Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BCT 2022 Nghị định hướng dẫn Luật điện lực

Số hiệu: 18/VBHN-BCT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Đặng Hoàng An
Ngày ban hành: 27/12/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/VBHN-BCT

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC

Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018;

2. Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020;

3. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, [1]

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; quản lý nhu cầu điện; mua bán điện; giá điện; giấy phép hoạt động điện lực; điều tiết hoạt động điện lực; kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Tổ chức điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực

1. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo chu kỳ 05 năm hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.

2. Bộ Công Thương tổ chức lập và phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí để thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố; đăng ký kế hoạch kinh phí ngân sách nhà nước cho thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định.

3.[2] (được bãi bỏ)

Điều 3. Quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a)[3] Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển điện lực hàng năm, trung hạn (gồm kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện các cấp 500 kV, 220 kV, 110 kV) trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được duyệt;

b) Công bố quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ chế, giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ;

d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;

đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a)[4] (được bãi bỏ)

b)[5] Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực;

c) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư cho các dự án điện lực;

d)[6] (được bãi bỏ)

đ)[7] Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện nội dung quy hoạch về phát triển điện lực tại địa phương trong Quy hoạch tỉnh, báo cáo Bộ Công Thương.

3. Chủ đầu tư các dự án điện lực có trách nhiệm:

a) Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư dự án điện lực;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các hồ sơ có liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an toàn, khu nhà ở của công nhân viên, khu di dân tái định cư của các dự án điện lực;

c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng;

d) Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực về tình hình triển khai thực hiện dự án.

4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án điện lực có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng thời hạn bàn giao mặt bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp đối với diện tích đất dành cho công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án nguồn điện, lưới điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.

5. [8] Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.

Điều 4. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật điện lực bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Một số nhà máy thủy điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 5. Trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm điện

1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm cắt, trạm biến áp trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với trang thiết bị công nghệ phát điện để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 6. Xây dựng, cải tạo lưới điện

1. Các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.

2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân có đường dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 7. Điều kiện đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia

1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật và có Thỏa thuận đấu nối với đơn vị quản lý lưới điện.

2. Bộ Công Thương quy định các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật, phương pháp xác định chi phí đấu nối ban đầu, chi phí thuê quản lý vận hành hàng năm (nếu có); trình tự thực hiện đấu nối; mẫu Thỏa thuận đấu nối.

Điều 8. Hỗ trợ đầu tư phát triển điện lực ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Điều 9. Quản lý nhu cầu điện

Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật điện lực là những hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và thấp điểm.

Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhu cầu điện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức thực hiện;

b) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện;

c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện quản lý nhu cầu điện;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế tài chính để khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện; thực hiện nghiên cứu và phát triển liên quan đến quản lý nhu cầu điện.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình và giải pháp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; đưa mục tiêu chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sản xuất của địa phương và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; tổ chức, bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả;

b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả.

3. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện;

b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế hoạch quản lý nhu cầu điện theo quy định.

4. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia thực hiện các nội dung trong chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện.

Điều 11. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

a)[9] Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;

b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.

1a.[10] Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.

b) Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.

2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.

4.[11] Bộ Công Thương hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.

Điều 12. Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện

1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.

2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.

3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.

4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Điều 13. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện

1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận hành;

b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;

d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

đ) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện bao gồm:

a) Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký;

b) Sử dụng điện sai mục đích ghi trong hợp đồng;

c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;

d) Không thanh lý hợp đồng khi không sử dụng điện;

đ) Chậm trả tiền điện theo quy định mà không có lý do chính đáng;

e) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên bán điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

g) Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.

Điều 14. Ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Bên bán điện được ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp sau:

a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật điện lực;

b) Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 Luật điện lực;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện lực, Luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Bộ Công Thương quy định cụ thể về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; chi phí ngừng và cấp điện trở lại.

Điều 15. Chất lượng điện năng

1. Điện áp và tần số cho sử dụng điện phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Về điện áp: Trong điều kiện bình thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch điện áp cho phép từ +5% đến -10%;

b) Về tần số: Trong điều kiện bình thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định là 50Hz. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố đơn lẻ, độ lệch tần số cho phép là ± 0,5Hz.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy định các tiêu chuẩn chất lượng điện năng trong hệ thống điện.

3. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có công suất sử dụng cực đại từ 40 kw trở lên có trách nhiệm:

a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;

b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản kháng trong trường hợp hệ số cosφ < 0,9 để nâng hệ số cosφ ≥ 0,9 hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện.

Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi thực hiện hệ số công suất cosφ từ 0,85 trở lκn;

d) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo quy định.

4. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng.

5. Trong trường hợp đặc biệt, các bên mua bán điện có thể thỏa thuận chất lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Công Thương hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng quy định tại Điều này.

Điều 16. Đo đếm điện năng

1. Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện, bên mua điện và bên bán điện phải cùng ký biên bản xác nhận thông số kỹ thuật của thiết bị đo đếm điện và chỉ số công tơ điện.

2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện bị mất hoặc hư hỏng, thì hai bên lập biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan. Trường hợp không xác định được nguyên nhân do lỗi của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện mới và tiếp tục cấp điện cho bên mua điện.

3. Bên sử dụng điện mới có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để kiểm tra hệ thống đo đếm điện sau khi tiếp nhận địa điểm sử dụng điện đã có thiết bị đo đếm điện. Trong thời gian chưa thông báo cho bên bán điện, bên sử dụng điện phải chịu trách nhiệm về hệ thống đo đếm điện đã tiếp nhận. Bên bán điện có trách nhiệm tiếp tục cung cấp điện, kiểm tra hệ thống đo đếm điện và ký hợp đồng mua bán điện khi bên sử dụng điện mới đáp ứng đủ điều kiện.

4. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định về đo đếm điện năng trong hệ thống điện; về thu thập, truyền và quản lý số liệu đo đếm tự động trong hệ thống điện.

Điều 17. Ghi chỉ số công tơ điện

1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được quy định như sau:

a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;

b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;

c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.

3. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.

4. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.

5. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ công tơ điện của bên mua điện

1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp công tơ điện bị mất phải bồi thường, làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa chữa, kiểm định.

2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển.

Điều 19. Kiểm định thiết bị đo đếm điện bị khiếu nại

1. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo yêu cầu của bên mua điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Luật điện lực.

2. Tổ chức kiểm định độc lập được Sở Công Thương mời thực hiện việc kiểm định thiết bị đo đếm điện phải là tổ chức không có quyền và lợi ích liên quan đến các bên mua bán điện và trước đó chưa tham gia vào việc kiểm định thiết bị đo đếm điện đang bị khiếu nại.

Điều 20. Thanh toán tiền điện

1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy định tại Điều 23 Luật điện lực, Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và được xác định như sau:

a) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt hoặc được truy thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;

b) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã thu vượt trội theo thời hạn tính toán là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện không bao gồm kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động, tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng hoạt động được lưu lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm ngừng hoạt động đến ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.

