BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ RỪNG
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý rừng có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Điều Quy
chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng
8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011;
2. Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng
03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng
03 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý rừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng
01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải
trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện
tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
quy hoạch cho lâm nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức,
cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương
(sau đây gọi là cộng đồng dân cư thôn), hộ gia đình, cá nhân trong nước; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc
tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Cải tạo rừng tự nhiên: là việc trồng lại rừng trên
các khu rừng tự nhiên nghèo kiệt có năng suất, chất lượng thấp để thay thế bằng
rừng trồng có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và phòng hộ bảo vệ môi
trường cao hơn.
2. Cây phù trợ: là cây trồng với cây trồng chính
trong một thời gian nhất định có tác dụng thúc đẩy cây trồng chính sinh trưởng,
phát triển tốt hơn.
3. Cây trồng xen: là cây trồng kết hợp với cây trồng
chính, nhằm tận dụng đất đai, không gian dinh dưỡng để tăng thu nhập sản phẩm trên
diện tích rừng mà không ảnh hưởng có hại đối với sinh trưởng và phát triển của
cây trồng chính.
4. Cây phi mục đích: là cây không đáp ứng mục đích
kinh doanh rừng đối với rừng sản xuất; là cây không đáp ứng mục đích phòng hộ bảo
vệ môi trường đối với rừng phòng hộ.
5. Khai thác tận dụng gỗ: là việc chặt hạ những cây
gỗ đứng, không thuộc đối tượng khai thác chính.
6. Tận thu gỗ: là việc thu gom cây gỗ nằm, gỗ khô mục,
lóc lõi, gỗ cháy, cành, ngọn, gốc, rễ cây với mọi kích thước, chủng loại.
7. Rừng tự nhiên nghèo kiệt: là rừng tự nhiên có trữ
lượng rất thấp, chất lượng kém; khả năng tăng trưởng và năng suất rừng thấp, nếu
để rừng phục hồi tự nhiên sẽ không đáp ứng được yêu cầu về kinh tế, yêu cầu
phòng hộ.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức quản
lý rừng
1. Các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất phải được tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững; phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất phải có chủ quản lý, bảo vệ và sử dụng.
3. Việc quản lý rừng phải theo đúng mục đích sử dụng
chính của từng loại rừng; đồng thời phải sử dụng hợp lý các giá trị tổng hợp từ
rừng để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng
sinh học và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
4. Việc xác định các mục tiêu và biện pháp quản lý
phải phù hợp với đặc thù của các hệ sinh thái rừng để bảo đảm phát triển bền vững
rừng và hệ sinh thái rừng.
5. Một chủ rừng có thể được giao, được thuê nhiều
loại rừng nhưng phải thực hiện việc quản lý từng loại rừng theo đúng quy chế đối
với loại rừng đó.
Điều 5. Tổ chức quản lý rừng
Việc tổ chức quản lý các khu rừng thực hiện theo
quy định như sau:
1. Đối với những khu rừng đã giao, đã cho thuê thực
hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 26,
27 và Điều 36 Quy chế này.
2. Đối với những khu rừng chưa giao, chưa cho thuê,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có
trách nhiệm tổ chức quản lý.
Điều 6. Phân cấp về mức độ
phòng hộ xung yếu của rừng và đất lâm nghiệp
1. Rừng và đất không có rừng đã quy hoạch cho lâm
nghiệp được phân ra 3 cấp về mức độ phòng hộ xung yếu của rừng và đất lâm nghiệp:
rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu. Phân cấp mức độ phòng hộ xung yếu của rừng
nhằm xác định loại rừng và đề xuất các biện pháp tác động đối với từng loại rừng.
2. Việc xác định 3 loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
và rừng sản xuất được căn cứ vào tiêu chí đối với từng loại rừng và theo quy định
về mức độ phòng hộ xung yếu của rừng và đất lâm nghiệp.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
tiêu chí xác định mức độ phòng hộ xung yếu của rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 7. Phân chia xác định ranh
giới rừng
1. Rừng và đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp được
phân chia thành các đơn vị quản lý: tiểu khu, khoảnh, lô theo quy định tại Điều
42 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số
23/2006/NĐ-CP).
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
cụ thể việc phân chia, xác định ranh giới đơn vị quản lý để phục vụ cho việc tổ
chức quản lý rừng.
Điều 8. Chuyển đổi mục đích sử
dụng rừng
1. Chuyển mục đích sử dụng giữa 3 loại rừng với
nhau
a) Việc chuyển mục đích sử dụng giữa 3 loại rừng (đặc
dụng, phòng hộ và sản xuất) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và phải
đảm bảo khu rừng đó đạt tiêu chí và chỉ số theo quy định tại các Điều
13, 25 và Điều 34 Quy chế này.
b)[2] Việc chuyển đổi
mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác thực hiện theo quy định tại
Điều 28 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng phải nộp 01 bộ hồ sơ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập hoặc 01 bộ hồ sơ cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
xác lập.
