BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
AN TOÀN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ TRÊN ĐẤT LIỀN
Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02
năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất
liền, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, [1]
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về an toàn các công
trình dầu khí trên đất liền (sau đây gọi là các công trình dầu khí) kể cả các
đảo, phạm vi cảng biển, sông, ngòi nhưng không bao gồm các công trình dầu khí
ngoài khơi để đảm bảo an toàn cho con người, xã hội, môi trường và tài sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt
động liên quan đến công trình dầu khí.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí trên đất liền bao gồm:
công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ; nhà máy chế biến và lọc hóa dầu; công
trình khí; công trình tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và các công trình
khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí trên đất liền.
2. [2]Công
trình khí trên đất liền bao gồm: Công trình xuất nhập, xử lý, chế biến, vận
chuyển, tồn chứa, phân phối khí và các sản phẩm khí (bao gồm khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG), khí thiên nhiên nén (CNG), khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), các loại
khí được tách ra trong quá trình xử lý, chế biến dầu mỏ hay khí dầu mỏ và các
sản phẩm khác).
3. Công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ
(DM&SPDM) bao gồm: cảng xuất nhập, kho chứa và hệ thống đường ống vận
chuyển dầu thô, xăng, dầu diesel (DO), dầu nhiên liệu (FO), dầu hỏa (Kerosene),
nhiên liệu máy bay, reformate, naptha, condensate và các chế phẩm có nguồn gốc
dầu mỏ pha trộn với nhiên liệu sinh học.
4. Nhà máy chế biến và lọc hóa dầu là cơ sở
thực hiện các quá trình công nghệ chế biến dầu thô và các nguyên liệu khác để
tạo ra các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu, bao gồm: nhà máy, công trình phụ trợ,
hệ thống kho, bể chứa nguyên liệu và sản phẩm, hệ thống đường ống vận chuyển,
xuất, nhập, đê chắn sóng và các hạng mục công trình biển có liên quan của nhà
máy.
5. Đường ống xiên là đường ống vận chuyển
khí, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ được lắp đặt ngầm theo phương pháp khoan
xiên (Horizontal Directional Drilling - HDD).
6. Phễu bay (Flying funnel): là khoảng không
gian giới hạn các vật cản phía đầu và phía cuối đường cất cánh, hạ cánh để đảm
bảo an toàn cho máy bay.
7. Người vận hành là tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm vận hành công trình dầu khí.
8. Đánh giá rủi ro là việc đánh giá các rủi
ro tiềm tàng trên cơ sở các tiêu chuẩn rủi ro, đồng thời xác định các biện pháp
giảm thiểu rủi ro.
9.[3]
Mức rủi ro: Là khả năng xảy ra tử vong cá nhân do rủi ro trong các hoạt
động dầu khí hoặc công trình gây ra.
10.[4]
Mức rủi ro chấp nhận được: Là mức độ rủi ro cho phép đối với con
người.
11.[5]
Đối tượng được bảo vệ là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động,
công trình dầu khí gây ra, bao gồm:
a) Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện
và các công trình công cộng.
b) Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản
xuất trong công trình dầu khí.
c) Các công trình văn hóa.
d) Đối tượng được bảo vệ khác quy định tại
các bảng trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
12.[6]
Khoảng cách an toàn là khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình
chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của các thiết bị công nghệ có nguy cơ gây
cháy nổ trong công trình dầu khí đến mép gần nhất của các đối tượng được bảo
vệ.
Khoảng cách an toàn đối với Nhà máy chế biến
và lọc hóa dầu là khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài cùng của công trình đến
mép gần nhất của đối tượng được bảo vệ.
13.[7]
Thiết bị công nghệ có nguy cơ gây cháy nổ là các thiết bị tồn trữ, vận chuyển,
chế biến, xử lý khí, khí hóa lỏng, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ tiềm ẩn nguy
cơ gây cháy nổ khi có nguồn gây cháy.”
Điều 3. [8] (được
bãi bỏ)
Điều 4. Mức rủi ro
chấp nhận được[9]
Tổ chức, cá nhân sử dụng mức rủi ro chấp nhận
được theo quy định của pháp luật hiện hành trong đánh giá định lượng rủi ro để
phân tích, đánh giá rủi ro tổng thể trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, xây
dựng, lắp đặt thiết bị, vận hành, nâng cấp, hoán cải, tháo dỡ, hủy bỏ công
trình.
