “bốn tại chỗ”
trong công tác phòng chống dịch COVID-19. Chủ động bố trí kinh phí để thực hiện
công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
b) Thực hiện nhất quán, thống
nhất ở các cấp về các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về công tác
phòng, chống dịch, đồng thời sát với tình hình thực tiễn để kiểm soát dịch hiệu
quả.
c) Rà soát các quy định về
phòng, chống dịch để sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình dịch của địa
phương.
d) Tổ chức thực hiện việc mua sắm
để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, bảo đảm công
khai, minh bạch, chặt chẽ và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; tăng
cường kiểm tra, giám sát.
đ) Phối hợp với ngành Y tế củng
cố hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nâng cao chất lượng của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.
e) Bảo đảm các nhiệm vụ, giải
pháp về an sinh xã hội trên địa bàn, chú trọng hỗ trợ trẻ em và nhóm dễ bị tổn
thương, người lao động, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
g) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
việc tập huấn chuyên môn cho các lực lượng làm công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn.
h) Chỉ đạo tăng cường năng lực
xử lý chất thải bảo đảm an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
i) Tăng cường đôn đốc, kiểm tra
nhất là ở cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
theo diễn biến của dịch COVID-19.
k) Huy động các lực lượng thực
hiện phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng” và “tiêm chủng vừa
là quyền lợi, vừa là trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước”;
đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tích cực đưa người đến các điểm tiêm
chủng để tiêm chủng phòng COVID-19 đúng lịch, đủ mũi theo quy định; chịu trách
nhiệm chính đảm bảo đạt tỷ lệ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn
theo quy định.
l) Thường xuyên, định kỳ kiểm
tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ và các văn bản triển khai của tỉnh, của địa phương để đảm
bảo hiệu quả công tác phòng chống dịch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai
triển khai thực hiện. Trong thời gian triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Y tế; (để b/c)
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (để b/c)
- UBND tỉnh: U;
- Thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Hội DN trẻ tỉnh;
- VPUBND tỉnh: V, C, CB, HC;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|