Hồ sơ gồm: đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng
(theo Mẫu ban hành kèm theo Quyết định này); báo
cáo về hiện trạng rừng; các tiêu chí và chỉ số cho phép xác lập loại rừng xin
chuyển đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện
hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải trả kết quả xử lý hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
2. Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
không phải lâm nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đã được phê duyệt và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
Điều 9. Quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, lập
hồ sơ quản lý rừng
1. Việc lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và Điều
18 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
2. Việc lập hồ sơ quản lý rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39,
40 và Điều 41 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
Điều 10. Cải tạo rừng tự nhiên
1. Đối tượng rừng được phép cải tạo gồm:
a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, Nhà
nước đã giao hoặc cho thuê, không có cây mục đích hoặc có cây mục đích nhưng số
lượng không đáp ứng yêu cầu kinh doanh rừng.
b) Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên nghèo kiệt, Nhà
nước đã giao hoặc cho thuê, không có cây mục đích hoặc có cây mục đích nhưng số
lượng không đáp ứng yêu cầu về phòng hộ của rừng.
c) Rừng đặc dụng là rừng tự nhiên nghèo kiệt, được
phép cải tạo trong những trường hợp sau:
- Rừng nghiên cứu khoa học, thực nghiệm không phù hợp
hoặc không đáp ứng được mục đích nghiên cứu khoa học, thực nghiệm; khu bảo vệ cảnh
quan không phù hợp hoặc không đáp ứng được mục đích bảo vệ cảnh quan.
- Rừng trong phân khu dịch vụ - hành chính của Vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Thẩm quyền cho phép cải tạo rừng tự nhiên
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép
cải tạo rừng của chủ rừng là tổ chức thuộc Bộ quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép cải tạo rừng của
chủ rừng là tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý và các khu rừng thuộc các Bộ, ngành
khác quản lý có diện tích rừng và đất lâm nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cho phép cải tạo rừng của
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
3. Việc cải tạo rừng tự nhiên phải được lập thành Dự
án đối với các đối tượng thuộc điểm a và b khoản 2 Điều này và lập kế hoạch đối
với các đối tượng thuộc điểm c khoản 2 Điều này, có thiết kế kỹ thuật chi tiết
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trình tự, thủ tục cải tạo rừng: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí rừng nghèo kiệt và các loại rừng
nghèo kiệt được phép cải tạo; hướng dẫn biện pháp, trình tự, thủ tục cải tạo rừng.
Điều 11. Thanh lý rừng trồng
được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1. Rừng trồng được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
nhưng không có khả năng thành rừng và rừng trồng không thành rừng do các nguyên
nhân bất khả kháng hoặc nguyên nhân khác, có biên bản xác minh tại thời điểm xảy
ra nguyên nhân đó thì được thanh lý để trồng lại rừng.
2. Việc thanh lý rừng trồng phải thực hiện theo quy
định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước.
3. Thẩm quyền cho phép thanh lý rừng trồng: cơ quan
có thẩm quyền cho phép thanh lý rừng trồng là cơ quan có thẩm quyền đã quyết định
đầu tư trồng rừng đó.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
cụ thể tiêu chí về rừng trồng không thành rừng;
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể đối tượng rừng trồng được thanh lý và
trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng và kinh phí thu được do thanh lý rừng trồng.
Điều 12. Săn bắn, bẫy, bắt động
vật rừng
1. Nghiêm cấm các hoạt động săn bắn, bẫy, bắt các
loài động vật hoang dã trong rừng đặc dụng là vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên; trường hợp cần săn, bắn, bẫy, bắt thì phải thực hiện theo quy định
của Chính phủ tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
2.[3] (được bãi
bỏ)
Chương II
QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG
Mục 1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC
DỤNG
Điều 13. Phân loại rừng đặc dụng
Căn cứ tính chất, mục đích quản lý, sử dụng, rừng đặc
dụng được chia ra các loại như sau:
1. Vườn quốc gia
a) Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền
hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn
một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị
tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy
cấp.
b) Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục
vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục
môi trường và du lịch sinh thái.
c) Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí
và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về
diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với
diện tích tự nhiên của vườn.
2. Khu bảo tồn thiên nhiên gồm có khu dự trữ thiên
nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Khu dự trữ thiên nhiên là khu vực có rừng và hệ
sinh thái tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được xác lập
để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc ít bị biến đổi; có các loài sinh
vật đặc hữu, quý, hiếm hoặc đang nguy cấp.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh là khu vực có rừng và
hệ sinh thái tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập nước được xác lập
để bảo tồn loài, bảo vệ môi trường sống nhằm duy trì nơi cư trú và sự tồn tại
lâu dài của các loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm hoặc đang nguy cấp.
b) Khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý, sử dụng chủ
yếu phục vụ cho việc bảo vệ các hệ sinh thái và các loài sinh vật là các đối tượng
cần phải bảo tồn; phục vụ nghiên cứu, giám sát môi trường, giáo dục, nâng cao
nhận thức về môi trường và du lịch sinh thái.
c) Khu bảo tồn thiên nhiên được xác lập dựa trên
các tiêu chí và chỉ số về: các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm, nguy
cấp và sinh cảnh tự nhiên, môi trường sống cho các loài này; về diện tích tự
nhiên của khu bảo tồn và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện
tích tự nhiên của khu bảo tồn.