4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất thì tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt và hoạt động trở lại.

5. Khuyến khích thanh toán tiền điện qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.

6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải tranh chấp về thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Luật điện lực là Sở Công Thương hoặc cơ quan, tổ chức khác do hai bên thỏa thuận.

Điều 21. Quyền được vào khu vực quản lý của bên mua điện

Người được đơn vị điện lực cử vào khu vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43 và Điểm đ Khoản 1 Điều 44 Luật điện lực phải xuất trình với bên mua điện một trong các giấy tờ sau:

1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với hoạt động kiểm tra điện.

2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị bán điện cấp đối với nhân viên ghi chỉ số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện.

Điều 22. Mua bán điện với nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua bán điện với nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật điện lực bao gồm:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn vị điện lực, trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới 220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực.

2. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;

c) Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành;

d) Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;

đ) Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện với nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 23. Trách nhiệm báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính

1. Đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo Cơ quan Điều tiết điện lực chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán.

2. Bộ Công Thương quy định cụ thể đơn vị điện lực có trách nhiệm báo cáo; hướng dẫn nội dung báo cáo và trình tự lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra và xác nhận giá thành sản xuất, kinh doanh điện của đơn vị điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 24. Phê duyệt giá điện và phí

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định phương pháp, trình tự lập và thẩm định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm phê duyệt:

a) Phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính;

b) Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện trừ trường hợp quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.

Điều 25. Giá điện hai thành phần

Áp dụng giá điện hai thành phần gồm giá công suất và giá điện năng. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình thực hiện và đối tượng áp dụng.

Điều 26. Giá phát điện và giá bán buôn điện

1. Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Điều 27. Kiểm tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn

1. Cơ quan Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra các loại hợp đồng sau:

a) Hợp đồng mua bán điện có thời hạn giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện; Hợp đồng dịch vụ phụ trợ giữa đơn vị phát điện và đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

b) Hợp đồng mua bán buôn điện có thời hạn trên thị trường bán buôn điện; Hợp đồng mua buôn điện có thời hạn của Tổng công ty điện lực.

2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 22 Luật điện lực.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành Hợp đồng mẫu, trình tự kiểm tra các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này và xử lý đối với các hợp đồng sai quy định.

Điều 28.[12] (được bãi bỏ)

Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phát điện

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phát điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[13]

1. [14] Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt. Các hạng mục công trình nhà máy điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.

2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc kỹ thuật phù hợp và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05 năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành phù hợp, được đào tạo về an toàn, được đào tạo và cấp chứng chỉ vận hành nhà máy điện, thị trường điện theo quy định.

3. Có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống điều khiển giám sát, thu thập dữ liệu phù hợp với yêu cầu của hệ thống điện và thị trường điện lực theo quy định của pháp luật.

4.[15] (được bãi bỏ)

5. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án phát điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp nhận, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

6.[16] (được bãi bỏ)

7. Có quy trình vận hành hồ chứa đối với nhà máy thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8. Các tài liệu pháp lý về an toàn đập thủy điện đối với nhà máy thủy điện theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động truyền tải điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[17]

1.[18] Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.

2.[19] Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 05 năm.

Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện, được đào tạo về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành theo quy định.

Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phân phối điện

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động phân phối điện phải đáp ứng các điều kiện sau: [20]

1.[21] Có trang thiết bị công nghệ, công trình đường dây và trạm biến áp được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế kỹ thuật được duyệt; được kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định.

2.[22] Người trực tiếp quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành công nghệ kỹ thuật điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03 năm.

Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện, được đào tạo về an toàn điện và có giấy chứng nhận vận hành theo quy định.

3. [23] (được bãi bỏ)

Điều 31a.[24] Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình hoạt động điện lực

Tổ chức hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 32. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán buôn điện [25]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động bán buôn điện phải đáp ứng điều kiện:

Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán buôn điện phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành công nghệ kỹ thuật điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.

Đơn vị đáp ứng được điều kiện về bán buôn điện được phép hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu điện.

2.[26] (được bãi bỏ)

3.[27] (được bãi bỏ)

4.[28] (được bãi bỏ)

Điều 33. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật và cá nhân đăng ký hoạt động bán lẻ điện phải đáp ứng điều kiện sau: [29]

1.[30] Người trực tiếp quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành điện, kỹ thuật, kinh tế, tài chính và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.

2.[31] (được bãi bỏ)

3.[32] (được bãi bỏ)

Điều 34.[33] (được bãi bỏ)

Điều 35.[34] (được bãi bỏ)

Điều 36.[35] (được bãi bỏ)

Điều 37.[36] (được bãi bỏ)

Điều 38. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực [37]

1. Điều kiện hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực chỉ áp dụng đối với các hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên ngành điện, các hạng mục công trình xây dựng khác áp dụng theo quy định pháp luật về xây dựng.

2. Hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát thi công công trình điện.

3. Công trình điện bao gồm:

a) Nhà máy điện: Thủy điện, điện gió, điện mặt trời, nhiệt điện (than, khí, dấu, sinh khối, chất thải rắn);

b) Công trình đường dây và trạm biến áp.

4. Bảng phân hạng về quy mô của công trình điện áp dụng trong hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực:

Thủy điện, điện gió, điện mặt trời

Nhiệt điện

Đường dây và trạm biến áp

Hạng 1

Không giới hạn quy mô công suất

Không giới hạn quy mô công suất

Không giới hạn quy mô cấp điện áp

Hạng 2

Đến 300 MW

Đến 300 MW

Đến 220 kV

Hạng 3

Đến 100 MW

Đến 110 kV

Hạng 4

Đến 30 MW

Đến 35 kV

Điều 39. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện [38]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[39]

1.[40] (được bãi bỏ)

2.[41] (được bãi bỏ)

3.[42] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

4.[43] (được bãi bỏ)

5.[44] (được bãi bỏ)

6.[45] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

Điều 39a.[46] Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng tái tạo; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, năng lượng tái tạo, điện xây dựng, năng lượng tái tạo, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện [47]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau: [48]

1.[49] (được bãi bỏ)

2.[50] (được bãi bỏ)

3.[51] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

4.[52] (được bãi bỏ)

5.[53] (được bãi bỏ)

6.[54] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

Điều 41. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp [55]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau:[56]

1.[57] (được bãi bỏ)

2.[58] (được bãi bỏ)

3.[59] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã chủ nhiệm ít nhất 01 dự án hoặc tham gia thiết kế ít nhất 02 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

4.[60] (được bãi bỏ)

5.[61] (được bãi bỏ)

6.[62] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành trắc địa, địa chất, xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia thiết kế ít nhất 01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế hạng tương đương.

