UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
106/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
I. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Hiện nay, tình
hình dịch bệnh COVID-19 trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, đặc biệt
là tại các nước Đông Nam Á. Kể từ đầu dịch đến nay Việt Nam có 4.582.058 ca mắc
COVID-19, đứng thứ 21/225 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong khi với tỷ lệ số ca
nhiễm/1 triệu dân, Việt Nam đứng thứ 137/225 quốc gia và vùng lãnh thổ (bình
quân cứ 1 triệu người có 46.385 ca nhiễm).
- Số ca mắc
COVID-19 trong thời gian gần đây tăng lên chủ yếu do biến thể BA.2 của biến chủng
Omicron (đã xuất hiện ở gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ), chiếm phần lớn tổng
số các mẫu phát hiện ở trong nước. Biến chủng này lây lan nhanh hơn, tuy nhiên
ít làm tăng nặng hơn. Vắc xin hiện nay vẫn đặc biệt hiệu quả trong giảm mức độ
nặng, ca tử vong và nhập viện, kể cả với biến chủng Omicron. Vắc xin phòng
COVID-19 là giải pháp cần thiết và quan trọng để phòng chống dịch bệnh và phát
triển kinh tế xã hội.
- Tại Việt Nam, Bộ
Y tế đã nỗ lực tiếp cận các nguồn cung vắc xin qua nhiều kênh khác nhau đồng thời
thần tốc triển khai đáp ứng vắc xin phòng chống dịch bệnh. Đến sáng ngày
16/3/2022, Tổng số liều vắc xin phòng COVID-19 đã được tiêm là 200,7 triệu liều,
trong đó: Số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 183.461.422 liều. Số liều
tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi là 17.054.807 liều.
- Tại Lào Cai, đến
ngày 15/03/2022 đã tiếp nhận 1.496.264 liều, đã tiêm được: 1.485.587 mũi tiêm.
Tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi: Mũi 2 đã tiêm 75.040 người, chiếm 92,14% trên tổng
số trẻ; Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 2 đã tiêm 469.694 người, chiếm
97,9%, riêng Mũi 3 (mũi bổ sung và nhắc lại): 386.094 người. Từ đầu năm đến nay
ghi nhận trung bình 1.182 ca bệnh/trên ngày và có 31 trường hợp tử vong (đa số
đều chưa được tiêm vắc xin hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng COVID-19).
- Trên tinh thần:
“sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, trước hết” cần phải đẩy nhanh tốc
độ tiêm chủng quy mô lớn đồng loạt trên toàn tỉnh, để nhanh chóng tăng tỷ lệ
bao phủ, tỷ lệ sử dụng vắc xin COVID-19, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
kế hoạch tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2022.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội.
- Nghị định
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của
Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng.
- Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng
COVID-19.
- Công văn số
3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng
vắc xin phòng Covid-19;
- Quyết định số
5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời
khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19.
- Quyết định số
5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em
- Công văn số
10722/BYT-DP ngày 17/12/2021 của Bộ Y tế về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều
cơ bản và nhắc lại;
- Công văn số
18/VVSDTTƯ-TCQG ngày 05/01/2021 của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương về việc sử
dụng vắc xin AstraZeneca tiêm bổ sung cho người tiêm vắc xin Verocell;
- Quyết định
3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế ra về việc ban hành Kế hoạch triển khai
chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022.
- Quyết định
2417/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập Ban Chỉ đạo
triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng Covid- 19 tỉnh Lào Cai.
III. NGUYÊN TẮC, MỤC TIÊU
1. Nguyên tắc
- Triển khai đồng
loạt đến các Trạm Y tế, Phòng Khám đa khoa khu vực.
- Tổ chức triển
khai tiêm chủng sớm nhất ngay sau khi tiếp nhận vắc xin. Đảm bảo tiêm hết số lượng
vắc xin trước khi hết hạn sử dụng tránh để lãng phí.
- Huy động hệ thống
chính trị tham gia chiến dịch tiêm chủng; huy động tối đa các lực lượng trong
và ngoài ngành y tế, giáo viên, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính
trị - xã hội, các ban, ngành hỗ trợ triển khai tiêm chủng.
- Đảm bảo tỷ lệ
bao phủ và tỷ lệ sử dụng vắc xin cao cho người trong độ tuổi tiêm chủng, đặc biệt
là nhóm người nguy cơ cao được tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo tối đa
an toàn tiêm chủng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục
tiêu chung
Phòng chống dịch
chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và
cộng đồng; hình thành cộng đồng an toàn để phát triển kinh tế, xã hội.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Đảm bảo 100%
người dân thuộc đối tượng tiêm được cung cấp thông tin đầy đủ về vai trò, sự cần
thiết, cấp thiết của việc tiêm chủng ngừa Covid-19, không phân biệt loại vắc
xin, tích cực tham gia tiêm chủng và giữ an toàn trong tiêm chủng.
- 100% người đủ
điều kiện tiêm chủng được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo an toàn
và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
IV. THÔNG TIN CHUNG VỀ VẮC XIN
1. Nguồn vắc
xin: vắc xin được Bộ Y tế cấp.
2. Loại vắc
xin: Các loại vắc xin đã được Bộ Y tế cho phép sử dụng,
có chỉ định tiêm cho trẻ em và người lớn.
