BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015, được sửa đổi, bãi bỏ bởi:
Nghị định số Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết: Điểm đ Khoản 1 Điều
38; Khoản 5 Điều 61; Khoản 3 Điều 68; Khoản 7 Điều 70; Khoản 3 Điều 75; Khoản 5
Điều 104; Khoản 3 Điều 146; Khoản 2 Điều 151; Khoản 3 Điều 167 của Luật Bảo vệ
môi trường, bao gồm:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản.
2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu,
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
5. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường; bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
6. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường là hoạt động đưa
môi trường, hệ sinh thái tại khu vực môi trường bị tác động về gần với trạng
thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi
trường, phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là việc tổ
chức, cá nhân gửi một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo
vệ môi trường địa phương (gọi tắt là quỹ
bảo vệ môi trường) để bảo đảm trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường của tổ
chức, cá nhân đối với hoạt động khai thác khoáng
sản.
3. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường là các giải
pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu
đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
5. Cơ sở xử lý chất thải bao gồm: Cơ sở xử lý chất
thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và cơ sở xử lý chất thải
thông thường.
6. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường làng nghề được
khuyến khích phát triển bao gồm hệ thống thoát
nước, thu gom và xử lý nước thải tập trung; hệ thống các điểm và phương tiện
thu gom, tập kết, vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
cây xanh tại các khu vực công cộng.
7. Công nghệ thân thiện với môi trường là công nghệ mà trong quá trình hoạt động, sử dụng
gây hại ít hơn cho môi trường so với công nghệ tương tự.
8. Cơ sở thân thiện với môi trường là cơ sở đáp ứng
các tiêu chí về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nước, giảm thiểu, tái sử
dụng và tái chế chất thải.
9. Sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm
đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh thái.
10. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống
trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân
cư.
Chương II
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Quy định chung về cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường phải phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch khai thác khoáng sản, quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi
trường của địa phương.
3. Việc cải tạo, phục hồi môi trường phải được thực
hiện ngay trong quá trình khai thác khoáng
sản.
4. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục
thuê đất, hưởng các chính sách ưu đãi trong trường hợp cải tạo, phục hồi môi
trường thành khu du lịch, khu sinh thái, khu vui chơi giải trí, phục vụ mục
đích có lợi cho con người.
Điều 5. Đối tượng lập phương án
cải tạo, phục hồi môi trường và phương án
cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
1. Các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi
môi trường (gọi tắt là phương án) bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản nhưng chưa có phương án được phê duyệt
hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có phương án được phê duyệt nhưng không
triển khai thực hiện dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm được phê
duyệt thì phải lập lại phương án.
2. Các đối tượng phải lập phương án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung (gọi tắt là phương án bổ sung)
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản và phương án được phê duyệt nhưng
thay đổi diện tích, độ sâu, công suất khai thác khoáng
sản;
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường so với phương án đã được duyệt.
3. Các trường hợp
sau không phải lập phương án:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích ranh giới của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ sử
dụng cho xây dựng công trình đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
các công trình trong diện tích đó.
Điều 6. Thời điểm lập, trình thẩm
định, nội dung phương án và phương án bổ sung
1. Thời điểm lập, trình thẩm định phương án và
phương án bổ sung được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 5 phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án trước khi xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại Điểm
b khoản 1 Điều 5 ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính phải lập, trình
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án trước ngày 31 tháng 12 năm
2016;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản
2 Điều 5 phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương
án bổ sung trước khi xin cấp phép khai thác khoáng
sản mới hoặc thay đổi giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Phương án bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đặc điểm khai thác khoáng sản, hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội và hệ
sinh thái bị tác động trong quá trình khai thác khoáng
sản;
b) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân
tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục
hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn;
d) Kế hoạch
thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo,
phục hồi môi trường; chương trình quản lý, giám sát trong thời gian cải tạo, phục
hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án;
đ) Bảng dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục
hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường của phương án đã
lựa chọn; các khoản tiền ký quỹ theo lộ trình.