Điều 5. Phân loại khu
vực dân cư
1. Các yêu cầu về thiết kế, thi công, vận
hành đường ống phải dựa trên cơ sở phân loại dân cư được xác định trên cơ sở mật
độ nhà ở trung bình, cụ thể như sau:
a) Diện tích để tính mật độ trung bình là một
hình chữ nhật có hai cạnh song song với tuyến ống được xác định từ mép ống cách
đều về 2 phía của đường ống, mỗi bên là 200 m và hai cạnh vuông góc với tuyến
ống cách nhau 1000 m. Mỗi ô diện tích này được gọi là một đơn vị diện tích cơ
sở;
b) Cơ sở để tính dân cư là số nhà có người ở
trong diện tích nói trên. Mỗi nhà không quá một gia đình sinh sống và cấu trúc
nhà không nhiều hơn 2 tầng;
c) Nếu trong khu vực có nhà dạng chung cư,
dạng biệt thự song lập, tứ lập, nhà có cấu trúc từ 3 tầng trở lên, v.v… phải
tính tổng số hộ sống trong căn nhà đó, mỗi hộ được coi là một nhà;
d) Đối với các khu vực có nhà ở tập thể, các
nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, v.v… phải quy đổi từ số người thường xuyên sống
hoặc làm việc thành số hộ gia đình tương đương. Một hộ được tính bốn người.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại khu
vực dân cư theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
Điều 6. Phân loại các
công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân được xác định khoảng cách an
toàn đối với các công trình dầu khí theo phân loại sau đây:
1. Phân loại kho
Kho chứa dầu khí và các sản phẩm dầu khí bao
gồm:
a)[10]
Kho chứa khí và các sản phẩm khí hóa lỏng: Kho tồn chứa dưới áp suất và kho
lạnh;
b) Kho chứa DM&SPDM.
2. Phân cấp kho
a)[11]
Kho tồn chứa khí hóa lỏng và các sản phẩm khí hóa lỏng dưới áp suất bao
gồm:
Kho cấp 1: trên 10.000 m3
Kho cấp 2: từ 5.000 m3 đến 10.000
m3
Kho cấp 3: nhỏ hơn 5.000 m3
b) Kho chứa DM&SPDM bao gồm:
Kho cấp 1: trên 10.000 m3
Kho cấp 2: từ 50.000 m3 đến
100.000 m3
Kho cấp 3: nhỏ hơn 50.000 m3
3.[12]
(được bãi bỏ)
4. Phân loại đường ống
Đường ống vận chuyển dầu khí và các sản phẩm
dầu khí bao gồm:
a) Đường ống vận chuyển khí và các sản phẩm
khí;
b) Đường ống vận chuyển DM&SPDM.
5.[13]
Phân cấp đường ống vận chuyển khí và các sản phẩm khí: Đường ống vận chuyển khí
và các sản phẩm khí được phân cấp theo áp suất vận hành tối đa cho phép bao
gồm:
a) Đường ống vận chuyển khí cấp 1: Từ 7 bar
đến nhỏ hơn 19 bar;
b) Đường ống vận chuyển khí cấp 2: Từ 19 bar
đến nhỏ hơn 60 bar;
c) Đường ống vận chuyển khí cấp 3: Bằng hoặc
lớn hơn 60 bar.
6. Phân cấp đường ống vận chuyển DM&SPDM:
đường ống vận chuyển DM&SPDM được phân cấp theo áp suất vận hành tối đa cho
phép bao gồm:
a) Đường ống vận chuyển cấp 1: bằng hoặc lớn
hơn 60 bar;
b) Đường ống vận chuyển cấp 2: từ 19 bar đến
nhỏ hơn 60 bar;
c) Đường ống vận chuyển cấp 3: nhỏ hơn 19
bar.
7. [14]
Phân loại các trạm van, trạm phóng nhận thoi, trạm phân phối khí.
Trạm van, trạm phóng nhận thoi, trạm phân
phối khí được phân theo áp suất vận hành tối đa cho phép theo các cấp sau:
a) Trạm cấp 1: Nhỏ hơn 19 bar;
b) Trạm cấp 2: Từ 19 bar đến nhỏ hơn 60 bar;
c) Trạm cấp 3: Bằng hoặc lớn hơn 60 bar.
8. Phân loại nhà máy chế biến/xử lý khí
a) Cấp đặc biệt: công suất > 10 triệu m3
khí/ngày;
b) Cấp I: công suất từ 5 - 10 triệu m3
khí/ngày;
c) Cấp II: công suất < 5 triệu m3
khí/ngày.
