ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 28 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/NQ-CP NGÀY 09/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 (Nghị quyết số 42/NQ-CP).
Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ
trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính
phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa
bàn tỉnh Sơn La như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, quán triệt chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện một số biện pháp hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19, nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống nhân
dân, góp phần ổn định xã hội.
- Thống nhất việc triển khai thực hiện
hỗ trợ các đối tượng bị giảm sâu về thu nhập, mất việc làm, thiếu việc làm, gặp
khó khăn không đảm bảo mức sống tối thiểu do chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19
và cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo trợ xã hội trong
thời gian có dịch.
2. Yêu cầu
- Khảo sát, lập danh sách, thực hiện
hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ; công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Các đối tượng thuộc diện được hưởng
từ 02 chế độ hỗ trợ trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ do đối tượng lựa chọn
hoặc chế độ hỗ trợ cao nhất.
II. NỘI DUNG
1. Tập trung quán triệt, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản
lý thực hiện ngay các nhiệm vụ hỗ trợ người dân theo Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp,
nhân dân trên địa bàn tỉnh về các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước trong
thực hiện một số biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
2. Thực hiện khảo sát lập danh sách,
phê duyệt danh sách các đối tượng người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng
lương từ 01 tháng trở lên do doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19;
người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có hợp đồng lao động bị mất việc
làm; hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm dừng
kinh doanh từ ngày 01/4/2020; Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu
đãi hàng tháng; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày
31/12/2019. Đảm bảo đối tượng thuộc diện hưởng từ 2 chính sách trở lên thì được
hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham
gia.
3. Thực hiện cho vay đối với người sử
dụng lao động vay để trả lương cho người lao động theo quy định tại điểm 2 mục
II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ; tạm dừng thực hiện đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do đại dịch
Covid-19 được quy định tại điểm 1 mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ theo đề xuất của người sử dụng lao động.
4. Đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ cho
các đối tượng theo danh sách được phê duyệt; thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ,
đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
5. Tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả
thực hiện, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp khắc phục trong thực hiện.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Rà soát, lập,
phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ
a) Đối với các đối tượng theo quy định
tại khoản 5,6 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ (đối
tượng người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và đối
tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng)
- UBND các huyện, thành phố thẩm định
danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng gửi Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày
30/4/2020.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê
duyệt danh sách hỗ trợ người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi
hàng tháng và đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19 trước ngày 05/5/2020.
b) Đối với các đối tượng theo quy định
tại khoản 7 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ (đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo).
- UBND các huyện, thành phố thẩm định
danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng, gửi Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp trước ngày 06/5/2020.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo hưởng chính sách hỗ trợ trước ngày 8/5/2020.
c) Đối với các đối tượng theo quy định
tại khoản 1,3 và 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ:
Thực hiện rà soát theo từng tháng, thời gian bắt đầu thực hiện từ ngày 16 hàng
tháng (từ tháng 4 đến tháng 6/2020), tùy theo tình hình thực tế diễn biến
dịch Covid-19.
2. Thực hiện chi
trả cho các đối tượng
UBND các huyện, thành phố tổ chức chi
trả cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ, hoàn thành trong 05 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định phê duyệt danh sách hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ.
3. Chế độ báo
cáo: Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước
ngày 15 hàng tháng (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện, tổ chức triển khai hỗ trợ theo quy định.
Thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ
trợ cho các đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện và kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tại các
phiên họp UBND thường kỳ hàng tháng. Báo cáo đột xuất khi cần thiết. Kịp thời đề
xuất với UBND tỉnh những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp thông qua đường
Bưu điện; thông báo việc tìm kiếm việc làm hàng tháng được thực hiện dưới hình
thức gián tiếp theo quy định tại điểm 2, Mục III, Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội kết quả triển khai thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ; hướng dẫn các đơn vị thực hiện lập dự toán, phân bổ, thanh quyết
toán kinh phí hỗ trợ.
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí. Tham mưu, đề
xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ.
- Căn cứ quy định tại Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, các quy định của pháp luật có liên quan
và số chi thực tế của các huyện, thành phố tham mưu với HĐND tỉnh, UBND tỉnh
xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của tỉnh hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ.
- Báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
trước ngày 15 hàng tháng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tại địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày
24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống thông tin cơ sở của tỉnh.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn
cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan xác nhận
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại khoản 1 mục
II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ. Giải quyết việc tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động
theo quy định tại khoản 1 Mục III Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
5. Chi nhánh ngân hàng chính sách
xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn thực hiện và cho vay đối với người sử dụng lao động vay để trả
lương cho người lao động theo quy định tại điểm 2 mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ và tại Chương VI, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cục thuế tỉnh
- Chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc phối hợp với các có quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp, danh sách các hộ kinh doanh đủ điều kiện hưởng chính
sách hỗ trợ.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát
công tác thẩm định danh sách các hộ kinh doanh đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ
trợ.
7. Các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan
Căn cứ nhiệm vụ của kế hoạch này, chủ
động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến công chức viên chức, người lao động
trong đơn vị và nhân dân; tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với chức năng nhiệm
vụ của đơn vị.
8. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương binh
và Xã hội và các phòng chuyên môn liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung tại
Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động, kịp thời nắm bắt
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn doanh nghiệp về
quy trình, thủ tục, trình tự, hồ sơ để được tiếp cận các khoản hỗ trợ vay vốn kịp
thời;
- Chịu trách nhiệm rà soát, lập, thẩm
định danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ, gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện chi trả cho các
đối tượng được hưởng chế độ theo quy định đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng,
công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, không để trùng đối
tượng hưởng chính sách;
- Chủ động tổng hợp, đề xuất kinh phí
gửi về Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ theo quy
định.
- Thường xuyên báo cáo kết quả triển
khai thực hiện, khó khăn vướng mắc về UBND tỉnh (Qua sở Lao động-Thương binh
và xã hội để tổng hợp).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp bằng nhiều
hình thức hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; tăng cường giám
sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ được quy định của Chính phủ.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các
huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó
khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.Phương 8 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|