3. Phương án bổ sung bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Đặc điểm khai thác khoáng sản, hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của
khu vực thực hiện dự án tại thời điểm lập phương án bổ sung;
b) Những thay đổi về nội dung cải tạo, phục hồi môi
trường so với phương án đã được phê duyệt; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải
pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
c) Danh mục, khối lượng
các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện
theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản
lý, giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch kiểm tra,
xác nhận hoàn thành phương án bổ sung;
đ) Dự toán kinh phí để tiến hành cải tạo, phục hồi
môi trường theo từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung, không bao gồm
các hạng mục đã thực hiện.
Điều 7. Tổ chức thẩm định, phê
duyệt phương án, phương án bổ sung
1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án,
phương án bổ sung quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định,
phê duyệt phương án, phương án bổ sung đối với các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định,
phê duyệt phương án, phương án bổ sung đối
với các dự án khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Việc thẩm định phương án hoặc phương án bổ sung
được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định. Thành phần hội đồng thẩm định gồm
đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, địa chất và khoáng sản, các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực
của phương án, trong đó có: Chủ tịch hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một
phó chủ tịch hội đồng; một ủy viên thư ký; hai ủy viên phản biện và các ủy
viên. Đối với phương án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, thành phần hội đồng phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi triển khai thực hiện phương án.
3. Kinh phí thẩm định phương án hoặc phương án bổ
sung do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chịu trách nhiệm chi trả theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi
môi trường. Kinh phí thực hiện từng hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi
trường phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương
án hoặc phương án bổ sung. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì
áp dụng theo định mức, đơn giá của Bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp Bộ,
ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ hằng năm hoặc
theo giai đoạn có tính tới yếu tố trượt giá.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ
môi trường địa phương hoặc Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Tiền ký quỹ được nộp,
hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam.
4. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất bằng lãi suất
cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ.
Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn
thành toàn bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ sung.
5. Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tổ chức, cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc
toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án hoặc phương án bổ
sung được phê duyệt.
6. Trường hợp, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản
và chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án hoặc phương
án bổ sung được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án hoặc
phương án bổ sung có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi
để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 9. Xác nhận hoàn thành
phương án, phương án bổ sung
1. Tổ chức, cá nhân sau khi đã hoàn thành từng phần
hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án hoặc phương
án bổ sung được phê duyệt thì lập hồ sơ hoàn thành phương án hoặc phương án bổ
sung đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án hoặc phương án bổ sung là cơ quan phê duyệt phương án hoặc
phương án bổ sung.
3. Việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ nội
dung phương án hoặc phương án bổ sung được thực hiện trong quá trình nghiệm thu
kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm nội dung xác nhận hoàn thành
toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung.
Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản thay thế
giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung.
Điều 10. Trách nhiệm các cơ
quan quản lý và các đơn vị
1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng và ban hành các hướng dẫn về trình tự,
thủ tục, nội dung thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương
án, phương án bổ sung và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản;
b) Thống nhất quản lý nhà nước về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án, phương án bổ sung thuộc thẩm quyền;
d) Xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
đ) Định kỳ kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường, cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là Bộ, ngành):
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản có liên quan tới cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai các quy định về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường tại các quỹ bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn
thành phương án, phương án bổ sung thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc cải tạo, phục
hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản trên địa bàn quản
lý;
c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; tình
hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
4. Trách nhiệm của quỹ bảo vệ môi trường:
a) Tiếp nhận và xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản;
b) Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định
của pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về tình hình quản
lý, sử dụng tiền ký quỹ;
d) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt về việc chậm ký quỹ.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
a) Lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
phương án hoặc phương án bổ sung; thông báo nội dung phương án hoặc phương án bổ
sung đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi
có hoạt động khai thác khoáng sản để kiểm
tra, giám sát;
b) Thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường và
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định;
c) Lập, trình cấp có thẩm quyền đề nghị kiểm tra,
xác nhận hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ phương án hoặc phương án bổ sung;
d) Nộp phí thẩm định, kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án hoặc phương án bổ sung theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường về cơ quan phê duyệt phương án hoặc
phương án bổ sung và cơ quan quản lý về bảo
vệ môi trường tại địa phương trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Chương III
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG ĐẤT
Điều 11. Xác định, thống kê,
đánh giá và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
1. Các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
phải được xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát là các chất gây ô nhiễm
phát sinh từ:
a) Quá trình
tự nhiên: Biến đổi khí hậu, lũ lụt, xâm nhập mặn, hoang mạc hóa, sự lắng đọng
các chất ô nhiễm từ hoàn lưu khí quyển, thiên tai, phong hóa tự nhiên;
b) Hoạt động của con người: Hoạt động làm phát sinh
hóa chất chủ định hoặc không chủ định; chất thải từ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, dân sinh; khai thác, chế biến khoáng sản; tái chế, xử lý chất thải; lưu giữ, tồn
lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất độc chiến tranh.