9. Phân loại nhà máy lọc hóa dầu
a) Cấp đặc biệt: công suất chế biến dầu thô
> 500 nghìn thùng/ngày
b) Cấp I: Công suất chế biến dầu thô từ 300 nghìn
- 500 nghìn thùng/ngày;
c) Cấp II: công suất chế biến dầu thô từ 100
nghìn - 300 nghìn thùng/ngày;
d) Cấp III: công suất chế biến dầu thô từ
< 100 nghìn thùng/ngày.
Điều 7.[15] (được
bãi bỏ)
Chương II
BẢO ĐẢM
AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 8. Nguyên tắc
bảo đảm an toàn đối với các công trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
công trình phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
1.[16]
Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và xây dựng công trình phục vụ các hoạt động này phải tuân thủ các quy định về
an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp cần sử dụng khoảng cách an toàn
cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc các mục đích đặc biệt khác thì Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Thiết lập khoảng
cách an toàn
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục vụ các hoạt động
phải thiết lập khoảng cách an toàn và các hình thức phổ biến công khai các quy
định về bảo vệ an toàn để các tổ chức, cá nhân nhận biết, chấp hành.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục vụ hoạt động này
phải lập báo cáo đánh giá định lượng rủi ro để làm cơ sở xác định khoảng cách
an toàn và trình Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận kết quả đánh giá rủi ro và
xác định khoảng cách an toàn của các công trình này.
Chương III
BẢO ĐẢM
AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ
Điều 10. Quy định về khoảng
cách giữa các đường ống
1. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường ống là
khoảng cách trên hình chiếu bằng giữa hai mép ống gần nhất gồm:
a) Hai đường ống vận chuyển khí đặt ngầm chạy
song song;
b) Hai đường ống vận chuyển khí chạy song
song, trong đó một đường ống đặt ngầm và một đường ống đặt nổi;
c)[17]
(được bãi bỏ)
d)[18]
Hai đường ống vận chuyển khí cùng được thiết kế và thi công, khoảng cách giữa
chúng có thể được giảm tối đa nhưng phải đáp ứng mức rủi ro chấp nhận được theo
quy định;
đ)[19]
(được bãi bỏ)
e) Đối với đường ống chéo nhau thì khoảng
cách an toàn được xác định theo hình chiếu đứng.
2. Khoảng cách an toàn giữa các đường ống
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Khoảng cách
an toàn của đường ống vận chuyển khí đi qua các đối tượng được bảo vệ [20]
Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
của đường ống vận chuyển khí đi qua các đối tượng tiếp giáp theo quy định tại
Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Bảo đảm an
toàn của đường ống trong hành lang lưới điện
Đối với đường ống trong hành lang lưới điện,
tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực để bảo đảm
an toàn đường ống.
Điều 13. Khoảng cách
an toàn theo hình chiếu đứng từ đỉnh ống tới các công trình khác đối với đường
ống được thi công bằng phương pháp khoan xiên
Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
theo hình chiếu đứng từ đỉnh ống tới các công trình khác đối với đường ống được
thi công bằng phương pháp khoan xiên được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 14. Khoảng cách
an toàn đối với nhà máy xử lý, chế biến; kho chứa khí hóa lỏng và các sản phẩm
khí hóa lỏng; cảng xuất nhập khí và các sản phẩm khí, trạm phân phối khí, trạm
van, trạm phóng, nhận thoi[21]
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an
toàn đối với nhà máy chế biến, kho tồn chứa dưới áp suất chứa khí, các sản phẩm
khí, trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng, nhận thoi, cảng xuất nhập dầu
khí và các sản phẩm dầu khí theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an
toàn đối với kho lạnh chứa khí theo kết quả đánh giá định lượng rủi ro.
Điều 15. Đối với phần
ống đặt nổi[22]
Trường hợp đường ống vận chuyển khí có một
phần đặt nổi trên mặt đất thì tổ chức, cá nhân áp dụng khoảng cách an toàn
tương ứng với phần ống nổi.
Chương IV
BẢO ĐẢM
AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ
Điều 16. Khoảng cách
an toàn đối với kho, bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ[23]
1. Khoảng cách an toàn đối với kho dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khoảng cách an toàn đối với bến cảng, cầu
cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ được quy định như sau:
a) Khoảng cách an toàn từ các thiết bị công
nghệ có nguy cơ cháy nổ trên bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ đến các đối tượng được bảo vệ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Khoảng cách an toàn từ mép ngoài cùng của
bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đến mép ngoài cùng của
các bến cảng, cầu cảng khác theo các quy định pháp luật chuyên ngành hàng hải.