3. Khu bảo vệ cảnh quan
a) Khu bảo vệ cảnh quan là khu vực có rừng và sinh
cảnh tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, được hình thành
do có sự tác động qua lại giữa con người và tự nhiên, làm cho khu rừng và sinh
cảnh ngày càng có giá trị cao về thẩm mỹ, sinh thái, văn hóa, lịch sử.
b) Khu bảo vệ cảnh quan được xác lập nhằm bảo vệ,
duy trì và phát triển mối quan hệ truyền thống giữa thiên nhiên với con người
nhằm phục vụ cho các hoạt động về tín ngưỡng, vui chơi, giải trí, tham quan, học
tập và du lịch sinh thái.
c) Khu bảo vệ cảnh quan được xác lập dựa trên các
tiêu chí và chỉ số về: lịch sử, văn hóa
truyền thống, sinh cảnh; về diện tích tự nhiên của khu bảo vệ cảnh quan và tỷ lệ
diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của khu cảnh
quan.
4. Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học là rừng
và đất rừng được thành lập nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, thực nghiệm khoa học,
đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
b) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được
xác lập dựa trên yêu cầu của tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đào tạo và dạy nghề về lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thành lập tổ chức đó.
5. Bộ Thủy sản
chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc quản lý các hợp phần bảo tồn tài nguyên sinh vật biển và
đất ngập nước trong các khu rừng đặc dụng.
Điều 14. Phân khu chức năng đối
với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
1. Trong vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
được chia thành các phân khu chức năng sau đây
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
- Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn
hệ sinh thái tự nhiên như mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt
chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái.
- Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước, phạm
vi và quy mô của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định theo mục tiêu, đối
tượng, tiêu chí bảo tồn và điều kiện thủy
văn.
b) Phân khu phục hồi sinh thái
Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục
các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh cần
thiết.
c) Phân khu dịch vụ - hành chính: là khu vực để xây
dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, các cơ sở nghiên cứu
- thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
2. Các phân khu chức năng trong vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên được điều chỉnh về phạm vi ranh giới của từng phân khu dựa
trên đặc điểm, thực trạng diễn biến của rừng và mục đích quản lý, sử dụng rừng;
việc điều chỉnh ranh giới của các phân khu được thực hiện sau mỗi kỳ quy hoạch
hoặc sau mỗi lần rà soát diện tích các loại rừng theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 15. Phân cấp quản lý rừng
đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
việc quản lý các vườn quốc gia có vị trí đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên (đặc
trưng tiêu biểu về tính đa dạng sinh học cao, đại diện cho các vùng, miền về
sinh cảnh, về nguồn gen); các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên nằm
trên địa bàn liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quản lý vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên nằm trong phạm vi một tỉnh và các khu bảo vệ
cảnh quan.
3. Tổ chức, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước
giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thành lập ban
quản lý khu rừng, có trách nhiệm tổ chức việc quản lý khu rừng được giao.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho ban quản lý khu rừng
theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức bộ máy của
Ban quản lý rừng đặc dụng
1. Những khu rừng đặc dụng được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì tổ chức bộ máy
của Ban quản lý khu rừng do cơ quan thành lập ban quản lý quyết định. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức của Ban quản
lý khu rừng đặc dụng thống nhất trong toàn quốc.
2. Biên chế của Ban quản lý khu rừng
a) Biên chế ban đầu của Ban quản lý khu rừng đặc dụng
có số lượng tối thiểu phù hợp với cơ cấu tổ chức theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Trong quá trình hoạt động, tùy theo yêu cầu về công tác quản lý và căn cứ vào quy định của
Nhà nước, Ban quản lý khu rừng đặc dụng được tự điều chỉnh về biên chế theo thẩm
quyền hoặc xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
b) Lực lượng chuyên trách về bảo vệ rừng của Ban quản
lý khu rừng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Quy
chế này.
3. Ban quản lý khu rừng đặc dụng có năng lực và điều
kiện phát triển hoạt động du lịch sinh thái, được thành lập một bộ phận trực
thuộc để thực hiện nhiệm vụ này, theo hình thức bước đầu là đơn vị sự nghiệp có
thu, được vay vốn để đầu tư phát triển du lịch theo dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Cấp quản lý khu rừng đặc dụng quyết định việc thành lập bộ phận
này theo các quy định của Nhà nước.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về tiêu chuẩn giám đốc, phó giám đốc Ban quản lý rừng đặc dụng cho phù hợp với
từng loại hình rừng đặc dụng để làm căn cứ bổ nhiệm, đào tạo, quy hoạch cán bộ
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng đặc dụng.
Mục 2. BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ
DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 17. Đầu tư và kinh phí đảm
bảo duy trì bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng
Việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng thực
hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ và theo quy định
dưới đây:
1. Việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư phải
phù hợp với các đặc thù của từng loại hình rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này.
Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước
là hệ sinh thái đặc thù, việc xác định các mục tiêu và nội dung đầu tư đối với
vùng đất ngập nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày
23 tháng 09 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập
nước.
2. Các nội dung đầu tư chính cho rừng đặc dụng bao
gồm:
a) Chi thường xuyên là các khoản chi cho lương, bảo
đảm cho hoạt động của bộ máy quản lý, bảo vệ rừng; chi cho việc theo dõi, giám
sát hệ sinh thái và đa dạng sinh học; nghiên cứu và thực nghiệm khoa học; đào tạo
nguồn nhân lực; tuyên truyền giáo dục cộng đồng về bảo vệ rừng đặc dụng, bảo tồn
thiên nhiên.
b) Chi đầu tư là các khoản chi để xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng vốn rừng và làm giầu rừng, cải tạo rừng, trang thiết bị cho
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và quản lý.
3. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các hạng mục quy định
tại khoản 2 Điều này
a) Ngân sách trung ương đầu tư cho các khu rừng đặc
dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; ngân sách trung ương hỗ
trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng do địa phương quản lý.
b) Ngân sách địa phương đầu tư cho các khu rừng đặc
dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
4. Nhà nước hỗ trợ đầu tư bảo vệ và phát triển khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và khu bảo vệ cảnh quan mà cấp Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không thành lập ban quản lý (các khu rừng này được thành
lập theo mô hình các trung tâm).
5. Các chủ rừng và Ban quản lý khu rừng đặc dụng được
sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân,
các dự án để đầu tư bảo vệ và phát triển khu rừng Nhà nước giao sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Các hạng mục đầu tư cho rừng đặc dụng thuộc nhiều
nguồn vốn khác nhau, cấp quản lý rừng đặc dụng phải lồng ghép nhiều nguồn vốn
và căn cứ vào quy định của nhà nước về quản lý các nguồn vốn để hướng dẫn Ban
quản lý rừng đặc dụng lập dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Nhà nước.
Ban quản lý rừng đặc dụng lập báo cáo quy hoạch đầu
tư cho giai đoạn 10 năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng
thời căn cứ vào báo cáo quy hoạch đầu tư được phê duyệt, Ban quản lý rừng đặc dụng
tiến hành lập các dự án đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai
thực hiện theo các quy định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư bảo
vệ và phát triển rừng đặc dụng.
Điều 18. Bảo vệ rừng đặc dụng
Việc bảo vệ rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP và theo các quy định sau:
1. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm cấm các hoạt động sau đây:
a) Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của
khu rừng, loại trừ những hoạt động được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Quy chế này.
b) Các hoạt động làm ảnh hưởng đến đời sống tự
nhiên của các loài động, thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn.
c) Thả và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật
đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này không có trong khu rừng đặc dụng.
Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Khai thác tài nguyên sinh vật và các tài nguyên
thiên nhiên khác.
đ) Gây ô nhiễm môi trường.
e) Mang hóa
chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng.
g) Chăn thả gia súc, gia cầm.
2. Trong phân khu phục hồi sinh thái của vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên, nghiêm cấm các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Bảo vệ động vật rừng trong khu rừng đặc dụng
a) Tất cả các loài động vật rừng trong khu rừng đặc
dụng phải được bảo vệ; việc săn, bắn, bẫy bắt động vật rừng thực hiện theo quy
định tại Điều 12 Quy chế này.
b) Bảo vệ môi trường sống và nguồn thức ăn của động
vật rừng, trường hợp cần thiết có thể tạo thêm nguồn thức ăn, nước uống cho
chúng.
c) Việc thả động vật rừng vào khu rừng đặc dụng thực
hiện theo quy định như sau:
Chỉ được thả những loài cần thiết bổ sung cho nhu cầu
bảo tồn; động vật được thả vào rừng phải là loài động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh tật; số lượng động vật
của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của chúng
và đảm bảo cân bằng sinh thái của khu rừng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc
thả động vật hoang dã vào rừng.
d) Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước hoặc
có hợp phần đất ngập nước, Ban quản lý khu rừng đặc dụng phải thiết lập quy chế
quản lý, theo dõi chế độ ngập nước cho phù hợp với đặc điểm sinh thái của tài
nguyên động thực vật, có phương án phòng cháy, chữa cháy riêng cho rừng tràm,
trên đất ngập nước phèn và đất than bùn, có dự án đầu tư quản lý các thực vật
ngoại lai gây hại, xâm nhập vào rừng đặc dụng bằng lan truyền theo nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Bộ Thủy sản hướng dẫn việc quản lý tài
nguyên thủy sản trong rừng đặc dụng.
4. Tổ chức bảo vệ rừng đặc dụng
a) Chủ rừng được tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng
như sau:
- Tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ
rừng; lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được bố trí bình quân 500 ha/người.
- Ban quản lý được sử dụng quỹ lương của lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng hoặc tiền công bảo vệ rừng mà Nhà nước quy định trong
các dự án được duyệt để khoán việc bảo vệ
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn ở địa phương.