3. Chỉ định
Các đối tượng đủ
điều kiện sức khỏe theo các hướng dẫn khám sàng lọc của Bộ Y tế (Quyết định
số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021; Quyết định số 5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021).
4. Chống chỉ định
- Tiền sử rõ ràng
phản vệ với vắc xin phòng COVID-19 cùng loại (lần trước).
- Có bất cứ chống
chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.
V. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Thời gian: Trong năm 2022
2. Đối tượng
(chi tiết các các phụ biểu đính kèm)
- Toàn bộ người
dân từ 5 tuổi trở lên (riêng trẻ em từ 5 - dưới 12 tuổi triển khai tiêm khi
có hướng dẫn của Bộ Y tế).
- Ưu tiên tiêm
cho nhóm nguy cơ cao (người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ có thai, kể
cả người trên 18 tuổi chưa tiêm đủ vaccine phòng COVID-19).
3. Phạm vi triển
khai
Tại các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh, cần lưu ý triển khai sớm và kết thúc muộn trong
ngày để tạo thuận lợi cho nhân dân đến tiêm.
4. Hình thức
triển khai
- Tổ chức theo
hình thức tiêm tại các cơ sở tiêm chủng cố định. Tổ chức tiêm đồng loạt tại các
xã được phân bổ vắc xin để đảm bảo tiến độ tiêm.
- Triển khai các
điểm tiêm chủng và tổ chức buổi tiêm chủng một cách đồng bộ, đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và an toàn tiêm chủng, đồng thời đảm bảo
công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Tổ chức thực hiện
tiêm chủng tại nhà cho những người bị hạn chế vận động, không thể di chuyển đến
điểm tiêm tập trung.
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng
- Thực hiện bảo
quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, bảo quản và
vận chuyển vắc xin ở tất cả các tuyến.
- Sử dụng hệ thống
dây chuyền lạnh sẵn có của hệ thống tiêm chủng mở rộng để vận chuyển, bảo quản
vắc xin.
- Các đơn vị có đủ
dây chuyền lạnh thì bảo quản vắc xin tại đơn vị trong những ngày tổ chức tiêm
chủng. Đối với các đơn vị chưa có đủ hệ thống dây chuyền lạnh, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật (TTKSBT) tỉnh/ TTYT tuyến huyện cung cấp vắc xin cho mỗi buổi
tiêm hoặc cấp bổ sung tạm thời hòm lạnh, phích vắc xin cho các đơn vị để triển
khai kế hoạch.
- Vắc xin còn tồn
cuối đợt tiêm tại các đơn vị được trả lại cho đơn vị cung ứng để điều phối sử dụng
trong thời hạn bảo quản.
- Các điểm tiêm tại
tuyến huyện lập dự trù và đến lĩnh vắc xin tại kho của Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố.
2. Điều tra, lập danh sách đối tượng tiêm vắc xin COVID-19
- Rà soát, lập
danh sách đối tượng từ 5 -12 tuổi trở lên nhập sẵn trên hệ thống hồ sơ sức khỏe
trên địa bàn để sẵn sàng triển khai kế hoạch.
- Các đối tượng từ
12 tuổi trở lên rà soát tất cả danh sách có mặt tại địa phương, đặc biệt lưu ý,
các nhóm đối tượng hoãn tiêm, chưa đủ thời gian tiêm, không đồng tiêm, chống chỉ
định.
3. Lập kế hoạch tiêm chủng
Sau khi được phân
bổ vắc xin, các điểm tiêm khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết: thời gian, địa
điểm, nhân lực, danh sách, số đối tượng được tiêm tại mỗi thời điểm; các điều
kiện đảm bảo an toàn tiêm chủng; có sự phối hợp giữa các ban, ngành liên quan.
Thông báo, phổ biến rộng rãi kế hoạch tiêm chủng tới người dân.
4. Đào tạo, tập huấn
Tổ chức tập huấn
cho 100% các cán bộ tham gia kế hoạch tiêm chủng về việc tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển sử dụng vắc xin; hướng dẫn tổ chức điểm tiêm chủng; cập nhật thông tin về
vắc xin; tiêm chủng vắc xin an toàn; khám sàng lọc trước tiêm chủng; theo dõi
phản ứng sau tiêm, xử trí tai biến nặng sau tiêm chủng; an toàn tiêm chủng, thống
kê báo cáo. Đặc biệt là triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi.
5. Truyền thông
- Tiếp tục truyền
thông các nội dung và hoạt động theo Kế hoạch 358/KHUBND ngày 04/10/2021 của
UBND tỉnh để vận động toàn bộ người dân trong độ tuổi đến tiêm chủng.
- Cập nhật thông
tin về vắc xin, kế hoạch triển khai tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi
phổ biến rộng rãi cho các phụ huynh, người chăm sóc trẻ cho con em đi tiêm chủng
và phối hợp theo dõi, xử trí các phản ứng sau tiêm (nếu có) cùng với cơ quan y
tế.
6. Đảm bảo an toàn tiêm chủng
- Trong thời gian
triển khai tiêm chủng phải duy trì thường trực cấp cứu, xử trí các trường hợp
phản ứng, tai biến do tiêm chủng. Các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh,
huyện phải bố trí tối thiểu 5 giường hồi sức cấp cứu/điểm tiêm để sẵn sàng xử
trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Các cơ sở tiêm
chủng khác phải bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và
phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Phải thực hiện
5K, giãn cách và các biện pháp phòng chống dịch tại các điểm tiêm chủng.
