ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 24
tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023
Phần
A
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2022
I. Tình hình dịch bệnh truyền
nhiễm và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống dịch năm 2022
1. Tình hình dịch bệnh năm 2022
- Dịch COVID-19: Trong năm 2022, Đồng Nai ghi nhận
144.877 ca mắc COVID-19, trong đó 9.671 ca PCR và 135.206 ca test nhanh dương
tính, tử vong 544 ca. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo COVID-19 là đại dịch
toàn cầu và vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường, bùng phát trở lại với sự xuất
hiện của biến chủng Omicron và các biến thể BA.4, BA.5, BA.2.75, BA.2.12.1;
khuyến cáo các nước duy trì các biện pháp ứng phó, nhất là việc tiêm chủng vắc
xin.
- Dịch bệnh nguy hiểm nhóm A: Hiện nay, tình hình dịch
mới nổi hay tái nổi như: Mers-CoV, Ebola, Zika, Tả, Cúm A/H7N9, Cúm A/H5N1... nằm
trong tầm kiểm soát, không ghi nhận trường hợp mắc.
- Dịch Sốt xuất huyết: Trong năm 2022, Đồng Nai ghi
nhận 24.459 ca mắc nhập viện, tăng 245% so với cùng kỳ 2021 (7.087 ca); trong
đó có 19 ca tử vong, tăng 18 ca so với cùng kỳ 2021 (01 ca). So với cùng kỳ
2021, số ca mắc tăng ở 11/11 địa phương, nhiều nhất tại Long Thành (588%), Xuân
Lộc (572%). So với trung bình giai đoạn 2016-2020, số mắc/100.000 dân năm 2022
là 747 ca, không đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đầu năm <194 ca. Địa phương có
số mắc/100.000 dân cao nhất là Long Thành (1.214 ca), thấp nhất là Cẩm Mỹ (354
ca).
- Dịch Tay chân miệng: Trong năm 2022, toàn tỉnh
ghi nhận 7.070 ca mắc, tăng 142% so với cùng kỳ năm 2021 (2.924 ca). Không ghi
nhận ca tử vong, bằng so với cùng kỳ (0 ca). So với cùng kỳ năm 2021, 11/11 địa
phương có số mắc tăng, nhiều nhất ở Nhơn Trạch (177%). Tỷ lệ mắc/100.000 dân
toàn tỉnh là 220 ca, tăng 139% so với cùng kỳ 2021 (92 ca). Địa phương có số mắc/100.000
dân cao nhất là Vĩnh Cửu (403 ca).
- Tiêm chủng mở rộng: Hầu như các địa phương không
đạt chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em, gồm các loại vắc xin: DPT-VGB-Hib,
OPV3 / IPV (Bại liệt), Sởi mũi 1, MR (Sởi-Rubella), VNNB mũi 2, 3, UV2+ (Uốn
ván cho phụ nữ mang thai),...
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống dịch
năm 2022
TT
|
Nội dung chương
trình
|
Kế hoạch năm
2022
|
Thực hiện
|
Đánh giá Đạt
(%)
|
1
|
Bệnh truyền nhiễm
nhóm A
|
a)
|
Dịch COVID-19
|
|
|
|
|
- Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp
thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
- Hạn chế dịch bệnh COVID-19 lây lan trong cộng đồng
|
Giảm thiểu số ca mắc,
hạn chế dịch lây lan ra cộng đồng
|
Giảm thiểu số ca mắc,
hạn chế dịch lây lan ra cộng đồng
|
Đạt
|
b)
|
Dịch bệnh nhóm A còn lại
|
|
|
|
|
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
Đạt
|
2
|
Bệnh truyền nhiễm
đang lưu hành
|
a)
|
Bệnh tay chân miệng
|
|
|
|
|
- Giảm 10% mắc TCM/100.000 dân so với giai đoạn
2017-2021
|
(< 220)
|
220 ca
|
Không đạt
|
- Hạn chế không để trường hợp tử vong xảy ra
|
0
|
0
|
Đạt
|
- Khống chế không để bệnh xảy ra thành dịch
|
0
|
0
|
Đạt
|
b)
|
Bệnh sốt xuất huyết (SXHD)
|
|
|
|
|
Giảm tỷ lệ mắc/100.000 dân so với trung bình 2016
- 2020:
|
<1501
|
747
|
Không đạt
|
Khống chế tỷ lệ chết/mắc do SXHD
|
<0,09%2
|
0,078%
|
Đạt
|
Duy trì tỷ lệ Chết/SXHD nặng(chỉ KVPN)
|
<1%
|
2,65%
|
Không đạt
|
% số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét
nghiệm huyết thanh
|
≥7%
|
235/420 mẫu
|
Không đạt
|
% số bệnh nhân nghi SXH được phân lập vi rút
|
≥3%
|
150/260 mẫu
|
Không đạt
|
Giám sát dịch tễ chủ động:
|
|
|
Đạt
|
% số xã của tỉnh loại A thực hiện giám sát dịch tễ
chủ động
|
≥15%
|
100%
|
Đạt
|
% số xã của tỉnh loại B thực hiện giám sát dịch tễ