Điều 17. Quy định về khoảng
cách giữa hai đường ống vận chuyển DM&SPDM
Khoảng cách giữa hai đường ống vận chuyển
DM&SPDM chạy song song và liền kề trên cùng một tuyến ống là khoảng cách
trên hình chiếu bằng giữa hai thành ngoài ống liền kề và phải được xác định
theo tiêu chuẩn thiết kế
Điều 18. Đảm bảo an
toàn của đường ống vận chuyển DM&SPDM trong hành lang lưới điện
Trong hành lang an toàn lưới điện, tổ chức,
cá nhân xây dựng đường ống vận chuyển DM&SPDM phải tuân theo quy định của
pháp luật về điện lực để đảm bảo an toàn của đường ống.
Điều 19. Khoảng cách
an toàn khi đường ống vận chuyển DM&SPDM đi qua các đối tượng được bảo vệ [24]
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an
toàn khi đường ống vận chuyển DM&SPDM đi qua các đối tượng được bảo vệ[25] theo quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp trên cùng một tuyến ống có xây
dựng nhiều đường ống thì tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn của
tuyến ống theo phương án thỏa mãn khoảng cách an toàn đối với tất cả các đường
ống trên tuyến.
Điều 20. Đối với phần
ống đặt nổi[26]
Trường hợp một phần đường ống vận chuyển dầu
mỏ và sản phẩm dầu mỏ đặt nổi, tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
Chương V
BẢO ĐẢM
AN TOÀN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN, NHÀ MÁY LỌC - HÓA DẦU
Điều 21. Khoảng cách
an toàn đối với nhà máy chế biến, nhà máy lọc hóa dầu
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an
toàn đối với khu vực nhà máy là 30 m tính từ chân kè taluy; khu vực không có kè
taluy được tính từ chân hàng rào.
2. Đối với khoảng cách an toàn từ nhà máy chế
biến, nhà máy lọc, hóa dầu tới các đối tượng được bảo vệ[27] không thuộc quy định tại khoản
1 của Điều này, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 22. Các hạng mục
liên quan của nhà máy chế biến, nhà máy lọc hóa dầu
Khoảng cách an toàn đối với các hạng mục liên
quan của nhà máy chế biến, nhà máy lọc hóa dầu, tổ chức, cá nhân thực hiện theo
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương VI.
BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ [28][1]
Điều 23. Công tác
phòng chống cháy nổ
1. Các công trình dầu khí phải được thiết kế,
xây dựng, vận hành, sửa chữa theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế và
không trái với quy định pháp luật Việt Nam để đảm bảo việc phòng ngừa và kiểm
soát các mối nguy hiểm về cháy nổ.
2. Tổ chức, cá nhân phải xây dựng kế hoạch
ứng phó các sự cố khẩn cấp, cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực để thực hiện và
lập kế hoạch thực hiện diễn tập định kỳ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân phải trang bị đầy đủ các
thiết bị chữa cháy đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế. Các thiết bị này phải phù hợp với các loại vật liệu gây cháy có trong
công trình.
4. Tổ chức, cá nhân phải ngăn ngừa các nguồn
sinh lửa như sau:
a) Nối đất chống sét và chống tĩnh điện;
b) Sử dụng các thiết bị điện an toàn phù hợp
với khu vực và vùng làm việc;
c) Sử dụng dụng cụ không phát sinh tia lửa
điện.
5.[29]
(được bãi bỏ)
6.[30]
(được bãi bỏ)
7.[31]
Tổ chức, cá nhân phải lắp đặt hệ thống báo cháy trong phạm vi công trình.
Điều 24. Các biện
pháp kỹ thuật tăng cường an toàn đối với các công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân phải áp dụng các biện pháp
kỹ thuật tăng cường để nâng cao mức độ an toàn đối với các công trình dầu khí
bao gồm:
1. Đối với kho: áp dụng các giải pháp kỹ
thuật nhằm giảm thiểu phát thải hơi DM&SPDM (xuất nhập kín; sử dụng mái
phao; sơn phản nhiệt thành bể; áp dụng hệ thống thu hồi hơi) và kiểm soát nước
thải nhiễm xăng dầu; sử dụng tường ngăn cháy, hào chống lan dầu tràn và chống
cháy lan; áp dụng các thiết bị quan sát bảo vệ kho, cảnh báo cháy tự động và hệ
thống chữa cháy có hiệu quả; xây dựng hàng rào phụ tạo thành vùng đệm và đường
tuần tra xung quanh kho và các biện pháp khác.
