BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày
05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ
thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2014, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số 31/2019/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số
40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác
trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư số 12/2024/TT-BCT
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống
điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về:
a) Phân cấp điều độ trong hệ thống
điện quốc gia;
b) Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân tham gia vào công tác điều độ và vận hành hệ thống điện quốc gia;
c) Lập và phê duyệt phương thức
vận hành hệ thống điện;
d) Điều độ, vận hành hệ thống
điện quốc gia thời gian thực;
đ) Nhiệm vụ các bộ phận tham
gia công tác điều độ hệ thống điện quốc gia; vận hành nhà máy điện, trạm điện,
lưới điện và trung tâm điều khiển;
e) Đào tạo các chức danh tham
gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia.
2. Trong trường hợp mua bán điện
qua biên giới, công tác điều độ vận hành đường dây liên kết được thực hiện theo
thỏa thuận điều độ đã được ký kết.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia.
3. Đơn vị phát điện.
4. Đơn vị truyền tải điện.
5. Đơn vị phân phối điện.
6. Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện.
7. Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải, khách hàng sử dụng lưới điện phân phối
có trạm riêng.
8. Nhân viên vận hành của các
đơn vị.
9. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. AGC (viết tắt theo tiếng
Anh: Automatic Generation Control) là hệ thống thiết bị tự động điều chỉnh tăng
giảm công suất tác dụng của tổ máy phát điện nhằm duy trì tần số của hệ thống
điện ổn định trong phạm vi cho phép theo nguyên tắc vận hành kinh tế tổ máy
phát điện.
2. An ninh hệ thống điện
là khả năng nguồn điện đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu phụ tải điện tại một
thời điểm hoặc một khoảng thời gian xác định có xét đến các ràng buộc trong hệ
thống điện.
3. AVR (viết tắt theo tiếng
Anh: Automatic Voltage Regulator) là hệ thống tự động điều khiển điện áp đầu cực
tổ máy phát điện thông qua tác động vào hệ thống kích từ của máy phát để đảm bảo
điện áp tại đầu cực máy phát trong giới hạn cho phép.
4. Báo cáo ngày là báo
cáo thông số, tình hình vận hành của ngày hôm trước.
5. Báo cáo sự cố là báo
cáo về tình trạng thiết bị điện, hệ thống điện sau khi sự cố xảy ra bao gồm các
nội dung chính: diễn biến sự cố, ảnh hưởng, phân tích nguyên nhân, đề xuất biện
pháp phòng ngừa.
6. Cấp điều độ có quyền điều
khiển là cấp điều độ có quyền chỉ huy, điều độ hệ thống điện theo phân cấp điều
độ.
7. Chế độ vận hành bình thường
là chế độ vận hành có các thông số vận hành nằm trong phạm vi cho phép theo quy
định tại Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối
do Bộ Công Thương ban hành.
8. [2]
Chứng nhận vận hành là giấy chứng nhận do Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia, cấp điều độ có quyền điều khiển hoặc điều độ cấp trên cấp cho các chức
danh tại các cấp điều độ, trạm điện, nhà máy điện và trung tâm điều khiển tham
gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia sau khi được
đào tạo và kiểm tra.
9. DCS (viết tắt theo tiếng
Anh: Distributed Control System) là hệ thống các thiết bị điều khiển trong nhà
máy điện hoặc trạm điện được kết nối mạng theo nguyên tắc điều khiển phân tán để
tăng độ tin cậy và hạn chế các ảnh hưởng do sự cố phần tử điều khiển trong nhà
máy điện hoặc trạm điện.
10. DIM (viết tắt theo
tiếng Anh: Dispatch Instruction Management) là hệ thống quản lý thông tin lệnh điều
độ giữa cấp điều độ có quyền điều khiển với nhà máy điện.
11. DMS (viết tắt theo
tiếng Anh: Distribution Management System) là hệ thống phần mềm tự động hỗ trợ
việc quản lý, giám sát và điều khiển tối ưu lưới điện phân phối.
12. Điều độ hệ thống điện
là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và phương
thức vận hành đã được xác định.
13. Điều độ viên là người
trực tiếp chỉ huy, điều độ hệ thống điện thuộc quyền điều khiển, bao gồm:
a) Điều độ viên quốc gia;
b) Điều độ viên miền;
c) Điều độ viên phân phối tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết là Điều độ viên phân phối tỉnh);
d) Điều độ viên phân phối quận,
huyện.
14. [3]
(được bãi bỏ).
15. [4]
(được bãi bỏ).
16. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, bao gồm các cấp điều độ:
a) Cấp điều độ quốc gia;
b) Cấp điều độ miền.
17. Đơn vị phát điện là
đơn vị điện lực sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện đấu nối vào hệ thống điện quốc
gia, được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện.
18. Đơn vị phân phối điện
là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
và bán điện, bao gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành
phố trực thuộc Tổng công ty Điện lực (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh).
19. Đơn vị phân phối và bán
lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh
vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện và bán lẻ
điện cho khách hàng sử dụng điện.
20. Đơn vị truyền tải điện
là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải
điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
21. Đơn vị quản lý vận hành
là tổ chức, cá nhân quản lý và vận hành đường dây hoặc thiết bị điện đấu nối với
hệ thống điện quốc gia, bao gồm:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị truyền tải điện;
c) Đơn vị phân phối điện;
d) Đơn vị phân phối và bán lẻ
điện;
đ) Khách hàng sử dụng điện nhận
điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải;
e) Khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối có trạm riêng.
22. EMS (viết tắt theo tiếng
Anh: Energy Management System) là hệ thống phần mềm tự động quản lý năng lượng
để vận hành tối ưu hệ thống điện.
23. Khách hàng sử dụng điện
là tổ chức, cá nhân mua điện từ hệ thống điện để sử dụng, không bán lại cho tổ
chức, cá nhân khác.
24. Khách hàng sử dụng lưới
điện phân phối có trạm riêng là khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu
trạm biến áp, lưới điện đấu nối vào lưới điện phân phối ở cấp điện áp trung áp
và 110 kV.
25. Khách hàng sử dụng điện
nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải là khách hàng sử dụng điện sở hữu
trạm biến áp, lưới điện đấu nối vào lưới điện truyền tải.
26. Hệ thống điện là hệ
thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được
liên kết với nhau.
27. Hệ thống điện quốc gia là
hệ thống điện được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
28. Hệ thống điện miền
là hệ thống điện có cấp điện áp đến 220 kV và ranh giới phân chia theo miền Bắc,
miền Trung, miền Nam.
29. Hệ thống điện truyền tải
là hệ thống điện bao gồm lưới điện truyền tải và các nhà máy điện đấu nối vào
lưới điện truyền tải.
30. Hệ thống điện phân phối
là hệ thống điện bao gồm lưới điện phân phối và các nhà máy điện đấu nối vào lưới
điện phân phối cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện.
31. Hệ thống SCADA (viết
tắt theo tiếng Anh: Supervisory Control And Data Acquisition) là hệ thống thu
thập số liệu để phục vụ việc giám sát, điều khiển và vận hành hệ thống điện.
32. Lệnh điều độ là lệnh
chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.
33. Lưới điện là hệ thống
đường dây tải điện, trạm điện và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện.
34. Lưới điện phân phối
là phần lưới điện được quy định cụ thể tại Quy định hệ thống điện phân phối do
Bộ Công Thương ban hành.
35. Lưới điện trung áp
là lưới điện phân phối có cấp điện áp danh định từ 1000 V đến 35 kV.
36. Lưới điện truyền tải
là phần lưới điện được quy định cụ thể tại Quy định hệ thống điện truyền tải do
Bộ Công Thương ban hành.
37. Nhà máy điện lớn là
nhà máy điện có tổng công suất đặt lớn hơn 30 MW.
38. Nhà máy điện nhỏ là
nhà máy điện có tổng công suất đặt từ 30 MW trở xuống.
39. Nhân viên vận hành
là người tham gia trực tiếp điều khiển quá trình sản xuất điện, truyền tải điện
và phân phối điện, làm việc theo chế độ ca, kíp, bao gồm:
a) Điều độ viên tại các cấp điều
độ;
b) Trưởng ca, Trưởng kíp, Trực
chính, Trực phụ tại nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển cụm nhà máy điện;
c) Trưởng kíp, Trực chính, Trực
phụ tại trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nhóm trạm điện;
d) [5]Nhân
viên trực thao tác lưu động.
40. Sơ đồ kết dây cơ bản
là sơ đồ hệ thống điện trong đó thể hiện rõ trạng thái thường đóng, thường mở của
các thiết bị đóng/cắt, chiều dài và loại dây dẫn của các đường dây, thông số
chính của các trạm điện và nhà máy điện đấu nối vào hệ thống điện.
41. Sự cố nghiêm trọng
là sự cố gây mất điện trên diện rộng hoặc toàn bộ lưới điện truyền tải hoặc gây
cháy, nổ làm tổn hại đến người và tài sản.
42. Thiết bị đầu cuối
RTU/Gateway là thiết bị đặt tại trạm điện hoặc nhà máy điện phục vụ việc
thu thập và truyền dữ liệu về trung tâm điều khiển của hệ thống SCADA.
43. Trạm điện là trạm biến
áp, trạm cắt hoặc trạm bù.
44. Trung tâm điều khiển
là trung tâm được trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông
để có thể giám sát, điều khiển từ xa một nhóm nhà máy điện, nhóm trạm điện hoặc
các thiết bị đóng cắt trên lưới điện.
45. Trưởng ca nhà máy điện
là nhân viên vận hành cấp cao nhất tại nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển
nhà máy điện đó trong thời gian ca trực của họ.
46. Trưởng kíp trạm điện là
nhân viên vận hành cấp cao nhất tại trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
đó trong thời gian ca trực của họ.
Điều 4. Quy
định chung về điều độ hệ thống điện
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia có trách nhiệm chung trong việc chỉ huy vận hành, điều độ hệ thống điện
quốc gia đảm bảo an toàn, tin cậy, ổn định, chất lượng và kinh tế.
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện cho năm tới, tháng
tới, tuần tới, phương thức vận hành hệ thống điện ngày tới và lịch huy động giờ
tới theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện
phân phối do Bộ Công Thương ban hành. Khi lập phương thức vận hành hệ thống điện
ngày tới và lịch huy động giờ tới, ngoài việc phải căn cứ trên lịch huy động
ngày tới, giờ tới của thị trường điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
còn phải tính đến biến động bất thường của thời tiết, diễn biến của phụ tải điện,
ràng buộc đảm bảo an ninh hệ thống điện và các ưu tiên khác theo quy định của
pháp luật. Phương thức vận hành hệ thống điện cho ngày tới, giờ tới phải đưa ra
lịch huy động tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ (nếu có) và thông tin về
các tổ máy phát điện phải điều chỉnh so với lịch huy động ngày tới, giờ tới của
thị trường điện theo yêu cầu đảm bảo an ninh hệ thống, phương án điều hòa tiết
giảm phụ tải điện (nếu có).
3. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia có trách nhiệm điều độ vận hành hệ thống điện thời gian thực. Các Đơn
vị quản lý vận hành phải tuân thủ lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều
khiển để vận hành nhà máy điện và lưới điện an toàn và tin cậy trong phạm vi quản
lý.
4. Trong quá trình điều độ, vận
hành hệ thống điện thời gian thực, các cấp điều độ và các Đơn vị quản lý vận
hành phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định tại Thông tư này và các quy định
khác có liên quan.
5. Trường hợp khẩn cấp, để đảm
bảo an ninh hệ thống điện, các cấp điều độ có quyền vận hành hệ thống điện khác
với phương thức vận hành hệ thống điện ngày tới và lịch huy động giờ tới đã
công bố. Các thay đổi này phải được ghi lại trong báo cáo vận hành ngày và công
bố theo quy định.
Chương II
PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ VÀ QUYỀN
CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
Mục 1.
PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA, PHÂN CẤP QUYỀN ĐIỀU KHIỂN, KIỂM TRA VÀ
NẮM THÔNG TIN
Điều 5.
Phân cấp điều độ hệ thống điện quốc gia
Điều độ hệ thống điện quốc gia
được phân thành 03 cấp chính sau:
1. [6]
Cấp điều độ quốc gia là cấp chỉ huy, điều độ cao nhất trong công tác điều độ hệ
thống điện quốc gia. Cấp điều độ quốc gia do Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia đảm nhiệm.
2. Cấp điều độ miền là cấp chỉ
huy, điều độ hệ thống điện miền, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Cấp điều độ quốc
gia. Cấp điều độ miền do các Trung tâm Điều độ hệ thống điện miền Bắc, Trung
tâm Điều độ hệ thống điện miền Nam và Trung tâm Điều độ hệ thống điện miền
Trung đảm nhiệm.
3. Cấp điều độ phân phối
a) Cấp điều độ phân phối tỉnh
là cấp chỉ huy, điều độ hệ thống điện phân phối trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của Cấp điều độ miền
tương ứng. Cấp điều độ phân phối tỉnh do đơn vị điều độ trực thuộc Tổng công ty
Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và các
Công ty Điện lực tỉnh đảm nhiệm;
b) Cấp điều độ phân phối quận,
huyện là cấp chỉ huy điều độ hệ thống điện phân phối quận, huyện trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của Cấp điều
độ phân phối tỉnh. Tùy theo quy mô lưới điện phân phối tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ cấu tổ chức, mức độ tự động hóa và nhu cầu thực tế, các Tổng
công ty Điện lực lập đề án thành lập cấp điều độ phân phối quận, huyện trình Tập
đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt.
Điều 6.
Nguyên tắc phân cấp quyền điều khiển, quyền kiểm tra
1. Phân cấp quyền điều khiển
theo các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Một thiết bị điện chỉ cho
phép một cấp điều độ có quyền điều khiển;
b) Theo cấp điện áp của thiết bị
điện và chức năng truyền tải hoặc phân phối của lưới điện;
c) Theo công suất đặt của nhà
máy điện;
d) Theo ranh giới quản lý thiết
bị điện của Đơn vị quản lý vận hành.
2. Phân cấp quyền kiểm tra theo
nguyên tắc cơ bản sau:
Một thiết bị điện chỉ cho phép điều
độ cấp trên thực hiện quyền kiểm tra trong trường hợp việc thực hiện quyền điều
khiển của điều độ cấp dưới hoặc Đơn vị quản lý vận hành làm thay đổi, ảnh hưởng
đến chế độ vận hành của hệ thống điện hoặc thiết bị điện thuộc quyền điều khiển
của điều độ cấp trên.
3. Đối với một số thiết bị điện
thuộc quyền điều khiển của một cấp điều độ mà việc thay đổi chế độ vận hành của
thiết bị đó không ảnh hưởng đến chế độ vận hành của hệ thống điện thuộc quyền điều
khiển, cho phép cấp điều độ có quyền điều khiển ủy quyền cho điều độ cấp dưới
hoặc Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quyền điều khiển thiết bị đó. Việc ủy
quyền phải thực hiện bằng văn bản có sự xác nhận của hai bên.
4. [7]
Đối với các trường hợp đặc thù, tùy theo tình hình thực tế, Đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia phân cấp cụ thể quyền điều khiển, quyền kiểm tra.
5. Chi tiết phân cấp quyền điều
khiển, kiểm tra phải được ban hành kèm theo quyết định phê duyệt về sơ đồ đánh
số thiết bị điện nhất thứ tại trạm điện hoặc nhà máy điện theo Quy định quy
trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Mục 2. QUYỀN
ĐIỀU KHIỂN, QUYỀN KIỂM TRA, QUYỀN NẮM THÔNG TIN
Điều 7. Quyền
điều khiển
1. Quyền điều khiển là quyền
thay đổi chế độ vận hành của hệ thống điện hoặc thiết bị điện thuộc quyền điều
khiển.
2. Mọi sự thay đổi chế độ vận
hành hệ thống điện hoặc thiết bị điện chỉ được tiến hành theo lệnh điều độ của
cấp điều độ có quyền điều khiển, trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 8. Quyền
kiểm tra của điều độ cấp trên
1. Quyền kiểm tra của điều độ cấp
trên là quyền cho phép điều độ cấp dưới hoặc Đơn vị quản lý vận hành thực hiện
quyền điều khiển.
2. Mọi lệnh điều độ làm thay đổi
chế độ vận hành của hệ thống điện hoặc thiết bị điện thuộc trường hợp điều độ cấp
trên có quyền kiểm tra phải được sự cho phép của điều độ cấp trên, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư nà
3. Sau khi thực hiện xong lệnh điều
độ, điều độ cấp dưới hoặc Đơn vị quản lý vận hành phải báo cáo lại kết quả cho
cấp điều độ có quyền kiểm tra.
Điều 9. Quyền
nắm thông tin
Quyền nắm thông tin là quyền được
nhận thông báo hoặc cung cấp trước thông tin về chế độ vận hành của thiết bị điện
không thuộc quyền điều khiển, quyền kiểm tra nhưng làm thay đổi, ảnh hưởng đến
chế độ vận hành của hệ thống điện hoặc thiết bị điện thuộc quyền điều khiển, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Điều 10.
Quyền điều khiển, kiểm tra và nắm thông tin trong các trường hợp sự cố hoặc đe
dọa sự cố
1. Trường hợp xử lý sự cố hoặc
đe dọa sự cố, cấp điều độ có quyền điều khiển được phép ra lệnh điều độ trước.
Sau khi thực hiện lệnh điều độ, cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm
báo cáo ngay cho cấp điều độ có quyền kiểm tra và thông báo cho đơn vị có quyền
nắm thông tin.
2. [8]Trường
hợp khẩn cấp không thể trì hoãn được (cháy hoặc có nguy cơ đe doạ đến tính mạng
con người hoặc an toàn thiết bị) ở nhà máy điện hoặc trạm điện, cho phép Nhân
viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển tiến hành thao
tác thiết bị theo các quy trình liên quan và phải chịu trách nhiệm về thao tác
xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong, nhân viên vận hành tại nhà máy điện,
trạm điện, trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho nhân viên vận hành cấp
trên có quyền điều khiển các thiết bị bị sự cố.
Mục 3. QUYỀN
CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 11.
Quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia
1. Tần số hệ thống điện quốc
gia.
2. [9]
Điện áp trên lưới điện 500 kV, thanh cái 220kV thuộc trạm biến áp 500 kV.
3. Tổ máy phát của nhà máy điện
lớn, trừ nhà máy điện lớn quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 14 Thông
tư này.
4. Lưới điện 500 kV (bao gồm cả
thiết bị bù, thiết bị đóng cắt phía 220 kV, 35 kV hoặc 22 kV của máy biến áp
500 kV).
5. Phụ tải hệ thống điện quốc
gia.
Điều 12.
Quyền kiểm tra của Cấp điều độ quốc gia
1. Điện áp các nút chính cấp điện
áp 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền mà việc điều chỉnh điện áp dẫn đến
phải điều chỉnh huy động nguồn.
2. Tổ máy phát của nhà máy điện
thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ miền mà việc huy động tổ máy làm thay đổi
chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện quốc gia.
3. Lưới điện truyền tải thuộc hệ
thống điện miền mà việc thay đổi kết lưới dẫn đến phải điều chỉnh huy động nguồn
điện của nhà máy điện lớn thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia.
4. Các thiết bị phụ trợ của nhà
máy điện lớn làm giảm công suất phát của nhà máy điện lớn thuộc quyền điều khiển
của Cấp điều độ quốc gia.
5. Nguồn cấp điện tự dùng của
trạm điện 500 kV hoặc nguồn cấp điện tự dùng của nhà máy điện lớn thuộc quyền điều
khiển của Cấp điều độ quốc gia.
Điều 13.
Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ quốc gia
Cấp điều độ quốc gia có quyền yêu
cầu điều độ cấp dưới và các Đơn vị quản lý vận hành cung cấp các thông tin phục
vụ công tác điều độ hệ thống điện quốc gia, cụ thể như sau:
1. Thông số về chế độ vận hành
của hệ thống điện miền và thông số kỹ thuật của thiết bị điện không thuộc quyền
kiểm tra.
2. Số liệu dự báo phụ tải và phụ
tải thực tế của các trạm biến áp 110 kV.
3. Các thông tin khác phục vụ
công tác điều độ hệ thống điện quốc gia.
Mục 4. QUYỀN
CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 14.
Quyền điều khiển của Cấp điều độ miền
1. Tần số hệ thống điện miền hoặc
một phần của hệ thống điện miền trong trường hợp vận hành độc lập với phần còn
lại của hệ thống điện quốc gia.
2. [10]
Điện áp trên lưới điện 66 kV, 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền, trừ các
thanh cái 220 kV thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia. Công suất phản
kháng của các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống
điện miền, trừ các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc
gia.
3. [11]
Lưới điện cấp điện áp 66 kV, 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền (bao gồm
các thiết bị có cấp điện áp 110 kV, 220 kV và các lộ tổng đầu ra, đầu vào các
phía còn lại của máy biến áp 110 kV, 220 kV), trừ phần lưới điện cấp điện áp
110 kV đã được phân cấp điều khiển hoặc ủy quyền điều khiển cho Cấp điều độ
phân phối tỉnh.
4. Tổ máy phát của nhà máy điện
nhỏ đấu nối vào lưới điện cấp điện áp 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền.
5. Tổ máy phát của nhà máy điện
lớn đấu nối vào lưới điện cấp điện áp 110 kV, 220 kV thuộc hệ thống điện miền
trong trường hợp vận hành độc lập với phần còn lại của hệ thống điện quốc gia
hoặc được uỷ quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia.
6. Tổ máy phát của nhà máy điện
lớn đấu nối vào lưới điện có cấp điện áp dưới 110 kV thuộc hệ thống điện miền.
7. Phụ tải hệ thống điện miền.
Điều 15.
Quyền kiểm tra của Cấp điều độ miền
1. Lưới điện phân phối thuộc
quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh mà việc thay đổi kết lưới dẫn đến
thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện miền.
2. Tổ máy phát của nhà máy điện
nhỏ thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh mà việc huy động tổ
máy làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện miền.
3. Nguồn cấp điện tự dùng của
trạm điện hoặc nguồn cấp điện tự dùng của nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của
Cấp điều độ miền.
Điều 16.
Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ miền
1. Tổ máy phát của nhà máy điện
lớn thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia mà việc huy động tổ máy làm
thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện miền.
2. Lưới điện 500 kV mà việc
thay đổi kết lưới dẫn đến làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống
điện miền.
Mục 5. QUYỀN
CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 17.
Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh
1. Tần số hệ thống điện phân phối
hoặc một phần của hệ thống điện phân phối trong trường hợp vận hành độc lập.
2. Điện áp trên lưới điện trung
áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư này.
3. [12]
Đường dây cấp điện áp 110kV được Cấp điều độ miền ủy quyền điều khiển, máy biến
áp 110kV (bao gồm cả thiết bị đóng cắt phía 110kV) trừ các máy biến áp 110 kV tại
các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các cấp điều độ cao hơn, lưới điện
trung áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
4. Tổ máy phát của nhà máy điện
nhỏ đấu nối vào lưới điện trung áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, trừ các nhà máy điện nhỏ quy định tại Khoản 3 Điều
20 Thông tư này.
5. Phụ tải hệ thống điện phân
phối.
Điều 18.
Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối tỉnh
1. Tổ máy phát của nhà máy điện
nhỏ được phân cấp quyền điều khiển cho cấp điều độ quận, huyện quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
2. Lưới điện trung áp thuộc quyền
điều khiển của cấp điều độ quận, huyện và lưới điện thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị phân phối và bán lẻ điện mà việc thay đổi kết lưới dẫn đến thay đổi chế
độ vận hành bình thường của hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
3. Nguồn cấp điện tự dùng của
trạm điện hoặc nguồn cấp điện tự dùng của nhà máy điện nhỏ thuộc quyền điều khiển
của Cấp điều độ phân phối tỉnh.
4. Nguồn diesel của khách hàng
có đấu nối với lưới điện phân phối, trừ trường hợp phân cấp cho Cấp điều độ
phân phối quận, huyện.
Điều 19.
Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối tỉnh
1. Tổ máy phát của nhà máy điện
lớn đấu nối lưới điện phân phối làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ
thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
2. Trạm điện, lưới điện, nhà
máy điện là tài sản của khách hàng đấu nối vào lưới điện phân phối không thuộc
quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh.
3. Thay đổi chế độ vận hành của
hệ thống điện miền dẫn đến làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh.
Mục 6. QUYỀN
CỦA CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 20.
Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
1. Lưới điện có cấp điện áp từ
35 kV trở xuống được Tổng công ty Điện lực hoặc Công ty Điện lực tỉnh phân cấp
cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện.
2. Điện áp trên lưới có cấp điện
áp từ 35 kV trở xuống thuộc địa bàn quận, huyện được phân cấp.
3. Tổ máy phát của nhà máy điện
nhỏ đấu nối vào lưới phân phối trong trường hợp được Tổng công ty Điện lực hoặc
Công ty Điện lực tỉnh phân cấp cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện.
4. Nguồn diesel của khách hàng
có đấu nối với lưới điện phân phối được Tổng công ty Điện lực hoặc Công ty Điện
lực tỉnh phân cấp cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện.
5. Phụ tải lưới điện quận, huyện.
Điều 21.
Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
1. Các đường dây phân phối của
khách hàng không thuộc quyền điều khiển.
2. Các trạm điện là tài sản của
khách hàng không thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện.
Điều 22.
Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
Thay đổi chế độ vận hành của
các thiết bị điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh có ảnh
hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng hoặc phải thay đổi kết dây cơ bản của lưới
điện quận, huyện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện.
Mục 7. QUYỀN
CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN, TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Điều 23.
Quyền điều khiển của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà
máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện có quyền điều khiển các thiết bị
sau:
a) Tổ máy phát của nhà máy điện
trong trường hợp vận hành tách lưới giữ tự dùng;
b) Hệ thống điện tự dùng của
nhà máy điện;
c) Lưới điện thuộc sở hữu của
nhà máy điện cung cấp điện cho khách hàng mua điện trực tiếp từ nhà máy điện;
d) Các thiết bị phụ trợ, thiết
bị điện của nhà máy điện không nối hệ thống điện quốc gia.
2. Đơn vị quản lý vận hành trạm
điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện có quyền điều khiển các thiết bị sau:
a) Hệ thống điện tự dùng của trạm
điện;
b) Các thiết bị phụ trợ, thiết
bị điện của trạm điện không nối hệ thống điện quốc gia;
c) Lưới điện phân phối trong nội
bộ trạm điện của khách hàng.
Điều 24.
Quyền nắm thông tin của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
Đơn vị quản lý vận hành nhà máy
điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện, trạm điện có quyền nắm
các thông tin sau:
1. Thông tin về cấp nguồn điện
tự dùng cho nhà máy điện hoặc trạm điện từ lưới điện quốc gia.
2. Thông tin về sự cố, hiện tượng
bất thường của thiết bị điện không thuộc phạm vi quản lý vận hành nhưng có
chung điểm đấu nối.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU
ĐỘ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 25. Mục
tiêu cơ bản của điều độ hệ thống điện quốc gia
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, các cấp điều độ phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau:
1. Đảm bảo cung cấp điện an
toàn, tin cậy.
2. Đảm bảo ổn định hệ thống điện.
3. Đảm bảo các tiêu chuẩn vận
hành theo quy định.
4. Đảm bảo hệ thống điện vận
hành kinh tế.
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
Điều 26.
Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia
1. Chỉ huy, điều khiển hệ thống
điện quốc gia bao gồm:
a) Điều khiển tần số hệ thống
điện quốc gia;
b) [13]
Điều khiển điện áp trên lưới điện 500 kV, thanh cái 220 kV thuộc trạm biến áp
500 kV;
c) Điều khiển công suất các tổ
máy phát của nhà máy điện lớn thuộc quyền điều khiển;
d) Thao tác, xử lý sự cố lưới
điện 500 kV;
đ) Khởi động đen và khôi phục
lưới điện 500 kV liên kết các hệ thống điện miền;
e) Điều khiển phụ tải hệ thống
điện quốc gia;
g) Thông báo nguyên nhân sự cố
nhà máy điện lớn thuộc quyền điều khiển hoặc lưới điện 500 kV và dự kiến thời
gian khôi phục cho Cấp điều độ miền bị ảnh hưởng. Thông báo giảm mức cung cấp điện
do thiếu nguồn điện hoặc giới hạn truyền tải trên lưới điện 500 kV cho Cấp điều
độ miền;
h) Điều tiết hồ chứa của các
nguồn thủy điện tuân thủ các quy trình, quy định liên quan;
i) Thông báo cho Cấp điều độ miền
khi thực hiện quyền điều khiển làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của
hệ thống điện miền.
2. Lập phương thức vận hành cơ
bản cho toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
3. Thực hiện tính toán, kiểm
tra theo yêu cầu vận hành hệ thống điện quốc gia bao gồm:
a) Tính toán các chế độ vận
hành hệ thống điện quốc gia ứng với những phương thức cơ bản của từng thời kỳ
hoặc theo các yêu cầu đặc biệt khác;
b) Tính toán, kiểm tra và ban
hành phiếu chỉnh định rơle bảo vệ và tự động trên lưới điện truyền tải 500kV
(bao gồm các thiết bị có cấp điện áp 500 kV và các lộ tổng đầu ra/vào các phía
còn lại của máy biến áp 500 kV); tính toán, kiểm tra và thông qua các trị số chỉnh
định liên quan đến lưới điện truyền tải đối với các thiết bị rơle bảo vệ cho khối
máy phát điện - máy biến áp của các nhà máy điện lớn thuộc quyền điều khiển,
các đường dây và trạm biến áp 500 kV của khách hàng đấu nối vào lưới điện truyền
tải 500 kV. Tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ cho các hệ thống tự động chống sự
cố diện rộng trong hệ thống điện quốc gia;
c) Cung cấp cho Cấp điều độ miền:
thông số tính toán ngắn mạch (công suất ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch) tại các
nút điện áp 220 kV của máy biến áp 500 kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực
tiểu; giới hạn chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động trên lưới điện truyền tải thuộc
quyền điều khiển của Cấp điều độ miền;
d) Kiểm tra các trị số chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động trên lưới điện 220 kV, trạm biến áp 220 kV, trạm biến
áp 110 kV và các đường dây đấu nối của các nhà máy điện lớn thuộc quyền điều
khiển của Cấp điều độ miền;
đ) Tham gia đánh giá ảnh hưởng
của việc đấu nối các công trình điện mới vào hệ thống điện thuộc quyền điều khiển;
e) Tính toán, kiểm tra ổn định
và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao ổn định của hệ thống điện quốc gia;
g) Tính toán sa thải phụ tải
theo tần số, điện áp của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
4. Chủ trì phân tích, xác định
nguyên nhân các sự cố trên hệ thống điện 500 kV, các sự cố nghiêm trọng trong hệ
thống điện quốc gia và đề xuất các biện pháp phòng ngừa. Tham gia phân tích và
xác định nguyên nhân các sự cố lớn trong hệ thống điện miền, tại nhà máy điện
thuộc quyền điều khiển và đề xuất các biện pháp phòng ngừa.
5. [14]
Quản lý vận hành hệ thống SCADA/EMS, hệ thống viễn thông, thông tin và các hệ
thống khác thuộc tài sản của Cấp điều độ quốc gia.
6. Tổng kết tình hình vận hành
hệ thống điện quốc gia, báo cáo theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền
tải do Bộ Công Thương ban hành.
7. [15]
Thực hiện ký kết thoả thuận về hệ thống rơ le bảo vệ và tự động theo Quy định Hệ
thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban
hành.
8. [16]
Thực hiện ký kết thỏa thuận điều độ vận hành đường dây liên kết trong trường hợp
mua bán điện qua biên giới.
Điều 27.
Trách nhiệm của Cấp điều độ miền
1. Chấp hành sự chỉ huy của Cấp
điều độ quốc gia trong quá trình điều độ, vận hành hệ thống điện miền.
2. Chỉ huy điều khiển hệ thống
điện miền thuộc quyền điều khiển bao gồm:
a) Điều khiển điện áp trên hệ
thống điện miền thuộc quyền điều khiển;
b) Điều khiển tần số hệ thống
điện miền (hoặc một phần hệ thống điện miền) trong trường hợp hệ thống điện miền
(hoặc một phần hệ thống điện miền) tách khỏi hệ thống điện quốc gia;
c) Điều khiển công suất các tổ
máy phát của nhà máy điện thuộc quyền điều khiển trong hệ thống điện miền;
d) Thao tác, xử lý sự cố hệ thống
điện miền thuộc quyền điều khiển;
đ) Khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện miền;
e) Phối hợp với Cấp điều độ miền
liên quan khi thao tác, xử lý sự cố đường dây truyền tải liên kết các miền thuộc
hệ thống điện miền thuộc quyền điều khiển;
g) Thông báo cho Cấp điều độ
phân phối tỉnh khi thực hiện quyền điều khiển của Cấp điều độ miền làm ảnh hưởng
chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện phân phối;
h) Điều khiển phụ tải hệ thống
điện miền;
i) Thông báo nguyên nhân sự cố
hệ thống điện miền thuộc quyền điều khiển và dự kiến thời gian khôi phục cho Cấp
điều độ phân phối tỉnh bị ảnh hưởng. Thông báo giảm mức cung cấp điện do thiếu
nguồn điện hoặc quá giới hạn truyền tải trên hệ thống điện miền thuộc quyền điều
khiển cho Cấp điều độ phân phối tỉnh.
3. Đăng ký dự kiến phương thức
vận hành hệ thống điện miền với Cấp điều độ quốc gia. Lập phương thức vận hành
hệ thống điện miền dựa trên phương thức vận hành đã được Cấp điều độ quốc gia
phê duyệt.
4. Thực hiện tính toán, kiểm
tra theo yêu cầu vận hành hệ thống điện miền bao gồm:
a) Tính toán các chế độ vận
hành hệ thống điện miền ứng với những phương thức cơ bản của từng thời kỳ và
theo các yêu cầu đặc biệt khác;
b) Tính toán, kiểm tra và ban
hành phiếu chỉnh định rơ le bảo vệ trên lưới điện 220 kV, 110 kV (bao gồm các
thiết bị có cấp điện áp 110 kV/220 kV và các lộ tổng đầu ra/vào các phía còn lại
của máy biến áp 110 kV, 220 kV) thuộc quyền điều khiển; tính toán, kiểm tra và
thông qua các trị số chỉnh định liên quan đến lưới điện miền đối với các thiết
bị rơle bảo vệ của khối máy phát - máy biến áp của các nhà máy điện thuộc quyền
điều khiển, các đường dây và trạm biến áp 220 kV, 110 kV của khách hàng đấu nối
vào lưới điện thuộc quyền điều khiển;
c) Cung cấp cho Cấp điều độ
phân phối tỉnh các số liệu sau: thông số tính toán ngắn mạch tại các nút điện
áp 110 kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực tiểu; giới hạn chỉnh định rơ
le bảo vệ và tự động trên lưới điện phân phối;
d) Kiểm tra các trị số chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động của các thiết bị trên lưới điện phân phối thuộc quyền
kiểm tra;
đ) Tham gia đánh giá ảnh hưởng
của việc đấu nối các công trình điện mới vào hệ thống điện thuộc quyền điều khiển.
5. Phối hợp với Đơn vị quản lý
vận hành thuộc hệ thống điện miền xác định nơi đặt, ban hành phiếu chỉnh định,
kiểm tra việc chỉnh định và sự hoạt động của hệ thống tự động sa thải phụ tải
theo tần số, điện áp phù hợp yêu cầu của Cấp điều độ quốc gia.
6. Chủ trì phân tích, xác định
nguyên nhân các sự cố trong hệ thống điện miền thuộc quyền điều khiển và đề xuất
các biện pháp phòng ngừa.
7. Quản lý vận hành hệ thống SCADA/EMS,
hệ thống máy tính chuyên dụng, hệ thống viễn thông, thông tin được trang bị cho
Cấp điều độ miền.
8. Tổng kết, lập báo cáo tình
hình vận hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của hệ thống
điện miền; báo cáo theo quy định.
Điều 28.
Trách nhiệm của Cấp điều độ phân phối tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ huy của Cấp
điều độ miền trong quá trình điều độ, vận hành hệ thống điện phân phối thuộc
quyền điều khiển.
2. Chỉ huy điều khiển hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển bao gồm:
a) Điều khiển điện áp trên lưới
điện thuộc quyền điều khiển;
b) Điều khiển tần số hệ thống
điện phân phối (hoặc một phần hệ thống điện phân phối) trong trường hợp hệ thống
điện phân phối (hoặc một phần hệ thống điện phân phối) tách khỏi hệ thống điện
miền;
c) Điều khiển công suất phát của
các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển trong hệ thống điện phân phối;
d) Thao tác, xử lý sự cố các
thiết bị thuộc quyền điều khiển;
đ) Khôi phục hệ thống điện phân
phối;
e) Điều khiển phụ tải hệ thống
điện phân phối;
g) Phối hợp với Cấp điều độ
phân phối tỉnh liên quan khi thao tác đường dây phân phối liên kết các tỉnh;
h) Thông báo cho Cấp điều độ
phân phối quận, huyện khi thực hiện quyền điều khiển làm ảnh hưởng đến chế độ vận
hành bình thường của lưới điện quận, huyện;
i) Thông báo nguyên nhân sự cố
và dự kiến thời gian cấp điện trở lại cho các đơn vị hoặc bộ phận được giao nhiệm
vụ thông báo trực tiếp cho các khách hàng bị ngừng, giảm mức cung cấp điện theo
quy định.
3. Đăng ký dự kiến phương thức
vận hành hệ thống điện phân phối với Cấp điều độ miền. Lập phương thức vận hành
hệ thống điện phân phối dựa trên phương thức đã được Cấp điều độ miền phê duyệt.
4. Thực hiện tính toán theo yêu
cầu vận hành hệ thống điện phân phối bao gồm:
a) Tính toán các chế độ vận
hành ứng với những phương thức cơ bản của từng thời kỳ hoặc theo các yêu cầu đặc
biệt khác;
b) Tính toán, ban hành phiếu chỉnh
định rơ le bảo vệ và tự động hóa trên lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
tính toán, kiểm tra và thông qua các trị số chỉnh định liên quan đến lưới điện
phân phối đối với các thiết bị bảo vệ rơ le của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện,
khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng;
c) Tham gia tính toán tổn thất điện
năng và đề ra các biện pháp giảm tổn thất điện năng trong hệ thống điện phân phối
thuộc quyền điều khiển;
d) Cung cấp cho Cấp điều độ
phân phối quận, huyện các số liệu giới hạn chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
trên lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
đ) Kiểm tra các trị số chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động của các thiết bị trên lưới điện phân phối thuộc quyền
kiểm tra.
5. Theo dõi, kiểm tra việc chỉnh
định và sự hoạt động của các hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số trong
lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo mức yêu cầu của Cấp điều độ miền.
6. Chủ trì phân tích, xác định
nguyên nhân các sự cố trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển và đề
xuất các biện pháp phòng ngừa.
7. Quản lý vận hành hệ thống
SCADA/DMS, hệ thống tự động hóa, hệ thống viễn thông, thông tin và hệ thống máy
tính chuyên dụng được trang bị cho Cấp điều độ phân phối tỉnh.
8. Tổng kết, báo cáo và cung cấp
số liệu theo yêu cầu của Cấp điều độ miền; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 29. Trách
nhiệm của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
Trường hợp hình thành cấp điều
độ phân phối quận, huyện, trách nhiệm của cấp điều độ phân phối quận, huyện sẽ
được xác định cụ thể trong đề án thành lập được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Điều 30.
Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
1. Tuân thủ phương thức vận
hành, lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Đảm bảo hoạt động tin cậy của
hệ thống điều tốc và kích từ. Thiết lập các hệ thống bảo vệ, điều khiển tự động
đáp ứng các yêu cầu theo quy chuẩn ngành và yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều
khiển để đảm bảo vận hành ổn định hệ thống điện.
3. Đảm bảo nhà máy điện vận
hành an toàn, ổn định; đảm bảo dự phòng ở mức độ sẵn sàng vận hành cao nhất.
4. Đảm bảo hệ thống DCS, thiết
bị đầu cuối RTU/Gateway và hệ thống viễn thông, thông tin thuộc phạm vi quản lý
làm việc ổn định, tin cậy và liên tục.
5. Thông báo về khả năng sẵn
sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận
hành của nhà máy điện cho cấp điều độ có quyền điều khiển theo quy định hoặc
khi có yêu cầu.
6. Lập phương thức vận hành cơ
bản của hệ thống tự dùng và các sơ đồ công nghệ trong dây chuyền vận hành đảm bảo
nhà máy điện vận hành an toàn nhất.
7. Thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa các thiết bị thuộc quyền quản lý theo đúng quy định và kế hoạch đã được
duyệt.
8. Báo cáo sự cố, hiện tượng bất
thường của thiết bị và tình hình khắc phục sự cố cho cấp điều độ có quyền điều
khiển theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện công tác
khắc phục sự cố trong nhà máy điện đảm bảo nhanh chóng đưa thiết bị vào vận
hành trở lại trong thời gian ngắn nhất. Chủ động phân tích, xác định và thực hiện
các biện pháp phòng ngừa sự cố.
10. Cung cấp tài liệu kỹ thuật,
thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy trình vận hành thiết bị của nhà máy
điện cho các cấp điều độ có quyền điều khiển khi có yêu cầu.
11. Hàng năm, tổ chức diễn tập
xử lý sự cố, diễn tập phòng cháy, chữa cháy cho các nhân viên vận hành ít nhất
01 lần; tổ chức diễn tập khởi động đen (đối với nhà máy điện được giao nhiệm vụ
khởi động đen), mất điện toàn nhà máy điện ít nhất 01 lần.
Điều 31.
Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
1. Tuân thủ phương thức vận
hành, lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển trong quá trình vận hành
lưới điện truyền tải.
2. Đảm bảo hoạt động ổn định,
tin cậy của hệ thống rơ le bảo vệ và tự động hóa trong phạm vi quản lý. Cài đặt
trị số chỉnh định cho hệ thống rơ le bảo vệ và tự động trong phạm vi quản lý
theo phiếu chỉnh định của cấp điều độ có quyền điều khiển.
3. Đảm bảo hệ thống DCS, thiết
bị đầu cuối RTU/Gateway và hệ thống viễn thông, thông tin thuộc phạm vi quản lý
làm việc ổn định, tin cậy và liên tục phục vụ vận hành, điều độ an toàn hệ thống
điện quốc gia.
4. Báo cáo sự cố, hiện tượng bất
thường của thiết bị và tình hình khắc phục sự cố cho cấp điều độ có quyền điều
khiển theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
5. Cung cấp tài liệu kỹ thuật,
thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy trình vận hành đường dây, thiết bị
trong trạm thuộc quyền quản lý cho các cấp điều độ để thực hiện tính toán chế độ
vận hành, phối hợp cài đặt rơ le bảo vệ và tự động trên toàn hệ thống điện quốc
gia khi có yêu cầu.
6. Thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa đường dây, trạm điện theo đúng quy định và kế hoạch đã được duyệt.
7. Tổ chức công tác quản lý đảm
bảo vận hành lưới điện truyền tải an toàn và tin cậy.
8. Tổ chức thực hiện công tác
khắc phục sự cố đường dây hoặc thiết bị điện tại trạm điện đảm bảo nhanh chóng
đưa thiết bị vào vận hành trở lại trong thời gian ngắn nhất. Chủ động phân
tích, xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố.
9. Hàng năm, tổ chức diễn tập xử
lý sự cố và diễn tập phòng cháy, chữa cháy cho các nhân viên vận hành ít nhất
01 lần.
10. [17]
Thực hiện trang bị, lắp đặt các mạch liên động, sa thải phụ tải, sa thải đặc biệt
theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia để đảm bảo vận hành an
toàn, ổn định hệ thống điện quốc gia.
Điều 32.
Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
1. Tuân thủ phương thức vận
hành, lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển trong quá trình vận hành
lưới điện phân phối.
2. Đảm bảo hệ thống rơ le bảo vệ,
tự động hóa và tự động sa thải phụ tải hoạt động ổn định, tin cậy trong phạm vi
quản lý. Cài đặt trị số chỉnh định cho hệ thống rơ le bảo vệ và tự động sa thải
phụ tải thuộc quyền quản lý theo phiếu chỉnh định của cấp điều độ có quyền điều
khiển.
3. Đảm bảo hệ thống DCS, thiết
bị đầu cuối RTU/Gateway và hệ thống viễn thông, thông tin thuộc phạm vi quản lý
làm việc ổn định, tin cậy và liên tục phục vụ vận hành, điều độ an toàn hệ thống
điện quốc gia.
4. Thực hiện công tác quản lý
nhu cầu phụ tải điện, vận hành lưới điện phân phối đảm bảo an toàn và tin cậy
trong phạm vi quản lý.
5. Thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa đường dây, trạm điện theo đúng quy định và kế hoạch đã được duyệt.
6. Báo cáo sự cố, hiện tượng bất
thường của thiết bị và tình hình khắc phục sự cố cho cấp điều độ có quyền điều
khiển theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
7. Cung cấp số liệu nhu cầu phụ
tải điện, các tài liệu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy
trình vận hành đường dây, thiết bị trong trạm điện thuộc phạm vi quản lý cho
các cấp điều độ để thực hiện tính toán chế độ vận hành, phối hợp cài đặt rơ le
bảo vệ và tự động trên toàn hệ thống điện quốc gia khi có yêu cầu.
8. Cung cấp cho Cấp điều độ miền
có quyền điều khiển dự kiến thời gian xuất hiện và hoạt động của các phụ tải điện
lớn trong phạm vi quản lý.
9. Hàng năm, tổ chức diễn tập xử
lý sự cố và diễn tập phòng cháy, chữa cháy cho các nhân viên vận hành ít nhất
01 lần.
10. [18]
Thực hiện trang bị, lắp đặt các mạch liên động, sa thải phụ tải, sa thải đặc biệt
theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia để đảm bảo vận hành an
toàn, ổn định hệ thống điện quốc gia.
Điều 33.
Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện và bán lẻ điện
1. Tuân thủ phương thức vận
hành, lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển khi vận hành lưới điện
phân phối trong phạm vi quản lý.
2. Đảm bảo hệ thống rơ le bảo vệ,
tự động hóa và tự động sa thải phụ tải hoạt động ổn định, tin cậy trong phạm vi
quản lý. Cài đặt trị số chỉnh định cho hệ thống rơ le bảo vệ và tự động sa thải
phụ tải thuộc quyền quản lý theo phiếu chỉnh định của cấp điều độ có quyền điều
khiển.
3. Đảm bảo hệ thống DCS, thiết
bị đầu cuối RTU/Gateway và hệ thống viễn thông, thông tin thuộc phạm vi quản lý
làm việc ổn định, tin cậy và liên tục.
4. Thực hiện công tác quản lý
nhu cầu phụ tải điện, vận hành lưới điện phân phối đảm bảo an toàn và tin cậy
trong phạm vi quản lý.
5. Thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa đường dây, trạm điện theo đúng quy định và kế hoạch đã được duyệt.
6. Báo cáo sự cố, hiện tượng bất
thường của thiết bị và tình hình khắc phục sự cố cho cấp điều độ có quyền điều
khiển theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
7. Cung cấp số liệu nhu cầu phụ
tải điện, các tài liệu kỹ thuật, thông số kỹ thuật, thông số vận hành, quy
trình vận hành đường dây, thiết bị trong trạm thuộc phạm vi quản lý cho các cấp
điều độ để thực hiện tính toán chế độ vận hành, phối hợp cài đặt rơ le bảo vệ
và tự động trên toàn hệ thống điện quốc gia khi có yêu cầu.
8. Cung cấp cho cấp điều độ có
quyền điều khiển dự kiến thời gian xuất hiện và hoạt động của các phụ tải điện
lớn trong phạm vi quản lý.
9. Hàng năm, tổ chức diễn tập xử
lý sự cố và diễn tập phòng cháy, chữa cháy cho các nhân viên vận hành ít nhất
01 lần.
Điều 34.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Đảm bảo kết nối thông tin
thông suốt phục vụ điều độ hệ thống điện quốc gia.
2. Đảm bảo hoạt động ổn định,
liên tục và tin cậy của các kênh thông tin phục vụ công tác điều độ hệ thống điện.
3. Phối hợp với các bộ phận thông
tin của các đơn vị tham gia công tác điều độ để đảm bảo thông tin liên tục phục
vụ điều độ hệ thống điện quốc gia.
4. Lập lịch theo dõi, đăng ký sửa
chữa các kênh thông tin viễn thông thuộc quyền quản lý theo đúng quy định hiện
hành. Thực hiện công tác sửa chữa theo kế hoạch đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ
và không gây gián đoạn thông tin phục vụ điều độ và vận hành hệ thống điện quốc
gia.
Điều 35.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp khí cho phát điện
1. Ưu tiên cung cấp khí cho
phát điện.
2. Phối hợp với Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia xây dựng quy trình dự báo, ấn định và giao nhận khí cho
các nhà máy điện sử dụng khí, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sử dụng khí theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phối hợp với Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia lập kế hoạch cung cấp khí cho phát điện năm, tháng, tuần,
ngày.
4. Thông báo kế hoạch bảo dưỡng
sửa chữa hệ thống cung cấp khí cho phát điện để phục vụ lập kế hoạch và vận
hành hệ thống điện quốc gia năm, tháng, tuần, ngày.
5. Đảm bảo hệ thống cung cấp
khí vận hành an toàn, tin cậy phù hợp với điều kiện kỹ thuật của hệ thống cung
cấp khí và điều độ vận hành hệ thống điện quốc gia thời gian thực.
6. Thông báo ngay cho Cấp điều
độ quốc gia, Cục Điều tiết điện lực và các Đơn vị phát điện liên quan về sự cố
ngừng, giảm mức cung cấp khí cho phát điện và báo cáo về khắc phục sự cố.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ
THỐNG ĐIỆN
Mục 1.
ĐĂNG KÝ, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 36.
Tính toán phương thức vận hành hệ thống điện năm tới[19]
Việc tính toán phương thức vận
hành hệ thống điện năm tới bao gồm các nội dung chính sau:
1. Kế hoạch đưa công trình mới
vào vận hành.
2. Sơ đồ kết dây cơ bản hệ thống
điện.
3. Dự báo phụ tải hệ thống điện.
4. Đánh giá an ninh hệ thống điện;
thông báo khả năng thiếu hụt công suất, sản lượng điện năng.
5. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
nguồn điện và lưới điện.
6. Kế hoạch thử nghiệm, thí
nghiệm trong quá trình vận hành thiết bị.
7. Kế hoạch huy động nguồn điện
cho ít nhất hai kịch bản thủy văn.
8. Kế hoạch huy động tổ máy
phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ (nếu có).
9. Kế hoạch cung cấp khí cho
phát điện.
10. Kế hoạch vận hành lưới điện
truyền tải, phân phối thuộc quyền điều khiển.
Điều 37.
Phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện
1. Phương thức vận hành hệ thống
điện bao gồm:
a) Phương thức năm tới, tháng tới,
tuần tới, ngày tới, giờ tới;
b) Phương thức đặc biệt bao gồm
các phương thức vận hành hệ thống điện cho ngày Lễ, ngày Tết, ngày diễn ra các sự
kiện chính trị, văn hóa và xã hội quan trọng.
2. [20]
Đối với việc tính toán phương thức vận hành hệ thống điện tháng tới, tuần tới,
ngày tới, giờ tới, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia lựa chọn các nội dung
tính toán cho phù hợp với thay đổi của các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo an ninh
hệ thống điện.
3. [21]
Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia
a) Phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia năm tới
- Phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia năm tới là cơ sở cho công tác điều hành, giám sát đảm bảo cung cấp
điện, bao gồm các nội dung chính sau: dự báo nhu cầu phụ tải điện; kế hoạch huy
động nguồn điện; kế hoạch vận hành lưới điện truyền tải; các ràng buộc nguồn,
lưới điện và cung cấp nhiên liệu;
- Trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thành và trình Cục
Điều tiết điện lực phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới;
- Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Bộ Công Thương phê duyệt
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới;
b) Phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia tháng tới, tuần tới và các phương thức đặc biệt do Cấp điều độ quốc
gia lập trình Cục Điều tiết điện lực thông qua;
c) Phương thức vận hành hệ thống
điện quốc gia ngày tới do Cấp điều độ quốc gia lập và phê duyệt.
4. Phương thức vận hành hệ thống
điện miền
a) Phương thức vận hành hệ thống
điện miền năm do Cấp điều độ miền lập và phê duyệt trên cơ sở phương thức vận
hành hệ thống điện quốc gia năm đã được phê duyệt;
b) Phương thức vận hành hệ thống
điện miền tháng, tuần và các phương thức đặc biệt do Cấp điều độ miền lập và
phê duyệt trên cơ sở phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, tuần và
các phương thức đặc biệt đã được phê duyệt;
c) Phương thức vận hành hệ thống
điện miền ngày do Cấp điều độ miền lập và phê duyệt trên cơ sở phương thức vận
hành hệ thống điện miền tuần đã được phê duyệt.
5. Phương thức vận hành hệ thống
điện phân phối (bao gồm hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển của Cấp điều
độ phân phối tỉnh và Cấp điều độ phân phối quận, huyện)
a) Phương thức vận hành hệ thống
điện phân phối năm do Cấp điều độ phân phối tỉnh lập trên cơ sở phương thức vận
hành hệ thống điện miền năm đã được duyệt, trình Tổng công ty Điện lực hoặc
Công ty Điện lực tỉnh phê duyệt;
b) Phương thức vận hành hệ thống
điện phân phối tháng, tuần và các phương thức đặc biệt do Cấp điều độ phân phối
tỉnh lập trên cơ sở phương thức vận hành hệ thống điện miền tháng, tuần và các
phương thức đặc biệt đã được duyệt, trình Tổng công ty Điện lực hoặc Công ty Điện
lực tỉnh phê duyệt;
c) Phương thức vận hành hệ thống
điện phân phối ngày do Cấp điều độ phân phối tỉnh lập và phê duyệt trên cơ sở
phương thức vận hành hệ thống điện phân phối tuần đã được duyệt.
Điều 38. Nội
dung đăng ký phương thức
Căn cứ vào phạm vi quản lý, quyền
điều khiển và quyền kiểm tra, Cấp điều độ miền, Cấp điều độ phân phối tỉnh và Cấp
điều độ phân phối quận, huyện có trách nhiệm lập và đăng ký phương thức vận
hành bao gồm các nội dung sau:
1. Dự báo phụ tải hệ thống điện
thuộc quyền điều khiển.
2. Dự kiến kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa lưới điện thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên.
3. Dự kiến kế hoạch vào vận
hành của các công trình điện mới thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên.
4. Dự kiến chương trình thí
nghiệm vận hành thiết bị thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên.
5. Dự kiến kế hoạch huy động
nguồn điện thuộc quyền điều khiển.
Điều 39.
Trình tự đăng ký phương thức vận hành
1. Đăng ký phương thức vận hành
năm
a) Trước ngày 15 tháng 7 hàng
năm, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới
cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;
b) Trước ngày 01 tháng 8 hàng
năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới cho Cấp
điều độ miền;
c) Trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới cho Cấp điều độ
quốc gia.
2. Đăng ký phương thức vận hành
tháng
a) Trước 10 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận
hành tháng tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;
b) Trước 09 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành tháng
tới cho Cấp điều độ miền;
c) Trước 08 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới
cho Cấp điều độ quốc gia.
3. Đăng ký phương thức vận hành
tuần
a) Trước 10h00 ngày thứ Hai
hàng tuần, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành
02 tuần tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;
b) Trước 10h00 ngày thứ Ba hàng
tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành 02 tuần tới
cho Cấp điều độ miền;
c) Trước 10h00 ngày thứ Tư hàng
tuần, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành 02 tuần tới cho Cấp điều
độ quốc gia.
4. Đăng ký phương thức vận hành
ngày
a) Trước 09h00 hàng ngày, nếu
có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ phân phối quận, huyện
gửi đăng ký phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;
b) Trước 10h00 hàng ngày, nếu
có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi
đăng ký phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ miền;
c) Trước 11h00 hàng ngày, nếu
có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ miền gửi đăng ký
phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ quốc gia.
Điều 40.
Trình tự thông báo phương thức vận hành
1. Thông báo phương thức vận
hành năm
a) Trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ miền phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới đã được duyệt;
b) Trước ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh
phương thức vận hành hệ thống điện miền năm tới đã được duyệt;
c) Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân
phối quận, huyện phương thức vận hành hệ thống điện phân phối năm tới đã được
duyệt.
2. Thông báo phương thức vận
hành tháng
a) Trước 07 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ
miền phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia của tháng tới đã được duyệt;
b) Trước 06 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân
phối tỉnh phương thức vận hành hệ thống điện miền của tháng tới đã được duyệt;
c) Trước 05 ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều
độ phân phối quận, huyện phương thức vận hành hệ thống điện phân phối của tháng
tới đã được duyệt.
3. Thông báo phương thức vận
hành tuần
a) Trước 15h00 ngày thứ Năm
hàng tuần, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ miền
phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia của 02 tuần tới đã được duyệt;
b) Trước 15h30 ngày thứ Năm
hàng tuần, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối
tỉnh phương thức vận hành hệ thống điện miền của 02 tuần tới đã được duyệt;
c) Trước 16h00 ngày thứ Năm
hàng tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ
phân phối quận, huyện phương thức vận hành hệ thống điện phân phối của 02 tuần
tới đã được duyệt.
4. Thông báo phương thức vận
hành ngày
a) Trước 15h00 hàng ngày, Cấp điều
độ quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ miền phương thức vận hành
hệ thống điện quốc gia ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần
đã công bố;
b) Trước 15h30 hàng ngày, Cấp điều
độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh phương thức vận
hành hệ thống điện miền ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần;
c) Trước 16h00 hàng ngày, Cấp điều
độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện
phương thức vận hành hệ thống điện phân phối ngày tới nếu có thay đổi so với
phương thức vận hành tuần.
Mục 2. LẬP
PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 41.
Sơ đồ kết dây cơ bản hệ thống điện
1. Trước ngày 01 tháng 8 hàng
năm, Cấp điều độ phân phối quận, huyện có trách nhiệm lập và gửi dự kiến sơ đồ
kết dây cơ bản lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển năm tới cho Cấp điều
độ phân phối tỉnh.
2. Trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm lập và gửi dự kiến sơ đồ kết dây
cơ bản hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển năm tới cho Cấp điều độ
miền.
3. Trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm, các Cấp điều độ miền có trách nhiệm lập và gửi dự kiến sơ đồ kết dây cơ bản
hệ thống điện miền năm tới cho Cấp điều độ quốc gia.
4. [22]
Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm phê duyệt
và công bố trên trang thông tin điện tử chính thức của mình sơ đồ kết dây cơ bản
của hệ thống điện quốc gia để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm tới.
5. Sau khi nhận được sơ đồ kết
dây cơ bản của hệ thống điện quốc gia đã được phê duyệt, trước ngày 01 tháng 12
hàng năm, Cấp điều độ miền có trách nhiệm hoàn thiện và công bố sơ đồ kết dây
cơ bản của hệ thống điện miền do Giám đốc Cấp điều độ miền phê duyệt để áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm tới.
6. Sau khi nhận được sơ đồ kết
dây cơ bản của hệ thống điện miền đã được phê duyệt, trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện và công bố sơ đồ
kết dây cơ bản của hệ thống điện phân phối cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện
sau khi được lãnh đạo Đơn vị phân phối điện phê duyệt để áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm tới.
7. [23]
Trong quá trình vận hành, khi xét thấy sơ đồ kết dây cơ bản không còn phù hợp,
các cấp điều độ lập sơ đồ kết dây mới của hệ thống điện thuộc quyền điều khiển
gửi cho điều độ cấp trên trực tiếp để xem xét và có ý kiến. Đơn vị Điều độ hệ
thống điện quốc gia có trách nhiệm phê duyệt sơ đồ kết dây mới của hệ thống điện
quốc gia trong phương thức vận hành tháng và tuần; Đơn vị phân phối điện có
trách nhiệm phê duyệt sơ đồ kết dây mới của hệ thống điện phân phối thuộc quyền
điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh trong phương thức vận hành tháng và
tuần.
Điều 42. Dự
báo nhu cầu phụ tải điện
1. Thực hiện dự báo nhu cầu phụ
tải điện theo các quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ
thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình dự báo nhu cầu phụ
tải điện hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Đơn vị phân phối điện có
trách nhiệm chỉ đạo Cấp điều độ phân phối tỉnh trực thuộc dự báo nhu cầu phụ tải
điện năm tới, tháng tới, tuần tới và ngày tới tại các điểm đấu nối giữa lưới điện
phân phối với lưới điện truyền tải miền theo quy định tại Quy định hệ thống điện
phân phối và gửi về Cấp điều độ miền có quyền điều khiển.
Điều 43.
Đánh giá an ninh hệ thống điện
1. Hệ thống điện thuộc quyền điều
khiển của cấp điều độ nào thì do cấp điều độ đó tính toán đánh giá an ninh hệ
thống điện.
2. Các cấp điều độ có trách nhiệm
thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện thuộc quyền điều khiển tuân thủ theo
Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ
Công Thương ban hành, Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung
hạn và ngắn hạn do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện
đánh giá an ninh hệ thống điện thuộc quyền điều khiển, điều độ cấp trên có
trách nhiệm phối hợp cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho điều độ cấp dưới;
điều độ cấp dưới có trách nhiệm gửi kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện thuộc
quyền điều khiển và các kiến nghị liên quan cho điều độ cấp trên.
4. Đơn vị phát điện, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực
tiếp từ lưới điện truyền tải có trách nhiệm cung cấp cho Cấp điều độ quốc gia đầy
đủ các thông tin liên quan để thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện theo quy
định tại Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn
do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Điều 44. Kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện
1. Các cấp điều độ và các Đơn vị
quản lý vận hành có trách nhiệm thực hiện lập, đăng ký và phê duyệt kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa nhà máy điện, lưới điện thuộc phạm vi quản lý tuân thủ Quy định
hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương
ban hành; Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện trong hệ thống
điện truyền tải do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Đơn vị quản lý vận hành thiết
bị có trách nhiệm đăng ký tách thiết bị ra khỏi vận hành hoặc đưa vào dự phòng
với cấp điều độ có quyền điều khiển. Các bên thi công hoặc các đơn vị khác khi
cần tách thiết bị của Đơn vị quản lý vận hành thì phải đăng ký với Đơn vị quản
lý vận hành đó. Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm nhận, giải quyết
đăng ký và giao, nhận thiết bị với Đơn vị quản lý vận hành.
3. Thời gian sửa chữa được tính
từ khi cấp điều độ có quyền điều khiển bàn giao thiết bị cho Đơn vị quản lý vận
hành đến khi được bàn giao trở lại.
4. Trước khi thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa hoặc đưa vào dự phòng theo kế hoạch đã được phê duyệt, Đơn vị quản lý
vận hành phải thông báo và được sự đồng ý của Điều độ viên trực ban tại cấp điều
độ có quyền điều khiển.
5. Trường hợp không giải quyết
được đăng ký cắt điện để thực hiện bảo dưỡng sửa chữa của Đơn vị quản lý vận
hành đăng ký lịch, cấp điều độ có quyền điều khiển phải thông báo và nêu rõ lý
do.
Điều 45. Kế
hoạch đưa công trình mới vào vận hành
1. Trước ngày 01 tháng 7 hàng
năm, Đơn vị quản lý vận hành phải cung cấp cho cấp điều độ có quyền điều khiển
dự kiến kế hoạch đưa công trình mới vào vận hành của năm hiện tại và trong hai
năm tiếp theo. Trường hợp không có sự thay đổi nào trong tiến độ đưa công trình
mới vào vận hành đã được cung cấp từ trước, Đơn vị quản lý vận hành có trách
nhiệm thông báo lại cho cấp điều độ có quyền điều khiển.
2. Trình tự, thủ tục và điều kiện
đóng điện công trình mới tuân thủ theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy
định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
3. Đánh số thiết bị
a) Các thiết bị trước khi được
đưa vào vận hành đều phải được đặt tên, đánh số theo Quy định quy trình thao
tác trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
b) Đơn vị quản lý vận hành và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến
đánh số thiết bị theo Quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia
do Bộ Công Thương ban hành.
4. Thiết lập hệ thống SCADA và
thông tin liên lạc: Các công trình chuẩn bị đưa vào vận hành phải đáp ứng tất cả
các điều kiện về kết nối hệ thống thông tin và hệ thống SCADA với cấp điều độ
có quyền điều khiển tuân thủ theo Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ
thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và Quy định yêu cầu kỹ thuật và
quản lý vận hành hệ thống SCADA/EMS và SCADA/DMS do Cục Điều tiết điện lực ban
hành.
5. Thiết lập và tính toán chỉnh
định hệ thống rơ le bảo vệ và tự động hóa
a) Các cấp điều độ, các Đơn vị
quản lý vận hành phải có trách nhiệm thực hiện thiết lập, kiểm tra và tính toán
chỉnh định hệ thống rơ le bảo vệ và tự động hóa theo quy định tại Thông tư này,
Quy định hệ thống điện truyền tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công
Thương ban hành và Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống bảo vệ rơ le và tự
động hóa trong nhà máy điện và trạm điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
b) Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm hoàn tất và xác nhận việc cài đặt các trị số chỉnh định rơ le bảo vệ
theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển trước khi đóng điện công trình
mới;
c) Trong quá trình vận hành, mọi
sự thay đổi về các trị số chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động phải được sự đồng
ý của cấp điều độ có quyền điều khiển;
d) Các cấp điều độ có trách nhiệm
phối hợp trong quá trình tính toán, chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động hóa để đảm
bảo tính chọn lọc, nhanh nhạy của rơ le bảo vệ và tự động trong hệ thống điện
quốc gia.
6. Cập nhật thông số trước khi
đóng điện công trình mới
a) Cấp điều độ có quyền điều
khiển có trách nhiệm phối hợp với đơn vị truyền tải điện hoặc Đơn vị phân phối
điện để cập nhật phương thức vận hành hệ thống điện tháng thuộc quyền điều khiển
có xét đến kế hoạch đóng điện của các công trình điện mới;
b) Đơn vị phát điện, khách hàng
sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải, khách hàng sử dụng lưới
điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm cập nhật và cung cấp cho cấp điều độ
có quyền điều khiển các nội dung đã điều chỉnh so với nội dung trong hồ sơ thỏa
thuận đấu nối theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban
hành.