- Thuê lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ rừng.
Chủ rừng quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
cho các lực lượng bảo vệ rừng nêu trên theo quyền hạn của mình và theo quy định
của pháp luật.
b) Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có lực
lượng kiểm lâm bảo vệ rừng được quy định như sau:
- Vườn quốc gia có diện tích từ 7.000 ha trở lên;
khu bảo tồn thiên nhiên có diện tích từ 15.000 ha trở lên và có nguy cơ bị xâm
hại cao.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lực
lượng kiểm lâm bảo vệ vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên thuộc Bộ quản
lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng kiểm
lâm bảo vệ vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên thuộc tỉnh quản lý.
Điều 19. Trồng rừng, phục hồi
rừng, cải tạo rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ duy trì diễn
thế tự nhiên của rừng, không được trồng rừng hoặc thực hiện các tác động kỹ thuật
lâm sinh khác.
b) Trong phân khu phục hồi sinh thái phải tôn trọng
diễn thế tự nhiên; việc phục hồi hệ sinh thái rừng thực hiện chủ yếu bằng biện
pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng; trường hợp cần phải
trồng rừng thì ưu tiên trồng cây bản địa của khu rừng đó.
c) Trong phân khu dịch vụ - hành chính được trồng rừng,
cải tạo rừng và thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học được trồng rừng, cải tạo rừng và thực hiện các biện pháp
lâm sinh khác để nâng cao giá trị thẩm mỹ và phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học.
Điều 20. Sử dụng hợp lý tài
nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng
1. Đối tượng rừng đặc dụng được phép tác động, điều
chỉnh
a) Đối với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên:
- Trong phân khu phục hồi sinh thái được sử dụng tổng
hợp các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để điều chỉnh mật độ, cấu trúc, nâng cao chất
lượng và thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng và hệ sinh thái.
- Đối với các khu rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước
được sử dụng hợp lý các tài nguyên đất ngập nước trừ các loài đặc hữu, quý hiếm
quy định trong Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ
và không tác động xấu đến các chức năng và giá trị của đất ngập nước.
- Trong phân khu dịch vụ - hành chính được tận thu,
tận dụng những cây gỗ đã chết, gẫy đổ và những cây trong phạm vi giải phóng mặt
bằng để xây dựng các công trình theo quy hoạch; được khai thác các loại lâm sản
ngoài gỗ trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định
tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ.
- Trường hợp cần khai thác các nguồn gen phục vụ
cho việc nghiên cứu, phát triển rừng thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 21 Quy chế này.
b) Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan được tác động,
điều chỉnh, chặt cây tạo mật độ hợp lý để nuôi dưỡng rừng và tác động các biện
pháp kỹ thuật khác để nâng cao giá trị thẩm mỹ của khu rừng.
c) Đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được
phép khai thác lâm sản theo yêu cầu của việc nghiên cứu đào tạo của tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp.
2. Thẩm quyền cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự
nhiên trong rừng đặc dụng
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
thiết kế và cho phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên trong rừng đặc dụng, đối
với khu rừng đặc dụng mà chủ rừng thuộc cấp Bộ quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thiết kế và cấp
phép hoặc ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt thiết kế và cấp phép sử dụng hợp lý tài nguyên tự
nhiên trong rừng đặc dụng, đối với rừng đặc dụng mà chủ rừng thuộc cấp tỉnh quản
lý hoặc thuộc các Bộ, ngành khác (trừ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
trên địa bàn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
kỹ thuật và trình tự, thủ tục lập hồ sơ sử dụng hợp lý tài nguyên tự nhiên
trong rừng đặc dụng.
Điều 21. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập
trong khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo vệ và phát
triển rừng và Điều 54 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
2. Việc sưu tầm mẫu vật, nguồn gen sinh vật rừng
trong khu rừng đặc dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải làm rõ loài, số lượng mẫu vật, gen sưu tầm
và thời gian sưu tầm.
b) Việc sưu tầm mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo sự
hướng dẫn, quản lý và giám sát của chủ rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc lưu giữ, sưu tầm mẫu vật, nguồn gen sinh vật rừng trong khu rừng đặc dụng.
Điều 22. Hoạt động du lịch
sinh thái trong rừng đặc dụng
1. Hoạt động du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ rừng được tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch
sinh thái, cho thuê môi trường rừng hoặc sử dụng quyền sử dụng đất và giá trị
kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học và cảnh quan rừng để liên doanh, liên kết
với các chủ đầu tư khác, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh du lịch sinh
thái tại khu rừng đặc dụng.
Việc tổ chức du lịch sinh thái tại khu rừng đặc dụng
phải được lập thành Dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng
đặc dụng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Không gây ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn đa
dạng sinh học, cảnh quan môi trường và tác dụng phòng hộ của khu rừng.
b) Việc xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch
phải theo quy hoạch khu rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được lập các
tuyến đường mòn, lều trú chân, cắm biển chỉ dẫn để tuần tra kết hợp phục vụ du
lịch sinh thái. Các tuyến đường mòn phục vụ cho du lịch phải bảo đảm an toàn
cho du khách và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra của chủ rừng.