2. Việc kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường đất phải được thực hiện như sau:
a) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế các
tác động tới môi trường từ nguồn phát sinh;
b) Thường xuyên theo dõi, giám sát;
c) Kịp thời cô lập và xử lý khi có dấu hiệu ô nhiễm
môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát,
tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các nguồn, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phát sinh yếu tố gây ô nhiễm môi trường đất cần phải kiểm
soát nghiêm ngặt; hướng dẫn việc thống kê, đánh giá, xác định và các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát đối với các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất.
Điều 12. Kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện
các biện pháp theo dõi, giám sát chặt chẽ các công đoạn, khu vực phát sinh yếu
tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; phát hiện kịp thời, cô lập và xử lý
các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất khi có dấu hiệu ô nhiễm; xây dựng
và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ sở sau đây phải thực hiện quan trắc chất
lượng môi trường đất định kỳ, báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Cơ sở xử lý chất thải;
b) Cơ sở khai thác khoáng
sản;
c) Cơ sở sản xuất hóa chất và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại thuộc Danh mục thực hiện quan
trắc chất phát thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quy định tại Khoản
2 Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Khi chuyển quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử
dụng đất có quyền yêu cầu người chuyển quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về
chất lượng môi trường đất tại khu vực thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
4. Các cơ sở được quy định tại Khoản 2 Điều này,
khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại phải thực hiện
việc đánh giá chất lượng môi trường đất; công bố thông tin giữa các đối tượng sử
dụng đất. Chất lượng môi trường đất phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường xác nhận phù hợp với
mục đích sử dụng là đất ở, đất thương mại. Trong trường hợp chất lượng đất tại
khu vực được chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng là
đất ở, đất thương mại, người đang sử dụng đất và người sẽ sử dụng đất cho mục
đích đất ở, đất thương mại phải có phương án xử lý môi trường đất phù hợp với mục đích sử dụng.
Điều 13. Kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất đối với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến
tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác
1. Các khu vực đất bị ô nhiễm thuộc trách nhiệm xử
lý của Nhà nước bao gồm:
a) Khu vực ô nhiễm môi trường đất do hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh;
b) Khu vực ô nhiễm môi trường đất do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;
c) Khu vực ô nhiễm môi trường đất nhưng không xác định
được đối tượng gây ô nhiễm.
2. Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường đất thuộc
trách nhiệm xử lý của Nhà nước phải thực hiện như sau:
a) Thống kê, điều tra sơ bộ các khu vực bị ô nhiễm;
đánh giá rủi ro sơ bộ;
b) Điều tra chi tiết, xác định phạm vi, mức độ ô
nhiễm và đánh giá rủi ro ô nhiễm;
c) Xây dựng mô hình và các giải pháp xử lý ô nhiễm,
cải tạo và phục hồi môi trường;
d) Khoanh vùng, cô lập, xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường theo các giải pháp được phê duyệt;
đ) Quan trắc, theo dõi sau xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với đối
tượng được quy định tại Khoản 1 Điều này, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, phê duyệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý, cải tạo
và phục hồi môi trường đất để sử dụng cho mục đích khác thì phải lập phương án
xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc
hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường trước khi sử dụng đất.
4. Các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này mà không thuộc đối tượng được quy
định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá,
khoanh vùng và xử lý, phục hồi khi xảy ra ô nhiễm môi trường đất.