- Khi cần hỗ trợ
cấp cứu cho các điểm tiêm trên địa bàn, liên hệ tổ tư vấn hỗ trợ chuyên môn và
các cán bộ được giao phụ trách tại Quyết định số 407/QĐ- SYT ngày 19/7/2021 của
Sở Y tế.
7. Tổ chức tiêm chủng
- Bố trí điểm tiêm
chủng theo quy tắc 1 chiều, đảm bảo khoảng cách giữa các bàn/vị trí tiêm chủng
để phòng chống dịch theo quy định.
- Cơ sở tiêm chủng
bố trí tiêm chủng theo khung giờ, chia thành nhiều bàn. Điểm tiêm chủng bảo đảm
giãn cách phòng chống dịch; phải sử dụng tối đa công nghệ thông tin trong tiêm
chủng, bố trí cán bộ hỗ trợ sử dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai
tiêm chủng.
- Các cơ sở điều
trị tiêm cho các đối tượng cần được theo dõi đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Cập nhật đầy đủ
thông tin đối tượng được tiêm: Ghi chép đầy đủ các biểu mẫu khám sàng lọc, cung
cấp phiếu xác nhận đã tiêm phòng vắc xin COVID -19 cho người đã được tiêm.
- Yêu cầu phải cập
nhật danh sách đối tượng được tiêm sẵn vào phần mềm hồ sơ sức khỏe cá nhân.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng
Để công khai minh
bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa
phương trong quá trình triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa
phương sử dụng nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai kế hoạch. Nền
tảng bao gồm 4 thành phần: (1) Cổng công khai thông tin tiêm chủng tại địa chỉ:
https://tiemchungcovid19.gov.vn; (2) Hệ thống hỗ trợ công tác tiêm chủng; (3) Hệ
thống phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; (4) Ứng dụng số sức khỏe điện tử.
9. Sau khi tiêm chủng
- Theo dõi chặt
chẽ diễn biến sức khỏe của người được tiêm ngay tại điểm tiêm trong vòng 30
phút. Hướng dẫn gia đình và người được tiêm theo dõi chặt chẽ, thường xuyên tại
nhà trong vòng 48 giờ sau tiêm và tiếp tục theo dõi 07 ngày sau khi tiêm chủng
về các dấu hiệu: Toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, triệu chứng tại
chỗ tiêm, thông báo cho nhân viên y tế nếu có dấu hiệu bất thường.
- Vệ sinh khu vực
tiêm chủng, dụng cụ, trang thiết bị bằng dung dịch khử khuẩn.
- Vận chuyển ngay
vắc xin còn dư về kho bảo quản, lưu trữ theo quy định
10. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng
- Xử lý bơm kim
tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế; Văn bản số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục
Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19.
- Các cơ sở tiêm
chủng, có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm
theo quy định của Bộ Y tế. Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi
chép, báo cáo theo hướng dẫn tại Công văn số 5679/BTY-MT ngày 16/7/2021 của Bộ
Y tế về việc tiếp tục quản lý xử lý vỏ lọ vắc xin COVID-19.
11. Thực hành đảm bảo an toàn phòng chống dịch
- Nhân viên tham
gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp
bảo hộ cá nhân như: đeo khẩu trang, găng tay, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường
xuyên.
- Giữ khoảng
cách, hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng.
12. Giám sát tiêm chủng; ghi chép và báo cáo
- Kiểm tra, giám
sát trước, trong và sau kế hoạch; Chỉ đạo đôn đốc việc đảm bảo tiến độ tiêm chủng.
- Ghi đầy đủ
thông tin vào phiếu hoặc sổ tiêm chủng của đối tượng tiêm chủng và trên phần mềm
quản lý thông tin tiêm chủng; thông báo cho người được tiêm chủng về lịch tiêm
mũi tiếp theo; Ghi ngày tiêm chủng và ghi chép các sự cố bất lợi sau tiêm chủng
trên phần mềm quản lý thông tin tiêm chủng. Sau khi hoàn thành lịch tiêm phải cấp
cho người được tiêm chủng phiếu xác nhận đã được tiêm chủng.
- Báo cáo định kỳ,
đột xuất: Chế độ, hình thức, quy trình, thời gian và nội dung báo cáo theo qui
định tại Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Báo cáo hàng
ngày: Chế độ, hình thức, qui trình, thời gian báo cáo theo qui định tại Thông
tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế. Nội dung báo cáo theo biểu mẫu
báo cáo hàng ngày.
- Sử dụng ứng dụng
hồ sơ sức khỏe của Bộ Y tế để thực hiện báo cáo.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách
Trung ương
- Vắc xin, một số
vật tư tiêm chủng như bơm kim tiêm vắc xin, pha vắc xin, hộp an toàn.
- Phối hợp với
các địa phương vận chuyển vắc xin đến kho của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoặc đến các điểm tiêm.
- Chi phí bồi thường
cho một số trường hợp tử vong theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ.
2. Ngân sách địa
phương
- Chi phí vận
chuyển vắc xin từ kho của tỉnh đến các điểm tiêm (trong trường hợp Bộ Y tế chỉ
chuyển đến kho của tỉnh); trang thiết bị bảo quản vắc xin theo quy định.