Điều 42. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện [63]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[64]

1.[65] (được bãi bỏ)

2.[66] (được bãi bỏ)

3.[67] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc thủy điện hoặc thủy lợi; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

4.[68] (được bãi bỏ)

5.[69] (được bãi bỏ)

6.[70] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, thủy lợi, thủy điện, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy thủy điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

Điều 42a. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời [71]

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc năng lượng tái tạo; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

2. Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, năng lượng tái tạo, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy điện gió, điện mặt trời có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện phải đáp ứng các điều kiện sau:[72]

1.[73] (được bãi bỏ)

2.[74] (được bãi bỏ)

3.[75] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

4.[76] (được bãi bỏ)

5.[77] (được bãi bỏ)

6.[78] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

Điều 44. Điều kiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp

Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật đăng ký hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp phải đáp ứng các điều kiện sau:[79]

1.[80] (được bãi bỏ)

2.[81] (được bãi bỏ)

3.[82] Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án công hình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

4.[83] (được bãi bỏ)

5.[84] (được bãi bỏ)

6.[85] Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, điện, hệ thống điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án công trình đường dây và trạm biến áp có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.

Điều 45. Sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực [86]

1. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực

a) Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động truyền tải điện và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với hoạt động phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất từ 03 MW trở lên không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

2. Giấy phép hoạt động điện lực được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;

b) Trường hợp cần bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội và lợi ích công cộng, cơ quan cấp giấy phép có quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực về truyền tải điện, phân phối điện. Việc sửa đổi hoặc bổ sung đó phải phù hợp với khả năng của đơn vị được cấp giấy phép.

c) Trường hợp có sai sót về các nội dung ghi trong Giấy phép đã cấp, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm sửa đổi Giấy phép đã cấp.

Điều 46. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật điện lực.

2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực phải tiếp tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.

3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.

Điều 47. Lệ phí, phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực;

b) Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí và phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 48. Điều tiết hoạt động điện lực

1. Nội dung điều tiết hoạt động điện lực được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật điện lực và Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.

2. Cơ quan Điều tiết điện lực là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung điều tiết điện lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tiết điện lực.

Điều 49. Kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

2. Cơ quan Điều tiết điện lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về hoạt động điện lực, sử dụng điện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương.

3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.

Điều 50. Hiệu lực thi hành [87]

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.

2. Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật điện lực, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và Nghị định này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân, có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);
- Lưu: VT, ĐTĐL.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Hoàng An



[1] Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,”

Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”

Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[13] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[16] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[17] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[20] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[22] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[24] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[25] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[26] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[27] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[28] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[29] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[31] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[32] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[33] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[34] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[35] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[36] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[37] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[38] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[39] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[40] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[41] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[42] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[43] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[44] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[45] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[46] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[47] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[48] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[49] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[50] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[51] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[52] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[53] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[54] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[55] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[56] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[57] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[58] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[59] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[60] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[61] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[62] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[63] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[64] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[65] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[66] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[67] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[68] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[69] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[70] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[71] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[72] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[73] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[74] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[75] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[76] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[77] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.

[78] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[79] Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 6 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[80] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[81] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[82] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[83] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 7 của Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.

[84] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[85] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[86] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 3 của Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020.

[87] Điều 19 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:

Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”

Điều 21 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:

Điều 21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2020, trừ quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.

2. Các quy định về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

3. Các quy định về kinh doanh rượu tại Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

4. Bãi bỏ cụm từ “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại điểm đ khoản 6 và nội dung “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” tại khoản 12 Điều 29; bãi bỏ cụm từ “Văn bản thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” tại số thứ tự 11 Mẫu số 01, số thứ tự 9 Mẫu số 02 và bãi bỏ cụm từ “việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” tại số thứ tự 1 Mẫu số 10 của Phụ lục bàn hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại”.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”

Điều 15 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:

Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.

2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 18/VBHN-BCT

Hanoi, December 27, 2022

 

DECREE

ELABORATING SOME ARTICLES OF THE ELECTRICTY LAW AND THE LAW ON AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ELECTRICITY

The Government’s Decree No. 137/2013/ND-CP dated October 21, 2013 elaborating some Articles of the Electricity Law and the Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity, which has been effective since December 10, 2013, is amended by:

1. The Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018;

2. The Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020;

3. The Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books upon carrying out administrative procedures or providing public services.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004; the Law dated November 20, 2012 on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Scope

This Decree elaborates a number of articles of the Law on Electricity and Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity on planning for and investment in electricity development; demand side management; electricity sale and purchase; electricity prices; electricity licenses; electricity regulation; inspection of electricity-related activities and electricity use.

Article 2. Organizing adjustment of electricity development planning

1. The electricity development planning shall be adjusted every 05 years or ahead of schedule in order to promptly respond to changes in economic-social development.

2. The Ministry of Industry and Trade shall organize the formulation and approval of draft and cost estimates in order to adjust the national electricity development planning, including funding for the appraisal and announcement; register the necessary budget for adjustment of the planning in accordance with regulations.

3. [2] (annulled)

Article 3. Management and implementation of electricity development planning

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

a) [3] Carry out state management on electricity development planning; instruct or approve annual/medium-term plans for investment in power development (including plans for development of power generation and 500 kV/200 kV/100 kV grids) on the basis of approved national electricity development planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Preside over and cooperate with ministries and People's Committees of provinces and central-affiliated cities in formulating mechanisms and solutions for implementation of the electricity development planning and submit them to the Prime Minister;

d) Organize the supervision and inspection of implementation of the national electricity development planning;

dd) Annually review and assess results and impacts of the implementation of the national electricity development planning for reporting to the Prime Minister.

2. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall:

a) [4] (annulled)

b) [5] Provide land in land use planning in their provinces for electricity projects in the electricity development planning;

c) Preside over and closely cooperate with investors in land clearance, provision of compensation and assistance in relocation for electricity projects;

d) [6] (annulled)

dd) [7] Annually review and assess results and impacts of the implementation of the electricity development planning within their provinces included in the provincial planning and submit a report thereon to the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Fully and promptly provide funding for units providing compensation and assistance in relocation for electricity projects;

b) Submit to People’s Committees of provinces and central-affiliated cities the documents relating to allocation of land reserved for premises, safety corridors, workers’ housing areas and relocation areas of electricity projects;

c)  Cooperate with units authorized by the competent authority to provide compensation and assistance in relocation in provision of compensation and assistance in relocation, and land clearance;

d) Submit an annual report on project execution to the authority having the power to manage the implementation of the electricity development planning.

4. Organizations and individuals possessing houses and property attached to the pieces of land on which land reserved for and safety corridors of electricity projects exist shall:

a) Transfer land by the deadline specified in the decision of People’s Committees at all levels for the area of land intended for electrical works as prescribed by law on land;

b) Cooperate with the unit providing compensation and assistance in relocation in relocation, clearance of land and safety corridors of power generation and grid projects in which the investment has been decided by the competent authority.

5. [8] The Ministry of Finance shall preside over or cooperate with the Ministry of Industry and Trade in prescribing annual funding for fulfillment of the responsibilities mentioned in points d and dd Clause 1 and point dd clause 2 this Article.