- Trong phân khu phục hồi sinh thái được mở các đường
trục chính, xây dựng công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ
các hoạt động dịch vụ - du lịch.
- Trong phân khu dịch vụ - hành chính, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được xây dựng các công trình kiến
trúc phục vụ cho việc quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động dịch
vụ - du lịch.
- Trình tự, thủ tục xây dựng các công trình thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
về tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng trong rừng đặc dụng; quy định việc đánh giá kinh tế, tài nguyên đa dạng
sinh học và cảnh quan rừng đặc dụng và phối hợp với Tổng cục Du lịch hướng dẫn
việc quản lý hoạt động du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng.
c) Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân sống
trong khu rừng đặc dụng tham gia các dịch vụ du lịch.
Điều 23. Ổn định đời sống dân
cư sống trong các khu rừng đặc dụng
1. Việc ổn định đời sống dân cư sống trong các khu
rừng đặc dụng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Diện tích rừng sản xuất nằm xen kẽ trong rừng đặc
dụng được bảo vệ, phát triển và sử dụng theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Diện tích đất ở, ruộng, vườn và nương rẫy cố định
của dân cư sống trong rừng đặc dụng không tính vào diện tích rừng đặc dụng
nhưng phải được thể hiện trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên thực địa
và quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 24. Vùng đệm của vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên
1. Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên phải
xây dựng vùng đệm cho khu rừng.
2. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có
mặt nước nằm liền kề với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn
bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự
xâm hại của con người tới vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng
dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản
và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao
thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng.
Cơ quan chính quyền nhà nước trên địa bàn vùng đệm
lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc
sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng
dân cư và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng.
4. Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích
của khu rừng đặc dụng
a) Diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất nằm trong
vùng đệm, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê rừng cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
b) Rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong vùng đệm được
quản lý theo quy định tại các Chương III và Chương IV Quy chế này.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các
chủ rừng đối với vùng đệm
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp, định
canh định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện để ổn
định và nâng cao đời sống của người dân trong vùng đệm nằm trong ranh giới hành
chính của cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực
hiện dự án đã được phê duyệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; tuyên truyền,
vận động nhân dân trong xã có những hoạt động tích cực tham gia bảo vệ và phát
triển vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; xây dựng và thực hiện các biện
pháp ngăn chặn sự xâm hại của người dân ở vùng đệm vào vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, các chủ rừng trong vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý rừng vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Chương III
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Mục 1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ
Điều 25.[4] (được bãi bỏ)
Điều 26.[5] (được bãi bỏ)
Điều 27.[6] (được bãi bỏ)
Mục 2. BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ
DỤNG RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 28.[7] (được bãi bỏ)
Điều 29.[8] (được bãi bỏ)
Điều 30.[9] (được bãi bỏ)
Điều 31.[10] (được bãi bỏ)
Điều 32.[11] (được bãi bỏ)
Điều 33.[12] (được bãi bỏ)
Chương IV
QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT
Mục 1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG SẢN
XUẤT
Điều 34. Phân loại rừng sản xuất
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng sản xuất được
phân ra các loại như sau:
1. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: rừng tự
nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được chia
thành rừng giầu, rừng trung bình và rừng nghèo.
2. Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: rừng trồng bằng
vốn ngân sách nhà nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn
vay, vốn liên doanh, liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ
trợ của nhà nước và các nguồn khác.
3. Rừng giống gồm có: rừng giống được chuyển hóa từ rừng tự nhiên hoặc từ rừng trồng; rừng giống
là rừng trồng và vườn giống.
Điều 35. Tổ chức quản lý rừng
sản xuất
Chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng sản
xuất tự tổ chức quản lý, sử dụng rừng được giao, được thuê theo Quy chế này và
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Mục 2. BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ SỬ
DỤNG RỪNG SẢN XUẤT
Điều 36. Bảo vệ rừng sản xuất
1. Rừng sản xuất được bảo vệ theo quy định tại các Điều
46, 47 và Điều 48 tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
2. Tổ chức bảo vệ rừng sản xuất
a) Chủ rừng được tổ chức các lực lượng bảo vệ rừng
như sau:
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng.
- Khoán cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
- Hợp tác hoặc liên kết giữa các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn.
- Thuê các lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp để bảo vệ
rừng.
- Chủ rừng quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
của các lực lượng nêu trên theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp luật.
Chủ rừng được Ủy ban nhân dân các cấp và lực lượng
kiểm lâm hỗ trợ trong việc bảo vệ rừng.
b) Đối với diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa
giao, chưa cho thuê, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc bảo vệ
rừng.
Điều 37. Phát triển rừng sản
xuất
1. Việc phát triển rừng sản xuất phải theo đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Các biện pháp lâm sinh được áp dụng để phát triển
rừng sản xuất gồm:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có
trồng bổ sung.
b) Trồng rừng (gồm trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng
rừng...).
c) Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt.
d) Nuôi dưỡng rừng.