- Chi phí tổ chức
kế hoạch tiêm chủng, bao gồm: chi bồi dưỡng cho các kíp tiêm chủng, các vật tư
tiêu hao (ngoài vật tư do Bộ Y tế bảo đảm), chi phí về điện, nước, nhiên liệu,
xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ
tiêm chủng...
- Các hoạt động tập
huấn cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, xã, các điểm tiêm chủng trên địa bàn.
- Chi phí cho các
hoạt động giám sát, hỗ trợ cấp cứu.
- Các hoạt động
truyền thông tại địa phương.
- Vật tư tiêm chủng
(nếu không được Trung ương cấp)
3. Nguồn kinh
phí
- Ngân sách Nhà
nước (gồm Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó Ngân sách
trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ);
- Quỹ vắc xin
phòng COVID-19;
- Nguồn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các nguồn vốn
hợp pháp khác đối với Trung ương và địa phương.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 các cấp
Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với địa phương và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo an toàn, hiệu quả theo từng đợt cấp phát vắc xin COVID-19 và theo theo
tình hình thực tế địa phương.
2. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội.
Phối hợp chặt chẽ
với ngành y tế, các ngành, cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân, vận động nhân dân đi tiêm vắc xin COVID-19 theo đúng kế
hoạch.
3. Các tiểu
ban giúp việc cho Ban Chỉ đạo tiêm vắc xin phòng COVID-19
3.1. Tiểu
ban Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin
- Chỉ đạo tổ chức
tiếp nhận, bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại các điểm tiếp nhận hoặc các địa
điểm huy động khi cần thiết.
- Chỉ đạo tổ chức
vận chuyển vắc xin phòng COVID-19 từ các địa điểm bảo quản đến các địa điểm
tiêm chủng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định về quản lý vắc xin.
- Chỉ đạo theo
dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3.2. Tiểu
ban Tiêm chủng
- Phối hợp với Tiểu
ban Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin để chỉ đạo tổ chức bàn giao, tiếp
nhận, vắc xin tại các tuyến cho các điểm tiêm trên toàn tỉnh, đầu mối phân bố
và điều chuyển số lượng vắc xin giữa các đơn vị trong tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức
triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID- 19 tại các điểm tiêm chủng trên toàn
toàn tỉnh
- Phối hợp với Tiểu
ban ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 để
chỉ đạo việc tổng hợp số liệu tiêm chủng hàng ngày để kịp thời chỉ đạo việc đẩy
nhanh tiến độ tiêm chủng.
- Huy động lực lượng
Đoàn Thanh niên và các lực lượng khác như Công an, công chức văn hóa, Hội phụ nữ
tham gia phối hợp, hỗ trợ triển khai kế hoạch tiêm chủng.
3.3. Tiểu
ban An toàn tiêm chủng
- Phối hợp với Tiểu
ban Tiêm chủng để chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện an toàn
tiêm chủng tại các điểm tiêm chủng.
- Chỉ đạo, phối hợp
với các cơ quan xây dựng các hướng dẫn về tiêm chủng, xử lý sự cố bất lợi tiêm
chủng.
- Chỉ đạo việc xử
trí cấp cứu sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Phân tích,
đánh giá điều trị các trường hợp gặp sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19.
- Chỉ đạo việc thực
hiện 5K, giãn cách và các biện pháp phòng chống dịch tại các điểm tiêm chủng.
3.4. Tiểu
ban giám sát chất lượng vắc xin
- Phối hợp với
các Tiểu ban để chỉ đạo công tác giám sát chất lượng vắc xin, đảm bảo chất lượng
vắc xin từ khi tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, tiêm chủng.
3.5. Tiểu
ban ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và
truyền thông
- Phối hợp với
các Tiểu ban để chỉ đạo việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin quản lý
toàn bộ chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 từ khâu tiếp nhận, vận
chuyển, bảo quản, phân bổ đến khi tiêm chủng.
- Chỉ đạo việc ứng
dụng công nghệ thông tin, sử dụng hồ sơ sức khỏe cá nhân cho tiêm chủng; xây dựng
hệ thống chứng nhận tiêm chủng.
- Phối hợp với Tiểu
ban Tiêm chủng chỉ đạo tổng hợp dữ liệu về nhu cầu, số lượng, tiến độ vắc xin
phòng COVID-19 cho các điểm tiêm chủng và công khai trên bản đồ số hóa chiến dịch
tiêm chủng.
- Chỉ đạo công
tác truyền thông chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn toàn
tỉnh.
4. Sở Y tế
- Dự trù, tiếp nhận
và bảo quản, cấp phát đủ vắc xin, vật tư, phương tiện tiêm chủng, đáp ứng cho kế
hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 tại các đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai tiêm vắc xin COVID-19 tại từng địa
phương.
- Cung cấp tài liệu
chuyên môn cho các cơ quan thông tin đại chúng, các ban ngành, đoàn thể phục vụ
cho công tác truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của tiêm
chủng.
- Thiết lập các
điểm tiêm chủng phù hợp, đảm bảo cho việc triển khai chiến dịch thuận lợi, đúng
quy định và đạt mục tiêu.
- Chỉ đạo các cơ
sở y tế chuẩn bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, biến
chứng nặng sau tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đối tượng tiêm chủng.
- Tham mưu cho
Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát trước, trong, sau tại các địa
phương, cơ sở có tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19.