7. Phương thức đóng điện nghiệm
thu, chương trình thí nghiệm nghiệm thu a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký
phương thức đóng điện nghiệm thu, chương trình thí nghiệm nghiệm thu công trình
mới với cấp điều độ có quyền điều khiển tuân thủ theo Quy định hệ thống điện
truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành;
b) Cấp điều độ có quyền điều
khiển lập phương thức đóng điện nghiệm thu công trình mới căn cứ đăng ký của
Đơn vị quản lý vận hành. Trong trường hợp phương thức đóng điện nghiệm thu thay
đổi so với đăng ký, cấp điều độ có quyền điều khiển phải thông báo cho Đơn vị
quản lý vận hành;
c) Cấp điều độ có quyền điều
khiển có quyền yêu cầu cho Đơn vị quản vận hành thực hiện những thí nghiệm khác
ngoài chương trình đăng ký phù hợp Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định
hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành;
d) Kế hoạch đóng điện hoặc thí nghiệm
nghiệm thu khi đã được phê duyệt chỉ được thực hiện khi có lệnh của Điều độ
viên trực ban. Điều độ viên trực ban có quyền không cho phép tiến hành đóng điện
hoặc thí nghiệm nghiệm thu nếu không đúng với đăng ký đã được duyệt trước đó hoặc
ảnh hưởng đến vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện. Mọi thay đổi phương thức
đóng điện hoặc thí nghiệm nghiệm thu đều phải đăng ký lại và được cấp điều độ
có quyền điều khiển phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 46.
Phiếu thao tác
1. Thao tác có kế hoạch hoặc đột
xuất đều phải được lập và phê duyệt phiếu thao tác trước khi tiến hành thao tác
để đảm bảo an toàn cho người thao tác và an toàn vận hành hệ thống điện.
2. Các cấp điều độ, các Đơn vị
quản lý vận hành phải lập và phê duyệt phiếu thao tác tuân thủ theo Quy định
quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 47. Kế
hoạch thử nghiệm, thí nghiệm trong quá trình vận hành thiết bị
1. Trong quá trình vận hành,
các cấp điều độ và các Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thực hiện kế hoạch
thử nghiệm, thí nghiệm thiết bị điện thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo vận hành
an toàn, tin cậy hệ thống điện theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền
tải, Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình
thử nghiệm và giám sát thử nghiệm do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Kế hoạch thử nghiệm, thí
nghiệm trong quá trình vận hành thiết bị được cấp điều độ có quyền điều khiển
phê duyệt chỉ được thực hiện khi có lệnh của Điều độ viên trực ban. Điều độ
viên trực ban có quyền không cho phép tiến hành thí nghiệm nếu không đúng với
đăng ký đã được cấp điều độ có quyền điều khiển duyệt hoặc việc thực hiện thí
nghiệm đó ảnh hưởng đến vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện. Mọi thay đổi về
kế hoạch thử nghiệm, thí nghiệm đều phải được cấp điều độ có quyền điều khiển
phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 48. Kế
hoạch huy động nguồn điện
1. Cấp điều độ quốc gia có
trách nhiệm lập kế hoạch huy động nguồn bao gồm kế hoạch huy động dịch vụ phụ
trợ và nhu cầu cung cấp khí cho phát điện tuân thủ Quy định vận hành thị trường
điện cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban
hành.
2. Cấp điều độ miền, Cấp điều độ
phân phối tỉnh lập kế hoạch huy động nguồn điện thuộc quyền điều khiển căn cứ
theo Quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban
hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ do Bộ Công Thương
ban hành có xét đến các ràng buộc lưới điện thuộc quyền điều khiển, đánh giá an
ninh hệ thống điện từ Cấp điều độ quốc gia.
Chương V
ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ĐIỆN QUỐC GIA THỜI GIAN THỰC
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Nội
dung lệnh điều độ
1. Thông báo phương thức vận
hành.
2. Cho phép ngừng dự phòng, ngừng
bảo dưỡng sửa chữa, tiến hành kiểm tra, thử nghiệm và cho phép đưa vào vận hành
các thiết bị thuộc quyền điều khiển.
3. Điều chỉnh công suất tác dụng
và công suất phản kháng của nguồn điện để đáp ứng tình hình thực tế.
4. Thay đổi trị số chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động hóa, nấc phân áp của máy biến áp thuộc quyền điều khiển.
5. Thao tác thay đổi sơ đồ nối
dây, xử lý sự cố và các hiện tượng bất thường trong hệ thống điện thuộc quyền điều
khiển.
6. Phân bổ, hạn chế công suất
phụ tải; sa thải hoặc khôi phục phụ tải.
7. Chuẩn y các kiến nghị của
nhân viên vận hành cấp dưới về vận hành thiết bị điện trong hệ thống điện quốc
gia.
Điều 50.
Hình thức lệnh điều độ
Tuỳ theo yêu cầu công việc,
phương tiện được trang bị, các cấp điều độ sẽ thực hiện lệnh điều độ bằng một
trong các hình thức sau:
1. Lời nói.
2. Tín hiệu để điều khiển trực
tiếp thiết bị điện thuộc quyền điều khiển.
3. Chữ viết.
Điều 51.
Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều độ
1. Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều
độ bằng lời nói
a) Lệnh điều độ bằng lời nói phải
do nhân viên vận hành cấp trên truyền đạt trực tiếp tới nhân viên vận hành cấp
dưới thông qua hệ thống thông tin liên lạc;
b) Lệnh điều độ bằng lời nói phải
ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, được ghi âm tại các cấp điều độ và lưu trữ trong
thời gian ít nhất 01 năm;
c) Nhân viên vận hành phải nêu
rõ tên và chức danh trong mọi liên hệ bằng lời nói. Nội dung liên hệ phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành theo trình tự thời gian;
d) Khi thực hiện lệnh điều độ bằng
lời nói, kênh thông tin liên lạc được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
- Kênh trực thông hoặc kênh
thông tin vô tuyến điện phải được kết nối giữa cấp điều độ có quyền điều khiển
và nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển;
- Kênh điện thoại cố định: Số
điện thoại cố định phải được các đơn vị đăng ký theo quy định, thông báo cho
nhau và chỉ được dùng cho mục đích điều độ, vận hành hệ thống điện. Để đảm bảo
an toàn, nhân viên vận hành phải gọi điện thoại lại để kiểm tra nếu không rõ
nơi gọi đến;
- Kênh điện thoại di động
(không dây): Chỉ được sử dụng trong các trường hợp các kênh điện thoại cố định,
kênh trực thông hoặc kênh thông tin vô tuyến điện không hoạt động. Số điện thoại
di động phải được các đơn vị đăng ký theo quy định, thông báo cho nhau và chỉ
được dùng cho mục đích điều độ, vận hành hệ thống điện.
2. Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều
độ bằng tín hiệu điều khiển
a) Hệ thống SCADA/EMS,
SCADA/DMS truyền tín hiệu điều khiển phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý
vận hành theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân
phối do Bộ Công Thương ban hành;
b) Thời gian lưu trữ lệnh điều
độ bằng tín hiệu điều khiển ít nhất là 01 năm.
3. Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều
độ bằng chữ viết
Lệnh điều độ bằng chữ viết có
thể được thực hiện thông qua hệ thống quản lý thông tin điều độ DIM hoặc hệ thống
máy fax. Yêu cầu cụ thể như sau:
a) Thông qua hệ thống quản lý
thông tin điều độ DIM
- Hệ thống truyền lệnh điều độ
điện tử phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn truyền tin (mã hóa, dự phòng), bảo mật
(phần mềm, dữ liệu) theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế;
- Thời gian lưu trữ lệnh điều độ
điện tử ít nhất là 05 năm;
- Các đơn vị phải tổ chức hướng
dẫn sử dụng hệ thống truyền lệnh điều độ điện tử cho nhân viên vận hành;
b) Hệ thống máy fax
- Đảm bảo hệ thống máy fax làm
việc ổn định, tin cậy;
- Đảm bảo tín hiệu máy fax
thông suốt giữa đơn vị ra lệnh điều độ và đơn vị nhận lệnh điều độ.
4. Nhân viên vận hành cấp dưới
phải thực hiện ngay và chính xác lệnh điều độ của nhân viên vận hành cấp trên.
Trường hợp việc thực hiện lệnh điều độ có thể gây nguy hại đến con người, thiết
bị, nhân viên vận hành cấp dưới có quyền chưa thực hiện nhưng phải báo cáo với
nhân viên vận hành cấp trên.
5. Nếu không có lý do chính
đáng về an toàn mà trì hoãn thực hiện lệnh điều độ của nhân viên vận hành cấp
trên thì nhân viên vận hành cấp dưới và đơn vị gây ra sự trì hoãn đó phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về hậu quả xảy ra trước pháp luật.
6. Nhân viên vận hành cấp dưới
có quyền kiến nghị với nhân viên vận hành cấp trên khi nhận thấy lệnh điều độ
chưa hợp lý. Trong trường hợp kiến nghị không được nhân viên vận hành cấp trên
chấp nhận thì vẫn phải thực hiện đúng lệnh điều độ của nhân viên vận hành cấp
trên và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả.
Điều 52. Cấp
điều độ quốc gia
1. Là cấp chỉ huy điều độ cao nhất
của hệ thống điện quốc gia, là nơi ra lệnh điều độ tới Cấp điều độ miền, nhà
máy điện thuộc quyền điều khiển, trạm điện 500 kV và các Đơn vị quản lý vận
hành trong hệ thống điện quốc gia.
2. Người trực tiếp chỉ huy điều
độ hệ thống điện quốc gia là Điều độ viên quốc gia. Nhân viên vận hành cấp dưới
trực tiếp của Điều độ viên quốc gia bao gồm:
a) Điều độ viên miền;
b) Trưởng ca nhà máy điện lớn
thuộc quyền điều khiển (trực tại nhà máy điện hoặc tại trung tâm điều khiển nhà
máy điện);
c) Trưởng kíp trạm điện có cấp
điện áp 500 kV (trực tại trạm điện hoặc tại trung tâm điều khiển trạm điện);
d) [24]
Nhân viên trực thao tác lưu động (trong trường hợp thao tác tại các thiết bị
thuộc quyền điều khiển).
Điều 53. Cấp
điều độ miền
1. Cấp điều độ miền là nơi ra lệnh
điều độ tới Cấp điều độ phân phối tỉnh, nhà máy điện và trạm điện có thiết bị
thuộc quyền điều khiển và các Đơn vị quản lý vận hành trong hệ thống điện miền.
2. Người trực tiếp chỉ huy điều
độ hệ thống điện miền là Điều độ viên miền. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp
của Điều độ viên miền bao gồm:
a) Điều độ viên phân phối tỉnh
trong miền;
b) Trưởng ca nhà máy điện (trực
tại nhà máy điện hoặc tại trung tâm điều khiển nhà máy điện) thuộc quyền điều
khiển;
c) Trưởng kíp trạm điện (trực tại
trạm điện hoặc tại trung tâm điều khiển trạm điện) thuộc quyền điều khiển;
d) [25]Nhân
viên trực thao tác lưu động (trong trường hợp thao tác tại các thiết bị thuộc
quyền điều khiển).
Điều 54. Cấp
điều độ phân phối tỉnh
1. Cấp điều độ phân phối tỉnh
là nơi ra lệnh điều độ tới Cấp điều độ phân phối quận, huyện, trạm điện và nhà
máy điện nhỏ thuộc quyền điều khiển và các Đơn vị quản lý vận hành khác trong hệ
thống điện phân phối tỉnh.
2. Người trực tiếp chỉ huy điều
độ hệ thống điện phân phối tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Điều độ
viên phân phối tỉnh. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của Điều độ viên
phân phối tỉnh bao gồm:
a) Điều độ viên phân phối quận,
huyện;
b) Trưởng ca nhà máy điện có
thiết bị thuộc quyền điều khiển;
c) Trưởng kíp trạm điện có thiết
bị thuộc quyền điều khiển;
d) [26]
Nhân viên trực thao tác lưu động (trong trường hợp thao tác tại các thiết bị
thuộc quyền điều khiển).
Điều 55. Cấp
điều độ phân phối quận, huyện
1. Cấp điều độ phân phối quận,
huyện là nơi ra lệnh điều độ tới trạm điện, nhà máy điện nhỏ thuộc quyền điều
khiển và các đơn vị có chức năng quản lý vận hành trực thuộc Công ty Điện lực
quận, huyện hoặc Điện lực quận, huyện.
2. Người trực tiếp chỉ huy điều
độ lưới điện quận, huyện là Điều độ viên phân phối quận, huyện. Nhân viên vận
hành cấp dưới trực tiếp của Điều độ viên phân phối quận, huyện bao gồm:
a) Trưởng kíp trạm điện, nhà
máy điện nhỏ thuộc quyền điều khiển;
b) [27]
Nhân viên trực thao tác, nhân viên trực thao tác lưu động tại đơn vị điện lực cấp
quận, huyện; đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
Điều 56.
Quan hệ công tác trong điều độ và vận hành hệ thống điện
1. Nhân viên vận hành cấp trên
có quyền đề nghị lãnh đạo trực tiếp của nhân viên vận hành cấp dưới thay thế
nhân viên vận hành này khi có đầy đủ bằng chứng cho thấy họ không đủ năng lực vận
hành hoặc vi phạm nghiêm trọng quy trình, quy chuẩn, điều lệnh vận hành.
2. Lãnh đạo của nhân viên vận
hành cấp dưới không có quyền thay đổi lệnh điều độ khi chưa được sự đồng ý của
nhân viên vận hành cấp trên. Trường hợp không đồng ý với lệnh điều độ của nhân
viên vận hành cấp trên, có thể kiến nghị với lãnh đạo của cấp điều độ có quyền điều
khiển. Trong lúc chờ đợi trả lời, nếu nhân viên vận hành cấp trên vẫn yêu cầu
thực hiện không chậm trễ lệnh điều độ thì lãnh đạo của nhân viên vận hành cấp
dưới không được ngăn cản nhân viên vận hành của mình thực hiện lệnh đó, trừ trường
hợp lệnh điều độ đe dọa đến tính mạng con người hoặc an toàn thiết bị.
3. Quan hệ giữa lãnh đạo trực
tiếp của nhân viên vận hành với nhân viên vận hành
a) Lãnh đạo trực tiếp của nhân
viên vận hành có quyền ra lệnh cho nhân viên vận hành dưới quyền mình nhưng lệnh
đó không được trái với lệnh của nhân viên vận hành cấp trên và quy chuẩn, quy
trình, quy định hiện hành;
b) Khi lệnh của lãnh đạo trực
tiếp trái với lệnh điều độ của nhân viên vận hành cấp trên thì nhân viên vận
hành cấp dưới có quyền không thi hành và thông báo lại với nhân viên vận hành cấp
trên trừ trường hợp nguy hiểm đến tính mạng con người hoặc an toàn thiết bị quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Khi có đầy đủ lý do cho thấy
nhân viên vận hành của mình không đủ năng lực vận hành thì lãnh đạo trực tiếp
có thể đình chỉ tạm thời công tác của nhân viên vận hành trong ca trực đó, tự
mình đảm nhiệm trách nhiệm xử lý sự cố hoặc chỉ định người khác thay thế, thông
báo cho nhân viên vận hành cấp trên biết. Nhân viên vận hành bị đình chỉ công
tác chỉ được phép rời vị trí công tác khi đã bàn giao đầy đủ tình hình với người
thay thế.
4. Nghiêm cấm tất cả những người
không có nhiệm vụ vào phòng điều khiển, trừ lãnh đạo cấp trên có trách nhiệm hoặc
lãnh đạo trực tiếp của đơn vị.
Điều 57.
Báo cáo vận hành ngày và báo cáo sự cố
1. Báo cáo vận hành ngày:
a) Trước 05h30 hàng ngày, nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển có trách nhiệm gửi báo cáo ngày
hôm trước cho cấp điều độ có quyền điều khiển. Cấp điều độ có quyền điều khiển
quy định chi tiết về biểu mẫu báo cáo ngày, hình thức gửi báo cáo ngày theo yêu
cầu của công tác điều độ;
b) Trước 05h30 hàng ngày, Cấp điều
độ phân phối quận, huyện có trách nhiệm gửi báo cáo ngày hôm trước cho Cấp điều
độ phân phối tỉnh. Cấp điều độ phân phối tỉnh quy định chi tiết về biểu mẫu báo
cáo ngày, hình thức gửi báo cáo ngày theo yêu cầu của công tác điều độ;
c) Trước 06h30 hàng ngày, Cấp điều
độ phân phối tỉnh phải gửi báo cáo ngày hôm trước cho Cấp điều độ miền. Cấp điều
độ miền quy định chi tiết về biểu mẫu báo cáo ngày, hình thức gửi báo cáo ngày
theo yêu cầu của công tác điều độ;
d) Trước 07h30 hàng ngày, Cấp điều
độ miền có trách nhiệm gửi báo cáo ngày hôm trước cho Cấp điều độ quốc gia. Cấp
điều độ quốc gia quy định chi tiết về biểu mẫu báo cáo ngày, hình thức gửi báo
cáo ngày theo yêu cầu của công tác điều độ;
đ) Trước 08h30 hàng ngày, Cấp điều
độ quốc gia có trách nhiệm gửi báo cáo ngày hôm trước cho Cục Điều tiết điện lực
và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Khi xảy ra sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, các cấp điều độ, các Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thực
hiện báo cáo sự cố theo quy định tại Quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Mục 2. CHẾ
ĐỘ TRỰC CA VẬN HÀNH
Điều 58.
Quy định về giao, nhận ca
1. Quy định về nhận ca
a) Nhân viên vận hành phải có mặt
trước giờ giao nhận ca ít nhất 15 phút để tìm hiểu những sự việc xảy ra từ ca
hiện tại và ca gần nhất của ca hiện tại để nắm được rõ tình trạng vận hành của trạm
điện, nhà máy điện, hệ thống điện thuộc quyền điều khiển;
b) Trước khi nhận ca nhân viên
vận hành phải hiểu và thực hiện các nội dung sau:
- Phương thức vận hành trong
ngày;
- Sơ đồ kết dây thực tế, lưu ý
những thay đổi so với kết dây cơ bản và tình trạng thiết bị;
- Nội dung ghi chép trong sổ nhật
ký vận hành và sổ giao nhận ca;
- Các thao tác đưa thiết bị ra
khỏi vận hành và đưa vào vận hành, đưa vào dự phòng theo kế hoạch sẽ được thực
hiện trong ca;
- Nội dung điều lệnh mới trong
sổ điều lệnh và sổ ghi các bức điện gửi từ cấp trên và các đơn vị;
- Nghe người giao ca truyền đạt
trực tiếp những điều cụ thể về chế độ vận hành, những lệnh của lãnh đạo cấp
trên mà ca vận hành phải thực hiện và những điều đặc biệt chú ý hoặc giải đáp
những vấn đề chưa rõ;
- Kiểm tra hoạt động của hệ thống
điều khiển, thiết bị phụ trợ và thông tin liên lạc;
- Kiểm tra trật tự vệ sinh nơi
làm việc, thiết bị và dụng cụ dùng trong ca trực;
- Tình hình nhân sự trong ca trực
và các nội dung cụ thể khác theo quy định riêng của từng đơn vị;
- Ký tên vào sổ giao nhận ca.
2. Quy định về giao ca
a) Trước khi giao ca, nhân viên
vận hành đang trực ca có trách nhiệm:
- Hoàn thành các công việc
trong ca gồm: ghi sổ giao nhận ca, tính toán thông số, các tài liệu vận hành
khác theo quy định của từng đơn vị, vệ sinh công nghiệp;
- Thông báo một cách ngắn gọn,
chính xác và đầy đủ cho nhân viên vận hành nhận ca những thay đổi của các thiết
bị tại nhà máy điện, trạm điện, hệ thống điện thuộc quyền điều khiển và quyền
kiểm tra; các lệnh, chỉ thị mới có liên quan đến điều độ, vận hành trong ca trực
của mình;
- Thông báo cho nhân viên vận
hành nhận ca những hiện tượng bất thường đã xảy ra trong ca trực của mình và những
hiện tượng khách quan đang đe dọa đến chế độ vận hành bình thường của các thiết
bị tại nhà máy điện, trạm điện, hệ thống điện thuộc quyền điều khiển và quyền
kiểm tra;
- Giải thích thắc mắc về những
vấn đề chưa rõ của nhân viên vận hành nhận ca;
- Yêu cầu nhân viên vận hành nhận
ca ký tên vào sổ giao nhận ca;
- Ký tên vào sổ giao nhận ca.
b) Không cho phép giao ca trong
các trường hợp sau:
- Đang có sự cố hoặc đang thực
hiện những thao tác phức tạp trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Chưa hoàn thành các công việc
trong ca hoặc chưa thông báo đầy đủ tình hình vận hành trong ca cho nhân viên vận
hành nhận ca;
- Nhân viên vận hành nhận ca
không đủ tỉnh táo do đã uống rượu, bia, sử dụng các chất kích thích khác bị
nghiêm cấm. Trường hợp này, nhân viên vận hành phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để
cử người khác thay thế;
- Không có người đến nhận ca
khi hết giờ trực ca. Trường hợp này, nhân viên vận hành đang trực ca phải báo
cáo lãnh đạo đơn vị biết để bố trí người khác thay thế.
3. Trường hợp đang có sự cố hoặc
đang thực hiện những thao tác phức tạp, chỉ được phép giao nhận ca khi đảm bảo
một trong các điều kiện sau:
a) Sau khi nhân viên vận hành
nhận ca đã nắm rõ các bước xử lý sự cố hoặc thao tác tiếp theo và đồng ý ký nhận
ca;
b) Sau khi đã báo cáo và được
lãnh đạo đơn vị cho phép. Khi cho phép nhân viên vận hành giao ca và nhận ca thì
lãnh đạo đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Thủ tục giao nhận ca chỉ thực
hiện xong khi nhân viên vận hành nhận ca và nhân viên vận hành giao ca đã ký tên
vào sổ giao nhận ca. Kể từ khi thủ tục giao nhận ca được thực hiện xong, nhân
viên vận hành nhận ca có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm thực hiện những nhiệm
vụ của mình trong ca trực.
Điều 59.
Quy định đối với nhân viên vận hành trong thời gian trực ca
1. Trong thời gian trực ca,
nhân viên vận hành phải:
a) Nêu rõ tên và chức danh
trong mọi liên hệ. Nội dung liên hệ phải được ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký vận
hành theo trình tự thời gian;
b) Khi xảy ra sự cố, hiện tượng
bất thường trong ca trực của mình, nhân viên vận hành phải thực hiện đúng các
quy định tại Quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Quy định
khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và
báo cáo những thông tin cần thiết cho nhân viên vận hành cấp trên, lãnh đạo đơn
vị;
c) Trường hợp sự cố xảy ra,
ngay sau khi xử lý xong sự cố, nhân viên vận hành phải có báo cáo nhanh gửi về
cấp điều độ có quyền điều khiển theo quy định tại Quy định quy trình xử lý sự cố
trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
2. Trong thời gian trực ca,
nhân viên vận hành không được vi phạm các quy định sau:
a) Uống rượu, bia, sử dụng các
chất kích thích khác bị pháp luật nghiêm cấm; b) Bỏ vị trí công tác khi chưa có
nhân viên vận hành thay thế đến nhận ca. Trường hợp đặc biệt có lý do chính
đáng và không thể tiếp tục trực ca, nhân viên vận hành trong ca trực phải báo
cáo lãnh đạo đơn vị biết để bố trí người khác thay thế;
c) Trực ca liên tục quá thời
gian quy định;
d) Cho người không có nhiệm vụ
vào phòng điều khiển, nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi chưa được
phép của lãnh đạo đơn vị;
đ) Làm việc riêng.