chủ động
|
≥10%
|
|
Đạt
|
Duy trì tối thiểu 1 điểm giám sát véc tơ thường
xuyên tại mỗi huyện trong tỉnh/thành phố
|
100% huyện
|
100%
|
Đạt
|
Phun hóa chất diệt muỗi chủ động:
|
|
|
|
% số xã của tỉnh loại A phun hóa chất diệt muỗi
chủ động
|
≥10%
|
60/170
|
Đạt
|
% số xã của tỉnh loại B phun hóa chất diệt muỗi
chủ động
|
≥5%
|
|
|
Củng cố mạng lưới cộng tác viên và hoạt động diệt
bọ gậy tại hộ gia đình (tỉnh loại A, B)
|
≥3%
|
0
|
Không đạt
|
% ổ dịch SXHD được xử lý theo quy định về chuyên
môn & thời gian
|
≥90%
|
97%
|
Đạt
|
3
|
Bệnh truyền nhiễm
khác
|
|
Thủy đậu: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
|
<21
|
21
|
Không đạt
|
Quai bị: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:
|
<18
|
3
|
Đạt
|
Bệnh Dại: Khống chế trường hợp tử vong
|
≤01
|
01 ca
|
Không đạt
|
Bệnh Viêm màng não do não mô cầu: phát hiện và xử
lý theo đúng quy định
|
100%
|
0 ca
|
Đạt
|
Bệnh lây truyền từ động vật sang người: phát hiện
và xử lý theo đúng quy định
|
100%
|
0 ca
|
Đạt
|
4
|
Tiêm chủng mở rộng
|
|
BCG (Lao)
|
≥ 95%
|
68.3%
|
Không đạt
|
|
VGB ≤ 24 giờ
|
≥ 80%
|
64.6%
|
Không đạt
|
|
DPT-VGB-Hib
|
≥ 95%
|
83.3%
|
Không đạt
|
|
OPV 3 (Bại Liệt)
|
≥ 95%
|
68.7%
|
Không đạt
|
|
IPV
|
≥ 90%
|
52.7%
|
Không đạt
|
|
Sởi 1 (trẻ 9 tháng)
|
≥ 95%
|
80.7%
|
Không đạt
|
|
Tiêm chủng đầy đủ
|
≥ 95%
|
79.5%
|
Không đạt
|
|
Tỷ lệ BV phòng UVSS
|
≥ 95%
|
78.2%
|
Không đạt
|
|
MR/Sởi 2 (trẻ 18 tháng)
|
≥ 90%
|
82.1%
|
Không đạt
|
|
DPT 4 (trẻ 18 tháng)
|
≥ 80%
|
76.2%
|
Không đạt
|
|
VNNB mũi 2
|
≥ 90%
|
84.6%
|
Không đạt
|
|
VNNB mũi 3
|
≥ 90%
|
83.1%
|
Không đạt
|
|
Tiêm UV2+ PNCT
|
≥ 85%
|
82.7%
|
Không đạt
|
II. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế,
các Cục, Vụ, Viện khu vực; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
và sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị
xã hội, Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 đã được thành lập và thường
xuyên kiện toàn, khẩn trương, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19.
- Cấp ủy, chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở quan
tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh. Bảo đảm tốt
kinh phí, nhân lực và vật tư, thiết bị chống dịch trên địa bàn tỉnh.
2. Khó khăn
- Đồng Nai là đầu mối giao thông quan trọng trong
khu vực và tập trung nhiều khu công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn, số lao
động nhập cảnh từ nước ngoài và từ các địa phương khác trong cả nước vào làm việc
tại tỉnh là rất lớn, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh lây lan vào địa bàn tỉnh cao.
- Cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, môi trường vệ
sinh nhiều khu vực kém, ao tù, nước đọng, dẫn đến phát triển lăng quăng và muỗi
Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Hiện nay, tình hình dịch COVID-19 trên thế giới
và các nước trong khu vực có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là xuất hiện các biến
thể mới lây lan nhanh, tuy số ca nặng phải thở máy hoặc tử vong không cao nhưng
tiềm ẩn nguy cơ dịch tái bùng phát mạnh. Ngoài ra, một số dịch bệnh nguy hiểm mới
nổi đang bùng phát tại các quốc gia trên thế giới và khu vực.
- Thiếu nhân lực y tế, một số các địa phương có quy
mô dân số đông, địa bàn rộng, nhiều loại dịch bệnh cùng tăng, dẫn đến quá tải về
nhân sự hoặc nhân sự mới tuyển dụng chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công
việc, một vài đơn vị chưa có cán bộ đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm lãnh đạo các khoa
phòng.
- Các chương trình phòng, chống dịch bệnh hiện tại
không có nguồn kinh phí cho hoạt động giám sát và hỗ trợ cộng tác viên, gây ảnh
hưởng lớn đến công tác phòng, chống dịch của địa phương.