Article 4. Large power plants of special significance

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Nuclear power plants;

b) Several hydropower plants.

2. The Minister of Industry and Trade shall submit the list of power plants specified in clause 1 of this Article to the Prime Minister for approval.

Article 5. Responsibilities for investment in construction of power stations

1. Electricity generation units shall be responsible for investment in construction of switching stations and electrical substation under their management which synchronize with equipment for power generation to be connected to the power system, unless otherwise agreed.

2. Electricity transmission units and electricity distribution units shall be responsible for investment in construction of switching stations, electrical substation and reactive power compensation stations under their management, unless otherwise agreed.

Article 6. Construction and renovation of electrical grids

1. Newly built lines, transmission substations and power distribution stations must be designed and use technical equipment and technologies in line with technical regulations and national standards (TCVN) or foreign standards which are equivalent or higher permitted by competent authorities for application in Vietnam.

2. Electricity transmission units and electricity distribution units shall formulate a plan and road map for renovating and upgrading lines, transmission substations and power distribution stations so that they satisfy technical regulations and national standards (TCVN) or foreign standards which are equivalent or higher permitted by competent agencies for application in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Conditions for connection of electrical works to national power grid

1. An electrical work connected to the national power system must satisfy conditions and technical regulations and there must be a connection agreement with power grid managing unit.

2. The Ministry of Industry and Trade shall prescribe conditions, technical regulations, method for determining initial costs of connection and annual charges for management and operation services (if any); connection procedures; form of connection agreement.

Article 8. Assistance in investment in electricity development in rural areas, mountainous areas and border areas, and on islands

The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in implementing policies on assistance  in investment in electricity development in rural areas, mountainous areas and border areas, on islands and in disadvantaged and extremely disadvantaged areas.

Article 9. Demand side management

The demand side management specified in point a clause 1 Article 16 of the Law on Electricity includes encouraging and providing guidance on change of method of electricity use; use of high efficiency electrical equipment; preventing power wastage and loss; reducing peak load, reducing load difference between peak hours and off-peak hours.

Article 10. Responsibility for demand side management

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Promulgate technical regulations and guidelines for implementing regulations of law on demand side management;

c) Instruct electric utilities to implement and assess results of implementation of demand side management programs and plans;

d) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in formulating and promulgating financial mechanisms to encourage and assist in the implementation of the national demand side management program; carry out research and development activities related to demand side management.

2. People’s Committees of provinces shall:

a) Develop a program and solutions for management of demand of and efficient electricity use by electricity customers under their management; incorporate objectives of the program into the social-economic development plan and local production plan, and inspect and assess the implementation thereof; organize and allocate appropriate resources for demand side management and effective electricity use;

b) Inspect, supervise and report to the Ministry of Industry and Trade results of implementation of the program for management of demand of and efficient electricity use by electricity consumers under their management; promptly handle violations against regulations of law on  demand side management and effective electricity use.

3. Electric utilities shall:

a) Formulate a plan for and organize implementation of activities of the national demand side management program;

b) Report results of implementation of demand side management plans in accordance with regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Power purchase agreements for domestic use

1. Conditions for signing a power purchase agreement for domestic use (hereinafter referred to as “domestic PPA”)

a)[9] The electricity purchaser must have full civil legal capacity as per the law, have a request for electricity purchase and residence information of the household where the electricity is purchased or documents proving the ownership, management and use of place where the electricity is purchased;

b) The electricity seller has a power distribution grid fully capable of electricity supply meeting the demand of the electricity purchaser.

1a. [10] An application for purchase of domestic power submitted by the purchaser in physical or electronic form shall contain: an application form for power purchase and one of the following documents:

a) Citizen ID card, ID card, certificate of residence information, notice of personal identification number and citizen information in the National Population Database of the representative of the electricity purchaser. At a place where electricity purchase is registered, the household purchaser can only sign 01 Agreement.

b) In case the household's residence information is not used at the electricity purchase location, the electricity purchaser shall provide a copy of one of the following documents: Certificate of house ownership; certificate of land use rights (on land on which houses are available); house division decision; house sales contract; house lease contract with a term of 01 year or more or other documents proving the ownership, management and use of the electricity purchase location with a term of 01 year or more to apply for electricity purchase and only sign 01 Agreement.

2. The electricity seller must sign the agreement and supply electricity to the purchaser within 07 working days when all conditions set out in clause 1 of this Article are met.

3. In case where power distribution grid is not available or the power distribution grid is overloaded as certified by the electricity regulatory agency or authorized agency, the electricity seller must, within 05 working days, send a written response to the electricity purchaser which clearly states the estimated date of electricity supply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 12. PPA performance security

1. The electricity purchaser that is an electricity consumer having an average power consumption of 1,000,000 kWh/month or more shall have a performance security before the effective date of the PPA.

2. The value of the performance security shall be agreed upon by the parties to the PPA but shall not exceed electricity charge payable for 15-day period and is calculated on the basis of monthly power consumption registered in the PPA and applicable price of electricity at normal hours.

3. Method and effect of the performance security, rights and obligations pertaining to the performance security shall be agreed upon by the parties in the PPA; performance security in the form of a bank guarantee is recommended.

4. The electricity seller is entitled to disconnect electricity supply to the electricity purchaser if the electricity purchaser fails to have a performance security or fails to maintain the performance security.

5. Regulations on PPA performance security shall not apply to PPAs coming into force before the effective date of this Decree, except for the PPAs for which performance security has been agreed upon by the two parties.

Article 13. Breaches of PPA

1. Breaches constituted by the electricity seller include:

a) Postponing the electricity supply under the signed PPA, unless the customer’s facility is not able to operate;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Incorrectly recording meter readings; incorrectly calculating electricity bill;

d) Postponing or failing to pay compensation for the electricity purchaser for the damage they have caused;

dd) Other breaches of regulations on power purchase.

2. Breaches constituted by the electricity purchaser include:

a) Postponing the performance of the assigned agreement;

b) Using electricity for the purposes other than those stated in the agreement;

c) Exceeding the consumption registered in the load profile stated in the PPA at peak hours;

d) Failing to liquidate the agreement in case electricity is not used;

dd) Delaying paying electricity bills without any legitimate reason;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Other breaches of regulations on power purchase.

Article 14. Electricity supply disconnection and reduction

1. The electricity seller is entitled to disconnect or reduce electricity supply in the following cases:

a) Electricity supply is disconnected or reduced as prescribed in Article 27 of the Law on Electricity;

b) The electricity purchaser violates the regulations set out in clauses 1, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 7 of the Law on Electricity;

c) It is requested by a competent authority in case the organization or individual violates regulations of the Law on Electricity, Construction Law and law on environmental protection.

2. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate on conditions and procedures for electricity supply disconnection and reduction; costs of electricity supply disconnection and electricity reconnection.