Mục 3. NHÀ
MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN KHÔNG NGƯỜI TRỰC VẬN HÀNH
Điều 60. Điều
kiện cho phép trạm điện hoặc nhà máy điện không người trực vận hành[28]
1. Trường hợp thành lập trung
tâm điều khiển trạm điện hoặc nhà máy điện, Đơn vị quản lý vận hành có trách
nhiệm lập và trình Đơn vị quản lý trực tiếp phê duyệt Đề án thành lập trung tâm
điều khiển nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực vận hành sau khi có ý
kiến chính thức bằng văn bản của cấp điều độ có quyền điều khiển, cấp điều độ
có quyền kiểm tra và các đơn vị liên quan. Đối với trung tâm điều khiển nhóm
nhà máy điện lớn, nhóm nhà máy điện năng lượng tái tạo (bao gồm mặt trời, gió,
sinh khối và thủy điện nhỏ) hoặc nhóm trạm điện
28
40
truyền tải, Đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để có ý kiến chính thức bằng
văn bản trước khi phê duyệt đề án. Việc thành lập trung tâm điều khiển trạm điện
hoặc nhà máy điện phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Các trạm điện, nhà máy điện
được thao tác xa từ trung tâm điều khiển phải cùng một đơn vị điều độ có quyền điều
khiển hoặc thuộc hai đơn vị điều độ có quyền điều khiển mà đơn vị điều độ này
là nhân viên cấp dưới trực tiếp của đơn vị điều độ kia;
b) Hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng
đầy đủ yêu cầu về kết nối, quản lý vận hành theo quy định;
c) Đảm bảo đầy đủ nhân lực vận
hành được đào tạo theo đúng quy định, công cụ hỗ trợ công tác quản lý vận hành
trung tâm điều khiển và các nhà máy điện, trạm điện không người trực. Số lượng
nhân viên vận hành, nhân viên trực thao tác lưu động trong ca trực phải đảm bảo
đáp ứng được số lượng thao tác cần phải xử lý trong mọi trường hợp có thể xảy
ra trong ca trực. Trường hợp Trung tâm điều khiển nhiều hơn một loại công nghệ
nhà máy điện, nhân viên vận hành phải đáp ứng yêu cầu của tất cả các loại hình
công nghệ nhà máy điện hoặc phải bố trí trực song song cho các loại hình công
nghệ khác nhau;
d) Xây dựng và ban hành quy
trình phối hợp vận hành, quy trình kiểm tra giám sát điều khiển vận hành.
2. Trong quá trình quản lý vận
hành trung tâm điều khiển, Đơn vị quản lý vận hành có thể bổ sung một hay nhiều
nhà máy điện hoặc trạm điện mới không người trực vận hành để thực hiện điều khiển,
thao tác xa từ trung tâm điều khiển. Việc bổ sung các nhà máy điện, trạm điện mới
được thực hiện tương tự như thành lập trung tâm điều khiển theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Trường hợp không thành lập
trung tâm điều khiển mà nhà máy điện hoặc trạm điện được điều khiển trực tiếp từ
Cấp điều độ có quyền điều khiển, Đơn vị quản lý vận hành phải thống nhất với Cấp
điều độ có quyền điều khiển:
a) Thời gian chính thức vận
hành nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực vận hành;
b) Nhân viên trực thao tác lưu
động của Đơn vị quản lý vận hành để thực hiện thao tác theo lệnh thao tác của cấp
điều độ có quyền điều khiển khi không thể thực hiện thao tác xa đối với nhà máy
điện hoặc trạm điện không người trực vận hành.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà
máy điện hoặc trạm điện không người trực có trách nhiệm đảm bảo tuân thủ các
quy định về an toàn điện, an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
an ninh chống đột nhập và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nhà máy điện hoặc trạm điện
được giám sát, điều khiển và thu thập tín hiệu trạng thái, đo lường, bảo vệ từ
một trung tâm điều khiển (nếu có) và cấp điều độ có quyền điều khiển.
6. Hệ thống giám sát, điều khiển,
thông tin viễn thông và thu thập tín hiệu đặt tại trung tâm điều khiển nhà máy
điện hoặc trạm điện, hệ thống SCADA đặt tại Cấp điều độ có quyền điều khiển phải
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định
hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.
7. Trước khi chính thức vận
hành nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực, Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm xây dựng và ban hành quy trình vận hành và xử lý sự cố thiết bị,
quy trình thao tác thiết bị điện nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực;
tổ chức đào tạo và hướng dẫn nhân viên vận hành trong thao tác và xử lý sự cố
nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực theo đúng quy định hiện hành và
các quy trình nội bộ của đơn vị.
8. Trước khi chính thức vận
hành nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực, Đơn vị quản lý vận hành và cấp
điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm xây dựng và thống nhất quy trình phối
hợp vận hành nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực để hướng dẫn nhân
viên vận hành trong tổ chức điều độ vận hành, thao tác và xử lý sự cố nhà máy
điện hoặc trạm điện không người trực.
Điều 61. Vận
hành trạm điện hoặc nhà máy điện không người trực[29]
1. Vận hành trạm điện hoặc nhà
máy điện không người trực được thực hiện từ trung tâm điều khiển hoặc Cấp điều
độ có quyền điều khiển. Trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý vận hành có thể bố
trí thêm nhân viên trực thao tác lưu động đến trực tại nhà máy điện hoặc trạm
điện để kiểm tra, giám sát việc điều khiển, thao tác xa từ trung tâm điều khiển.
2. Trường hợp việc điều khiển,
thao tác xa không thực hiện được, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm cử
nhân viên trực thao tác lưu động đến trực tại nhà máy điện hoặc trạm điện trực
tiếp thao tác theo lệnh của Cấp Điều độ có quyền điều khiển. Trường hợp cần thiết,
Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tái lập ca trực vận hành tại trạm điện
hoặc nhà máy điện không người trực để đảm bảo an toàn vận hành và xử lý nhanh
các tình huống khẩn cấp hoặc sự cố.
3. Trong mỗi ca trực vận hành tại
trung tâm điều khiển, Đơn vị quản lý vận hành phải bố trí ít nhất 02 (hai) nhân
viên vận hành trực ca, trong đó có 01 (một) người đảm nhiệm chức danh Trưởng ca
hoặc Trưởng kíp. Đơn vị quản lý vận hành quy định chi tiết phân công nhiệm vụ
cho nhân viên vận hành trực ca tại trung tâm điều khiển.
4. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên trực thao tác lưu động
nhà máy điện, trạm điện không người trực, vị trí trực, chế độ giao nhận ca, thời
gian di chuyển từ vị trí trực tới nhà máy điện hoặc trạm điện, phương tiện
thông tin liên lạc và giao thông.
5. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm cử nhân viên vận hành đến nhà máy điện hoặc trạm điện không người
trực để kiểm tra tại chỗ thiết bị, đặc biệt vào các thời điểm truyền tải hoặc
phát công suất cao.
6. Trường hợp xảy ra sự cố tại
nhà máy điện hoặc trạm điện không người trực, Đơn vị quản lý vận hành có trách
nhiệm cử nhân viên vận hành, sửa chữa đến nhà máy điện hoặc trạm điện để khắc
phục sự cố trong thời gian ngắn nhất.
Mục 4. ĐIỀU
KHIỂN TẦN SỐ
Điều 62. Đồng
hồ tần số
1. Đồng hồ tần số phải được
trang bị tại các cấp điều độ và các nhà máy điện.
2. Đồng hồ tần số của các cấp điều
độ và nhà máy điện phải được kiểm tra, hiệu chỉnh theo đúng quy định để đảm bảo
độ chính xác cho phép không vượt quá 0,01 Hz.
Điều 63.
Yêu cầu đối với hệ thống điều tốc của máy phát điện
1. Hệ thống điều tốc của mỗi tổ
máy phát điện phải đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh tần số sơ cấp quy định tại
Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
2. Nhà máy điện chỉ có thể hạn
chế tác động của hệ thống điều tốc trái với quy định tại Khoản 1 Điều này do một
trong các lý do sau:
a) Tác động đó là cần thiết cho
sự an toàn của người làm việc hoặc để tránh gây nguy hiểm cho thiết bị, trong
trường hợp này nhà máy điện phải thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều
khiển về sự hạn chế này;
b) Hạn chế đã được thoả thuận
trước giữa cấp điều độ có quyền điều khiển và nhà máy điện;
c) Hạn chế theo lệnh điều độ.
Điều 64.
Quy định các cấp điều khiển tần số [30]
Điều khiển tần số trong hệ thống
điện quốc gia là quá trình điều khiển trong hệ thống điện để duy trì sự vận
hành ổn định của hệ thống, bao gồm điều khiển tần số sơ cấp, điều khiển tần số
thứ cấp và điều khiển tần số cấp 3:
1. Điều khiển tần số sơ cấp là
quá trình điều chỉnh tức thời tần số hệ thống điện được thực hiện bởi số lượng
lớn các tổ máy phát điện có trang bị hệ thống điều tốc.
2. Điều khiển tần số thứ cấp là
quá trình điều chỉnh tiếp theo của điều chỉnh tần số sơ cấp được thực hiện
thông qua tác động của hệ thống AGC nhằm đưa tần số về dải làm việc cho phép.
3. Điều khiển tần số cấp 3 là
quá trình điều chỉnh tiếp theo của điều chỉnh tần số thứ cấp được thực hiện bằng
lệnh điều độ để đưa tần số hệ thống điện vận hành ổn định theo quy định hiện
hành và đảm bảo phân bổ kinh tế công suất phát các tổ máy phát điện.
Điều 65.
Quy định về điều khiển tần số[31]
1. Đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia có trách nhiệm theo dõi liên tục lượng công suất dự phòng điều khiển tần
số, xu hướng thay đổi phụ tải điện của hệ thống điện để chủ động điều chỉnh
công suất phát của các nhà máy điện, đảm bảo mức dự phòng công suất điều khiển
tần số theo quy định.
2. Để đảm bảo mức dự phòng công
suất điều khiển tần số thứ cấp theo quy định, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia có trách nhiệm chỉ định một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia điều khiển tần
số thứ cấp. Căn cứ vào nhiệm vụ phân công điều khiển tần số thứ cấp mà các nhà
máy điện đưa các bộ tự động điều chỉnh công suất, tần số vào làm việc phù hợp với
thực tế. Khi gần hết lượng công suất dự phòng cho việc điều khiển tần số thứ cấp,
các nhà máy điện có nhiệm vụ điều khiển tần số thứ cấp phải kịp thời thông báo
cho cấp điều độ có quyền điều khiển.
3. Khi tần số hệ thống điện vượt
ra ngoài giới hạn 50±0,5 Hz, tất cả các nhà máy điện không tham gia điều chỉnh
tần số sơ cấp, thứ cấp đều phải tham gia điều chỉnh theo khả năng của tổ máy để
đưa tần số về phạm vi 50±0,5 Hz. Khi tần số hệ thống đã được đưa về giới hạn
trên, tất cả các nhà máy điện đã tham gia điều chỉnh giữ nguyên công suất và
thông báo cho cấp điều độ có quyền điều khiển để xác nhận mức phát công suất thực
tế.
Điều 66. Các
biện pháp điều khiển tần số
1. [32]
Điều chỉnh công suất phát hữu công của các nhà máy điện:
a) Các tổ máy phát điện cung cấp
dịch vụ phụ trợ điều khiển tần số thứ cấp;
b) Các tổ máy phát điện căn cứ
trên thứ tự huy động theo các bản chào giá của tổ máy phát điện (nếu có) trong
thị trường điện cạnh tranh hoặc giá bán điện;
c) Các tổ máy phát điện cung cấp
dịch vụ dự phòng khởi động nhanh.
2. Ngừng dự phòng nguồn điện:
Khi tần số hệ thống lớn hơn 50,5 Hz mà không có biện pháp điều chỉnh giảm xuống,
cấp điều độ có quyền điều khiển có quyền ra lệnh cho các nhà máy điện ngừng dự
phòng một số tổ máy, dấm lò sau khi xét đến an toàn của hệ thống điện, tính
kinh tế, điều kiện kỹ thuật và khả năng huy động lại.
3. Sa thải phụ tải: Sau khi đã
hết nguồn dự phòng mà tần số vẫn tiếp tục giảm xuống dưới 49,5 Hz, cấp điều độ
có quyền điều khiển phải thực hiện biện pháp sa thải phụ tải để đảm bảo vận
hành ổn định hệ thống điện và đưa tần số lên trên 49,5 Hz.
4. Điều chỉnh điện áp: cấp điều
độ có quyền điều khiển được phép điều chỉnh điện áp trong phạm vi ± 5% so với
điện áp danh định để thay đổi tần số.
Mục 5. ĐIỀU
CHỈNH ĐIỆN ÁP
Điều 67.
Giới hạn điện áp
Giới hạn điện áp được xác định
như sau:
1. Giá trị điện áp lớn nhất cho
phép thiết bị vận hành lâu dài theo quy định của nhà chế tạo.
2. Giá trị điện áp nhỏ nhất cho
phép vận hành lâu dài phải đảm bảo an toàn cho hệ thống tự dùng của nhà máy điện,
đảm bảo mức dự phòng ổn định tĩnh của hệ thống điện hoặc đường dây có liên
quan, giới hạn này căn cứ vào kết quả tính toán các chế độ vận hành của hệ thống
điện mà quy định riêng bằng các điều lệnh.
3. Giá trị điện áp đảm bảo cung
cấp điện cho khách hàng.
Điều 68.
Nguyên tắc điều chỉnh điện áp
1. Đảm bảo điện áp trong giới hạn
cho phép theo quy định, không gây quá áp hoặc nguy hiểm cho các phần tử trong hệ
thống điện.
2. Đảm bảo tối thiểu chi phí vận
hành và tổn thất.
3. Đảm bảo tối ưu các thao tác điều
khiển.
Điều 69.
Yêu cầu đối với hệ thống kích từ của máy phát điện có công suất lắp đặt trên 30MW
1. Hệ thống kích từ của mỗi tổ
máy phát điện phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Quy định hệ
thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị phát điện không được
phép tách hệ thống AVR ra khỏi vận hành hoặc hạn chế vận hành của hệ thống AVR
trừ những trường hợp sau:
a) Tác động đó để đảm bảo an
toàn cho người và thiết bị;
b) Đã có sự thoả thuận giữa Đơn
vị phát điện và cấp điều độ có quyền điều khiển.
Đơn vị phát điện phải thông báo
ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển trong các trường hợp quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Trong trường hợp một tổ máy
phát điện vận hành không có hệ thống AVR, cấp điều độ có quyền điều khiển có thể
áp dụng một số hạn chế về vận hành của tổ máy phát điện kể cả trường hợp cần thiết
phải ngừng tổ máy phát điện để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện
và điều chỉnh điện áp trong giới hạn cho phép. Trước khi thực hiện, cấp điều độ
có quyền điều khiển phải trao đổi và thông báo cho Đơn vị phát điện để quyết định
chế độ vận hành phù hợp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến việc vận hành an toàn của
tổ máy phát điện.
4. Trong tình trạng sự cố hoặc
bất thường
a) Khi đã thống nhất với Đơn vị
phát điện, cấp điều độ có quyền điều khiển có thể yêu cầu Đơn vị phát điện vận
hành các tổ máy phát điện tại mức phát hoặc tiêu thụ công suất phản kháng ngoài
đặc tính vận hành. Trong trường hợp này, Đơn vị phát điện sẽ không bị phạt nếu
không tuân thủ lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển;
b) Cấp điều độ có quyền điều
khiển có quyền ra lệnh điều độ cho Trưởng ca nhà máy điện tiến hành thay đổi nấc
biến áp để thay đổi điện áp.
Điều 70.
Quy định về điều chỉnh điện áp
1. Các cấp điều độ phải kiểm
tra và giám sát liên tục điện áp trên hệ thống điện thuộc quyền điều khiển. Điện
áp tại các điểm nút sẽ do cấp điều độ có quyền điều khiển điều chỉnh căn cứ vào
những điều kiện cụ thể của hệ thống điện tại thời điểm vận hành.
2. Cấp điều độ có quyền điều
khiển phải điều chỉnh điện áp của hệ thống điện bằng các thiết bị điều khiển sẵn
có để đạt được lượng công suất phản kháng cần thiết nhằm giữ điện áp hệ thống
điện trong phạm vi cho phép và duy trì lượng công suất phản kháng dự phòng để
đáp ứng các thay đổi trên hệ thống điện do biến thiên phụ tải, thay đổi huy động
nguồn hoặc kết lưới.
Điều 71.
Phân cấp tính toán điện áp, cân bằng công suất phản kháng
1. Cấp điều độ quốc gia có
trách nhiệm tính toán cân bằng công suất phản kháng, xác định điện áp và điều
chỉnh điện áp trên hệ thống điện 500 kV; tính toán và xác định điện áp tại một
số nút chính thuộc lưới điện 220 kV.
2. Cấp điều độ miền căn cứ vào
mức điện áp trên hệ thống điện 500 kV và tại một số nút chính thuộc lưới điện
220 kV do Cấp điều độ quốc gia xác định để tính toán, xác định điện áp và điều
chỉnh điện áp hệ thống điện miền thuộc quyền điều khiển cho phù hợp với giới hạn
quy định.
3. Cấp điều độ phân phối tỉnh
căn cứ vào mức điện áp tại các điểm nút do Cấp điều độ miền xác định để tính
toán, xác định điện áp và điều chỉnh điện áp của hệ thống điện phân phối thuộc
quyền điều khiển phù hợp với giới hạn quy định.
Điều 72.
Quy định về biểu đồ điện áp
1. Biểu đồ điện áp được cấp điều
độ có quyền điều khiển giao cho các nhà máy điện, trạm điện thực hiện phù hợp với
tính toán điện áp quy định tại Điều 71 Thông tư này.
2. Đơn vị quản lý vận hành phải
tuân thủ thực hiện điều chỉnh điện áp theo biểu đồ do cấp điều độ có quyền điều
khiển giao trừ trường hợp sự cố quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Đơn vị quản lý vận hành được
phép không thực hiện biểu đồ điện áp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
trong các trường hợp sau:
a) Sự cố tại nhà máy điện hoặc
trạm điện: Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện phải báo cáo ngay cấp điều
độ có quyền điều khiển để ra lệnh điều độ điều khiển điện áp phù hợp với tình
hình thực tế;
b) Sự cố trên hệ thống điện: Cấp
điều độ có quyền điều khiển lệnh trực tiếp cho Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng
kíp trạm điện để điều chỉnh điện áp đáp ứng xử lý sự cố trên hệ thống điện.
Điều 73.
Các biện pháp điều chỉnh điện áp
1. Thay đổi nguồn công suất phản
kháng đang vận hành của thiết bị bù ngang (tụ điện, kháng điện), máy bù đồng bộ,
máy bù tĩnh, máy phát điện theo thứ tự từ gần đến xa điểm cần điều chỉnh điện
áp.
2. Điều chỉnh nấc máy biến áp
cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định vận hành của thiết bị. Không thực
hiện điều chỉnh nấc máy biến áp (bằng tay hoặc tự động) để tăng điện áp phía hạ
áp hoặc trung áp khi điện áp phía cao áp đã thấp dưới -5% so với điện áp danh định.
3. Huy động thêm các nguồn điện
đang dự phòng để phát hoặc nhận công suất phản kháng khi điện áp nằm ngoài giới
hạn cho phép.
4. Thay đổi kết lưới hoặc phân
bổ lại trào lưu công suất trong hệ thống điện (tách đường dây truyền tải thấp
trong trường hợp điện áp cao quá giới hạn cho phép và không gây quá tải đường
dây còn lại).
5. Sa thải phụ tải có thể được
sử dụng để tránh điện áp vi phạm các giới hạn điện áp thấp theo quy định.
Mục 6. ĐIỀU
KHIỂN LƯỚI ĐIỆN
Điều 74.
Thao tác điều khiển lưới điện
1. Điều khiển lưới điện nhằm mục
đích:
a) Tách thiết bị để bảo dưỡng,
sửa chữa, thí nghiệm vận hành, đóng điện nghiệm thu công trình mới, thí nghiệm
nghiệm thu, thí nghiệm hệ thống bảo vệ rơle và tự động của Đơn vị quản lý vận
hành;
b) Xử lý sự cố thiết bị do nghi
ngờ có sự cố hoặc sự cố có khả năng xảy ra và sửa chữa khẩn cấp;
c) Điều khiển điện áp;
d) Thay đổi trào lưu công suất
trên hệ thống điện phù hợp với khả năng tải của đường dây, thiết bị điện và an
toàn hệ thống.
2. Trường hợp thiết bị điện được
tách dự phòng (không mang điện) trong thời gian quá 90 ngày, trước khi đưa vào
vận hành, Đơn vị quản lý vận hành thiết bị phải thực hiện thí nghiệm, kiểm tra
và xác nhận thiết bị điện đủ tiêu chuẩn vận hành.
3. Các thao tác thiết bị điện
được thực hiện tuân thủ theo Quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc
gia do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 75. Điều
khiển tự động lưới điện
1. Điều khiển lưới điện có thể
diễn ra tự động và không cần báo trước do tác động của thiết bị rơle bảo vệ và
tự động nhằm cô lập hoặc loại trừ sự cố trên hệ thống điện hoặc tự động khôi phục
cấp điện trở lại.
2. Các trình tự đóng cắt tự động
cũng có thể được thiết lập để chống quá tải, sai lệch điện áp hoặc sai lệch tần
số quá mức cho phép trong trường hợp sự cố trên hệ thống điện.
Điều 76.
Tách đường dây, thiết bị điện
Tách đường dây, thiết bị điện
được thực hiện theo lệnh hoặc khi có sự cho phép của cấp điều độ có quyền điều
khiển tại bất kỳ thời điểm nào khi cấp điều độ có quyền điều khiển thấy cần thiết
để đảm bảo vận hành an toàn và tin cậy của hệ thống điện, bao gồm một trong những
trường hợp sau:
1. Đe dọa an toàn đến người làm
việc.