- Công tác đáp ứng dịch còn chậm do các nguyên nhân
sau: phần mềm báo cáo ca bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ Y tế còn gặp nhiều lỗi (như không xóa trùng được, không nhập
được, đặc biệt từ khi tích hợp báo cáo sốt rét vào); việc nhập thông tin ca bệnh
còn chậm, chế độ thống kê báo cáo còn chưa kịp thời; nhiều đơn vị chưa thực hiện
nghiêm túc công tác lấy mẫu phân lập vi rút dẫn đến công tác điều tra chống dịch
chậm, làm hạn chế việc theo dõi, dự báo tình hình dịch, chất lượng xử lý ổ dịch
chưa đảm bảo.
- Hiệu quả chiến dịch diệt lăng quăng thấp do không
huy động được toàn bộ các ban ngành tham gia chiến dịch, mức độ tham gia chưa
tích cực, cộng tác viên hoạt động chưa hiệu quả, bỏ sót dụng cụ chứa nước và
các dụng cụ nguy cơ chứa nước...
- Công tác đấu thầu còn chậm, dẫn đến vật tư phân bổ
không kịp thời và không đầy đủ, ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
III. Dự báo tình hình dịch bệnh
năm 2023 trên địa bàn tỉnh
TT
|
Tên bệnh
|
Dự báo dịch năm 2023
|
Thế giới
|
Trong nước
|
Đồng Nai
|
Tác nhân
|
Đường lây
|
Miễn dịch cộng đồng
|
Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
|
Yếu tố nguy cơ
|
1
|
COVID-19
|
Nguy cơ xuất hiện
các đợt dịch tại 1 số địa phương
|
Tình hình dịch vẫn
diễn biến phức tạp, gia tăng tại hầu hết các quốc gia, đặc biệt tại một số quốc
gia Châu Á và Châu Âu.
|
Nguy cơ xuất hiện
các đợt dịch tại 1 số địa phương
|
Nguy cơ xuất hiện
các đợt dịch tại 1 số địa phương
|
Vi rút mới thuộc họ
corona (nCoV).
|
Chủ yếu qua giọt bắn
đường hô hấp
|
Đã có miễn dịch cộng
đồng.
|
Đã tiêm vắc xin cho
cộng đồng.
|
Có thể xuất hiện
các biến thể mới gây độc lực cao, lây lan rộng
|
2
|
Ebola
|
Nguy cơ xâm nhập
vào Việt Nam
|
Tiếp tục ghi nhận tại
các nước khu vực châu Phi
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Một týp vi rút gây
bệnh
|
Qua tiếp xúc
|
Chưa có miễn dịch cộng
đồng.
|
Chưa có vắc xin,
thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ
vùng có dịch
|
3
|
MERS-CoV
|
Nguy cơ xâm nhập
vào Việt Nam
|
Tiếp tục ghi nhận tại
các nước khu vực Trung Đông.
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Một týp vi rút gây
bệnh
|
Qua tiếp xúc
|
Chưa có miễn dịch cộng
đồng.
|
Chưa có vắc xin,
thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập cảnh từ
vùng có dịch
|
4
|
Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người
|
Trong những tháng
mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch
cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố,
nguy cơ lây bệnh cho người.
|
Tiếp tục ghi nhận
cúm A(H5N1) tại Campuchia, trong đó có 01 ca tử vong.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi
nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh,
TP.
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Có nguy cơ biến chủng
và tái tổ hợp.
|
Từ gia cầm sang người
|
Chưa có miễn dịch
cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.
|
Chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt Nam.
|
Chưa kiểm soát được
dịch bệnh trên gia cầm.
Xảy ra dịch cúm
trên gia cầm.
Thói quen sử dụng,
tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh.
Giao lưu với vùng
có dịch.
|
5
|
Tả
|
Có nguy cơ xâm nhập
từ các quốc gia lưu hành dịch bệnh
|
Dịch tả tiếp tục
ghi nhận với số mắc cao ở một số quốc gia Châu Phi.
|
Năm 2007-2011 liên
tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận trường hợp mắc.
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Có hai týp gây bệnh
chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba.
|
Đường tiêu hóa, thông
qua thực phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn
|
Thời gian tồn tại
miễn dịch ngắn.
|
Có vắc xin, hiệu lực
bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu.
|
Quản lý nước sinh
hoạt, phân chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm.
|
Tập quán ăn, uống mất
vệ sinh của một số bộ phận dân cư.
|
6
|
Tay chân miệng
|
Lưu hành, gia tăng
cục bộ tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp
so với các nước trong khu vực.
|
Trong những năm gần
đây, các nước trong khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao.
|
Từ năm 2005 - 2016
dịch bệnh xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2022 ghi nhận sự gia
tăng cục bộ tại một số tỉnh, TP.
|
Ghi nhận 8.595 ca mắc
tay chân miệng, giảm 13,38% so với cùng kỳ năm 2019 (9.923). Không ghi nhận ca
tử vong
|
Nhiều týp vi rút. Tỷ
lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần.
|
Đường tiêu hóa,
thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn.
|
Không có miễn dịch
chéo.