2. Đối với cảng: lắp đặt hệ thống phao và đèn
báo ban đêm; trang bị phương tiện và có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu; trang
bị và áp dụng hệ thống định vị, hướng dẫn tàu cập cảng tự động; hệ thống chữa
cháy tự động và các biện pháp đảm bảo an toàn khác.
3. Đối với đường ống: tăng độ dày thành ống;
tăng độ sâu chôn ống; tăng cường lớp phủ trên ống, bọc bê tông hay các hệ thống
tự động, hệ thống van chặn, tăng cường thiết bị an toàn và các biện pháp đảm
bảo an toàn khác.
Điều 25. Quy định về
việc đánh giá rủi ro các công trình dầu khí[32]
Tổ chức, cá nhân đánh giá rủi ro đối với các
công trình dầu khí tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Quy định về
thiết kế các công trình dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thiết kế các công trình
dầu khí phải tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
quốc gia về yêu cầu thiết kế, lắp đặt, vận hành và các yêu cầu an toàn liên
quan đối với từng đối tượng công trình dầu khí. Tổ chức, cá nhân được áp dụng
toàn bộ hay một phần các tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trong trường
hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về vấn đề này.
2. Việc giảm khoảng cách an toàn từ công
trình dầu khí tới các đối tượng được bảo vệ [33]
theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải áp dụng một trong các
giải pháp an toàn kỹ thuật tăng cường quy định tại Điều 24 của Nghị
định này phù hợp với đối tượng công trình.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng đường ống vận
chuyển khí, DM&SPDM phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Độ dày thành đường ống phải được xác định
theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành;
b)[34]
Độ sâu tối thiểu của đường ống đặt ngầm đối với đường ống cấp 1 đến cấp 3 là
1m, đối với đường ống đặt ngầm còn lại là 0,6m tính từ mặt bằng hoàn thiện tới
đỉnh ống và phù hợp với các quy định hiện hành;
b1)[35]
Đường ống đặt ngầm đi qua các vùng ngập nước như sông, suối, ngòi, kênh, mương,
hồ, ao đầm và các vùng ngập nước khác thì độ sâu này được xác định từ đáy các
vùng trên và tuân thủ các quy định về hàng hải, đường thủy nội địa. Tổ chức, cá
nhân được đặt đường ống tại đáy các vùng ngập nước trên, nhưng phải có biện
pháp bảo đảm an toàn chống đâm va đối với đường ống.
b2)[36]
Trường hợp đường ống chôn ngầm chạy cắt ngang qua đường giao thông bộ hoặc
đường sắt, tổ chức, cá nhân phải áp dụng bổ sung các giải pháp kỹ thuật tăng
cường chống rung động và va đập đối với đường ống; phải có Biển báo hiệu nơi
tuyến ống đi qua để tránh bị đào bới.
c) Thiết kế, thi công đường ống mới song song
hoặc cắt ngang qua đường ống vận chuyển khí, DM&SPDM đang hoạt động phải
đảm bảo không làm giảm mức độ an toàn và phải có sự thỏa thuận với chủ đầu tư
công trình dầu khí đường ống đang hoạt động trước khi thực hiện lắp đặt đường
ống mới;
d) Các công trình dầu khí thuộc đối tượng điều
chỉnh nhưng chưa được phân loại trong Nghị định này phải được cơ quan quản lý
Nhà nước phê duyệt thiết kế và cho phép xây dựng trước khi tiến hành thi công.
Điều 27. Quy định về
việc thi công xây lắp các công trình dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình dầu
khí được phép triển khai khi khoảng cách an toàn đã được xác lập theo Nghị định
này trừ trường hợp xử lý sự cố khẩn cấp.
2. Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch thi công, phương án đảm bảo an toàn phòng, chống cháy
nổ và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, trình cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền, xem xét, phê duyệt theo quy định pháp luật trước khi thực
hiện.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xây lắp,
chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm
bảo an toàn cho từng giai đoạn của quá trình thi công, nghiệm thu và chạy thử
công trình.