2. Đe dọa ổn định của hệ thống
điện.
3. Có nguy cơ gây sự cố hệ thống
điện hoặc gây hư hỏng bất kỳ thiết bị nào của Đơn vị quản lý vận hành.
4. Các phần tử của hệ thống điện
bị quá tải vượt quá giới hạn cho phép trong trường hợp sự cố.
5. Điện áp trên hệ thống điện
vượt ra ngoài phạm vi quy định.
6. Tần số hệ thống điện vượt ra
ngoài phạm vi quy định.
7. Vi phạm các tiêu chuẩn, quy
phạm, quy định chuyên ngành và các quy định khác của pháp luật.
Mục 7. ĐIỀU
KHIỂN NGUỒN ĐIỆN
Điều 77.
Biểu đồ công suất phát nguồn điện
1. Biểu đồ công suất phát nguồn
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia căn cứ theo lịch do Cấp điều
độ quốc gia lập tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định vận hành
thị trường điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành, bao gồm:
a) Lịch huy động nguồn điện
ngày tới và giờ tới trong trường hợp vận hành thị trường điện;
b) Biểu đồ dự kiến công suất
phát của nguồn điện theo phương thức ngày trong trường hợp dừng thị trường điện.
2. Biểu đồ công suất phát nguồn
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ miền xác định theo phương thức ngày
do Cấp điều độ miền lập căn cứ vào phương thức tuần của Cấp điều độ quốc gia đã
được phê duyệt.
3. Biểu đồ công suất phát nguồn
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh xác định theo phương
thức ngày do Cấp điều độ phân phối tỉnh lập căn cứ vào phương thức tuần của Cấp
điều độ miền đã được phê duyệt.
4. Biểu đồ công suất phát nguồn
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện căn cứ theo
phương thức ngày do Cấp điều độ phân phối quận, huyện lập căn cứ vào phương thức
tuần của Cấp điều độ phân phối tỉnh đã được phê duyệt.
Điều 78.
Thực hiện biểu đồ phát công suất tác dụng
1. Các nhà máy điện đấu nối với
hệ thống điện quốc gia phải thực hiện tuân thủ biểu đồ phát công suất do cấp điều
độ có quyền điều khiển lập và ra lệnh điều độ, trừ các trường hợp quy định tại Khoản
4 Điều này và Điều 79 Thông tư này.
2. Trường hợp không thực hiện
được biểu đồ phát công suất theo lệnh điều độ, Trưởng ca nhà máy điện phải báo
cáo ngay cấp điều độ có quyền điều khiển để có các biện pháp xử lý kịp thời đưa
hệ thống điện quốc gia về trạng thái vận hành bình thường.
3. Khi chế độ vận hành của hệ
thống điện khác với dự kiến do sự cố nguồn điện hoặc sự cố lưới điện, cấp điều
độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi biểu đồ phát công suất nhà máy điện
trong phạm vi giá trị cho phép theo điều kiện kỹ thuật để đáp ứng được tình
hình vận hành thực tế.
4. Nhà máy điện sẽ không vi phạm
biểu đồ phát công suất trong các trường hợp sau:
a) Giảm biểu đồ phát công suất
của các nhà máy điện do ngừng thiết bị ngoài kế hoạch nhưng phải được sự đồng ý
của cấp điều độ có quyền điều khiển;
b) Giảm biểu đồ phát công suất
của các nhà máy điện do sự cố thiết bị khi phải kéo dài chu kỳ vận hành theo
yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển mặc dù đã đến kỳ sửa chữa theo kế
hoạch;
c) Tăng hoặc giảm biểu đồ phát
công suất của nhà máy điện do quá tải đường dây đấu nối nhà máy điện vào hệ thống
điện quốc gia, do yêu cầu điều khiển điện áp hoặc điều khiển tần số trên hệ thống
điện quốc gia.
5. Tổ máy phát điện đang ở trạng
thái dự phòng nhưng không huy động được khi cần, sẽ được coi là bị sự cố hoặc bất
khả dụng (không tính là dự phòng) kể từ khi ngừng dự phòng. Đối với các tổ máy
phát nhiệt điện nếu ngừng dự phòng thời gian quá 30 ngày, cấp điều độ có quyền điều
khiển phải thông báo trước cho nhà máy điện nếu cần huy động, thời gian báo trước
theo thỏa thuận giữa nhà máy điện và cấp điều độ có quyền điều khiển.
Điều 79. Tự
điều khiển phát công suất tác dụng
Trừ trường hợp xảy ra quá tải
hoặc ảnh hưởng đến an ninh hệ thống điện, cho phép các nhà máy điện sau đây tự điều
khiển phát công suất tác dụng:
1. Nhà máy điện được huy động
theo cơ chế chi phí tránh được.
2. Nhà máy điện sử dụng năng lượng
tái tạo như gió, mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, sinh khối, khí sinh học.
Mục 8. ĐIỀU
KHIỂN PHỤ TẢI
Điều 80.
Thông báo khống chế công suất sử dụng không khẩn cấp
1. Điều độ cấp trên có trách
nhiệm thông báo khống chế mức công suất sử dụng cho điều độ cấp dưới trong trường
hợp phải ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp.
2. Cấp điều độ phân phối tỉnh
hoặc Cấp điều độ phân phối quận, huyện phải thực hiện nghiêm chỉnh biểu đồ phân
bổ công suất sử dụng theo kế hoạch đã được điều độ cấp trên thông báo.
Điều 81. Lệnh
điều độ về khống chế mức công suất sử dụng khẩn cấp
1. Khi dự báo phụ tải hệ thống
điện có thể lớn hơn công suất khả dụng nguồn điện và công suất khả dụng nguồn
điện thấp hơn so với thông báo theo quy định tại Điều 80 Thông
tư này, điều độ cấp trên phải ra lệnh cho điều độ cấp dưới khống chế công
suất sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể như sau:
a) Cấp điều độ quốc gia thông
báo cho Cấp điều độ miền về công suất khả dụng nguồn điện của hệ thống điện quốc
gia trước khi phải thực hiện khống chế công suất sử dụng của hệ thống điện miền;
b) Cấp điều độ miền thông báo
cho Cấp điều độ phân phối tỉnh về công suất khả dụng nguồn điện của hệ thống điện
miền trước khi phải thực hiện khống chế công suất sử dụng của hệ thống điện
phân phối;
c) Căn cứ vào bảng phân bổ công
suất sử dụng cho các Đơn vị phân phối điện theo khả dụng nguồn điện, Cấp điều độ
phân phối tỉnh chuẩn bị sẵn phương án cắt tải và thông báo trước cho cấp điều độ
phân phối lưới điện quận, huyện hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ thông báo trực
tiếp cho các khách hàng sử dụng điện về việc ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn
cấp.
2. Việc khống chế công suất sử
dụng khi thiếu nguồn điện chỉ kết thúc khi đã nhận được thông báo từ điều độ cấp
trên.
Điều 82. Cắt
tải sự cố do thiếu nguồn điện theo lệnh điều độ
1. Thực hiện cắt tải sự cố do
thiếu nguồn điện tuân thủ theo quy định tại Quy định hệ thống điện phân phối do
Bộ Công Thương ban hành và Quy trình quy định trình tự, thủ tục sa thải phụ tải
trong hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Khi dự báo công suất khả dụng
nguồn điện thấp hơn nhu cầu phụ tải và khả năng tần số có thể thấp hơn 49,5 Hz,
điều độ cấp trên phải ra lệnh cho điều độ cấp dưới thực hiện điều hòa, tiết giảm
phụ tải điện trong đó ưu tiên các Đơn vị phân phối điện có công suất sử dụng
chưa vượt quá mức công suất sử dụng đã được phân bổ theo quy định tại Quy định
về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu
nguồn điện do Bộ Công Thương ban hành.
3. Trường hợp Đơn vị phân phối
điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ sử dụng vượt quá công suất hoặc điện năng
đã được phân bổ làm ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện
quốc gia, Cấp điều độ miền hoặc Cấp điều độ phân phối tỉnh có quyền cắt sa thải
đường dây đầu nguồn thuộc quyền điều khiển để đưa về mức được phân bổ. Trong
trường hợp này, đơn vị phân phối và bán lẻ điện hoặc khách hàng sử dụng điện phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
4. Tuỳ theo mức độ thiếu nguồn
điện, điều độ cấp trên sẽ ra lệnh điều độ cấp dưới về việc tiết giảm, điều hòa
và khôi phục phụ tải. Cấp điều độ phân phối tỉnh phải nghiêm chỉnh thực hiện lệnh
điều độ về tiết giảm, điều hòa và khôi phục phụ tải. Phụ tải bị ngừng cung cấp
điện chỉ được khôi phục lại khi có yêu cầu của điều độ cấp trên.
Điều 83. Tự
động sa thải phụ tải theo tần số thấp
1. Cấp điều độ quốc gia có
trách nhiệm tính toán và xác định các mức đặt tần số theo phần trăm của các phụ
tải được đặt hệ thống tự động cắt tải theo tần số thấp. Các Đơn vị quản lý vận
hành phải chuẩn bị các công việc để đảm bảo thực hiện tự động cắt tải theo tần
số thấp với một tỷ lệ phần trăm của tổng phụ tải lớn nhất được tính toán bởi Cấp
điều độ quốc gia trong trường hợp thiếu nguồn điện.
2. Các phụ tải được đặt hệ thống
tự động cắt tải theo tần số thấp sẽ được chia thành nhiều đợt riêng biệt. Trước
ngày 01 tháng 9 hàng năm, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm tính toán, xác định
số lượng, vị trí, độ lớn và mức tần số thấp kèm theo dựa trên các thảo luận với
các Đơn vị quản lý vận hành. Việc phân chia các đợt cắt tải sẽ được thực hiện
theo các quy định liên quan nhằm đạt được sự cắt tải đồng bộ hợp lý trong hệ thống
điện phân phối.
3. Các phụ tải đã cắt ra do tự
động cắt tải theo tần số chỉ được khôi phục lại khi có lệnh của điều độ cấp
trên cho phép khôi phục phụ tải.
Điều 84. Cắt
tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp
1. Khi xảy ra quá tải hoặc điện
áp thấp, cấp điều độ có quyền điều khiển có quyền thực hiện cắt phụ tải điện nhằm
hạn chế tối đa các hậu quả.Thực hiện cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp
phải tuân thủ quy định tại Quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương
ban hành và Quy trình quy định trình tự thủ tục sa thải phụ tải trong hệ thống
điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Quy mô cắt tải khi quá tải
hoặc điện áp thấp được tính toán và cài đặt trên hệ thống điện. Để hạn chế tối
đa quy mô cắt tải, rơle bảo vệ tự động cắt tải khi quá tải hoặc điện áp thấp có
thể được đặt trên lưới điện cấp điện áp từ 35 kV trở xuống hoặc lưới điện cấp
điện áp 110 kV trong trường hợp cực kỳ khẩn cấp.
3. Theo yêu cầu của Cấp điều độ
quốc gia hoặc Cấp điều độ miền hoặc Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị truyền tải
điện, Đơn vị phân phối điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm
phối hợp thực hiện cắt tải tự động khi quá tải hoặc điện áp thấp tại các vị trí
trên lưới điện truyền tải hoặc lưới điện phân phối.
4. Các phụ tải điện bị cắt do
quá tải hoặc điện áp thấp sẽ được khôi phục lại khi mức quá tải và điện áp khu
vực trở lại giá trị cho phép và phải được sự đồng ý của cấp điều độ có quyền điều
khiển trước khi khôi phục lại phụ tải.
Mục 9. XỬ
LÝ SỰ CỐ, KHỞI ĐỘNG ĐEN VÀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 85. Xử
lý sự cố hệ thống điện
1. Xử lý sự cố hệ thống điện phải
tuân thủ Quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành.
2. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm phải xây dựng và ban hành quy trình xử lý sự cố thiết bị điện tại
trạm điện hoặc nhà máy điện, trung tâm điều khiển phù hợp với các quy định tại Thông
tư này và Quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành.
3. Các cấp điều độ có trách nhiệm
ban hành quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống điện thuộc quyền điều khiển.
4. Hàng năm, Nhân viên vận hành
của Đơn vị quản lý vận hành tham gia vào quá trình xử lý sự cố hệ thống điện phải
được đào tạo và kiểm tra diễn tập xử lý sự cố ít nhất 01 lần.
Điều 86.
Khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
1. Trong quá trình khởi động
đen và khôi phục hệ thống điện, các cấp điều độ và các Đơn vị quản lý vận hành
phải tuân thủ theo Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia
do Bộ Công Thương ban hành để đảm bảo khôi phục trạng thái bình thường của hệ
thống điện quốc gia và cung cấp điện cho phụ tải một cách nhanh nhất và an
toàn, tin cậy.
2. Trong quá trình khôi phục hệ
thống điện, nhân viên vận hành cấp dưới phải tuân thủ lệnh điều độ của nhân
viên vận hành cấp trên trừ trường hợp có nguy cơ gây mất an toàn cho người hoặc
thiết bị.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. CẤP
ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 87.
Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện quốc gia
1. Bộ phận trực ban chỉ huy điều
độ quốc gia.
2. Bộ phận phương thức ngắn hạn.
3. Bộ phận phương thức dài hạn.
4. Bộ phận tính toán chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động.
5. Bộ phận quản lý thiết bị
thông tin và máy tính.
Điều 88. Quy
định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ quốc gia
1. Tùy theo quy mô của hệ thống
điện thuộc quyền điều khiển, mức độ trang bị công nghệ điều khiển, Cấp điều độ
quốc gia quy định cụ thể số lượng Điều độ viên trực vận hành tại bộ phận trực
ban chỉ huy điều độ quốc gia nhưng không được ít hơn 02 (hai) người, trong đó
phải có 01 (một) Điều độ viên làm phụ trách ca trực.
2. Cấp điều độ quốc gia có
trách nhiệm quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
trong mỗi ca trực vận hành tại bộ phận trực ban chỉ huy điều độ quốc gia phù hợp
với các quy định tại Thông tư này.
Điều 89.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên quốc gia
1. Nhiệm vụ chính của Điều độ
viên quốc gia:
a) Chỉ huy điều độ hệ thống điện
quốc gia để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy, ổn định, chất lượng điện năng và
kinh tế trong điều kiện vận hành thực tế của hệ thống điện quốc gia;
b) Chỉ huy việc thực hiện
phương thức đã được duyệt;
c) Chỉ huy việc điều khiển tần
số hệ thống điện quốc gia và điện áp trên lưới điện thuộc quyền điều khiển;
d) Chỉ huy việc thao tác trên
lưới điện thuộc quyền điều khiển;
đ) Chỉ huy thực hiện điều khiển
phụ tải hệ thống điện quốc gia;
e) Chỉ huy xử lý sự cố và hiện tượng
bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của hệ thống
điện quốc gia, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng cung cấp điện;
g) Thông báo cho Điều độ viên
miền mọi thay đổi chế độ huy động nguồn hoặc lưới điện thuộc quyền điều khiển của
Cấp điều độ quốc gia làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của lưới điện
truyền tải thuộc hệ thống điện miền;
h) Xử lý kịp thời các thông tin
liên quan trực tiếp đến điều độ hệ thống điện quốc gia;
i) Tham gia phân tích sự cố lớn
trong hệ thống điện quốc gia và đề xuất các biện pháp phòng ngừa;
k) Các nhiệm vụ khác do Cấp điều
độ quốc gia quy định.
2. Quyền hạn của Điều độ viên
quốc gia:
a) Chỉ huy điều độ và kiểm tra
việc thực hiện lệnh của nhân viên vận hành cấp dưới;
b) Đưa thiết bị ra sửa chữa
ngoài kế hoạch trong phạm vi ca trực của mình và phải chịu trách nhiệm về việc
đảm bảo an toàn cung cấp điện và an toàn của hệ thống điện quốc gia;
c) Thay đổi biểu đồ phát công
suất của nhà máy điện khác lịch huy động giờ tới hoặc phương thức ngày trong phạm
vi ca trực của mình và chịu trách nhiệm về việc thay đổi đó;
d) Xin ý kiến lãnh đạo Cấp điều
độ quốc gia để giải quyết những vấn đề không thuộc thẩm quyền;
đ) Kiến nghị với lãnh đạo Cấp điều
độ quốc gia thay đổi phương thức vận hành nếu hệ thống điện quốc gia có sự cố
hoặc khi nhận thấy phương thức vận hành hiện tại chưa hợp lý.
3. Điều độ viên quốc gia chịu
trách nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
a) Ra lệnh điều độ không đúng
và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường
hợp sự cố;
b) Gây ra sự cố chủ quan trong
ca trực của mình;
c) Vi phạm những quy trình, quy
phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
d) Chỉ huy xử lý sự cố sai quy
trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
đ) Chỉ huy vận hành hệ thống điện
quốc gia sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng;
e) Chỉ huy thao tác sai dẫn đến
khả năng xảy ra sự cố;
g) Không thực hiện đầy đủ
phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý do chính đáng và chưa được lãnh
đạo Cấp điều độ quốc gia chấp nhận;
h) Thông báo, báo cáo tình hình
vận hành hệ thống điện quốc gia cho những người không có nhiệm vụ.
Điều 90.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, bộ phận phương thức ngắn hạn tại Cấp điều độ quốc gia có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện
phục vụ đánh giá an ninh ngắn hạn hệ thống điện quốc gia.
2. Đánh giá an ninh hệ thống điện
quốc gia ngắn hạn.
3. Đề xuất thay đổi sơ đồ kết
dây cơ bản hệ thống điện quốc gia trên cơ sở đánh giá an ninh ngắn hạn hệ thống
điện quốc gia.
4. Giải quyết đăng ký công tác,
sửa chữa của các Đơn vị quản lý vận hành trên cơ sở đánh giá an ninh ngắn hạn hệ
thống điện quốc gia.
5. Lập phiếu thao tác theo kế
hoạch.
6. Lập lịch huy động nguồn trên
cơ sở đánh giá an ninh ngắn hạn hệ thống điện quốc gia.
7. Lập phương thức đóng điện
nghiệm thu, chương trình thí nghiệm nghiệm thu.
8. Lập chương trình thí nghiệm
vận hành.
9. Lập kế hoạch cắt điện và biểu
hạn chế công suất phụ tải khi có cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện quốc
gia.
10. Tính toán và quy định biểu
đồ điện áp các điểm nút chính trong hệ thống điện quốc gia.
11. Khai thác các ứng dụng của
hệ thống SCADA/EMS phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện thời gian
thực (trào lưu công suất, điện áp, sự cố một phần tử N-1, tối ưu trào lưu công
suất, điều khiển hệ thống AGC, ổn định điện áp/góc pha).
12. Phân tích và đánh giá việc
thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị.
13. Tham gia điều tra sự cố
trong hệ thống điện quốc gia, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động
trong quá trình xảy ra sự cố, xác định nguyên nhân sự cố và đề xuất các biện
pháp phòng ngừa.
14. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ quốc gia quy định.
Điều 91.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, bộ phận phương thức dài hạn tại Cấp điều độ quốc gia có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Lập sơ đồ kết dây cơ bản của
hệ thống điện quốc gia.
2. Dự báo phụ tải phục vụ đánh
giá an ninh trung hạn hệ thống điện quốc gia.
3. Xác định mức dự phòng công
suất và dự phòng điện năng của hệ thống điện quốc gia. Xác định nhu cầu dịch vụ
phụ trợ theo quy định.
4. Đánh giá an ninh trung hạn hệ
thống điện quốc gia.
5. Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa
chữa lưới điện, nhà máy điện tháng, năm trên cơ sở đánh giá an ninh trung hạn hệ
thống điện quốc gia.
6. Lập kế hoạch vận hành nguồn
điện, lưới điện năm, tháng trên cơ sở đánh giá an ninh trung hạn hệ thống điện
quốc gia.
7. Lập cơ sở dữ liệu hệ thống
điện phục vụ công tác tính toán chế độ vận hành, tính toán ngắn mạch, tính toán
ổn định, tính toán quá độ điện từ và các mục đích khác.
8. Tính toán lập phương thức và
chuẩn bị các công việc cần thiết phục vụ đưa các thiết bị, công trình điện mới
vào vận hành.
9. Tham gia đánh giá ảnh hưởng
của việc đấu nối công trình điện mới vào hệ thống điện quốc gia thuộc quyền điều
khiển.
10. Lập phương án khởi động đen
và khôi phục hệ thống điện quốc gia.
11. Tham gia điều tra sự cố
trong hệ thống điện quốc gia, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và thiết
bị tự động hóa trong quá trình xảy ra sự cố, xác định nguyên nhân sự cố và đề
xuất các biện pháp phòng ngừa.
12. Tính toán, kiểm tra ổn định
của hệ thống điện quốc gia, xác định các giới hạn vận hành để đảm bảo ổn định.
13. Nghiên cứu và đề ra các biện
pháp làm tăng tính ổn định của hệ thống điện quốc gia.
14. Đề xuất, thông qua các bộ tự
động chống sự cố diện rộng, ngăn ngừa mất ổn định, chống dao động công suất, chống
sụp đổ điện áp, chống sụp đổ tần số trên hệ thống điện quốc gia.
15. Tính toán lượng công suất
phụ tải sa thải theo tần số thấp, điện áp thấp trên toàn hệ thống điện quốc
gia.
16. Quản lý các phần mềm phục vụ
tính toán, phân tích chế độ hệ thống, lập kế hoạch vận hành, phần mềm tính toán
thời gian thực trong hệ thống EMS.
17. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu hệ thống điện phục vụ các ứng dụng mô phỏng, phân tích lưới điện, lập kế
hoạch và điều khiển phát điện, giả lập hệ thống hỗ trợ mô phỏng đào tạo Điều độ
viên của hệ thống EMS; vận hành, bảo trì và bảo dưỡng hệ thống EMS. Tham gia tổ
chức, chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu thí nghiệm vận hành để xác định tính ổn định
của hệ thống điện quốc gia.
18. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ quốc gia quy định.
Điều 92.
Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động tại Cấp điều
độ quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Tính toán trị số chỉnh định
rơle bảo vệ và tự động cho hệ thống điện 500 kV, tính toán trị số chỉnh định
cho các hệ thống tự động chống sự cố diện rộng, sa thải phụ tải trên hệ thống
điện quốc gia.
2. Tính toán, kiểm tra trị số
chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho khối máy phát - máy biến áp của nhà máy
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia.
3. Kiểm tra, đánh giá sơ đồ
phương thức rơ le bảo vệ đối với các công trình mới thuộc quyền điều khiển và
kiểm tra của Cấp điều độ quốc gia.