Article 15. Electric power quality

1. Voltage and frequency for electricity use must satisfy the following standards:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Regarding frequency: Under normal conditions, the permissible frequency deviation in the power system is within ± 0.2Hz of the 50Hz nominal frequency. For the electrical grid which remains unstable after a single fault, the permissible frequency deviation is ± 0.5Hz.

2. The Ministry of Industry and Trade shall promulgate regulations on electric power quality standards in the power system.

3. The purchaser of electricity for the purpose of production, business or service provision that has or does not have a separate electrical substation provided and uses a maximum power of 40 kW or more shall:

a) Register the load profile and specifications of electricity-using equipment with the electricity seller;

b) Ensure that the factor cosφ is ≥ 0.9 at the position where the electricity metering device is located when the power system ensures its electric power quality as prescribed in clause 1 of this Article;

c) Install a reactive power compensation device if the facto cos φ is < 0.9 so as to increase coefficient cos φ to ≥ 0.9 or purchase reactive power on power system of the electricity seller.

Within 01 year from the effective date of this Decree, the electricity purchaser must not buy reactive power upon when maintaining the power factor cosφ at 0.85 or more;

d) Satisfy technical standards about harmonic, voltage oscillator, and voltage flicker in accordance with regulations.

4. If the electricity purchaser is able to generate reactive power on the power system and the electricity seller wishes to buy the reactive power, the two parties may agree on purchase and sale of the reactive power under an agreement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidance on the purchase and sale of reactive power as prescribed in this Article.

Article 16. Electricity metering

1. When changing the electricity metering device, the electricity purchaser and the electricity seller must jointly sign a certification of specifications of the electricity metering device and the meter readings.

2. In case the electricity metering device is lost or broken, two parties shall make a record so as to identify the cause and responsibility of the parties involved. In case it is not at the electricity purchaser’s fault, the electricity seller shall repair or replace the electricity metering device and continue supplying electricity to the electric purchaser.

3. The new electricity user shall notify the electricity seller so as to check the metering system after receiving it. During the period the electricity seller has not been notified, the electricity user must be responsible for the received metering system. The electricity seller shall continue supplying electricity, check the metering system and sign a PPA if the new electricity user has met all conditions.

4. The Ministry of Industry and Trade shall prescribe the metering in the power system; the collection, transmission and management of data obtained from automatic metering in the power system.

Article 17. Recording of meter readings

1. In the case of purchase of electricity for domestic use, the electricity seller shall record meter readings every month once on, immediately before or after a given day, except for force majeure events.

2. In the case of purchase of electricity for non-domestic use, the recording of meter readings is prescribed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) 50,000 to 100,000 kWh/month, record the readings twice a month;

c) More than 100,000 kWh/month, record the readings three times a month;

3. For the electricity purchaser using electricity less than 15 kWh/month, the recording frequency shall be agreed upon by the two parties.

4. In the case of electricity wholesaling, the recording of readings shall be agreed upon by the two parties.

5. The electricity seller must ensure accuracy of the recorded readings.

Article 18. Responsibility of electricity purchasers for electricity meter protection

1. Protect electricity meters under their management as agreed upon under the PPA. If the electricity meter is lost, compensation shall be provided, if broken, the cost of repair or testing shall be paid.

2. Do not dismantle or move the electricity meter without permission. If the electricity meter needs to be moved to another position, it is required to obtain consent of the electricity seller and pay the cost incurred.

Article 19. Test of electricity metering devices against which complaints are filed

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The independent testing organization invited by the Department of Industry and Trade to test electricity metering devices must be an organization that does not have rights and interests related to electricity sellers and purchasers and have not participated in testing of the electricity metering devices against which complaints are filed.

Article 20. Payment of electricity bills

1. An electricity bill is prepared according to the metering cycle. Method of notification of electricity bill payment shall be agreed upon by the two parties under the PPA.

2. If the electricity metering device is not accurate as prescribed in standards, the electricity bill must be paid as prescribed in Article 23 of the Law on Electricity, clause 9 Article 1 of Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity and defined as follows:

a) If the period of time over which the electricity metering device is not accurate is identified, the electricity seller must repay overpayment or claim underpayment based on actual electricity bills;

b) In case of failure to identify the period of time over which the electricity metering device runs fast, the electricity seller must repay the electricity bill overpayment on the basis of 01 meter reading recording cycle exclusive of the period of time over which electricity is being used before the recording date.

3. If the electricity purchaser uses electricity during the period the metering system is faulty causing the meter to stop working, the electricity bill payable shall be calculated by multiplying the daily average electricity used of preceding 03 metering cycles by the actual number of days of electricity use. The actual number of days of electricity use shall begin from the time the meter stops working which is recorded in the meter’s memory or from the last day of meter reading recording if the meter fails to record the time the meter stops working till the day on which the metering system is resumed.

4. If the electricity purchaser uses electricity during the period the metering system is lost, the electricity bill payable shall be calculated by multiplying the daily average electricity used of preceding 03 metering cycles by the actual number of days of electricity use. The actual number of days of electricity use shall begin from the last day of meter reading recording to the day on which the meter is installed and works again.

5. It is recommended that electricity bill payment be made via bank or at payment locations of the electricity seller.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 21. Right to enter electricity purchaser's premises

Any person nominated by the electricity utility to enter the electricity purchaser's premises to perform his/her tasks as prescribed in point c clause 1 Article 41, point d clause 1 Article 43 and point d clause 1 Article 44 of the Law on Electricity must present one of the following papers to the electricity purchaser:

1. Electricity inspector’s card in the case of electric power inspection.

2. Official’s or employee’s card issued by the electricity seller to the employee recording meter readings, maintaining, repairing and replacing electrical equipment of the electricity distribution unit.

Article 22. Sale and purchase of electricity with foreign countries

1. The authorities competent to permit the sale and purchase of electricity with foreign countries defined in clause 1 Article 28 of the Law on Electricity includes:

a) The Prime Minister who shall approve guidelines for the sale and purchase of electricity with foreign countries through the national electrical grid at a voltage of 220 kV or more. The Ministry of Industry and Trade shall consider electric utilities’ requests for the sale and purchase of electricity with foreign countries and submit them to the Prime Minister;

b) The Ministry of Industry and Trade shall approve guidelines for the sale and purchase of electricity with foreign countries through the national electrical grid at a voltage of less than 220 kV at the request of electricity utilities.

2. An electricity consumer in a border area prescribed in clause 3 Article 28 of the Law on Electricity may only buy electricity directly with a foreign country at a voltage of 0.4 kV and must meet fully the following conditions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The electricity consumption is less than 10 kW and the connection to the national power system or local electrical grid is impossible;

c) The electricity purchaser invests in, manages and operates the entire power grid from the border area to the location of electricity users;

d) Standards and technical regulations on electrical safety are satisfied;

dd) Consent of the district-level People’s Committee is obtained.

3. The provincial People’s Committee shall provide guidance on, manage, supervise and inspect the purchase of electricity with foreign countries as prescribed in clause 2 of this Article.