Tỷ lệ mắc cao ở trẻ
dưới 5 tuổi.
|
Chưa có vắc xin và
thuốc điều trị đặc hiệu.
Chưa có biện pháp
phòng bệnh đặc hiệu.
|
Mầm bệnh lưu hành rộng
rãi trong cộng đồng. Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người lớn, người
chăm sóc trẻ mang trùng cao.
|
7
|
Sốt xuất huyết
|
Lưu hành cao, có
tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây
nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ.
|
Các nước trong khu
vực, nhiều quốc gia trên thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao.
|
Trong giai đoạn
2001 - 2012 tỷ lệ mắc ở mức cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017
- 2019.
|
Ghi nhận số ca mắc
và tử vong có thể bằng hoặc tăng cao so với năm 2022
|
Có 4 týp gây bệnh
D1, D2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là D1, D2)
Vi rút
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch bền vững
theo týp, không có miễn dịch chéo.
|
Vắc xin chưa được sử
dụng rộng rãi. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Tích trữ nước sinh
hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng.
Đô thị hóa mạnh tạo
các ổ bọ gậy nguồn.
Di cư nhiều.
|
8
|
Chikungunya
|
Bệnh hiện ghi nhận
rải rác tại khu vực phía Nam và có thể trở thành bệnh lưu hành thời gian tới
|
Dịch bệnh ghi nhận
tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
|
Đã ghi nhận tại 1 tỉnh
Tây Nam bộ ở miền Nam
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Chikungunya
|
Do muỗi Aedes truyền
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin,
thuốc điều trị đặc hiệu
|
Vệ sinh môi trường
còn nhiều tồn tại.
|
9
|
Zika
|
Bệnh lưu hành tại
Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực phía Nam.
|
Dịch bệnh ghi nhận
tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.
|
Đã ghi nhận tại khu
vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
Có liên hệ mật thiết
với chủng vi rút Zika châu Á.
|
Do muỗi truyền Ades
|
Chưa có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin,
thuốc điều trị đặc hiệu.
|
|
10
|
Sởi
|
Bệnh lưu hành tại
Việt Nam, vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các ổ dịch tại các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc, nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp
|
Bệnh dịch ghi nhận
tại 178/194 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung tại khu vực Tây Thái Bình
Dương, châu Phi.
|
Bệnh lưu hành rộng
trên cả nước. Chu kỳ bùng phát dịch 4-5 năm, đợt gần nhất năm 2014 dịch bệnh
bùng phát tại 63/63 tỉnh, thành phố.
|
Trong năm 2022 ghi
nhận 06 ca, giảm 02 ca so với cùng kỳ 2021 (8 ca), không ghi nhận ca tử vong,
bằng so với cùng kỳ 2021. Dự báo sẽ xuất hiện một vài ca
|
Một týp vi rút gây
bệnh
|
Đường hô hấp
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin, chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Di dân nhập cư làm
việc trên địa bàn có nhiều khu công nghiệp.
|
11
|
Sốt rét
|
Nguy cơ rải rác tại
một số tỉnh miền Nam, Tây Nguyên, miền Trung, miền núi phía Bắc. Nguy cơ ký
sinh trùng sốt rét kháng thuốc có thể lan rộng.
|
Các nước trong khu
vực, thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao.
|
Trong giai đoạn
2015 - 2019 tỷ lệ mắc và tử vong liên tục giảm, khu trú ở miền Nam, Trung. Ký
sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại các tỉnh miền Trung - Tây nguyên
|
Ghi nhận 02 ca,
tăng so với cùng kỳ năm 2021 (0 ca) Dự báo xuất hiện một vài ca
|
Có 2 loài gây bệnh
chủ yếu: vivax và falciparum. Tỷ lệ Ký sinh trùng kháng thuốc cao. Không có
miễn dịch chéo
|
Do muỗi truyền
|
Miễn dịch không bền
vững.
|
Chưa có vắc xin.
|
Di cư tự do.
Người dân các tỉnh
miền núi đi làm rừng và nương rẫy nhiều.
Mưa nhiều, nhiệt độ
tăng.
Ký sinh trùng sốt
rét kháng thuốc
|
12
|
Dại
|
Nguy cơ xảy ra dịch
rải rác tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, nguy cơ gia tăng số mắc
và số tử vong.
|
Hàng năm ghi nhận
các trường hợp mắc tại các quốc gia như Trung Quốc, Philippines, Thái Lan,
Lào, Campuchia
|
Tỷ lệ chết/mắc cao.
Hàng năm có số tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm lưu hành.
|
Ghi nhận trường 01
hợp mắc
|
Một týp vi rút gây
bệnh
|
Chủ yếu lây qua da
bị tổn thương như vết cắn, cào, xước và niêm mạc
|
Miễn dịch bền vững
sau tiêm vắc xin phòng bệnh dại đầy đủ. Tỷ lệ miễn dịch trong quần thể thấp.
|
Có vắc xin phòng bệnh.