4. Cung cấp thông số tính toán
ngắn mạch (công suất ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch) tại các nút có điện áp từ
220 kV ứng với chế độ vận hành cực đại và cực tiểu. Cung cấp giới hạn chỉnh định
và kiểm tra trị số tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ lưới điện 220 kV và nhà
máy điện của Cấp điều độ miền.
5. Chủ trì thu thập thông tin
và tổ chức điều tra sự cố trong hệ thống điện quốc gia, phân tích sự hoạt động
của rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố; đưa ra các biện pháp
tăng tính chọn lọc, tăng sự làm việc chắc chắn và tin cậy của rơ le bảo vệ, thiết
bị tự động trong hệ thống điện quốc gia.
6. Tổng kết, đánh giá tình hình
hoạt động của thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hóa hàng tháng, hàng quý, hàng
năm trong hệ thống điện quốc gia.
7. Quản lý hệ thống thiết bị
ghi sự cố, các hệ thống chống sự cố mất điện diện rộng.
8. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ quốc gia quy định.
Điều 93.
Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính tại Cấp điều độ
quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Xây dựng hệ thống SCADA và
quản lý vận hành đảm bảo sự hoạt động ổn định, tin cậy của hệ thống SCADA/EMS,
DIM, hệ thống máy tính chuyên dụng, mạng máy tính và hệ thống thông tin liên lạc
trong phạm vi quản lý của Cấp điều độ quốc gia.
2. Tổ chức lưu trữ và bảo quản
ghi âm đàm thoại điều độ; sẵn sàng cung cấp cho bộ phận trực ban chỉ huy điều độ
ghi âm các cuộc đàm thoại điều độ khi có yêu cầu.
3. Quản lý vận hành toàn bộ các
thiết bị thuộc hệ thống SCADA/EMS (bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU/Gateway,
thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị khác có liên quan) trong
phạm vi quản lý của Cấp điều độ quốc gia.
4. Theo dõi, báo cáo tình hình
vận hành của hệ thống thông tin liên lạc. Phối hợp với các bộ phận liên quan xử
lý kịp thời các sự cố về thông tin liên lạc.
5. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa định kỳ và đại tu các thiết bị điều khiển, mạng máy tính chuyên dụng, thống
nhất với bộ phận trực ban chỉ huy điều độ và trình lãnh đạo Cấp điều độ quốc
gia duyệt.
6. Phối hợp với đơn vị cung cấp
dịch vụ thông tin viễn thông đưa các kênh viễn thông phục vụ công tác điều độ
ra bảo dưỡng, sửa chữa theo kế hoạch đã được lãnh đạo Cấp điều độ quốc gia phê
duyệt.
7. Quản trị trang Web phục vụ
công tác vận hành, điều độ hệ thống điện quốc gia.
8. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ quốc gia quy định.
Mục 2. CẤP
ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 94.
Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện miền
1. Bộ phận trực ban chỉ huy điều
độ miền.
2. Bộ phận phương thức ngắn hạn.
3. Bộ phận phương thức dài hạn.
4. Bộ phận tính toán chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động.
5. Bộ phận quản lý thiết bị
thông tin và máy tính.
Điều 95.
Quy định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ miền
1. Tùy theo quy mô của hệ thống
điện thuộc quyền điều khiển, mức độ trang bị công nghệ điều khiển, Cấp điều độ
miền quy định cụ thể số lượng Điều độ viên trực vận hành tại bộ phận trực ban
chỉ huy điều độ miền nhưng không được ít hơn 02 (hai) người, trong đó phải có
01 (một) Điều độ viên làm phụ trách ca trực.
2. Cấp điều độ miền có trách
nhiệm quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí trong
mỗi ca trực vận hành tại bộ phận trực ban chỉ huy điều độ miền phù hợp với các
quy định tại Thông tư này.
Điều 96.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên miền
1. Nhiệm vụ chính của Điều độ
viên miền:
a) Chấp hành sự chỉ huy vận
hành của Điều độ viên quốc gia;
b) Chỉ huy điều độ hệ thống điện
miền nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, tin cậy, đảm bảo chất lượng điện năng
và kinh tế trong điều kiện vận hành thực tế của hệ thống điện miền;
c) Thực hiện phương thức đã được
duyệt;
d) Chỉ huy việc điều khiển nguồn
điện thuộc quyền điều khiển trong hệ thống điện miền;
đ) Chỉ huy việc thao tác trên
lưới điện thuộc quyền điều khiển;
e) Chỉ huy việc điều khiển điện
áp hệ thống điện miền thuộc quyền điều khiển;
g) Chỉ huy thực hiện điều khiển
phụ tải hệ thống điện miền;
h) Chỉ huy điều khiển tần số,
điện áp hệ thống điện miền (hoặc một phần hệ thống điện miền) trong trường hợp
hệ thống điện miền (hoặc một phần hệ thống điện miền) tách khỏi hệ thống điện
quốc gia;
i) Chỉ huy xử lý sự cố và hiện
tượng bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của hệ
thống điện miền, hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng cung cấp điện;
k) Thông báo cho Điều độ viên
phân phối tỉnh mọi thay đổi chế độ huy động nguồn hoặc lưới điện thuộc quyền điều
khiển của Cấp điều độ miền làm thay đổi chế độ vận hành bình thường của hệ thống
điện phân phối;
l) Khi xảy ra sự cố lớn trong hệ
thống điện miền, Điều độ viên miền phải kịp thời báo cáo cho Điều độ viên quốc
gia, lãnh đạo Cấp điều độ miền;
m) Tham gia phân tích sự cố lớn
trong hệ thống điện miền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa;
n) Các nhiệm vụ khác do Cấp điều
độ miền quy định.
2. Quyền hạn của Điều độ viên
miền:
a) Chỉ huy điều độ và kiểm tra
việc thực hiện lệnh điều độ của nhân viên vận hành cấp dưới;
b) Cho phép tiến hành thao tác
trên thiết bị thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ miền, thay đổi sơ đồ kết
dây theo những đăng ký đã được duyệt, thay đổi sơ đồ kết dây phù hợp với tình
hình thực tế;
c) Đưa thiết bị ra sửa chữa
ngoài kế hoạch trong phạm vi ca trực của mình và phải chịu trách nhiệm về việc
đảm bảo an toàn cung cấp điện và an toàn của hệ thống điện miền;
d) Thay đổi biểu đồ phụ tải của
các đơn vị đã được duyệt, đề nghị với Điều độ viên quốc gia để thay đổi biểu đồ
phát công suất của nhà máy điện trong hệ thống điện miền phù hợp với tình hình
thực tế vận hành trong phạm vi ca trực của mình;
đ) Trong trường hợp sự cố, Điều
độ viên miền được quyền điều khiển công suất phát các nhà máy điện trong miền
không thuộc quyền điều khiển để khắc phục sự cố, sau đó phải báo ngay Điều độ
viên quốc gia;
e) Xin ý kiến lãnh đạo Cấp điều
độ miền hoặc Điều độ viên quốc gia để xử lý những vấn đề không thuộc thẩm quyền
hoặc không đủ khả năng giải quyết;
g) Kiến nghị với lãnh đạo Cấp điều
độ miền hoặc Điều độ viên quốc gia thay đổi phương thức vận hành nếu hệ thống
điện miền có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức vận hành hiện tại chưa hợp
lý.
3. Điều độ viên miền chịu trách
nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
a) Ra lệnh điều độ không đúng
và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường
hợp sự cố;
b) Gây ra sự cố chủ quan trong
ca trực của mình;
c) Vi phạm những quy trình, quy
phạm, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
d) Chỉ huy xử lý sự cố sai quy
trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
đ) Chỉ huy vận hành hệ thống điện
miền sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng;
e) Chỉ huy thao tác sai dẫn đến
khả năng xảy ra sự cố;
g) Không thực hiện đầy đủ
phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý
do chính đáng và chưa được lãnh
đạo Cấp điều độ miền chấp nhận.
Điều 97.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện miền, bộ phận phương thức ngắn hạn tại Cấp điều độ miền có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Dự báo phụ tải hệ thống điện
miền ngắn hạn.
2. Lập phương thức vận hành ngắn
hạn trên cơ sở phương thức dài hạn đã được phê duyệt.
3. Giải quyết đăng ký tách kiểm
tra, sửa chữa và đưa vào vận hành các tổ máy, đường dây, thiết bị thuộc quyền điều
khiển.
4. Lập phiếu thao tác theo kế
hoạch.
5. Lập phương thức vận hành hệ
thống điện thuộc quyền điều khiển trong các dịp lễ, tết và những ngày có yêu cầu
đặc biệt.
6. Cùng với các bộ phận liên
quan trong Cấp điều độ miền phối hợp với cấp điều độ phân phối lập kế hoạch cắt
điện và hạn chế công suất phụ tải khi có yêu cầu.
7. Phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện phương thức đã giao cho các đơn vị trong hệ thống điện miền.
8. Tham gia điều tra sự cố
trong hệ thống điện miền, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và thiết bị tự
động hóa trong quá trình xảy ra sự cố và đề xuất các biện pháp phòng ngừa.
9. Tham gia nghiên cứu các biện
pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong vận hành hệ thống
điện miền.
10. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ miền quy định.
Điều 98.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện miền, bộ phận phương thức dài hạn tại Cấp điều độ miền có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Phối hợp với Cấp điều độ quốc
gia lập phương thức vận hành cơ bản của hệ thống điện miền tương ứng với các
mùa trong năm.
2. Lập cơ sở dữ liệu hệ thống
điện phục vụ công tác tính toán chế độ vận hành, tính toán ngắn mạch, tính toán
ổn định, tính toán quá độ điện từ và các mục đích khác.
3. Tính toán chế độ vận hành hệ
thống điện miền tương ứng với từng phương thức trên hoặc khi đưa thiết bị, công
trình mới vào vận hành.
4. Tham gia đánh giá ảnh hưởng
của việc đấu nối công trình điện mới vào hệ thống điện quốc gia thuộc quyền điều
khiển.
5. Lập và tính toán biểu đồ điện
áp trong hệ thống điện miền.
6. Tính toán chế độ vận hành hệ
thống điện miền phục vụ việc thao tác.
7. Tính toán, theo dõi và đánh
giá tổn thất điện năng truyền tải của hệ thống điện miền. Đề xuất các biện pháp
và phương thức vận hành hợp lý nhằm giảm tổn thất điện năng truyền tải trong hệ
thống điện miền.
8. Phối hợp với bộ phận phương
thức ngắn hạn tính toán và xác định chế độ vận hành không toàn pha, xác định
các điểm cho phép đóng khép vòng trong hệ thống điện miền.
9. Phối hợp với Cấp điều độ Quốc
gia để tham gia xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu hệ thống điện phục vụ các ứng
dụng mô phỏng, phân tích lưới điện, lập kế hoạch và điều khiển phát điện, giả lập
hệ thống hỗ trợ mô phỏng đào tạo Điều độ viên của hệ thống EMS; vận hành, bảo
trì và bảo dưỡng hệ thống EMS.
10. Tham gia phân tích sự cố lớn
trong hệ thống điện miền, phân tích sự hoạt động của rơ le bảo vệ và tự động
trong quá trình xảy ra sự cố và đề xuất các biện pháp phòng ngừa.
11. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ miền quy định.
Điều 99.
Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
Trong công tác điều độ hệ thống
điện miền, bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động tại Cấp điều độ
miền có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Tính toán trị số chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động cho lưới điện 220 kV, 110 kV thuộc quyền điều khiển của
Cấp điều độ miền.
2. Kiểm tra và lập phiếu chỉnh
định cho hệ thống thiết bị sa thải phụ tải theo tần số của hệ thống điện miền
theo các mức tần số do Cấp điều độ quốc gia cung cấp.
3. Tính toán, kiểm tra trị số
chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho khối máy phát - máy biến áp của nhà máy
điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ miền.
4. Kiểm tra trị số tính toán chỉnh
định rơ le bảo vệ và tự động trong lưới điện phân phối.
5. Chủ trì thu thập thông tin
và tổ chức điều tra sự cố trong hệ thống điện miền, phân tích sự hoạt động của
rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố, đưa ra các biện pháp tăng
tính chọn lọc, tăng sự làm việc chắc chắn và tin cậy của rơ le bảo vệ và tự động
trong hệ thống điện miền.
6. Tổng kết, đánh giá tình hình
hoạt động của các thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hàng tháng, hàng quý, hàng
năm trong hệ thống điện miền.
7. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ miền quy định.
Điều 100.
Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
Trong công tác điều độ hệ thống
điện quốc gia, bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính tại Cấp điều độ
miền có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Xây dựng hệ thống SCADA và
quản lý vận hành đảm bảo sự hoạt động ổn định, tin cậy của hệ thống SCADA/EMS,
DIM, hệ thống máy tính chuyên dụng, mạng máy tính và hệ thống thông tin liên lạc
trong phạm vi quản lý của cấp điều độ miền.
2. Tổ chức lưu trữ và bảo quản
ghi âm đàm thoại điều độ; sẵn sàng cung cấp cho bộ phận trực ban chỉ huy điều độ
ghi âm các cuộc đàm thoại điều độ khi có yêu cầu.
3. Quản lý vận hành toàn bộ các
thiết bị thuộc hệ thống SCADA/EMS (bao gồm các thiết bị đầu cuối RTU/Gateway,
thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị khác có liên quan) trong
phạm vi quản lý của Cấp điều độ miền.
4. Theo dõi, báo cáo tình hình
vận hành của hệ thống thông tin liên lạc. Phối hợp với các bộ phận liên quan xử
lý kịp thời các sự cố về thông tin liên lạc.
5. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa định kỳ và đại tu các thiết bị điều khiển, mạng máy tính chuyên dụng, thống
nhất với bộ phận trực ban chỉ huy điều độ và trình lãnh đạo Cấp điều độ miền
duyệt.
6. Phối hợp với đơn vị cung cấp
dịch vụ thông tin viễn thông đưa các kênh viễn thông phục vụ công tác điều độ
ra bảo dưỡng, sửa chữa theo kế hoạch đã được lãnh đạo Cấp điều độ miền phê duyệt.
7. Các nhiệm vụ khác được Cấp điều
độ miền quy định.
Mục 3. CẤP
ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 101.
Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện phân phối
Tùy theo quy mô lưới điện phân
phối tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ cấu tổ chức, mức độ tự động hóa
và nhu cầu thực tế, Đơn vị phân phối điện quy định cụ thể các bộ phận trực tiếp
tham gia công tác điều độ tại Cấp điều độ phân phối tỉnh, có thể bao gồm các bộ
phận sau:
1. Bộ phận trực ban chỉ huy điều
độ phân phối tỉnh.
2. Bộ phận phương thức ngắn hạn.
3. Bộ phận phương thức dài hạn.
4. Bộ phận tính toán chỉnh định
rơ le bảo vệ và tự động.
5. Bộ phận quản lý thiết bị
thông tin và máy tính.
Điều 102.
Quy định bộ phận trực ban chỉ huy điều độ phân phối tỉnh
1. Tùy theo quy mô của hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển, mức độ trang bị công nghệ điều khiển,
Đơn vị phân phối điện quy định cụ thể số lượng Điều độ viên trực vận hành tại bộ
phận trực ban chỉ huy điều độ phân phối tỉnh. Trường hợp có từ 02 (hai) người
trở lên thì phải có 01 (một) người làm phụ trách ca trực.
2. Đơn vị phân phối điện có
trách nhiệm quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
trong mỗi ca trực vận hành tại bộ phận trực ban chỉ huy điều độ phân phối tỉnh
phù hợp với các quy định tại Thông tư này.
Điều 103.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên phân phối tỉnh
1. Nhiệm vụ chính của Điều độ
viên phân phối tỉnh:
a) Chấp hành sự chỉ huy điều độ
của Điều độ viên miền trong quá trình chỉ huy điều độ hệ thống điện phân phối
thuộc quyền điều khiển;
b) Chỉ huy điều độ hệ thống điện
phân phối thuộc quyền điều khiển đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy, đảm bảo
chất lượng và kinh tế;
c) Chỉ huy thực hiện phương thức
đã được duyệt. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong hệ thống điện phân phối thuộc
quyền điều khiển thực hiện đúng phương thức đã được duyệt, điều chỉnh phân bổ
công suất cho các đơn vị phù hợp với tình hình thực tế;
d) Chỉ huy việc thao tác lưới
điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
đ) Chỉ huy việc điều khiển điện
áp trên hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
e) Chỉ huy việc điều khiển nguồn
điện, phụ tải điện thuộc quyền điều khiển;
g) Chỉ huy xử lý sự cố và hiện
tượng bất thường, nhanh chóng khôi phục tình trạng làm việc bình thường của hệ
thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển, hạn chế đến mức thấp nhất thời
gian ngừng cung cấp điện;
h) Chỉ huy việc điều khiển tần
số hệ thống điện phân phối hoặc một phần hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều
khiển trong trường hợp vận hành độc lập;
i) Thông báo cho Điều độ viên
lưới điện quận, huyện mọi thay đổi chế độ huy động nguồn hoặc lưới điện thuộc
quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh làm thay đổi chế độ vận hành
bình thường của lưới điện quận, huyện;
k) Báo cáo đầy đủ, chính xác những
vấn đề liên quan đến vận hành hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển
cho lãnh đạo Cấp điều độ phân phối tỉnh và Cấp điều độ miền khi được yêu cầu;
l) Yêu cầu nhân viên vận hành cấp
dưới thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, điều lệnh vận hành và kỷ luật
lao động;
m) Tham gia phân tích sự cố
trong hệ thống điện phân phối và đề xuất các biện pháp phòng ngừa;
n) Các nhiệm vụ khác do Đơn vị
phân phối điện quy định.
2. Quyền hạn của Điều độ viên
phân phối tỉnh
a) Cho phép tiến hành thao tác
trên hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển, thay đổi sơ đồ nối dây
theo những đăng ký đã được duyệt, thay đổi sơ đồ kết dây phù hợp với tình hình
thực tế;
b) Ra lệnh điều độ cho nhân viên
vận hành cấp dưới và kiểm tra việc thực hiện lệnh đó;
c) Đưa thiết bị ra sửa chữa
ngoài kế hoạch trong phạm vi ca trực của mình và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
về việc đảm bảo an toàn cung cấp điện cho các hộ dùng điện và an toàn của hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển;
d) Thay đổi biểu đồ phụ tải của
các đơn vị trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển cho phù hợp với
tình hình thực tế vận hành trong phạm vi ca trực của mình;
đ) Xin ý kiến lãnh đạo đơn vị
hoặc Điều độ viên miền xử lý những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết;
e) Kiến nghị với lãnh đạo Cấp điều
độ phân phối tỉnh hoặc Cấp điều độ miền thay đổi phương thức vận hành nếu hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển có sự cố hoặc khi nhận thấy phương thức vận
hành hiện tại chưa hợp lý.
3. Điều độ phân phối tỉnh chịu
trách nhiệm pháp lý khi thực hiện những hành vi sau đây:
a) Ra lệnh điều độ không đúng
và không kịp thời trong những điều kiện làm việc bình thường cũng như trong trường
hợp sự cố;
b) Gây ra sự cố chủ quan trong
ca trực của mình;
c) Vi phạm quy trình, quy chuẩn
kỹ thuật, điều lệnh vận hành và kỷ luật lao động;
d) Chỉ huy xử lý sự cố sai quy
trình dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;
đ) Chỉ huy vận hành hệ thống điện
phân phối sai chế độ quy định mà không có lý do chính đáng;
e) Chỉ huy thao tác sai dẫn đến
khả năng xảy ra sự cố;
g) Không thực hiện đầy đủ
phương thức ngày đã được duyệt khi không có lý do chính đáng và chưa được lãnh
đạo điều độ phân phối chấp nhận.
Điều 104.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện phân phối, bộ phận phương thức ngắn hạn tại Cấp điều độ phân phối tỉnh có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Lập phương thức vận hành ngắn
hạn.
2. Lập biểu cắt điện và biểu hạn
chế phụ tải, danh sách phụ tải cần đặc biệt ưu tiên, danh sách các điểm đặt thiết
bị tự động sa thải phụ tải theo tần số, tự động đóng lại phụ tải khi tần số cho
phép.
3. Giải quyết các đăng ký đưa
ra sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ và đưa vào vận hành các đường
dây, thiết bị thuộc quyền điều khiển.
4. Lập phiếu thao tác theo kế
hoạch.
5. Tham gia điều tra, phân tích
sự cố trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
6. Tham gia nghiên cứu các biện
pháp cần thiết để nâng cao độ tin cậy, giảm tổn thất trong vận hành hệ thống điện
phân phối thuộc quyền điều khiển.
7. Các nhiệm vụ khác được Đơn vị
phân phối điện quy định.
Điều 105.
Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
Trong công tác điều độ hệ thống
điện phân phối, bộ phận phương thức dài hạn tại Cấp điều độ phân phối tỉnh có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Lập phương thức vận hành cơ
bản của hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
2. Tham gia lập kế hoạch sản xuất
quý, năm của đơn vị phân phối điện, kế hoạch đại tu và sửa chữa thiết bị điện
có liên quan hàng quý, hàng năm của trạm biến áp và đường dây thuộc quyền điều
khiển.
3. Lập phương thức kết dây
tương ứng với kế hoạch sửa chữa thiết bị chính trong hệ thống điện phân phối
thuộc quyền điều khiển.
4. Tính toán và xác định các điểm
cho phép đóng khép vòng trên lưới điện thuộc quyền điều khiển và các cầu dao
cho phép đóng cắt không tải hoặc có tải các thiết bị điện.
5. Làm đầu mối phối hợp các bộ
phận liên quan tính toán tổn thất điện năng và đề ra các biện pháp giảm tổn thất
điện năng trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
6. Nghiên cứu các biện pháp cần
thiết để nâng cao độ tin cậy và tính kinh tế trong điều độ hệ thống điện phân
phối thuộc quyền điều khiển.
7. Chủ trì tổ chức điều tra và
phân tích các sự cố trong hệ thống điện phân phối và đề ra các biện pháp phòng
ngừa.
8. Chuẩn bị các công việc cần
thiết đưa các thiết bị mới, công trình mới vào vận hành.
9. Các nhiệm vụ khác được Đơn vị
phân phối điện quy định.
Điều 106.