Article 23. Responsibilities for reporting electricity production costs and financial statements

1. Electricity utilities shall submit reports on electricity production costs and annual audited financial statements already to the electricity regulatory agency.

2. The Ministry of Industry and Trade shall define electricity utilities that are responsible for the reporting; provide guidance on reporting and procedures for preparing electricity production reports, check and confirm prices of electricity production of electricity utilities defined in clause 1 of this Article.

Article 24. Approval of electricity prices and charges

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Minister of Industry and Trade shall approve:

a) Fees for load dispatching and power system operation, fees for regulation of transactions in the electricity market after conferring the Ministry of Finance;

b) Electricity generation price bracket, electricity wholesaling price bracket, prices of electricity transmission, prices of ancillary services for the power system, except for the case specified in clause 22 Article 1 of the Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity.

Article 25. Two-tiered electricity prices

Two-tiered electricity prices applied include capacity add-on price and electricity price. The Ministry of Industry and Trade shall formulate and submit to the Prime Minister a road map for application and define eligible entities.

Article 26. Electricity generation prices and electricity wholesaling prices

1. The electricity generation price and electricity wholesaling price under a fixed-term PPA shall be agreed upon by the electricity purchaser and the electricity seller by adopting the method on which guidance is provided by the Ministry of Industry and Trade but not exceed the price bracket already approved by the competent authority.

2. During negotiation, in case of failure to reach an agreement on the electricity generation price or electricity wholesaling price in order to sign a PPA with a defined term, the Ministry of Industry and Trade shall decide a provisional price for application until the electricity seller and the electricity purchaser reach an agreement on an official price.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidance on implementation of clause 1 and clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The electricity regulatory agency shall inspect the following agreements:

a) Fixed-term PPAs between electricity generation units and electricity purchasers; ancillary services agreement between electricity generation units and power system and electricity market operating units;

b) Fixed-term PPAs in the electricity wholesaling market; fixed-term PPAs of power corporations.

2. Contents of the inspection shall comply with Article 22 of the Law on Electricity.

3. The Ministry of Industry and Trade shall promulgate model agreements, procedures for inspection of PPAs specified in clause 1 of this Article and handle PPAs in violation of regulations.

Article 28. [12] (annulled)

Article 29. Requirements for licensing electricity generation

The organization established under regulations of law and registering for electricity generation shall satisfy the following conditions:[13]

1. [14] There is a power plant construction project which is compliance with the approved power development planning. Work items of the power plants are built or installed according to the approved design, tested or commissioned as prescribed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. There are information technology infrastructure, system for control, supervision, and collection of data which conform to requirements of the power system and electricity market in accordance with regulations of law.

4. [15] (annulled)

5. There is an environmental impact assessment report and environmental protection commitment prepared for the electricity generation project, which are approved or accepted by the competent authority in accordance with regulations of law environmental protection.

6. [16] (annulled)

7. There is a reservoir operation procedure in the case of a hydropower plant approved by the competent authority.

8. Legal documents on safety of hydropower dams for hydropower plants under regulations of law.

Article 30. Requirements for licensing electricity transmission

The organization established under regulations of law and registering for electricity transmission shall satisfy the following conditions:[17]

1. [18] There must be equipment, power lines and substations that are built or installed in accordance with approved technical designs; that have undergone testing or commissioning which shows that the results are satisfactory.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The person directly involved in operation must have a degree in electricity, trained in electrical safety and granted a certificate of operation in accordance with regulations.

Article 31. Requirements for licensing electricity distribution

The organization established under regulations of law and registering for electricity distribution shall satisfy the following conditions: [20]

1. [21] There must be equipment, power lines and substations that are built or installed in accordance with approved technical designs; that have undergone testing or commissioning which shows that the results are satisfactory.

2. [22] The person directly involved in technical management must have at least a bachelor’s degree in electrical engineering and have at least 03 years of work experience in electricity distribution.

The person directly involved in operation must have a degree in electricity, trained in electrical safety and granted a certificate of operation in accordance with regulations.

3. [23] (annulled)

Article 31a. [24] Requirements for fire fighting and prevention during the process of carrying out electricity-related activities

The power generation, transmission and distribution shall comply with regulations of the law on fire fighting and prevention.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The organization established under regulations of law and registering for electricity wholesaling shall satisfy the following conditions:

The person directly involved in electricity wholesaling must have at least a bachelor’s degree in electrical engineering, engineering, economics or finance and have at least 05 years of work experience in electricity trading.

Any unit satisfying the conditions for electricity wholesaling is permitted to import and export electricity.

2. [26] (annulled)

3. [27] (annulled)

4. [28] (annulled)

Article 33. Requirements for licensing electricity retailing

The organization established under regulations of law and registering for electricity retailing shall satisfy the following conditions: [29]

1. [30] The person directly involved in electricity wholesaling must have at least a bachelor’s degree in electrical engineering, engineering, economics or finance and have at least 03 years of work experience in electricity trading.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. [32] (annulled)

Article 34. [33] (annulled)

Article 35. [34] (annulled)

Article 36. [35] (annulled)

Article 37. [36] (annulled)

Article 38. Electrical consulting services [37]

1. Conditions for provision of electrical consulting services shall only apply to work items directly related to electricity, other work items shall apply the conditions prescribed by the law on construction.

2. Electrical consulting services include electrical work design consulting and electrical work construction supervision consulting.

3. Electrical works include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Power lines and substations.

4. A table showing capacity of electrical works applied to electrical consulting services:

 

Hydropower, wind power and solar power plant

Thermal power plant

Power line and substation

Class 1

Not limited

Not limited

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Class 2

Up to 300 MW

Up to 300 MW

Up to 220 kV

Class 3

Up to 100 MW

 

Up to 110 kV

Class 4

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Up to 35 kV

Article 29. Conditions for issuing licenses for provision of hydropower plant design consulting service [38]

Upon registration of its hydropower plant design consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:[39]

1. [40] (annulled)

2. [41] (annulled)

3. [42] The consultant holding the president title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or hydropower engineering or irrigation; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the president in charge of at least 01 project or participated in designing at least 02 projects on hydropower plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of design of hydropower plants of equivalent class.

4. [43] (annulled)

5. [44] (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 39a. [46] Conditions for issuing licenses for provision of wind power and solar power plant design consulting services

Upon registration of its wind power plant/solar power plant design consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:

1. The consultant holding the president title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or renewable energy; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the president in charge of at least 01 project or participated in designing at least 02 projects on wind power plants/solar power plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of design of wind power plants/solar power plants of equivalent class.

2. Other consultants must have at least a bachelor’s degree in geodesy, geology, construction, renewable energy, electrical engineering - construction, electrical engineering, electric power system, electrical equipment or automation; must have at least 05 years' experience in provision of consulting services; have participated in designing at least project on the wind power plant/solar power plant of equivalent class; must have the construction practicing certificate in the field of design of the wind power plant/solar power plant of equivalent class.