đ) Làm giầu rừng.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện
các biện pháp lâm sinh để phát triển rừng sản xuất
a) Đầu tư phát triển rừng sản xuất bằng vốn ngân
sách nhà nước, chủ rừng hoặc chủ dự án phải lập thiết kế, dự toán; thẩm quyền
phê duyệt thiết kế dự toán phát triển rừng sản xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
b) Đầu tư phát triển rừng sản xuất bằng vốn không
phải là ngân sách nhà nước thì chủ rừng được quyền quyết định về thiết kế, dự
toán.
c) Đối với việc cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt phải
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về định mức kinh tế - kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện các biện pháp lâm sinh để
phát triển rừng sản xuất.
Điều 38. Đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng sản xuất
Việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất thực
hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng và theo quy định dưới đây:
1. Chủ rừng căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh để lập dự án đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất và tổ chức thực hiện
dự án.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đầu tư bảo vệ, phát triển rừng sản xuất.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ,
phát triển rừng sản xuất trong những trường hợp sau:
a) Bảo vệ rừng tự nhiên nghèo.
b) Trồng các loài cây quý, hiếm.
c) Trồng các loài cây có chu kỳ kinh doanh từ 15
năm trở lên.
d) Trồng rừng ở những vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
đ) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng trồng rừng
nguyên liệu tập trung và trong các trường hợp cần thiết khác.
Điều 39. Khai thác lâm sản
trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Việc khai thác lâm sản phải bảo đảm nguyên tắc
quản lý rừng bền vững.
a) Rừng đạt tiêu chuẩn được phép khai thác chính.
b) Cây rừng được khai thác phải đạt tiêu chuẩn về cấp
đường kính đối với gỗ và tuổi cây đối với tre, nứa.
c) Lượng khai thác phải nhỏ hơn lượng tăng trưởng của
rừng.
d) Trong quá trình khai thác không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường và khả năng phòng hộ của rừng.
2. Sản phẩm khai thác: được khai thác các loại lâm
sản; trường hợp khai thác các loài cây quý hiếm thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của Chính phủ.
3.[13] Khai thác
chính gỗ rừng tự nhiên
a) Điều kiện:
- Chủ rừng là tổ chức kinh tế phải có phương án điều
chế rừng (hoặc phương án quản lý rừng bền vững) và thiết kế khai thác được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn phải có phương án khai thác rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
hoặc ủy quyền cho phòng chức năng của cấp huyện phê duyệt phương án khai thác rừng.
b) Thẩm quyền cho phép khai thác:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng hạn mức khai
thác hàng năm.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo
sản lượng khai thác hàng năm, hướng dẫn các địa phương quản lý cụ thể sản lượng
khai thác.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác
cho chủ rừng là tổ chức và cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho địa phương. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt hồ sơ và cấp phép khai thác cho chủ rừng là tổ chức.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao kế hoạch và phê
duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn.
4. Khai thác tận dụng, tận thu gỗ
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
thiết kế và cấp phép khai thác cho chủ rừng là tổ chức.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, cấp phép hoặc
ủy quyền cho phòng chức năng thuộc huyện
phê duyệt thiết kế, cấp phép khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn.
5. Khai thác gỗ gia dụng trong rừng tự nhiên của hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có nhu
cầu khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu gia dụng chỉ cần báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận và quản lý.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
quy phạm, quy trình khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; hướng dẫn trình tự, thủ tục,
hồ sơ khai thác rừng tự nhiên.
Điều 40. Khai thác lâm sản
trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Sản phẩm khai thác: được khai thác tất cả các sản
phẩm là lâm sản trong rừng trồng.
2. Thẩm quyền cho phép khai thác rừng trồng
a) Trường hợp rừng trồng đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước:
- Những khu rừng mà chủ rừng là tổ chức: Nếu là tổ
chức thuộc tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép; nếu là tổ chức thuộc Bộ, do
Bộ chủ quản cho phép.
- Những khu rừng mà chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn, do Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép.
b) Trường hợp rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư hoặc
được Nhà nước hỗ trợ:
- Chủ rừng tự quyết định về thời gian khai thác, tự
do lưu thông tiêu thụ sản phẩm rừng trồng. Khi khai thác rừng trồng, chủ rừng gửi
giấy báo trước 10 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng khai
thác biết.
- Khi nhận được giấy báo của chủ rừng về việc khai
thác gỗ rừng trồng, trong thời gian 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có rừng khai thác phải có biện pháp theo dõi và giúp đỡ, bảo đảm cho chủ rừng
khai thác, tiêu thụ sản phẩm rừng trồng được thuận lợi. Mọi hành vi gây khó
khăn cản trở chủ rừng trồng trong việc khai thác, lưu thông, tiêu thụ gỗ và sản
phẩm rừng trồng phải xử lý nghiêm theo pháp luật.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
khai thác lâm sản trong rừng trồng theo mức độ phòng hộ xung yếu của rừng sản
xuất.