4. Chủ đầu tư có quyền đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp đất cho dự án, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân xây lắp công trình có
thể thuê đất để thi công xây lắp đường ống vận chuyển dầu khí với người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật; sau khi hoàn thành việc xây lắp, chủ đầu tư có
trách nhiệm hoàn trả mặt bằng phần đã thuê cho người sử dụng đất theo thỏa
thuận.
Điều 28. Quy
định về việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dầu khí
1. Chủ đầu tư công trình có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về người vận hành công trình dầu
khí.
2. Người vận hành công trình phải xây dựng
các quy trình, nội quy vận hành, kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng, kế hoạch ứng
cứu khẩn cấp, phương án phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá
trình vận hành, cải tạo, sửa chữa các công trình dầu khí, trình chủ đầu tư phê
duyệt.
3. Người vận hành công trình phải định kỳ
kiểm tra đánh giá tình trạng công trình dầu khí không quá 5 năm một lần. Đảm
bảo áp suất vận hành đường ống vận chuyển dầu khí không vượt quá áp suất vận
hành tối đa theo thiết kế đã được phê duyệt.
4. Người vận hành công trình phải lưu trữ
thông tin, dữ liệu về vận hành, tai nạn, sự cố, tổn thất cũng như thông tin về
khảo sát, sửa chữa, tuần tra, kết quả kiểm định kỹ thuật, các văn bản xử lý vi
phạm và các biện pháp khắc phục sự cố đối với công trình dầu khí.
5. Người vận hành công trình có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có liên quan về mọi tai nạn, sự cố theo các quy định của pháp
luật và có trách nhiệm khắc phục hậu quả, phục hồi hoạt động của công trình.
6. Chủ đầu tư đường ống vận chuyển dầu khí
được quyền thuê dải đất để lắp đặt các loại cột mốc, biển báo, tín hiệu, cột
chống ăn mòn v.v… trong quá trình vận hành tuyến ống hoặc thuê thêm đất (khi
cần thiết) để thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa. Việc thuê đất phải được thể
hiện bằng văn bản.
Điều 29. Các hoạt
động không được thực hiện trong khoảng cách an toàn các công trình dầu khí [37]
Trong phạm vi khoảng cách an toàn của các
công trình dầu khí, không được thực hiện các hoạt động có nguy cơ gây hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các công trình dầu khí bao
gồm:
1. Các hoạt động có khả năng gây cháy nổ, sụt
lún, chuyển vị, các hoạt động đào bới, gây ảnh hưởng tới đường ống.
2. Trồng cây.
3. Thải các chất ăn mòn.
4. Tổ chức hội họp đông người, các hoạt động
tham quan, du lịch khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
5. Neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy,
hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác
dưới nước có thể gây cản trở đến hoạt động, sự an toàn của công trình dầu khí
và các phương tiện ra, vào công trình dầu khí, trừ trường hợp các hoạt động
kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động giao thông, vận chuyển trên sông.
6. Trường hợp đường ống hoặc tuyến ống lắp
đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần nhất của hệ thống neo buộc
của phương tiện phải cách tối thiểu 40m về hai phía thượng lưu và hạ lưu đối
với đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ phương tiện vận tải đường
thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt
động khác dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống; trừ trường hợp các hoạt
động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động, vận chuyển trên sông.
Điều 30. Biển
báo, tín hiệu
1. Chủ đầu tư công trình dầu khí phải đặt
biển cấm, biển báo theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
2. Dọc theo đường ống vận chuyển dầu khí và
các sản phẩm dầu khí được đặt ngầm, chủ đầu tư phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu
nhận biết.
Các biển báo, biển chú ý, biển cảnh báo, cột
mốc và dấu hiệu nhận biết phải được đặt ở những vị trí dễ thấy, phải được viết
bằng tiếng Việt, chữ in hoa, rõ ràng và dễ đọc, phải ghi rõ tên cơ quan, địa
chỉ, số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
Điều 31. Trách nhiệm
quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các
quy định về an toàn nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình dầu khí;
b) Quản lý, thẩm định và chấp thuận các Báo
cáo đánh giá rủi ro của các công trình dầu khí;
c) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
hướng dẫn về công tác bảo đảm an toàn cho các công trình dầu khí;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan, tổ chức xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, bảo vệ
môi trường công trình dầu khí; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về
thiết kế, thi công, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình dầu khí và quy
định việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trong trường hợp
cần thiết.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công
an
a) Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự, an toàn đối với các công trình dầu khí trên đất liền trong phạm vi cả
nước. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các Quy chuẩn an toàn về
phòng cháy, chữa cháy cho các công trình dầu khí trên đất liền. Chỉ đạo, hướng
dẫn lực lượng Công an các cấp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
về an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở dầu khí theo quy
định hiện hành;
b) Hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, huấn luyện
cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh v.v… công trình
dầu khí về công tác phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự theo quy định của
pháp luật;
c) Triển khai ứng phó, giải quyết các tình
huống khẩn cấp về an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Quốc
phòng
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn và phối
hợp với chủ đầu tư công trình trong việc tuần tra bảo vệ đường ống dẫn dầu khí
tại các cảng, cửa khẩu, đường ống biển và triển khai các kế hoạch ứng phó sự
cố, tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa
học và Công nghệ
Tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến lĩnh vực thiết
kế, thi công, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dầu khí.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông
vận tải
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn việc đảm bảo an toàn đối với công trình dầu khí trên đất liền có liên quan
đến cảng biển, giao thông vận tải.