Article 40. Conditions for issuing licenses for provision of thermal power plant design consulting service [47]

Upon registration of its thermal power plant design consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions: [48]

1. [49] (annulled)

2. [50] (annulled)

3. [51] The consultant holding the president title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or thermal power engineering; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the president in charge of at least 01 project or participated in designing at least 02 projects on thermal power plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of design of thermal power plants of equivalent class.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. [53] (annulled)

6. [54] Other consultants must have at least a bachelor’s degree in geodesy, geology, construction, electrical engineering, thermal power engineering, electrical equipment or automation; must have at least 05 years' experience in provision of consulting services; have participated in designing at least 01 project on the thermal power plant of equivalent class; must have the construction practicing certificate in the field of design of the thermal power plant of equivalent class.

Article 41. Conditions for issuing licenses for provision of power line and substation design consulting services [55]

Upon registration of its power line and substation design consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:[56]

1. [57] (annulled)

2. [58] (annulled)

3. [59] The consultant holding the president title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the president in charge of at least 01 project or participated in designing at least 02 projects on power lines and substations of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of design of power lines and substations of equivalent class.

4. [60] (annulled)      

5. [61] (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 42. Conditions for issuing licenses for provision of hydropower plant construction supervision consulting services [63]

Upon registration of its hydropower plant construction supervision consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:[64]

1. [65] (annulled)

2. [66] (annulled)

3. [67] The consultant holding the chief supervisor title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or hydropower engineering or irrigation; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the chief supervisor of at least 01 project or participated in supervising construction of at least 02 projects on hydropower plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of construction supervision of hydropower plants of equivalent class.

4. [68] (annulled)

5. [69] (annulled)

6. [70] Other consultants must have at least a bachelor’s degree in construction, irrigation, hydropower engineering, electrical engineering, electric power system, electrical equipment or automation; must have at least 05 years' experience in provision of consulting services; have participated in supervising construction of at least 01 project on the hydropower plant of equivalent class; must have the construction practicing certificate in the field of construction supervision of the hydropower plant of equivalent class.

Article 42a. Conditions for issuing licenses for provision of wind power and solar power plant construction supervision consulting services [71]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The consultant holding the chief supervisor title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or renewable energy; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the chief supervisor of at least 01 project or participated in supervising construction of at least 02 projects on wind power plants/solar power plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of construction supervision of wind power plants/solar power plants of equivalent class.

2. Other consultants must have at least a bachelor’s degree in construction, renewable energy, electrical engineering, electric power system, electrical equipment or automation; must have at least 05 years' experience in provision of consulting services; have participated in supervising construction of at least 01 project on the wind power plant/solar power plant of equivalent class; must have the construction practicing certificate in the field of construction supervision of the wind power plant/solar power plant of equivalent class.

Article 43. Conditions for issuing licenses for provision of thermal power plant construction supervision consulting services

Upon registration of its thermal power construction supervision consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:[72]

1. [73] (annulled)

2. [74] (annulled)

3. [75] The consultant holding the chief supervisor title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering or thermal power engineering; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the chief supervisor of at least 01 project or participated in supervising construction of at least 02 projects on thermal power plants of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of construction supervision of thermal power plants of equivalent class.

4. [76] (annulled)

5. [77] (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 44. Conditions for issuing licenses for provision of power line and substation construction supervision consulting services

Upon registration of its power line and substation construction supervision consulting service, the provider established in accordance with the law shall satisfy the following conditions:[79]

1. [80] (annulled)

2. [81] (annulled)

3. [82] The consultant holding the chief supervisor title must have at least a bachelor's degree in electrical engineering; must have at least 05 years’ experience in provision of consulting services; has acted as the chief supervisor of at least 01 project or participated in supervising construction of at least 02 projects on power lines and substations of equivalent class; must obtain the construction practicing certificate in the field of construction supervision of power lines and substations of equivalent class.

4. [83] (annulled)

5. [84] (annulled)

6. [85] Other consultants must have at least a bachelor’s degree in construction, electrical engineering, electric power system, electrical equipment or automation; must have at least 05 years' experience in provision of consulting services; have participated in supervising construction of at least 01 project on the power line and substation of equivalent class; must have the construction practicing certificate in the field of construction supervision of the power line and substation of equivalent class.

Article 45. The power to issue and amend electricity license [86]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The Ministry of Industry and Trade shall issue the electricity license intended for electricity transmission and generation by large-scale power plants on the list of large-scale power plants of critical importance in respect of society, economy, national defense and security approved by the Prime Minister;

b) The Electricity Regulatory Authority shall issue the electricity license intended for electricity distribution, electricity wholesaling, electricity retail, electrical consulting services and electricity generation by power plants with a capacity of at least 03 MW other than those specified in point a of this clause;

c) People’s Committees of provinces shall issue the electricity license to organizations and individuals involved in electricity-related activities on a small scale within their provinces under the guidance of the Ministry of Industry and Trade.

2. The electricity license shall be amended in the following cases:

a) The amendment is requested by the license holder as one of the contents of the electricity license is changed;

b) If socio - economic benefits and public benefits require protection, the issuing authority is entitled to amend the electricity license intended for electricity transmission and distribution. The amendment must be within the capacity of the license holder.

c) If the issued license is found having mistakes, the issuing authority shall amend it.

Article 46. Revocation of electricity license

1. Electricity license holders shall have their electricity license revoked in the cases specified in Article 37 of the Law on Electricity.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Within 90 days from the date on which the license is revoked, the electricity utility is entitled to complain to the competent authority about the license revocation.

Article 47. Fees and charges for appraisal of applications for issuance of electricity licenses

1. Every electricity license holder has the responsibility to:

a) pay charges for issuance of the electricity license;

b) pay fees for appraisal of the application for issuance of the electricity license.

2. The Ministry of Finance shall provide detailed guidance on the charges and fees for appraisal of applications for issuance of electricity licenses prescribed in clause 1 of this Article, and collection, payment, management and use thereof.

Article 48. Electricity regulation

1. The electricity regulation shall comply with clause 1 Article 66 of the Law on Electricity and clause 23 Article 1 of the Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity.

2. The electricity regulatory agency is an agency which assists the Minister of Industry and Trade to implement the provisions on electricity regulation. The Minister of Industry and Trade shall request the Prime Minister to define organizational structures, functions, tasks and powers of electricity regulatory agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Ministry of Industry and Trade shall prescribe contents, authority and procedures for inspection and settlement of disputes in electricity activity and electricity use.

2. The electricity regulatory agency and provincial People’s Committees shall, within their power, organize inspection, supervision and handling of violations with respect to electricity activity and electricity use. Provincial People’s Committees shall fully provide personnel for inspection of electricity activity and electricity use within their provinces.

3. Electric utilities shall inspect the implementation of regulations of law on electricity use and protection of safety of electrical works and electrical grids.

Article 50. Effect [87]

1. This Decree comes into force as of December 10, 2013.

2. The Government’s Decree No. 105/2005/ND-CP dated August 17, 2005 elaborating some Articles of the Electricity Law and the Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity shall cease to have effect from the effective date of this Decree.