Không có thuốc điều
trị đặc hiệu.
|
Bệnh dại lưu hành
trên đàn chó, mèo, chưa được kiểm soát. Tỷ lệ tiêm phòng dại ở đàn chó, mèo
thấp.
Ý thức ở một số người
dân chưa cao về điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.
|
13
|
Bệnh viêm gan vi
rút
|
Các bệnh viêm gan
do vi rút có tỷ lệ lưu hành cao trong cộng đồng.
|
Tỷ lệ mắc cao viêm
gan vi rút B, có các vụ dịch nhỏ viêm gan vi rút C, viêm gan vi rút A. Số lượng
tử vong do viêm gan vi rút cao.
|
Tỷ lệ mắc nhiễm vi
rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A
|
Tỷ lệ mắc nhiễm vi
rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A
|
Týp A, B, C, D, E
|
Máu, tiêu hóa
|
Miễn dịch bền vững
|
Có vắc xin phòng
viêm gan vi rút A, B
|
Tỷ lệ lưu hành cao
Tỷ lệ người tiêm vắc
xin thấp ở lứa tuổi trước khi tiêm chủng mở rộng
|
14
|
Bệnh than,
leptospira, liên cầu lợn ở người; các bệnh do Hanta vi rút.
|
Bệnh xảy ra rải rác
và số mắc có thể tăng lên.
|
Bệnh xuất hiện ở
nhiều quốc gia trên thế giới và các nước trong khu vực
|
Bệnh vẫn ghi nhận
trên động vật tại các tỉnh có nguy cơ cao là khu vực miền núi, miền Trung, miền
Nam.
|
Chưa ghi nhận trường
hợp mắc
|
|
Qua ăn uống hoặc tiếp
xúc.
|
Miễn dịch trong cộng
đồng có tỷ lệ thấp hoặc không có miễn dịch.
|
Chưa có vắc xin
phòng bệnh.
|
Chăn nuôi chưa được
quản lý tốt làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
Tập quán chăn nuôi,
giết mổ không hợp vệ sinh.
Thói quen ăn uống
không đảm bảo vệ sinh.
|
15
|
Các bệnh thuộc
Chương trình Tiêm chủng mở rộng
|
Nguy cơ tản phát
các trường hợp mắc bệnh như ho gà, bạch hầu...
|
Ghi nhận rải rác ở
một số quốc gia trên thế giới.
|
Ghi nhận trường hợp
mắc bệnh ho gà, bạch hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh.
|
Ghi nhận trường hợp
mắc bệnh sởi rải rác
|
Các chủng gây bệnh
đã được xác định cho từng bệnh.
|
Đường lây truyền đã
xác định rõ cho từng bệnh.
|
Miễn dịch bền vững.
Tỷ lệ miễn dịch cao trong quần thể.
|
Có kế hoạch chủ động
tiêm vắc xin hàng năm và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng
|
Có nguy cơ xâm nhập
từ các nước có tỷ lệ mắc cao.
Tỷ lệ tiêm vắc xin
không được duy trì.
Có thời gian ngừng
tiêm cho trẻ sơ sinh
|
Phần
B
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2023
I. Mục tiêu, chỉ tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Chủ động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở
người trên phạm vi toàn tỉnh; phát hiện sớm để khống chế kịp thời, không để dịch
bùng phát và lan rộng.
b) Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm
gây dịch, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung vào các dịch bệnh đang lưu hành tại địa
phương có tỷ lệ mắc cao như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, cúm A(H5N1),
cúm A (H7N9), cúm A (H1N1).
b) Kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19, giảm số ca mắc,
giảm tỷ lệ ca bệnh nặng, giảm tử vong do COVID-19. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp thích ứng an toàn trong phòng chống dịch COVID-19, đảm bảo phát triển kinh
tế xã hội.
c) Khống chế kịp thời không để các bệnh dịch như
viêm màng não do não mô cầu, viêm não Nhật Bản, thương hàn, Rota virus, thủy đậu,
quai bị, ho gà, bệnh liên cầu lợn bùng phát.
d) Giảm tỷ lệ mắc các bệnh có vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng, đặc biệt sởi (< 2 trường hợp/100.000 dân), bạch hầu
(giảm xuống dưới 0,02 trường hợp/100.000 dân), ho gà (<0,2 trường hợp/100.000
dân). Giữ vững kết quả khống chế bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh.