5. Chất lượng môi trường đất tại các khu vực bị ô
nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu và các chất độc hại khác phải được công khai cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm kiểm soát
ô nhiễm môi trường đất của các cơ quan
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng
quy định, hướng dẫn đánh giá khả năng tiếp nhận của môi trường đất theo mục
đích sử dụng;
b) Ban hành hướng dẫn xác định, thống kê, đánh giá,
khoanh vùng và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất; cung
cấp thông tin về chất lượng môi trường đất; xác nhận chất lượng đất các khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất thương mại quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này;
c) Xây dựng, cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về
các khu vực ô nhiễm đất và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất;
d) Tổng hợp và công bố chất lượng môi trường đất và
các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi toàn quốc;
đ) Hướng dẫn phương thức công bố thông tin về chất
lượng môi trường đất.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, thống
kê thông tin về chất lượng môi trường đất đối với đất quốc phòng, an ninh và gửi
báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm được giao quản lý.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông
tin về các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn; quan trắc
chất lượng môi trường đất các khu vực công cộng;
b) Công bố thông tin về chất lượng môi trường đất
(bản đồ, báo cáo đánh giá chất lượng đất, thoái
hóa đất, ô nhiễm đất) theo quy định của pháp luật về
đất đai; cập nhật thông tin về kiểm soát
ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ
thống thông tin quốc gia về kiểm soát ô nhiễm môi trường đất;
c) Ban hành cảnh báo đối với các khu vực có chất lượng
đất không phù hợp với mục đích sử dụng; theo dõi, giám sát việc lập, tổ chức thực
hiện kế hoạch xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất để phù hợp với mục đích sử dụng của chủ sử dụng đất
hoặc người gây ô nhiễm thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều
11 Nghị định này;
d) Tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm
trên địa bàn.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ
Điều 15. Quy định chung về bảo
vệ môi trường làng nghề
1. Phương án bảo vệ môi trường làng nghề bao gồm nội
dung, cách thức, trình tự tiến hành hoạt động bảo vệ môi trường của làng nghề;
hiện trạng hoạt động sản xuất, sinh hoạt của làng nghề; các loại và lượng chất
thải phát sinh; việc tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung, các biện
pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý chất thải phát sinh từ làng nghề; bố trí nguồn
lực thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của các làng
nghề có không ít hơn 20% số cơ sở sản xuất
thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển (gọi tắt là làng nghề được khuyến
khích phát triển) được đầu tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương để đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho
làng nghề được khuyến khích phát triển, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn.
3. Cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển tại làng nghề là các cơ sở thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục
I Nghị định này. Theo từng thời kỳ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Phụ lục I Nghị định này phù hợp với thực tiễn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với
cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng nghề được khuyến
khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc công nhận
làng nghề.
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ
môi trường của cơ sở sản xuất tại làng nghề
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc báo cáo về
các biện pháp bảo vệ môi trường.
Trường hợp các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển tại làng nghề chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản phải lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường, mô tả
hoạt động của cơ sở, các loại chất thải phát sinh, các biện pháp giảm thiểu, kiểm
soát bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, thu gom và xử lý nước thải, khí thải tại chỗ;
phân loại, lưu giữ, tự xử lý hoặc chuyển giao đối với chất thải rắn, gửi cơ
quan quản lý môi trường tại địa phương để thực hiện kiểm tra, theo dõi.
2. Đóng góp đầy đủ các loại phí bảo vệ môi trường
và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho hoạt động bảo vệ môi trường
của làng nghề.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
làng nghề không thuộc đối tượng quy định Khoản 3 Điều 15 Nghị định
này phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường và
các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Lập, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn
để tổ chức thực hiện.
2. Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương ước, quy ước của làng nghề.
3. Bố trí cán bộ có kiến thức về pháp luật, quản lý
môi trường theo dõi việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; hướng
dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường và
các nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi trường, đầu tư, sửa chữa, cải
tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các làng nghề được
khuyến khích phát triển trên địa bàn.
5. Quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng
quy định khi được bàn giao, tiếp nhận các dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường làng nghề.
6. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận
thức cho người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; hướng dẫn các cơ sở tận
thu, tái chế, tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương,
thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương và trong các
cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã.
9. Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý
chất thải của làng nghề trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30
tháng 10 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh sách làng
nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển tại làng nghề trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với
các cơ sở sản xuất trong làng nghề không thuộc ngành nghề được khuyến khích
phát triển gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không bảo đảm khoảng cách đối với
khu dân cư.
2. Đôn đốc, phê duyệt, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Chỉ đạo xây dựng và kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề.
4. Rà soát, đề xuất quy hoạch các cụm công nghiệp tập
trung hoặc bố trí khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư
đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường
để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc di dời cơ sở sản xuất không thuộc ngành
nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
5. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường
cho công tác quản lý môi trường, kinh phí từ các nguồn khác để đầu tư, xây dựng,
nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các
làng nghề được khuyến khích phát triển.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện
môi trường, thu gom và tái chế chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công
tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề
trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổng hợp, công bố danh sách làng nghề, làng nghề
được khuyến khích phát triển, các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển; kế hoạch phát triển làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành nghề
hoặc di dời ra khỏi khu dân cư đối với cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn.
2. Phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương cho hoạt
động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường
và các nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi trường và đầu tư xây dựng
công trình bảo vệ môi trường, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
3. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với
các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển; cơ chế, chính
sách hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư hoặc
chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường trong
việc công nhận làng nghề.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề,
xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, bao gồm:
a) Thống kê lượng nước thải, khí thải, chất thải rắn
thông thường, chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các cơ sở trong làng nghề;
b) Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt, nước
ngầm, đất và không khí xung quanh;
c) Lập và triển khai biện pháp khắc phục ô nhiễm
môi trường làng nghề.
6. Chỉ đạo quy hoạch, phê duyệt và đầu tư kinh phí
xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích
phát triển; quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc khu vực
chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về
bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
khu dân cư.
7. Quản lý việc thu gom, vận chuyển, tái chế và xử
lý chất thải nông thôn, chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở trong
làng nghề.
8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của
các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
9. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương
và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
10. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác
bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa
bàn một năm một lần trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành quy định điều kiện về bảo vệ môi trường đối với làng nghề; Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường đối
với cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng nghề được
khuyến khích phát triển.
2. Quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu về bảo vệ
môi trường làng nghề trên phạm vi toàn quốc; công bố danh mục làng nghề ô nhiễm
môi trường và làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng
nghề.
3. Hướng dẫn xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động
của các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng
nghề.
4. Hướng dẫn nội dung, trình tự xây dựng và phê duyệt
phương án bảo vệ môi trường làng nghề; lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi
trường của các cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề.
5. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
phổ biến kinh nghiệm, cung cấp thông tin về pháp luật môi trường, các giải pháp
bảo vệ môi trường, sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tổ chức triển
lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường
cho các cơ sở được khuyến khích phát triển tại làng nghề.
Điều 21. Chính sách khuyến
khích phát triển làng nghề, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển
1. Được ưu tiên phân bổ ngân sách, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan;
giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong các hoạt động thương mại, du lịch; đào tạo,
phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về
bảo vệ môi trường và cán bộ quản lý môi trường cấp xã.
2. Được ưu tiên trong quá trình xét duyệt và cho
vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng về môi trường, Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam, quỹ bảo vệ môi trường ngành và quỹ bảo vệ môi trường của địa phương đối với
các đối tượng có dự án bảo vệ môi trường theo quy định về tổ chức hoạt động của
quỹ bảo vệ môi trường.
3. Được ưu tiên trong quá trình xem xét, lựa chọn thực hiện chương trình khuyến công, khuyến
nông, chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới; được ưu tiên trong việc tiếp nhận, triển khai các mô
hình xử lý chất thải từ các dự án quốc tế, các nhiệm vụ, đề tài, dự án từ ngân
sách nhà nước.
Chương V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 22. Yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu biển phải có báo
cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
2. Cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển phải áp dụng
tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001.