Article 51. Responsibility for implementation

1. The Minister of Industry and Trade shall provide guidelines for implementation of the Articles and clauses enshrined in the Electricity Law, the Law on Amendments to a number of Articles of the Law on Electricity and this Decree; provide guidelines for other regulations set out in this Decree with a view to facilitating the state management.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

CERTIFIED BY

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Dang Hoang An

 

 

[1] Preludes to the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade:

 “Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Commercial Law dated June 14, 2005;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Chemicals dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Food safety dated June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Tobacco’s Harmful Effects dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004 and the Law on Amendments to certain articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;

Pursuant to the Ordinance on Management and use of weapons, explosives and combat gear dated June 30, 2011 and the Ordinance on Amendments to certain articles of the Ordinance on Management and use of weapons, explosives and combat gear dated July 12, 2013;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on Amendments to Article 6 and Appendix No. 4 on the list of conditional business lines of the Law on Investment dated November 22, 2016;

At the request of the Minister of Industry and Trade,”

Preludes to the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade:

 “Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Chemicals dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Food safety dated June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Electricity dated December 03, 2004 and the Law on Amendments to certain articles of the Law on Electricity dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Tobacco’s Harmful Effects dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on Amendments to Article 6 and Appendix No. 4 on the list of conditional business lines of the Law on Investment dated November 22, 2016;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Alcoholic Beverages dated June 14, 2019;

At the request of the Minister of Industry and Trade;”

Preludes to the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books upon carrying out administrative procedures or providing public services:

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Government dated November 22, 2019;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Minister of Public Security;”

[2] This clause is annulled by clause 1 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[3] This point is amended by clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[4] This clause is annulled by clause 2 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[5] This point is amended by clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[6] This clause is annulled by clause 2 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[7] This point is amended by clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[8] This clause is amended by clause 1 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[9] This point is amended by clause 1 Article 8 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[11] This clause is amended by clause 3 Article 8 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023.

[12] This Article is annulled by clause 3 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[13] This paragraph is amended by point a clause 2 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[14] This clause is amended by point b clause 2 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[15] This clause is annulled by clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[16] This clause is annulled by clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[17] This paragraph is amended by point a clause 3 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[18] This clause is amended by point a clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[19] This clause is amended by point b clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[21] This clause is amended by clause 2 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[22] This clause is amended by clause 2 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[23] This clause is annulled by clause 4 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[24] This Article is added by clause 3 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[25] This clause is amended by clause 4 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[26] This clause is annulled by clause 5 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[27] This clause is annulled by clause 5 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[28] This clause is annulled by clause 5 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[29] This paragraph is amended by point a clause 6 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[31] This clause is annulled by clause 6 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[32] This clause is annulled by clause 6 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[33] This Article is annulled by clause 7 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[34] This Article is annulled by clause 7 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[35] This Article is annulled by clause 7 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[36] This Article is annulled by clause 7 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[37] This Article is amended by clause 6 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[38] Title of this Article is amended by clause 7 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[39] This paragraph is amended by clause 8 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[41] This clause is annulled by clause 8 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[42] This clause is amended by clause 8 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[43] This clause is annulled by clause 8 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[44] This clause is annulled by clause 2 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[45] This clause is amended by clause 8 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[46] This Article is added by clause 9 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[47] Title of this Article is amended by clause 10 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[48] This paragraph is amended by clause 11 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[49] This clause is annulled by clause 9 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[51] This clause is amended by clause 11 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[52] This clause is annulled by clause 9 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[53] This clause is annulled by clause 3 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[54] This clause is amended by clause 11 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[55] Title of this Article is amended by clause 12 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[56] This paragraph is amended by clause 13 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[57] This clause is annulled by clause 10 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[58] This clause is annulled by clause 10 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[59] This clause is amended by clause 13 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[61] This clause is annulled by clause 4 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[62] This clause is amended by clause 13 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[63] Title of this Article is amended by clause 14 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[64] This paragraph is amended by clause 15 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[65] This clause is annulled by clause 11 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[66] This clause is annulled by clause 11 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[67] This clause is amended by clause 15 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[68] This clause is annulled by clause 11 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[69] This clause is annulled by clause 5 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[71] This Article is added by clause 16 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[72] This paragraph is amended by point a clause 12 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[73] This clause is annulled by clause 12 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[74] This clause is annulled by clause 12 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[75] This clause is amended by clause 17 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[76] This clause is annulled by clause 12 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[77] This clause is annulled by clause 6 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[78] This clause is amended by clause 17 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[79] This paragraph is amended by point a clause 13 Article 6 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[81] This clause is annulled by clause 13 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[82] This clause is amended by clause 18 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[83] This clause is annulled by clause 13 Article 7 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018.

[84] This clause is annulled by clause 7 Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[85] This clause is amended by clause 18 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[86] This Article is amended by clause 19 Article 3 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 on amendments to some Articles of Decrees related to necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020.

[87] Article 19 of the Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since January 15, 2018, stipulates that:

 “Article 19. Effect and implementation

1. This Decree comes into force from the signing date.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 21 of the Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated January 15, 2018 on amendments to certain Decrees related to business conditions under state management of the Ministry of Industry and Trade, which has been effective since March 22, 2020, stipulates that:

 “Article 21. Effect and implementation

1. This Decree comes into force from March 22, 2020, except for the regulations laid down in clauses 2 and 3 of this Article.

2. Regulations on manufacturing, assembly and import of motor vehicles and provision of motor vehicle warranty and maintenance services specified in this Decree come into force from the date of its signature.

3. Regulations on spirit trading specified in this Decree come into force from the date of its signature.

4. The phrase “danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” (“the name of Vietnam”) in Point dd Clause 6 and content “Việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài với danh nghĩa Quốc gia Việt Nam phải đạt được tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công Thương” (“The organization of participation in overseas trade fairs and exhibitions under the name of Vietnam must meet standards as regulated by the Ministry of Trade and Industry”) in Clause 12 Article 29; the phrase “Văn bản thỏa thuận/Hợp đồng gửi kèm” (“Enclosed with the agreement”) specified at ordinal number 11 in the Form No. 01 and ordinal number 9 in the Form No. 02 and the phrase “việc sử dụng danh nghĩa Quốc gia Việt Nam” (“Use of the word “Vietnam””) at ordinal number 1 in the Form No. 10 of the Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 are repealed”.

5. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall provide guidelines for and implement this Decree./.”

Article 15 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books upon carrying out administrative procedures or providing public services, which has been effective since January 01, 2023, stipulate that:

 “Article 15. Responsibility for implementation and implementation clause

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. This Decree comes into force as of January 01, 2023.

3. From the effective date of this Decree, administrative procedures and public services requiring the submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books shall be replaced by the use of information on residence as prescribed in Article 14 of this Decree.”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BCT ngày 27/12/2022 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi do Bộ Công Thương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.008

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.172.190
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!