đ) Tăng cường tiêm chủng đầy đủ đạt trên 98% và giữ
vững kết quả tiêm chủng đã đạt được của Chương trình tiêm chủng mở rộng, tăng
cường đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng; tăng cường quản lý về an toàn tiêm
chủng, an toàn sinh học.
e) Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, giám sát
chủ động phòng chống dịch bệnh tại các tuyến, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính
xác tình hình dịch bệnh tại địa phương. Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời,
không để bệnh dịch xâm nhập vào địa phương, không gây dịch lớn.
g) Tăng cường năng lực phòng xét nghiệm trong lấy mẫu
bệnh phẩm, bảo quản vận chuyển, thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán tác nhân
gây bệnh.
h) Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành liên
quan triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động
tại địa phương.
i) Duy trì đội đáp ứng nhanh, đội chống dịch cơ động,
đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, vật tư, hóa chất để đáp ứng dịch bệnh khẩn cấp.
3. Chỉ tiêu chuyên môn
a) 100% bệnh, dịch bệnh mới phát sinh được phát hiện
và xử lý kịp thời.
b) Trên 85% cán bộ làm công tác phòng chống dịch,
thống kê báo cáo tại tuyến huyện được tập huấn hoặc tập huấn lại về giám sát bệnh
truyền nhiễm, công tác thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
c) Giảm hơn 5% số mắc/100.000 dân các bệnh truyền
nhiễm phổ biến so với trung bình giai đoạn 2018 - 2022, cụ thể như sau:
TT
|
Chỉ tiêu 2023
Số mắc/100.000 dân
|
Trung bình 5
năm 2018-2022 /100.000 dân
|
1
|
Cúm A(H5N1)
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
2
|
Cúm A(H7N9)
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
3
|
MERS-CoV
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
4
|
COVID-19
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng (Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng)
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
5
|
Ebola
Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời
không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
6
|
Bệnh Tả
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để
gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
7
|
Bệnh Dại
- Khống chế ≤ 1 trường hợp tử vong
|
≤ 1
|
8
|
Bệnh lây truyền từ động vật sang người
Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để
gia tăng số mắc và xảy ra dịch bệnh
|
Không ghi nhận trường
hợp mắc
|
9
|
Bệnh Sốt xuất huyết
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: < 173
- Tỷ lệ tử vong/100.000 dân: 0,09
- Tỷ lệ chết/mắc: <0,0009
(Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng)
|
Thực hiện chương
trình mục tiêu y tế - dân số 2016-2020
|
10
|
Bệnh Tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: < 220
- Tỷ lệ tử vong/100.000 dân: 0,006
(Sở Y tế xây dựng kế hoạch riêng)
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân: < 248
- Tỷ lệ tử
vong/100.000 dân: 0,007
|
11
|
Bệnh do vi rút Zika
- Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời
|
100% ca bệnh được
phát hiện và xử lý theo đúng quy định.
|
12
|
Bệnh Sởi
- Giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời
|
100% ca bệnh được phát
hiện và xử lý theo đúng quy định.
|
13
|
Thủy đậu
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: <27
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân <30
|
14
|
Quai bị
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: < 11
|
- Tỷ lệ mắc/100.000
dân < 14
|
II. Nội dung thực hiện
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp
trong công tác chỉ đạo phòng chống dịch, công tác nắm tình hình và chủ động triển
khai các biện pháp phòng chống dịch trong trường hợp có dịch xuất hiện trên địa
bàn.
b) Kiện toàn Ban Chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa các cấp, thực hiện tốt chương trình 10: “Phòng, chống dịch bệnh
và chăm sóc sức khỏe toàn dân”; tăng cường kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các
cấp cơ sở; duy trì chế độ giao ban phù hợp với tình hình dịch bệnh từng giai đoạn.
2. Công tác tài chính, hậu cần
a) Sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của
ngành y tế và các ngành liên quan, kinh phí của các chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án.
b) Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ; đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thực hiện chế độ chính sách theo quy định cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống dịch.
c) Thu hút nguồn lực đầu tư cho Trung tâm Y tế tuyến
huyện phục vụ công tác phòng, chống dịch.
3. Công tác chuyên môn phòng chống
dịch
a) Hoạt động giảm mắc
- Thực hiện hiệu quả Chương trình Y tế - Dân số
trên địa bàn.
- Chủ động giám sát bệnh, phát hiện sớm các trường
hợp đầu tiên mắc bệnh để có biện pháp cách ly, điều trị kịp thời.
- Thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự
báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng, chống
thích hợp. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ các ổ dịch cũ.
- Tăng cường năng lực lấy mẫu xét nghiệm cho tuyến
huyện; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh làm đầu mối điều phối, tổng hợp mẫu gửi
về Viện khu vực thực hiện xét nghiệm, đảm bảo phát hiện nhanh, chính xác tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm.
b) Hoạt động giảm tử vong
- Tăng cường giám sát, điều tra, phát hiện sớm; điều
trị kịp thời, triệt để các ca bệnh truyền nhiễm.
- Triển khai các đội cơ động chống dịch, đội cấp cứu
lưu động, kịp thời hỗ trợ tuyến dưới, thu dung, điều trị bệnh nhân tại chỗ khi
dịch lớn xảy ra.