Điều 32. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo, phối hợp với chủ đầu tư công
trình dầu khí trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý
thức trách nhiệm về bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
2. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm quy định đảm bảo an toàn các công trình dầu khí, thông báo ngay cho chủ
đầu tư công trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc
phục.
3. Chủ trì giải quyết việc cho phép thi công
tại điểm chéo nhau giữa công trình dầu khí với công trình khác nếu các chủ đầu
tư không tự thỏa thuận.
4. Tại những nơi có phạm vi an toàn công
trình dầu khí đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông, khu vực
kiểm soát biên phòng, hải quan và các khu vực khác, Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất với các cơ quan có liên quan và quy định việc sử dụng phù hợp, đảm bảo an
toàn đất đai hoặc vùng nước trong phạm vi an toàn của công trình dầu khí.
5. Chỉ đạo và phối hợp với chủ đầu tư công
trình dầu khí ngăn chặn, ứng cứu và khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra tại các
công trình dầu khí.
6. Trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
đầu tư công trình trong việc thuê đất để xây lắp, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa
công trình dầu khí trên đất liền.
7. Thông báo, yêu cầu chủ đầu tư công trình
tiếp giáp công trình dầu khí phải liên lạc với cơ quan chủ quản công trình dầu
khí để thống nhất thiết kế, biện pháp an toàn trước khi cấp giấy phép xây dựng.
Điều 33. Trách nhiệm
chủ đầu tư công trình
1. Khi xây dựng công trình đường ống dẫn dầu
khí có cắt chéo với công trình hiện hữu, chủ đầu tư phải có phương án thiết kế
và biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo, đáp ứng các tiêu chuẩn cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn cho công trình hiện hữu cũng như đường ống dẫn dầu
khí trong quá trình vận hành và được chủ đầu tư công trình hiện hữu chấp thuận trước
khi thi công tại khu vực cắt chéo. Trường hợp phương án thiết kế và biện pháp
thi công tại khu vực cắt chéo đã phù hợp mà vẫn không được chủ đầu tư công
trình hiện hữu chấp thuận thi công thì chủ đầu tư công trình báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách
nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn theo quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm về đảm bảo an toàn đối với con người, môi trường và tài sản trong quá
trình vận hành công trình dầu khí, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, lực
lượng công an và các cơ quan có liên quan khác trong việc kiểm tra, đôn đốc
thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an toàn các công trình
dầu khí.
3. Khai báo và đăng ký hoạt động của các công
trình dầu khí theo quy định của pháp luật, thống nhất với các bên liên quan về
công tác bảo đảm an toàn các công trình dầu khí.
4. Phối hợp với chính quyền và lực lượng công
an địa phương tuyên truyền và giáo dục người dân về việc bảo vệ an toàn các
công trình dầu khí.
5. Thông báo thông tin về các kế hoạch xây
mới, mở rộng và cải tạo các công trình dầu khí cho các bên liên quan để phối
hợp trong việc bảo đảm an ninh và an toàn chung.
6. Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tiến hành trong phạm vi an toàn và
thường xuyên khảo sát khu vực ảnh hưởng; đồng thời phối hợp với chính quyền,
công an các cấp và các cơ quan hữu quan kiểm tra, bảo vệ và đôn đốc thực hiện
xử lý các hành vi vi phạm với quy định về đảm bảo an toàn công trình dầu khí.
7. Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách
nhiệm tổ chức bảo vệ, tuần tra, ngăn chặn và báo cáo kịp thời với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến các hoạt động và tình hình sử
dụng đất đai và khoảng không trong phạm vi an toàn và khu vực có ảnh hưởng đến
an toàn các công trình dầu khí.