- Tổng hợp kết quả
hàng ngày, báo cáo tiến độ về Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, kết thúc chiến dịch báo
cáo, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc.
6. Sở Giáo dục
và đào tạo
- Rà soát, lập
danh sách, cập nhật thông tin học sinh từ 5 – dưới 12 tuổi trở lên để nhập sẵn trên
hệ thống hồ sơ sức khỏe sẵn sàng cho công tác tiêm chủng.
- Phối hợp với
UBND thành phố và tổ chức, chỉ đạo các đơn vị liên quan ký cam kết, tuyên truyền
vận động cha mẹ/người giám hộ cho con em đi tiêm; khẩn trương chuẩn bị các điều
kiện để tổ chức tiêm thí điểm đảm bảo an toàn, tiến độ và hiệu quả; chỉ đạo trường
triển khai tiêm thí điểm liên hệ với Trung tâm Y tế thành phố để thống nhất kế
hoạch tiêm.
- Chỉ đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo các địa phương, các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y
tế xây dựng kế hoạch tiêm cho trẻ em từ 5 đến dưới
12 tuổi đang đi học
và tiêm vét cho đối tượng từ 12- dưới 18 tuổi trên địa bàn;
- Chỉ đạo các trường
học chủ động bố trí địa điểm tiêm, bàn ghế, bố trí nhân lực hỗ trợ tổ tiêm chủng
các hoạt động như: đo thân nhiệt, nhập liệu, vào danh sách, khai báo y tế… để đảm
bảo tiến độ, hiệu quả, an toàn tiêm chủng;
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an
các cấp đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo quy định về phòng chống dịch bệnh tại
các điểm tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Chỉ đạo phối hợp
rà soát những công dân mất hoặc không có chứng minh thư nhân dân, căn cước công
dân để cấp mới, cấp lại và cung cấp số căn cước công dân của những công dân này
cho cơ quan y tế, để tiến hành nhập liệu thông tin trước khi triển khai tiêm chủng.
- Điều tra xử lý
nghiêm những trường hợp tung tin giả mạo, tin sai sự thật, kích động, để người
dân hoang mang, không tham gia tiêm chủng; những cá nhân, tổ chức cung cấp giấy
chứng nhận hoàn thành tiêm chủng COVID -19 giả mạo.
8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Đầu mối liên hệ với
Quân khu 2 trong việc tổ chức tiếp nhận, bảo quản vắc xin phòng COVID-19 và bàn
giao tại các điểm tiếp nhận hoặc các địa điểm huy động khi cần thiết; cử cán bộ
quân y tham gia hỗ trợ chiến dịch tiêm phòng COVID-19 cho các địa phương.
9. Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đồn
biên phòng tham gia, hỗ trợ vào công tác tiêm chủng tại các địa phương ở khu vực
biên giới.
10. Sở Tài
chính
Tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ các hoạt động triển khai chiến dịch
và hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.
11. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì và phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiêm chủng theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo và hướng
dẫn các đơn vị, địa phương tăng cường tuyên truyền trước và trong thời gian tổ
chức kế hoạch; kiểm soát các thông tin trên mạng xã hội liên quan đến công tác
tiêm chủng
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai công tác truyền thông kịp thời, chính xác
trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, trên các mạng
xã hội về kế hoạch tiêm chủng, vận động người dân đi tiêm chủng khi đến lượt
mình, các thông điệp, khuyến cáo tiêm chủng an toàn, theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng.
- Đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông về lợi ích tiêm vắc xin phòng COVID-19, khuyến cáo người dân
đi tiêm chủng, hướng dẫn cách theo dõi, xử trí với các phản ứng sau tiêm.
- Tăng thời lượng
phát sóng, tin bài tuyên truyền về mục tiêu, lợi ích của tiêm chủng trong công
tác phòng chống covid.
- Cử phóng viên
tiếp cận và đưa tin kịp thời các hoạt động triển khai tại các đơn vị, địa
phương trong thời gian tổ chức tiêm chủng.
- Phối hợp với
Công an tỉnh xử lý nghiêm minh các thông tin xấu độc, thông tin sai sự thật
liên quan đến công tác tiêm chủng.
12. Các sở,
ban, ngành có liên quan
- Phổ biến, quán
triệt và giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, cá nhân phối hợp triển khai thực
hiện kế hoạch tổ chức tiêm chủng.
- Tổ chức tuyên
truyền cho cán bộ, nhân viên trong ngành, đoàn thể hiểu biết về lợi ích, hiệu
quả của tiêm chủng để phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho Nhân dân, cho
cộng đồng.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin phòng COVID-19 cho người từ
12 tuổi trở lên trên địa bàn quản lý theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, của UBND
tỉnh.
- Tổ chức rà soát
và tiêm cho đối tượng từ 12 - dưới 18 tuổi chưa tiêm vắc xin, đặc biệt là tại
các trường học. Rà soát lý do chưa tiêm của các đối tượng từ 12 - dưới 18 tuổi;
người từ 18 tuổi trở lên, đặc biệt là đối tượng chưa đủ thời gian tiêm đồng thời
tổ chức tiêm ngay cho các đối tượng đủ điều kiện.
- Lập danh sách
trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi, tổ chức ký cam kết với gia đình về việc tiêm vắc xin
phòng COVID-19, đồng thời cập nhật danh sách tiêm lên phần mềm tiêm chủng.