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, sẵn sàng phương
tiện chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân. Cử bác sĩ tham gia lớp tập huấn của
tuyến trên và tập huấn lại cho tuyến dưới về phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và nhân lực của khoa hồi sức cấp cứu các Bệnh viện, Trung tâm y tế có giường bệnh
để đảm bảo điều trị hiệu quả các ca bệnh nặng.
c) Tập huấn, truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn về giám sát, xử lý các loại dịch bệnh cho cán bộ làm công tác dự phòng các
tuyến và y tế cơ sở.
- Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền
phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các phóng sự, tin, bài, các
thông điệp truyền thông giáo dục sức khỏe hướng tới từng nhóm đối tượng cụ thể.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông trực tiếp tại
cơ sở như họp thôn ấp, tổ dân phố, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh
xã/phường/thị trấn. Tập trung tuyên truyền, giáo dục tại những nơi có nguy cơ
cao, tập trung đông người như trường học, công trường, xí nghiệp.
d) Công tác nghiên cứu khoa học
- Tăng cường, khuyến khích việc xây dựng, triển
khai các đề tài nghiên cứu khoa học về kiến thức, hành vi trong phòng, chống một
số bệnh truyền nhiễm của người dân trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu về đặc điểm
tác nhân gây bệnh tại Đồng Nai để đề xuất các biện pháp phòng chống thích hợp.
- Phối hợp, tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề
tài khoa học về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
e) Phối hợp liên ngành
- Tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành
trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là giữa các
ngành: Y tế - Giáo dục và đào tạo trong công tác phòng chống dịch bệnh trong
trường học; Y tế - Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong công tác giám sát,
xử lý ổ dịch các bệnh lây truyền từ động vật sang người; Y tế - Lao động,
thương binh và xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp trong phòng chống dịch
COVID-19 ở môi trường lao động tập trung đông người...
- Huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể (Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội
Chữ thập Đỏ...) vào công tác phòng, chống dịch bệnh.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình dịch bệnh, kịp
thời tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị, địa phương tăng
cường các hoạt động phòng chống dịch bệnh; xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng
loại bệnh dịch cụ thể, khi có dịch xảy ra.
b) Chỉ đạo các đơn vị dự phòng thực hiện tốt các hoạt
động chuyên môn trong công tác phòng, chống dịch: giám sát chặt chẽ dịch tại cộng
đồng, cơ sở y tế, giám sát hành khách nhập cảnh từ các vùng có dịch, vùng có ổ
dịch cũ nhằm phát hiện sớm ca bệnh dịch để tổ chức xử lý kịp thời ổ dịch không
để dịch lan rộng. Chỉ đạo các bệnh viện chuẩn bị khu cách ly đảm bảo đủ giường
bệnh, thuốc, dịch truyền, trang thiết bị cũng như nhân lực sẵn sàng tiếp nhận,
cách ly, điều trị bệnh nhân.
c) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh, tổ chức thực hiện kế hoạch; báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
d) Phối hợp các sở, ngành thành lập các Đoàn kiểm
tra liên ngành, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, các
biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường
tại các địa bàn có nguy cơ xảy ra dịch bệnh.
đ) Phối hợp các cơ quan truyền thông của tỉnh thông
tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch, triển khai các hoạt động truyền thông
phòng chống dịch bệnh.
e) Phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đánh
giá hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh của các sở, ngành, địa phương và
các khu dân cư.
g) Nếu trường hợp có dịch lớn xảy ra trên địa bàn sẽ
huy động thành lập Bệnh viện dã chiến nơi có ổ dịch để kịp thời tiếp nhận và điều
trị cho bệnh nhân tại chỗ, hạn chế việc chuyển bệnh nhân để tránh lây lan mầm bệnh
cho cộng đồng.
h) Đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, vật tư, hóa
chất, thuốc men... cho công tác phòng chống dịch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch
trong trường học.
b) Phối hợp Sở Y tế tổ chức tuyên truyền cho học
sinh và phụ huynh học sinh về dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch trong
trường học và các cơ sở giáo dục đào tạo; khuyến khích học sinh tham gia vào
các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.
c) Cung cấp kịp thời thông tin về trường hợp dịch bệnh
trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý.
d) Thực hiện tốt công tác y tế trường học, chỉ đạo
các trường tổ chức bữa ăn cho học sinh bán trú đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thường xuyên giám sát và báo cáo tình hình dịch
bệnh của gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; quản lý chặt chẽ việc vận chuyển
gia súc gia cầm trên địa bàn khi có dịch xảy ra; thường xuyên tăng cường giám
sát việc tiêm ngừa dại, đảm bảo theo quy định; chỉ đạo các đơn vị thú y trực
thuộc tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân kiến thức phòng ngừa, tiêm
ngừa bệnh dại, thực hiện đầy đủ việc tiêm phòng dại cho vật nuôi chó, mèo...; hạn
chế thấp nhất tử vong do bệnh dại và phấn đấu không để xảy ra tử vong do bệnh dại
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện kế hoạch di dời các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm vào vùng khuyến khích
chăn nuôi theo đúng quy định; có kế hoạch quy hoạch tạm thời khu chăn nuôi đàn
chim yến không để ở khu dân cư.
