BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG VÀ KIỂM
TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Thông tư số 39/2011/TT-BCT ngày
28 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về đào tạo, cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một
số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ
ngày 20 tháng 1 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
44/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung Điều 3
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số
21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng
như sau: 1
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào
tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng; thẩm quyền cấp, công nhận chứng
chỉ quản lý năng lượng; cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng
lượng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đào tạo, cấp, công nhận chứng chỉ quản
lý năng lượng; đào tạo, cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng
lượng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Chứng chỉ quản lý năng lượng:
là chứng chỉ do Bộ Công Thương cấp cho người đạt kết quả trong kỳ thi cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng.
2. Chứng chỉ kiểm toán viên
năng lượng: là chứng chỉ hành nghề do Bộ Công Thương cấp cho người đạt kết quả
trong kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng.
Chương
II
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều 4.
(được bãi bỏ)2
Điều 5.
(được bãi bỏ)3
Điều 6.
(được bãi bỏ)4
Chương
III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
VÀ CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, KIỂM TOÁN VIÊN NĂNG LƯỢNG
Điều 7. Điều
kiện người tham gia dự tuyển
1. Người tham gia dự tuyển
khóa đào tạo quản lý năng lượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Người tham gia dự tuyển
kháo đào tạo kiểm toán viên năng lượng phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở
lên về lĩnh vực năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên quan và có từ 3 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng.
Điều 8.
Tổ chức đào tạo
1. Cơ sở đào tạo thông báo
tuyển sinh rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại cơ
sở đào tạo. Nội dung thông báo tuyển sinh bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu của
khóa đào tạo;
b) Nội dung chương trình, thời
gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin cần thiết khác của khóa đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo tự thực hiện
tuyển sinh và gửi văn bản đến Tổng cục Năng lượng trước ngày khai giảng bảy
(07) ngày làm việc, thông tin về mục đích, địa điểm, thời gian, số lượng học
viên, giảng viên tham gia khóa đào tạo. Trường hợp có thay đổi kế hoạch, cơ sở
đào tạo phải thông báo kịp thời về Tổng cục Năng lượng.
3. Cơ sở đào tạo tiến hành
đào tạo theo đúng nội dung chương trình do Bộ Công Thương quy định và cấp Giấy
xác nhận đã hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng
cho học viên theo quy định.
4. Cơ sở đào tạo được thu học
phí của học viên theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù
chi.
5. Cơ sở đào tạo có trách
nhiệm cáo Tổng cục năng lượng bằng văn bản về quá trình đào tạo tại cơ sở trong
thời hạn 10 ngày sau khi tổ chức xong khóa đào tạo.
Điều 9. Điều
kiện được dự thi để cấp chứng chỉ
1. Học viên có giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng và
đóng lệ phí theo quy định.
2. Đối tượng được dự thi để
cấp chứng chỉ, không phải tham gia khóa đào tạo gồm:
a) Người tốt nghiệp đại học
trở lên về chuyên ngành quản lý năng lượng, kiểm toán năng lượng;
b) Người có giấy chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo về quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng do các tổ
chức quốc tế cấp được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam.
Điều
10. Cấp chứng chỉ và công nhận, thừa nhận chứng chỉ
1. Người đạt kết quả trong kỳ
thi do Bộ Công Thương tổ chức được cấp chứng chỉ có giá trị trên toàn quốc. Mẫu
chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng được quy định
tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người có chứng chỉ là người
quản lý năng lượng, kiểm toán viên năng lượng do các tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp hoặc tổ chức quốc tế cấp mà có hiệp ước công nhận lẫn nhau thì
được công nhận, thừa nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng và chứng chỉ kiểm toán viên năng
lượng
1. Trong trường hợp chứng chỉ
bị rách, nát hoặc bị mất người được cấp chứng chỉ có quyền đề nghị đổi lại, cấp
lại chứng chỉ.
2. Hồ sơ xin đổi, cấp lại chứng
chỉ bao gồm:
a) Đơn đề nghị xin đổi, cấp
lại (nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại);
b) 02 ảnh 3 x 4.
3. Trong vòng 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ xin đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng
chỉ kiểm toán viên năng lượng, Tổng cục Năng lượng xem xét tính hợp lệ và trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương đổi, cấp lại chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán
viên năng lượng cho người xin đổi lại, cấp lại chứng chỉ.
4. Người xin đổi, cấp lại nộp
lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
Trong trường hợp người được
cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng sử dụng không đúng mục đích sẽ bị xử phạt,
thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng theo Điều 12 Nghị định số
73/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều
13. Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ sở đào tạo quản lý
năng lượng, kiểm toán viên năng lượng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào
tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ nhập học của học
viên, danh sách học viên được cấp giấy chứng nhận đã qua khóa đào tạo của từng
khóa học;
b) Danh sách giảng viên tham
gia giảng dạy cho mỗi khóa học;
c) Sổ quản lý việc cấp giấy
chứng nhận đào tạo quản lý năng lượng, chứng nhận đào tạo bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ.
2. Tổng cục Năng lượng có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ lưu trữ
gồm:
a) Danh sách người dự thi cấp
chứng chỉ, kết quả của các kỳ thi;
b) Danh sách người được cấp
chứng chỉ;
c) Hồ sơ và danh sách người
xin đổi, cấp lại chứng chỉ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Hiệu lực thi hành5
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Bộ Công Thương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
Phụ
lục I (được bãi bỏ)6
Phụ
lục II (được bãi bỏ)7
1
Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương”
2 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 01 năm 2017.
3 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 01 năm 2017.
4 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 01 năm 2017.
5 Điều
20 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 1 năm 2017 quy định như
sau:
“Điều 20. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
6 Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 01 năm 2017.
7 Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ công Thương có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 01 năm 2017.