3. Khi phá dỡ từng con tàu, cơ sở phá dỡ tàu biển
phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển trình Bộ
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt. Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động
phá dỡ tàu biển bao gồm các nội dung chính sau:
a) Phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường trong quá trình phá dỡ tàu biển;
b) Kế hoạch thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý
chất thải thông thường, chất thải nguy hại trong quá trình phá dỡ tàu biển;
c) Biện pháp xử lý nước thải và khí thải phát sinh
từ quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường có liên quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể thủ tục, hồ sơ và tổ chức đánh giá, phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng.
4. Quy trình đánh giá, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
a) Cơ sở phá dỡ tàu biển gửi kế hoạch bảo vệ môi
trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng tới Tổng cục Môi trường
trước khi tiến hành phá dỡ 60 ngày theo mẫu văn bản quy định tại Phụ lục IV Nghị
định này;
b) Trong thời hạn 20 ngày, Tổng cục Môi trường có
trách nhiệm tổ chức đánh giá, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
c) Trường hợp kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt
động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật, trong thời hạn 10
ngày, Tổng cục Môi trường ra quyết định phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường
trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. Mẫu quyết định phê duyệt được
quy định tại Phụ lục V Nghị định này;
d) Trường hợp
kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng không
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, trong thời hạn
05 ngày, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để cơ sở biết.
5. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và
con người về bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển:
a) Có ụ khô hoặc có bãi chuyên dụng trên bờ và thiết
bị kéo tàu lên bờ phù hợp, bảo đảm điều
kiện về bảo vệ môi trường để làm địa điểm trực tiếp thực hiện phá dỡ tàu biển;
b) Có công nghệ, thiết bị phá dỡ, xử lý tạp chất đi
kèm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải;
c) Có trang thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát
ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại địa điểm phá dỡ tàu biển;
d)[2] (được bãi
bỏ)
Điều 23. Yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với tàu biển nhập khẩu để phá dỡ
1. Việc nhập khẩu tàu biển để phá dỡ ngoài việc thực
hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định
hiện hành còn phải xuất trình chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường với tàu biển nhập khẩu để phá
dỡ do tổ chức chứng nhận phù hợp cấp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định tổ chức chứng
nhận phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng
dẫn về trình tự, thủ tục đánh giá điều kiện về bảo vệ môi trường đối với tàu biển
nhập khẩu để phá dỡ.
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì tổ chức triển khai thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt
động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, triển khai các quy định bảo vệ môi trường
đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm
quyền phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai các quy định về bảo vệ
môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
4. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động của các cơ sở phá dỡ tàu biển theo quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG; BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG; XỬ LÝ
CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Mục 1. XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 25. Đối tượng phải thực
hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt
động có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II Nghị định này phải thực hiện xác
nhận hệ thống quản lý môi trường.
2. Cơ sở có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 còn hiệu lực do tổ
chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật cấp
không phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường.
Người đứng đầu cơ sở phải có văn bản gửi cơ quan có
thẩm quyền xác nhận cam kết tuân thủ đầy
đủ các nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.
3. Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định điều chỉnh Danh mục cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện
xác nhận hệ thống quản lý môi trường trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 26. Thời điểm thực hiện việc xác nhận hệ thống quản
lý môi trường
1. Các cơ sở đang tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần
đầu chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này phải thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường lần đầu sau
khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được 12 tháng nhưng không
quá 24 tháng kể từ thời điểm cơ sở tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
Điều 27. Nội dung hệ thống quản
lý môi trường
1. Nội dung hệ thống quản lý môi trường:
a) Kế hoạch
hoặc quy trình vận hành các cơ sở sản xuất phù hợp với các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường;
b) Cam kết sử dụng
các quy trình, thiết bị sản xuất hiệu quả để tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu
thô, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
c) Thiết lập và duy trì quy trình theo dõi liên tục
các tác động môi trường của hoạt động sản xuất; mục tiêu và chỉ tiêu về môi trường
đối với hoạt động bảo vệ môi trường và đánh giá hiệu quả của chúng;
d) Xác định, thực hiện và duy trì vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo và nhân viên cơ sở về bảo vệ môi trường; bố trí
cán bộ phụ trách quản lý môi trường; cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện
công tác bảo vệ môi trường của cơ sở;
đ) Chương trình nâng cao nhận thức cho người lao động,
công nhân viên về tác động của hoạt động sản xuất tại cơ sở đối với môi trường
và các biện pháp để giảm thiểu các tác động đó (ít nhất một năm một lần);
e) Chính sách ưu tiên cho các nhà cung cấp và các
nhà thầu được công nhận là cơ sở thân thiện với môi trường hoặc có sản phẩm được
dán nhãn sinh thái;
g) Kế hoạch
công bố báo cáo môi trường hằng năm; kế hoạch thông tin cho khách hàng và cộng
đồng xung quanh các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường.