- Xây dựng kế hoạch
công tác tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn quản lý; chỉ đạo xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với địa phương và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo an toàn, hiệu quả, không lãng phí, đảm bảo giãn cách; giao cho địa
phương việc bố trí sắp xếp thời gian, số lượng người đến tiêm đảm bảo giãn cách
theo quy định của Bộ Y tế; bố trí các điểm tiêm hợp lý cho nhân dân.
- Chỉ đạo, giao
trách nhiệm cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc vận động nhân dân đi tiêm
đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch.
- Chủ động bố
trí, sắp xếp nguồn lực cho các điểm tiêm triển khai đạt hiệu quả cao. Huy động
tối đa các lực lượng ngoài ngành Y tế hỗ trợ ngành y tế tổ chức triển khai kế
hoạch tiêm chủng trên địa bàn như: Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Công an, quân đội,
Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, công chức của các xã...
- Bố trí kinh
phí, đầu tư trang thiết bị cần thiết như máy tính, máy in phục vụ công tác tiêm
chủng vắc xin phòng Covid- 19 (để kết nối phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện
tử), rà soát cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đảm bảo kết nối internet ổn định tại các
điểm tiêm.
- Chỉ đạo các đơn
vị y tế trên địa bàn đảm bảo thường trực, hỗ trợ cấp cứu tại các điểm tiêm
trong suốt quá trình triển khai kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị truyền thông trên địa bàn tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin
phòng COVID-19, theo dõi các phản ứng bất lợi sau tiêm chủng, vận động người
dân đi tiêm chủng…
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát hoạt động triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương trong địa
bàn trong các đợt tổ chức tiêm chủng.
- Tổng kết, rút
kinh nghiệm với các ban ngành, địa phương khi hoàn thành kế hoạch tiêm và báo
cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế
hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Y tế dự phòng;
- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Thành viên BCĐ phòng, chống COVID-19 tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
KẾT QUẢ TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Phụ biểu 1: Kết quả tiêm cho trẻ từ 12 - dưới
18 tuổi
TT
|
Huyện: Phường/xã
|
Tổng số người có mặt
|
MŨI 1
|
Tỷ lệ M1/Dân số 12- dưới 18
|
MŨI 2
|
Tỷ lệ M2/Dân số 12- dưới 18
|
Tiêm trong tỉnh
|
Tiêm ngoài tỉnh
|
Tổng Số tiêm mũi 1
|
Tiêm trong tỉnh
|
Tiêm ngoài tỉnh
|
Tổng Số tiêm mũi 2
|
|
Tổng
|
81441
|
80093
|
37
|
80.130
|
98,39
|
74.433
|
607
|
75.040
|
92,14
|
1
|
Bảo Thắng
|
9737
|
9507
|
0
|
9.507
|
97,64
|
8.965
|
0
|
8.965
|
92,07
|
2
|
Bảo Yên
|
9366
|
9343
|
0
|
9.343
|
99,75
|
8.464
|
0
|
8.464
|
90,37
|
3
|
Bát Xát
|
8930
|
8884
|
0
|
8.884
|
99,48
|
8.627
|
0
|
8.627
|
96,61
|
4
|
Bắc Hà
|
8124
|
7972
|
37
|
8.009
|
98,58
|
7.352
|
69
|
7.421
|
91,35
|
5
|
Mường Khương
|
7.217
|
7.213
|
0
|
7.213
|
99,94
|
6.494
|
0
|
6.494
|
89,98
|
6
|
Sa Pa
|
9298
|
8619
|
0
|
8.619
|
92,70
|
7.273
|
538
|
7.811
|
84,01
|
7
|
Si Ma Cai
|
4744
|
4714
|
0
|
4.714
|
99,37
|
4.121
|
0
|
4.121
|
86,87
|
8
|
Thành phố Lào
Cai
|
14631
|
14514
|
0
|
14.514
|
99,20
|
14.349
|
0
|
14.349
|
98,07
|
9
|
Văn Bàn
|
9394
|
9327
|
0
|
9.327
|
99,29
|
8.788
|
0
|
8.788
|
93,55
|
Ghi chú: số
liệu tính đến hết ngày 15/3/2022
Phụ biểu 2: Kết quả tiêm chủng cho người từ 18 tuổi trở
lên
TT
|
Địa phương
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Tổng dân số trên 18 tuổi có mặt