Nhiệm vụ của bộ phận rơ le bảo vệ và tự động
Trong công tác điều độ hệ thống
điện phân phối, bộ phận rơ le bảo vệ và tự động tại Cấp điều độ phân phối tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Tính toán chỉnh định rơ le bảo
vệ và tự động cho hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển. Cung cấp các
phiếu chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động cho các Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
2. Tính toán chỉnh định rơ le bảo
vệ và tự động cho thiết bị mới, công trình mới thuộc quyền điều khiển của điều
độ hệ thống điện phân phối để chuẩn bị đưa vào vận hành.
3. Tham gia điều tra sự cố
trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển, phân tích sự hoạt động của
rơ le bảo vệ và tự động trong quá trình xảy ra sự cố. Xác định nguyên nhân sự cố
và tìm các biện pháp khắc phục.
4. Tổng kết, đánh giá tình hình
hoạt động của các thiết bị rơ le bảo vệ và tự động hàng tháng, hàng quý, hàng
năm trong hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
5. Các nhiệm vụ khác được Đơn vị
phân phối điện quy định.
Điều 107.
Nhiệm vụ của bộ phận quản lý vận hành thiết bị thông tin và máy tính
Trong công tác điều độ hệ thống
điện phân phối, bộ phận quản lý vận hành thiết bị thông tin và máy tính tại Cấp
điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
1. Quản lý vận hành toàn bộ thiết
bị thuộc hệ thống thông tin, hệ thống SCADA/DMS (bao gồm các thiết bị đầu cuối
RTU/Gateway, thiết bị ghép nối, hệ thống máy tính và các thiết bị phục vụ có
liên quan).
2. Quản lý mạng máy tính đặt tại
hệ thống điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
3. Thống nhất với bộ phận điều
độ về việc trang bị viễn thông cho công tác điều độ nhằm đảm bảo thông tin liên
lạc.
4. Soạn thảo và ban hành quy
trình, tài liệu hướng dẫn vận hành và sử dụng các thiết bị viễn thông và máy
tính chuyên dụng.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý
thông tin đưa các kênh viễn thông điều độ ra sửa chữa theo đăng ký đã được duyệt.
6. Lập lịch bảo dưỡng định kỳ
và đại tu các thiết bị thông tin, mạng máy tính chuyên dụng, thống nhất với bộ
phận điều độ và trình lãnh đạo Đơn vị phân phối điện duyệt.
7. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
mới hoặc cải tiến hợp lý hoá các kênh và phương tiện viễn thông phục vụ công
tác điều độ hệ thống điện phân phối.
8. Các nhiệm vụ khác được Đơn vị
phân phối điện quy định.
Mục 4. CẤP
ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 108.
Quy định trực ca vận hành của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
Trường hợp hình thành cấp điều
độ phân phối quận, huyện, số lượng Điều độ viên trực vận hành trong mỗi ca trực;
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên phân phối quận, huyện được
xác định chi tiết trong đề án thành lập của Đơn vị phân phối điện được phê duyệt
theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Mục 5.
NHÂN VIÊN VẬN HÀNH TẠI NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN, TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Điều 109.
Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác vận hành
Tùy theo quy mô, cơ cấu tổ chức,
mức độ tự động hóa và nhu cầu thực tế, Đơn vị quản lý vận hành quy định cụ thể
các bộ phận trực tiếp tham gia công tác vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc
trung tâm điều khiển.
Điều 110.
Quy định trực ca vận hành
1. Tùy theo độ tin cậy của thiết
bị, trang bị công nghệ điều khiển của nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều
khiển, Đơn vị quản lý vận hành quy định số lượng nhân viên vận hành để đảm bảo
công tác vận hành an toàn, tin cậy, trong đó quy định 01 (một) người đảm nhiệm
chức danh Trưởng ca nhà máy điện, 01 (một) người đảm nhiệm chức danh Trưởng kíp
trạm điện.
2. Nhân viên vận hành tại nhà
máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các quy định, quy
trình riêng của Đơn vị quản lý vận hành.
3. Vị trí Trưởng ca nhà máy điện
hoặc Trưởng kíp trạm điện căn cứ theo lịch trực ca và do lãnh đạo Đơn vị quản
lý vận hành quy định. Trưởng ca nhà máy điện hoặc Trưởng kíp trạm điện là người
chỉ huy điều độ cao nhất trong mỗi ca trực vận hành.
Điều 111.
Nhiệm vụ của Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện
1. Chấp hành lệnh điều độ của
nhân viên vận hành cấp trên.
2. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm trong mối quan hệ công tác với nhân viên vận hành cấp
trên theo quy định tại Thông tư này và các quy định, quy trình riêng của mỗi
nhà máy điện.
3. Nắm vững sơ đồ kết lưới và
phương thức vận hành của nhà máy điện, các quy trình vận hành, quy trình xử lý
sự cố thiết bị trong nhà máy điện và các quy trình nội bộ của nhà máy điện có
liên quan.
4. Khi nhân viên vận hành cấp
trên ủy quyền hoặc khi sự cố dẫn đến nhà máy điện tách lưới phát độc lập, Trưởng
ca nhà máy điện được quyền áp dụng các biện pháp điều khiển tần số để đảm bảo sự
vận hành ổn định của các tổ máy và phải báo ngay với nhân viên vận hành cấp
trên sau khi các tổ máy đã vận hành ổn định.
5. Phối hợp với cấp điều độ có
quyền điều khiển, các đơn vị có liên quan để đảm bảo vận hành nhà máy điện an
toàn, tin cậy.
6. Cung cấp số liệu theo yêu cầu
của nhân viên vận hành cấp trên.
7. Các nhiệm vụ khác do Đơn vị
quản lý vận hành quy định.
Điều 112.
Nhiệm vụ của Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
1. Chấp hành lệnh điều độ của
nhân viên vận hành cấp trên.
2. Thường xuyên theo dõi thông
số vận hành và kiểm tra thiết bị thuộc quyền quản lý của trạm điện, đảm bảo thiết
bị vận hành an toàn, tin cậy. Không để xảy ra các sự cố chủ quan, xử lý các sự
cố kịp thời và đúng quy định, quy trình liên quan.
3. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm trong mối quan hệ công tác với nhân viên vận hành cấp
trên theo quy định tại Thông tư này và các quy định, quy trình riêng của mỗi trạm
điện.
4. Nắm vững sơ đồ, thông số kỹ
thuật, phương thức vận hành, quy trình vận hành và quy trình xử lý sự cố thiết
bị trong trạm điện.
5. Phối hợp với cấp điều độ có
quyền điều khiển, các đơn vị có liên quan để đảm bảo vận hành trạm điện an
toàn, tin cậy.
6. Cung cấp số liệu theo yêu cầu
của nhân viên vận hành cấp trên.
7. Các nhiệm vụ khác do Đơn vị
quản lý vận hành quy định.
Chương
VII
ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH
THAM GIA TRỰC TIẾP CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 113.
Chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
1. Các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia bao gồm:
a) Điều độ viên tại các cấp điều
độ;
b) Kỹ sư phương thức, kỹ sư
SCADA/EMS và kỹ sư SCADA/DMS tại các cấp điều độ;
c) Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng
kíp trạm điện.
2. Các cấp điều độ và Đơn vị quản
lý vận hành phải có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia.
3. Người được cử đi đào tạo phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng
nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ
thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do
đơn vị quản lý trực tiếp quy định phù hợp với từng vị trí và công việc được
giao thực hiện sau đào tạo.
Điều 114.
Quy định về tổ chức kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành
1. [33]
Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm quản lý công tác kiểm tra
và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh trực tiếp tham gia công tác điều độ,
vận hành theo quy định tại Quy trình kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho
các chức danh trực tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc
gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. [34]
Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành
cho các chức danh trực tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành tại Cấp điều độ
quốc gia, Cấp điều độ miền, nhà máy điện, trạm điện thuộc quyền điều khiển theo
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh trực
tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết
điện lực ban hành.
3. Cấp điều độ miền có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành tại Cấp điều độ phân phối tỉnh, nhà máy điện và
trạm điện thuộc quyền điều khiển theo quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng
nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ
thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
4. Cấp điều độ phân phối tỉnh
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại Cấp điều độ phân phối quận,
huyện, nhà máy điện, trạm điện thuộc quyền điều khiển và trạm điện, nhà máy điện
thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện theo quy định tại
Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực
ban hành.
Điều 115.
Đào tạo nhân viên vận hành tại các cấp điều độ
1. Cấp điều độ quốc gia, Cấp điều
độ miền và Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm tổ chức đào tạo cho các chức
danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện do đơn vị quản
lý theo các nội dung được Cục Điều tiết điện lực quy định tại Quy trình Kiểm
tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều
độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; quy định cụ thể thời gian đào tạo đối với
từng vị trí và nhiệm vụ của các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ
phù hợp với quy mô và phạm vi quản lý của đơn vị.
2. [35]
Sau khi thực hiện đào tạo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định, Cấp điều
độ quốc gia có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các
chức danh trực tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành trước khi công nhận chức
danh cụ thể cho nhân viên vận hành thuộc cấp điều độ quốc gia.
3. Đối với Cấp điều độ miền,
sau thời gian đào tạo và được Cấp điều độ quốc gia cấp Chứng nhận vận hành theo
quy định tại Khoản 2 Điều 114 Thông tư này, Cấp điều độ miền
có trách nhiệm tổ chức sát hạch nội bộ trước khi công nhận chức danh cụ thể cho
người được cử đi đào tạo.
4. Đối với Cấp điều độ phân phối
tỉnh, sau thời gian đào tạo và được Cấp điều độ miền cấp Chứng nhận vận hành
theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Thông tư này, Đơn vị
phân phối điện có trách nhiệm tổ chức sát hạch nội bộ trước khi công nhận chức
danh cụ thể cho người được cử đi đào tạo.
5. Đối với Cấp điều độ phân phối
quận, huyện, sau thời gian đào tạo và được Cấp điều độ phân phối tỉnh cấp Chứng
nhận vận hành theo quy định tại Khoản 4 Điều 114 Thông tư này,
Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm tổ chức sát hạch nội bộ trước khi công nhận
chức danh cụ thể cho người được cử đi đào tạo.
Điều 116.
Đào tạo nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
1. Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm tổ chức đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác vận
hành do đơn vị quản lý theo các nội dung được Cục Điều tiết điện lực quy định tại
Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; quy định cụ thể thời
gian đào tạo đối với từng vị trí và nhiệm vụ của các chức danh tham gia trực tiếp
công tác điều độ, vận hành phù hợp với quy mô, phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Sau thời gian đào tạo và được
cấp điều độ có quyền điều khiển cấp Chứng nhận vận hành theo quy định tại Điều 114 Thông tư này, Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm
tổ chức sát hạch nội bộ trước khi công nhận chức danh cụ thể cho người được cử
đi đào tạo.
Điều 117.
Trách nhiệm chung
1. Trong quá trình tổ chức đào
tạo, điều độ cấp trên và cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm tham
gia đào tạo, kiểm tra việc đào tạo cho nhân viên vận hành của điều độ cấp dưới
và Đơn vị quản lý vận hành.
2. Sau khi công nhận chức danh
cho người được cử đi đào tạo, các cấp điều độ và Đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm thông báo chức danh mới của nhân viên vận hành tham gia trực tiếp
công tác điều độ, vận hành cho các đơn vị có liên quan.
3. Hàng năm, Điều độ viên tại
các cấp điều độ và nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung
tâm điều khiển tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện phải
được định kỳ huấn luyện, diễn tập xử lý sự cố, diễn tập khởi động đen và khôi
phục hệ thống điện quốc gia ít nhất 01 lần.
Mục 2. ĐÀO
TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
Điều 118.
Quy định về đào tạo mới Điều độ viên quốc gia
1. Người được đào tạo để trở thành
Điều độ viên quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy trình
Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công
tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành
và các điều kiện khác do Cấp điều độ quốc gia quy định.
2. Thời gian đào tạo Điều độ
viên quốc gia ít nhất 18 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh Điều độ viên quốc gia, người được đào tạo phải qua kiểm tra, sát hạch theo
quy định tại Khoản 2 Điều 115 Thông tư này.
Điều 119.
Quy định về đào tạo lại Điều độ viên quốc gia
1. Điều độ viên quốc gia đã
chuyển đi làm nhiệm vụ khác trong thời gian từ 01 năm trở lên, khi trở lại đảm
nhiệm vị trí Điều độ viên quốc gia phải được đào tạo lại.
2. Cấp điều độ quốc gia quy định
cụ thể thời gian đào tạo lại Điều độ viên quốc gia.
Điều 120.
Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện quốc gia
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư phương thức hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều
tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Cấp điều độ quốc gia quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
phương thức hệ thống điện quốc gia ít nhất 18 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư phương thức hệ thống điện quốc gia, người được đào tạo phải qua kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Thông tư này.
Điều 121.
Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện quốc gia
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều
tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Cấp điều độ quốc gia quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
SCADA/EMS hệ thống điện quốc gia ít nhất 12 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện quốc gia, người được đào tạo phải qua kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Thông tư này.
Mục 3. ĐÀO
TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN
Điều 122.
Quy định về đào tạo mới Điều độ viên miền
1. Người được đào tạo để trở
thành Điều độ viên miền phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy
trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp
công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban
hành và các điều kiện khác do Cấp điều độ miền quy định.
2. Thời gian đào tạo Điều độ
viên miền ít nhất 18 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh Điều độ viên miền, người được đào tạo phải qua kiểm tra, sát hạch theo quy
định tại Khoản 3 Điều 115 Thông tư này.
Điều 123.
Quy định về đào tạo lại Điều độ viên miền
1. Điều độ viên miền đã chuyển
đi làm nhiệm vụ khác trong thời gian từ 01 năm trở lên, khi trở lại đảm nhiệm vị
trí Điều độ viên miền phải được đào tạo lại.
2. Cấp điều độ miền quy định cụ
thể thời gian đào tạo lại Điều độ viên miền.
Điều 124.
Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện miền
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư phương thức hệ thống điện miền phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều
tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Cấp điều độ miền quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
phương thức hệ thống điện miền ít nhất 18 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư phương thức hệ thống điện miền, người được đào tạo phải qua kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 Thông tư này.
Điều 125.
Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện miền
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện miền phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham
gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết
điện lực ban hành và các điều kiện khác do Cấp điều độ miền quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
SCADA/EMS hệ thống điện miền ít nhất 12 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện miền, người được đào tạo phải qua kiểm tra,
sát hạch theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 Thông tư này.
Mục 4. ĐÀO
TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH
Điều 126.
Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối tỉnh
1. Người được đào tạo để trở
thành Điều độ viên phân phối tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực
ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị phân phối điện quy định.
2. Thời gian đào tạo Điều độ
viên phân phối tỉnh ít nhất 12 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh Điều độ viên phân phối tỉnh, người được đào tạo phải qua kiểm tra, sát hạch
kiểm tra theo quy định tại Khoản 4 Điều 115 Thông tư này.
Điều 127.
Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh
1. Điều độ viên phân phối tỉnh
đã chuyển đi làm nhiệm vụ khác trong thời gian từ 06 tháng trở lên, khi trở lại
đảm nhiệm vị trí Điều độ viên phân phối tỉnh phải được đào tạo lại.
2. Đơn vị phân phối điện quy định
cụ thể thời gian đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh.
Điều 128.
Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện phân phối
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư phương thức hệ thống điện phân phối phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều
tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị phân phối điện quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
phương thức hệ thống điện phân phối ít nhất 12 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư phương thức hệ thống điện phân phối, người được đào tạo phải qua kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 115 Thông tư này.
Điều 129.
Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối
1. Người được đào tạo để trở
thành kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh
tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều
tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị phân phối điện quy định.
2. Thời gian đào tạo kỹ sư
SCADA/DMS hệ thống điện phân phối ít nhất 09 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh kỹ sư SCADA/DMS hệ thống điện phân phối, người được đào tạo phải qua kiểm
tra, sát hạch theo quy định tại Khoản 4 Điều 115 Thông tư này.
Mục 5. ĐÀO
TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN
Điều 130.
Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối quận, huyện
1. Người được đào tạo để trở
thành Điều độ viên phân phối quận, huyện phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham
gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết
điện lực ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị phân phối điện quy định.
2. Thời gian đào tạo Điều độ
viên phân phối quận, huyện ít nhất 09 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh Điều độ viên phân phối quận, huyện, người được đào tạo phải qua kiểm tra,
sát hạch theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Thông tư này.
Điều 131.
Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối quận, huyện
1. Điều độ viên phân phối quận,
huyện đã chuyển đi làm nhiệm vụ khác trong thời gian từ 06 tháng trở lên, khi
trở lại đảm nhiệm vị trí Điều độ viên phân phối quận, huyện phải được đào tạo lại.
2. Đơn vị phân phối điện quy định
cụ thể thời gian đào tạo lại Điều độ viên phân phối quận, huyện.
Mục 6. ĐÀO
TẠO TẠI NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Điều 132.
Quy định về đào tạo mới Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà
máy điện
1. Người được đào tạo để trở
thành Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện phải có
kinh nghiệm công tác hoặc được đào tạo tại tất cả các vị trí Trực chính hoặc
Trưởng kíp của nhà máy điện ít nhất 03 tháng cho mỗi vị trí chức danh và đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành
cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện
quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị quản
lý vận hành quy định.
2. Đối với nhà máy điện mới chuẩn
bị đưa vào vận hành, người được đào tạo để trở thành Trưởng ca nhà máy điện phải
tham gia công tác chạy thử nghiệm thu toàn bộ các thiết bị chính của nhà máy điện,
được đào tạo và cấp Chứng nhận vận hành theo quy định tại Điều
116 Thông tư này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy trình Kiểm
tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều
độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành và các điều
kiện khác do Đơn vị quản lý vận hành quy định.
3. [36]
Thời gian đào tạo Trưởng ca cụ thể như sau:
a) Đối với nhà máy điện lớn hoặc
trung tâm điều khiển nhà máy điện (trừ các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng
tái tạo) là ít nhất 18 tháng;
b) Đối với nhà máy điện nhỏ (trừ
các nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo) là ít nhất 12 tháng;
c) Đối với các nhà máy điện hoặc
trung tâm điều khiển nhóm nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo:
- Có tổng quy mô công suất từ
30 MW trở xuống là ít nhất 06 tháng;
- Có tổng quy mô công suất trên
30 MW là ít nhất 09 tháng.
4. Trước khi được công nhận chức
danh Trưởng ca nhà máy điện hoặc Trưởng ca trung tâm điều khiển nhà máy điện,
người được đào tạo phải qua kiểm tra, sát hạch theo quy định tại Điều
116 Thông tư này.
Điều 133.
Quy định về đào tạo mới Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
1. Người được đào tạo để trở
thành Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện phải có kinh
nghiệm công tác tại vị trí trực vận hành trạm ít nhất 03 tháng, được đào tạo và
cấp Chứng nhận vận hành theo quy định tại Điều 116 Thông tư này
và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận
vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống
điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành và các điều kiện khác do Đơn vị
quản lý vận hành quy định.
2. Thời gian đào tạo Trưởng kíp
tại trạm điện ít nhất 03 tháng; thời gian đào tạo Trưởng kíp tại trung tâm điều
khiển trạm điện ít nhất 06 tháng.
3. Trước khi được công nhận chức
danh Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện, người được đào tạo
phải qua kiểm tra, sát hạch theo quy định tại Điều 116 Thông tư
này.
Điều 134.
Quy định về đào tạo lại Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện hoặc trung
tâm điều khiển
1. Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng
kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển sau khi chuyển đi làm nhiệm vụ khác,
khi trở lại đảm nhiệm vị trí Trưởng ca hoặc Trưởng kíp phải trải qua một thời
gian học tập quy trình, tìm hiểu tình hình vận hành nhà máy điện, trạm điện hoặc
trung tâm điều khiển.
2. Đơn vị quản lý vận hành quy
định chi tiết thời gian đào tạo lại Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện
hoặc trung tâm điều khiển.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 135.
Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có
trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng và ban hành
Quy trình Kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực
tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia, bao gồm các nội dung
chính sau:
- Điều kiện đối với người được
cử đi đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại
các cấp điều độ và Đơn vị quản lý vận hành;
- Nội dung đào tạo cho các chức
danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại các cấp điều độ và Đơn vị
quản lý vận hành;
- Quy trình kiểm tra;
- Mẫu, hệ thống Chứng nhận vận
hành và thời hạn của Chứng nhận vận hành;
- Quản lý và sử dụng Chứng nhận
vận hành.
b) [37]
Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện đào tạo và cấp Chứng nhận vận hành
của các cấp điều độ và Đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Chương VII Thông
tư này và Quy trình kiểm tra và cấp chứng nhận vận hành cho các chức danh trực
tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết
điện lực ban hành;
c) Phổ biến, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
2. [38]
Các đơn vị được quy định tại Điều 2 của Thông tư có trách
nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
Điều 136.
Hiệu lực thi hành[39]
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Quyết định số 56/QĐ-BCN ngày 26 tháng 11 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên
quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất,
trình Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBPL;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
[1]
Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều
độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện
quốc gia có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực;”
Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ,
vận hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công;
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Đầu tư; Luật Nhà ở; Luật Đấu
thầu; Luật Điện lực; Luật Doanh nghiệp; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thi
hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 96/2022/NĐ- CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số
26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;”
[2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[3] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia,
Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[4] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia,
Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[5] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[6] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024
[8] Khoản này được
sửa đổi bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[10] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[11] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý
sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm
2020.
[12] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[13] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[14] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[15] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[16] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[17] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[19] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[20] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[21] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[22] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[23] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[24] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[25] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[26] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[27] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[28] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[29] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[30] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[31] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[32] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[33] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[34] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[35] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[36] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc
gia, Thông tư số 40/2014/TT- BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số
44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 01 năm 2020.
[37] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[38] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 12/2024/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương liên quan đến điều độ, vận
hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
[39]
Điều 5 Thông tư số 31/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
28/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều
độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống
điện quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện
lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải
quyết./.”
Điều 10 của Thông tư số
12/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương
liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia và thị trường điện, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 10. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2024.
2. Giấy chứng nhận vận hành và quyết định về việc
công nhận các chức danh tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện, thị
trường điện được cấp theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT- BCT và Thông tư
số 45/2018/TT-BCT trước khi Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng
đến hết thời hạn đã được cấp.
3. Trong thời hạn 06 tháng tính từ ngày ban hành
Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
căn cứ vào các quy định tại Điều 1 Thông tư này để rà soát, hiệu chỉnh các quy
trình quy định tại khoản 1 Điều 132 Thông tư số 45/2018/TT-BCT và trình Cục Điều
tiết điện lực xem xét ban hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương giải quyết./.”