Điều 34. Trách nhiệm
của chủ đầu tư các công trình tiếp giáp công trình dầu khí
1. Khi xây dựng các công trình giao thông
đường sắt, đường bộ, kênh dẫn nước, cáp ngầm, đường ống cấp thoát nước và các công
trình khác cắt qua phạm vi an toàn của các công trình dầu khí hiện hữu, chủ đầu
tư công trình phải có phương án thiết kế và biện pháp thi công phù hợp tại khu
vực cắt chéo được chủ đầu tư công trình dầu khí hiện hữu chấp thuận về việc thi
công tại khu vực cắt chéo.
2. Trong quá trình thi công các công trình
cắt chéo trong phạm vi an toàn của các công trình dầu khí, chủ đầu tư đảm bảo
an toàn đối với các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật, phối hợp
với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp an toàn.
3. Thông báo đầy đủ và kịp thời cho các cơ
quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình dầu khí các nguy cơ có thể ảnh hưởng
đến an toàn các công trình dầu khí.
4. Trước khi tiến hành thi công phải xây dựng
phương án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trong quá trình thi công công trình phải
bảo đảm an toàn cho các công trình dầu khí; phối hợp với chủ đầu tư công trình
dầu khí thực hiện các biện pháp an toàn.
6. Chủ đầu tư các công trình tiếp giáp với
công trình dầu khí có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại gây ra đối với các
công trình dầu khí theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm
của người sử dụng đất có đường ống vận chuyển dầu khí đi qua
1. Phối hợp với chủ đầu tư công trình dầu khí
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc cho thuê mướn đất đai trong quá
trình thi công xây lắp, vận hành và bảo dưỡng sửa chữa công trình.
2. Cam kết và thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn cho công trình dầu khí trong phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi
hành[38]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05 tháng 4 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số
10/CP ngày 17 tháng 02 năm 1993 của Chính phủ về việc ban hành quy định về bảo
vệ an toàn các công trình xăng dầu; Nghị định số 47/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 1999 về việc sửa đổi, bổ sung quy định về bảo vệ an toàn các công trình
xăng dầu, ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 17 tháng 02 năm 1993. Những
quy định pháp luật trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 37. Trách nhiệm
thi hành[39]
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Quy định về chuyển tiếp
1. Các công trình dầu khí đã tồn tại trước
ngày Nghị định này có hiệu lực chưa đáp ứng khoảng cách an toàn theo quy định
của Nghị định này, sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực
hiện các biện pháp tăng cường, đảm bảo mức rủi ro chấp nhận được theo quy định.
2. Khoảng cách an toàn đối với công trình dầu
khí trên đất liền xác định theo quy định tại Nghị định này cho đến khi các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tương ứng được ban hành.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, ATMT,PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I[40]
PHÂN
LOẠI DÂN CƯ
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ)
Khu vực dân cư được chia thành 4 loại sau:
Khu vực dân cư
|
Mô tả
|
Loại 1*
|
Mật độ nhà ở trung bình dưới 6 nhà trên một
đơn vị diện tích cơ sở, đặc trưng cho các khu vực đất rừng, núi; đất hoang
hóa; đất ngập mặn, đất nông nghiệp.
|
Loại 2*
|
Mật độ nhà ở trung bình từ 6 đến 28 nhà
trên một đơn vị diện tích cơ sở, đặc trưng cho các khu đất nông nghiệp có mật
độ dân cư cao, các cụm dân cư.
|
Loại 3
|
Mật độ nhà ở trung bình nhiều hơn 28 nhà
trên một đơn vị diện tích cơ sở, đặc trưng cho các khu vực thị trấn, chợ,
ngoại vi các thành phố, khu vực không thuộc khu vực dân cư loại 4.
|
Loại 4
|
Mật độ nhà ở trung bình nhiều hơn 28 nhà
trên một đơn vị diện tích cơ sở, đặc trưng cho các thành phố, mật độ dân cư
cao, khu vực có nhiều nhà ở nhiều tầng, mật độ giao thông cao và có nhiều
công trình ngầm.
|
Ghi chú: (*) Nếu trong khu
vực dân cư loại 1 hay 2 có các công trình như trường học, bệnh viện, nhà thờ,
chợ, có mức tập trung thường xuyên nhiều hơn 20 người thì khu vực này được coi
là khu vực dân cư loại 3.