|
Số người được tiêm ít nhất 01 mũi
|
Tỷ lệ M1/Tổng số dân hiện có
|
Số người được tiêm đủ 2 mũi (kể cả tiêm ở địa phương khác)
|
Tỷ lệ M2/Tổng số dân hiện có
|
Tiêm tại tỉnh
|
Tiêm tại địa phương khác
|
Tổng
|
Tiêm tại tỉnh
|
Tiêm tại địa phương khác
|
Tổng
|
|
Tổng
|
479.785
|
458.281
|
18.167
|
476.448
|
99,30
|
450.464
|
19.230
|
469.694
|
97,90
|
1
|
Bảo Thắng
|
72.790
|
69.754
|
2.247
|
72.001
|
98,92
|
69.925
|
1.707
|
71.632
|
98,41
|
2
|
Bảo Yên
|
53.681
|
51.728
|
1.267
|
52.995
|
98,72
|
49.248
|
3.365
|
52.613
|
98,01
|
3
|
Bát Xát
|
49.099
|
47.416
|
1.312
|
48.728
|
99,24
|
46.820
|
1.173
|
47.993
|
97,75
|
4
|
Bắc Hà
|
40.872
|
38.231
|
2.208
|
40.439
|
98,94
|
37.534
|
2.001
|
39.535
|
96,73
|
5
|
Mường Khương
|
34.127
|
33.924
|
-
|
33.924
|
99,41
|
32.382
|
1.120
|
33.502
|
98,17
|
6
|
Sa Pa
|
41.417
|
40.731
|
136
|
40.867
|
98,67
|
40.157
|
222
|
40.379
|
97,49
|
7
|
Si Ma Cai
|
20.155
|
18.547
|
1.561
|
20.108
|
99,77
|
18.128
|
1.565
|
19.693
|
97,71
|
8
|
Thành phố Lào Cai
|
105.173
|
99.064
|
5.947
|
105.011
|
99,85
|
99.891
|
4.218
|
104.109
|
98,99
|
9
|
Văn Bàn
|
62.471
|
58.886
|
3.489
|
62.375
|
99,85
|
56.379
|
3.859
|
60.238
|
96,43
|
Ghi chú: số
liệu tính đến hết ngày 15/3/2022
KẾ HOẠCH TIÊM VẮC XIN TRONG NĂM 2022
Phụ biểu 3. Dự kiến đối tượng cần tiêm
trong năm 2022
TT
|
Địa phương
|
Tổng số đối tượng đủ điều kiện tiêm
|
Trẻ 5 - dưới 12 tuổi
|
Trẻ 12- dưới 18 tuổi
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Người suy giảm miễn dịch cần tiêm nhắc lại
|
Tiêm mũi 1
|
Tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Bổ sung bằng Verocel
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại
|
1
|
Bảo Thắng
|
84.404
|
15.439
|
15.439
|
208
|
745
|
474
|
911
|
1.306
|
49.616
|
479
|
2
|
Bảo Yên
|
67.519
|
12.117
|
12.117
|
23
|
902
|
236
|
1076
|
1.093
|
39.763
|
327
|
3
|
Bát Xát
|
65.203
|
12.594
|
12.594
|
36
|
284
|
77
|
717
|
572
|
38.162
|
216
|
4
|
Bắc Hà
|
50.769
|
11.198
|
11.198
|
93
|
664
|
451
|
1329
|
837
|
24.921
|
110
|
5
|
Mường Khương
|
51.418
|
11.211
|
11.211
|
4
|
723
|
116
|
842
|
1.227
|
26.001
|
119
|
6
|
Sa Pa
|
57.857
|
12.677
|
12.677
|
516
|
1683
|
380
|
1255
|
1.110
|
27.495
|
105
|
7
|
Si Ma Cai
|
25.875
|
6.435
|
6.435
|
30
|
623
|
63
|
466
|
636
|
11.157
|
42
|
8
|
TP Lào Cai
|
100.922
|
21.077
|
21.077
|
122
|
333
|
207
|
1515
|
1.477
|
54.501
|
707
|
9
|
Văn Bàn
|
75.392
|
13.597
|
13.597
|
67
|
606
|
70
|
2051
|
2.003
|
42.833
|
578
|
Tổng
|
579.359
|
116.345
|
116.345
|
1099
|
6563
|
2074
|
10162
|
10.261
|
314.449
|
2.683
|
Ghi chú: Riêng
đối tượng trẻ từ 5-11 tuổi triển khai khi có hướng dẫn của Bộ Y tế
Phụ biểu 4.
Dự kiến số mũi cần tiêm trong tháng 3
TT
|
Địa phương
|
Tổng số đối tượng đủ điều kiện tiêm
|
Không có mặt tại địa phương
|
Đã tiêm nhưng chưa vào phần mềm
|
Trẻ 12- dưới 18 tuổi
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Người suy giảm miễn dịch cần tiêm nhắc lại
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Bổ sung bằng Verocel
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại
|
1
|
Bảo Thắng
|
3.864
|
|
|
206
|
208
|
176
|
154
|
992
|
1.649
|
479
|
2
|
Bảo Yên
|
4.184
|
|
|
23
|
0
|
62
|
252
|
850
|
2.670
|
327
|
3
|
Bát Xát
|
5.395
|
|
|
28
|
150
|
56
|
410
|
456
|
4.079
|
216
|
4
|
Bắc Hà
|
6.773
|
|
|
44
|
187
|
146
|
309
|
803
|
5.174
|
110
|
5
|
Mường Khương
|
9.673
|
|
|
4
|
379
|
116
|
420
|
1.188
|
7.447
|
119
|
6
|
Sa Pa
|
18.377
|
107
|
|
462
|
463
|
380
|
241
|
1.097
|
15.629
|
105
|
7
|
Si Ma Cai
|
2.303
|
3.126
|