c) Thông tin kịp thời diễn biến dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm để triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên người. Tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, chú ý việc kiểm tra việc
xuất nhập gia súc, gia cầm qua các Trạm kiểm dịch động vật, cửa cảng hải quan
trên địa bàn tỉnh để chủ động ngăn ngừa sự lây truyền của cúm A (H1N1), (H5N1),
(H7N9).
d) Tăng cường công tác phối hợp kiểm tra liên ngành
trong việc quản lý giết mổ gia súc gia cầm của các cơ sở; phối hợp các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương giải quyết các tụ điểm giết mổ gia cầm không
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo tuyên truyền
về tình hình, diễn biến và công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh tại
các cuộc họp giao ban báo chí.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp các lực lượng công an, quản lý thị trường,
thú y trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, gia cầm trên
địa bàn tỉnh khi có dịch bệnh xảy ra.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải, các bến xe
trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
c) Hỗ trợ điều động phương tiện vận tải đáp ứng với
tình huống cần di chuyển người dân đến khu vực cách ly theo đề nghị của Sở Y tế.
6. Sở Công Thương
a) Xây dựng kế hoạch và các phương án phòng chống dịch
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của ngành.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp kiểm soát
tốt việc lưu thông, phân phối gia súc gia cầm và các sản phẩm từ gia súc gia cầm
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành; xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát;
quản lý chặt chẽ việc mua bán gia súc, gia cầm tại các chợ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với y tế địa
phương trong hướng dẫn xử lý môi trường vùng có dịch bệnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Đồng Nai
Phối hợp Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp thực hiện tốt công tác
vệ sinh phòng bệnh; kịp thời báo cáo tình hình dịch bệnh về các đơn vị y tế
cùng cấp để phối hợp triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những nội dung có liên
quan nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn cho Chương trình Y tế - Dân số nói chung và
các chương trình, dự án phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm nói riêng.
10. Sở Tài chính
Rà soát, cân đối và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; chuẩn bị nguồn dự phòng
để sử dụng trong trường hợp cần thiết.
11. Công an tỉnh
Có kế hoạch đảm bảo an toàn vùng dịch khi có dịch xảy
ra; hỗ trợ kiểm soát các chốt kiểm soát động vật, kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp Sở Y tế xây dựng kế hoạch và các phương
án kết hợp dân, quân y trong công tác phòng chống dịch.
b) Đảm bảo điều động các lực lượng vũ trang của tỉnh
hỗ trợ ngành y tế khi có yêu cầu phòng chống dịch.
13. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Nai, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
a) Tăng cường tuyên truyền các biện pháp, phòng chống
dịch bệnh trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đa dạng hóa các loại
hình truyền thông nhằm truyền tải thông tin đến người dân; chú trọng tuyên truyền,
hướng dẫn về giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân nhằm hạn chế dịch bệnh.
b) Phối hợp Sở Y tế để được cung cấp thông tin, tài
liệu về phòng, chống dịch bệnh, các biện pháp phòng tránh, cách nhận biết triệu
chứng, dấu hiệu của dịch bệnh để nhân dân biết, xử lý, điều trị kịp thời.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền,
hướng dẫn về phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở nội dung, tài
liệu do ngành y tế cung cấp).
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể
các cấp, chủ động phối hợp chính quyền địa phương triển khai các hoạt động
phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng dân cư; vận động cán bộ, đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh hiệu quả;
hưởng ứng phong trào vệ sinh yêu nước, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở, khu
dân cư và phát hiện sớm các dấu hiệu mắc bệnh để điều trị kịp thời, ngăn ngừa dịch
bệnh lây lan. Hàng năm xét thẩm định công nhận danh hiệu ấp, khu phố văn hóa phải
đánh giá các tiêu chí khu dân cư đảm bảo vệ sinh môi trường, không để xảy ra
các loại dịch bệnh.
16. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí phòng chống dịch
tại địa phương.
b) Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn để có chỉ đạo, đôn đốc
thực hiện đạt kết quả tốt.
c) Chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân biết cách tự
phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực
tham gia vào các hoạt động phòng chống dịch tại cộng đồng.
IV. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chi từ nguồn ngân sách tỉnh cho
công tác phòng chống dịch năm 2023 đã phân bổ cho các sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương. Dự trù kinh phí phát sinh (nếu có) gửi Sở Y tế tổng hợp, gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm năm 2023 trên địa bàn tỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai. Yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại mục III, phần II;
- Trưởng BCĐ TDĐKXDĐSVH tỉnh;
- Chánh; Phó CVP.UBND tỉnh (KGVX);
- Lưu: VT, KTNS, THNC, KTN, CTTĐT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
1, 2 Theo quyết định số
165/QĐ-BYT , ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế
hoạch Phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022.