Điều 41. Quản lý và sử dụng rừng
giống
1. Việc bình tuyển, công nhận rừng giống thực hiện
theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh Giống cây trồng.
2. Việc quản lý bảo vệ, phát triển và khai thác tận
dụng, tận thu lâm sản trong rừng giống thực hiện theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39 và Điều 40 Quy chế này,
nhưng không được trái với mục đích kinh doanh rừng giống.
3. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân trong các hoạt động khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật để sản xuất, sử dụng
giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu thị
trường.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
tiêu chuẩn công nhận rừng giống và quy trình thu hái khai thác sản phẩm rừng giống.
Điều 42. Các hoạt động khác
trong rừng sản xuất
1. Sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp
a) Chủ rừng là tổ chức được sản xuất nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được giao, được thuê
theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn được sử dụng không quá 40% diện tích đất không có rừng là đất rừng ngập
mặn hoặc không quá 30% diện tích đất không có rừng là đất rừng sản xuất không
phải là đất ngập mặn để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; được trồng
xen cây nông nghiệp dưới tán rừng nhưng không làm ảnh hưởng tới mục đích sử dụng
chính của rừng.
2. Hoạt động du lịch
a) Chủ rừng được tự tổ chức hoặc hợp tác với các tổ
chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch trong rừng Nhà nước giao, cho
thuê.
b) Việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong
rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng; các hoạt động về
du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động du lịch, trường
hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
về tỷ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng trong rừng sản xuất.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ
a) Chủ rừng được cho các tổ chức, cá nhân hoặc hợp
tác với các tổ chức cá nhân thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được giao, được thuê theo quy định của pháp
luật về nghiên cứu khoa học.
b) Đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, trước 10
ngày làm việc kể từ khi hoạt động nghiên cứu khoa học bắt đầu thực hiện, chủ rừng
là tổ chức kinh tế phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, giúp đỡ.
4. Quản lý các loại rừng, loại đất khác trong khu rừng
sản xuất
a) [14] (được
bãi bỏ)
b) Đất thổ cư, ruộng, vườn và nương rẫy cố định xen
kẽ trong rừng sản xuất không quy hoạch vào khu rừng sản xuất và được quản lý
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH[15]
Điều 43. Công tác giám sát,
đánh giá về quản lý rừng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm tổ chức quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất về rừng và đất rừng, về
các loại rừng, hiện trạng và quy hoạch trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giám sát
và đánh giá tình hình quản lý rừng trong phạm vi địa phương.
3. Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh
giá tình hình quản lý, sử dụng rừng trên diện tích rừng Nhà nước giao, được
thuê.
4. Nội dung giám sát, đánh giá về quản lý rừng do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định./.
MẪU
GIẤY
ĐỀ NGHỊ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG[16]
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
Kính gửi:
……………………………………….
Tên đơn vị (đối với tổ chức) hoặc họ và tên (đối với
hộ gia đình, cá nhân) .........
Địa chỉ:
........................................................................................
được ................. giao quản lý, sử dụng ……….. ha rừng, tại khoảnh, tiểu
khu …… thôn, bản ……… xã ……… huyện ……….. tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương)
…………. (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số ......... ngày ....... tháng ....... năm ........... (hoặc quyết
định giao đất, giao rừng số ………/…….. ngày …….. tháng ……… năm ..... ).
Hiện trạng rừng đang quản lý …………… ha, trong đó:
- Rừng sản xuất: ……………………….. ha;
- Rừng phòng hộ: ………………………. ha;
- Rừng đặc dụng: ……………………….. ha;
Đề nghị được chuyển mục đích sử dụng từ rừng ……
sang rừng ............. cụ thể:
Vị trí chuyển đổi: lô ……….., khoảnh …… tiểu khu
……….. thôn, bản …….. xã …… huyện …….. tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương)
............................
Diện tích chuyển đổi:
...........................................................................................
Đề nghị
..................................................................................
xem xét, giải quyết.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
(hoặc chủ hộ gia đình)
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số Điều Quy chế quản lý rừng
ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.”
Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ.”
[2] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 34/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số Điều Quy chế quản lý rừng
ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg , có hiệu lực ngày kể từ ngày 19
tháng 8 năm 2011.
[3] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[4] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[5] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[6] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[7] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[8] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[9] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[10] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[11] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[12] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số Điều Quy chế quản
lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg , có hiệu lực ngày kể từ
ngày 19 tháng 8 năm 2011.
[14] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ban hành Quy
chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
[15] Điều 2 của
Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung
một số Điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19 tháng 8 năm 2011.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8; khoản 3 Điều 39 Quy
chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng
8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”
Điều 2 và Điều 3 của Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg
ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm
2015 quy định như sau:
“Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015.
Bãi bỏ các Điều 25; 26; 27; 28; 29; 30; 31; 32;
33; Điểm a Khoản 4 Điều 42; Khoản 2 Điều 12 tại Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”
[16] Mẫu này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày
24 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số Điều Quy chế quản lý rừng ban hành
kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg , có hiệu lực ngày kể từ ngày 19 tháng 8
năm 2011.