598
|
0
|
83
|
17
|
35
|
534
|
1.592
|
42
|
8
|
TP Lào Cai
|
11.484
|
2.656
|
1.217
|
18
|
43
|
0
|
149
|
1.332
|
9.235
|
707
|
9
|
Văn Bàn
|
4.721
|
|
|
67
|
288
|
0
|
205
|
1.715
|
1.868
|
578
|
Tổng
|
66.774
|
5.889
|
1.815
|
852
|
1801
|
953
|
2175
|
8.967
|
49.343
|
2.683
|
Phụ biểu 5:
Dự kiến đối tượng tiêm tháng 4
TT
|
Điểm tiêm
|
Tổng số đối tượng đủ điều kiện tiêm
|
Trẻ 5 - dưới 12 tuổi
|
Trẻ 12 - dưới 18 tuổi
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Tiêm mũi 1 (ước 95%)
|
Tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Bổ sung bằng Verocel
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại
|
1
|
Bảo Thắng
|
57.091
|
14.667
|
0
|
2
|
535
|
298
|
459
|
0
|
41.130
|
2
|
Bảo Yên
|
43.180
|
11.511
|
0
|
0
|
902
|
174
|
650
|
0
|
29.943
|
3
|
Bát Xát
|
41.941
|
11.964
|
0
|
8
|
126
|
21
|
286
|
0
|
29.536
|
4
|
Bắc Hà
|
26.926
|
10.638
|
0
|
49
|
428
|
305
|
715
|
0
|
14.791
|
5
|
Mường Khương
|
24.296
|
10.650
|
0
|
0
|
344
|
0
|
422
|
0
|
12.880
|
6
|
Sa Pa
|
21.705
|
12.043
|
0
|
54
|
1.166
|
0
|
1.014
|
0
|
7.428
|
7
|
Si Ma Cai
|
14.220
|
6.113
|
0
|
30
|
510
|
46
|
385
|
0
|
7.136
|
8
|
TP Lào Cai
|
58.913
|
20.023
|
0
|
104
|
186
|
207
|
1.159
|
0
|
37.234
|
9
|
Văn Bàn
|
43.873
|
12.917
|
0
|
0
|
318
|
70
|
1.776
|
0
|
28.792
|
Tổng
|
332.145
|
110.528
|
0
|
247
|
4.515
|
1.121
|
6.866
|
0
|
208.870
|
Phụ biểu 6:
Dự kiến đối tượng tiêm tháng 5
TT
|
Địa phương
|
Tổng số đối tượng đủ điều kiện tiêm
|
Trẻ 5 - dưới 12 tuổi
|
Trẻ 12 - dưới 18 tuổi
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Tiêm mũi 1 (ước 5% còn lại)
|
Tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 1
|
Đủ điều kiện chưa tiêm mũi 2
|
Bổ sung bằng Verocel
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại
|
1
|
Bảo Thắng
|
20.437
|
772
|
14.667
|
0
|
2
|
0
|
298
|
0
|
4.698
|
2
|
Bảo Yên
|
17.321
|
606
|
11.511
|
0
|
0
|
0
|
174
|
0
|
5.030
|
3
|
Bát Xát
|
15.899
|
630
|
11.964
|
0
|
8
|
0
|
21
|
0
|
3.276
|
4
|
Bắc Hà
|
14.579
|
560
|
10.638
|
0
|
49
|
0
|
305
|
0
|
3.027
|
5
|
Mường Khương
|
14.798
|
561
|
10.650
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.587
|
6
|
Sa Pa
|
14.804
|
634
|
12.043
|
0
|
54
|
0
|
0
|
0
|
2.073
|
7
|
Si Ma Cai
|
7.618
|
322
|
6.113
|
0
|
30
|
0
|
46
|
0
|
1.107
|
8
|
TP Lào Cai
|
26.133
|
1.054
|
20.023
|
0
|
104
|
0
|
207
|
0
|
4.745
|
9
|
Văn Bàn
|
21.171
|
680
|
12.917
|
0
|
0
|
0
|
70
|
0
|
7.504
|
Tổng
|
152.760
|
5.817
|
110.528
|
0
|
247
|
0
|
1.121
|
0
|
35.047
|
Phụ biểu 7
Dự kiến đối tượng tiêm tháng 6 và
tháng 7
TT
|
Địa phương
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tổng số đối tượng đủ điều kiện tiêm
|
Trẻ 5 - dưới 12 tuổi
|
Người từ 18 tuổi trở lên
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại (đã tiêm mũi 2 của
tháng 4)
|
Tiêm mũi 1
|
Tiêm mũi 2
|
đã tiêm bổ sung trong tháng 3 cần nhắc lại
|
Đã tiêm mũi 2 trong tháng 3 cần nhắc lại
|
Tổng số người cần tiêm nhắc lại
|
1
|
Bảo Thắng
|
2.452
|
0
|
772
|
1399
|
281
|
1.680
|
459
|
2
|
Bảo Yên
|
2.076
|
0
|
606
|
1354
|
116
|
1.470
|
650
|
3
|
Bát Xát
|
1.615
|
0
|
630
|
760
|
225
|
985
|
286
|
4
|
Bắc Hà
|
1.774
|
0
|
560
|
937
|
277
|
1.214
|
715
|
5
|
Mường Khương
|
2.226
|
0
|
561
|
1551
|
114
|
1.665
|
422
|
6
|
Sa Pa
|
1.985
|
0
|
634
|
1098
|
253
|
1.351
|
1.014
|
7
|
Si Ma Cai
|
1.259
|
0
|
322
|
735
|
202
|
937
|
385
|
8
|
TP Lào Cai
|
3.182
|
0
|
1.054
|
1991
|
137
|
2.128
|
1.159
|
9
|
Văn Bàn
|
3.573
|
0
|
680
|
2350
|
543
|
2.893
|
1.776
|
Tổng
|
20.140
|
0
|
5.817
|
12.175
|
2.148
|
14.323
|
6.866
|