2. Hệ thống quản lý môi trường phải được điều chỉnh
kịp thời với những thay đổi trong quá trình hoạt động của cơ sở.
Điều 28. Xác nhận hệ thống quản
lý môi trường
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường
bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường;
b) Báo cáo về hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gửi hồ
sơ đề nghị xác nhận hệ thống quản lý môi trường đến cơ quan có thẩm quyền xác
nhận. Chủ cơ sở có quyền gửi hồ sơ đề nghị xác nhận thông qua thư điện tử.
3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận hệ thống
quản lý môi trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận tiến hành rà soát hồ sơ, trường
hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày phải thông báo bằng
văn bản cho chủ cơ sở để hoàn thiện hồ sơ.
4. Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền xác nhận có trách nhiệm tổ chức việc xác nhận và cấp giấy xác nhận hệ thống
quản lý môi trường trong thời hạn 30 ngày.
Trường hợp không cấp giấy xác nhận hệ thống quản lý
môi trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
tới chủ cơ sở và nêu rõ lý do.
5. Giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường có thời
hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu báo cáo
và trình tự, thủ tục xác nhận hệ thống quản lý môi trường của cơ sở.
Điều 29. Thẩm quyền xác nhận hệ
thống quản lý môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận hệ thống quản
lý môi trường đối với các cơ sở không thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận hệ thống quản
lý môi trường đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 30. Thay đổi, xác nhận lại
hệ thống quản lý môi trường
1. Trường hợp cơ sở có những thay đổi theo hướng giảm
nhẹ yêu cầu và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đã được xác nhận trong hệ thống
quản lý môi trường hoặc thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động
xấu đến môi trường thì phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan xác nhận. Cơ quan xác nhận có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Cơ sở phải nộp hồ sơ xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường trước thời điểm giấy xác nhận hệ
thống quản lý môi trường hết hiệu lực ít nhất là 90 ngày. Hồ sơ xác nhận lại
bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận lại;
b) Giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường;
c) Báo cáo tuân thủ nội dung hệ thống quản lý môi
trường đã được xác nhận.
Trường hợp có thay đổi trong nội dung hệ thống quản
lý môi trường đã được xác nhận thì cơ sở phải nêu rõ việc thay đổi này.
3. Quy trình xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường
thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. Thời hạn
xử lý hồ sơ, cấp lại giấy xác nhận hệ thống quản lý môi trường không quá 20
ngày.
Mục 2. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua
bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật:
a) Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động này;
b) Sản xuất, kinh doanh hóa chất, xăng dầu;
c) Sử dụng tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy
hiểm khác khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
d) Lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại;
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Căn cứ vào loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm
hoạt động, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các cơ quan có liên quan lập danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường; quy định mức trách nhiệm tối thiểu đối với từng
đối tượng.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Điều 32. Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm
đối với các chi phí phát sinh để thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với môi trường trong các trường hợp sau:
a) Môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh
hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng, ô
nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn,
sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
2. Phạm vi môi trường bị tác động được xác định tùy
theo loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động của tổ chức, cá nhân mua
bảo hiểm trách nhiệm.
Mục 3. XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 33. Nguyên tắc và căn cứ
xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Việc xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được tiến hành khách quan, công bằng, đúng
pháp luật; căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và mức độ vi phạm
của các hành vi gây ô nhiễm môi trường, bao gồm:
a) Hành vi xả nước thải, khí thải, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b) Hành vi gây tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Hành vi chôn lấp, thải vào đất, môi trường nước
các chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, rắn, bùn không đúng quy định làm môi trường đất,
nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung
quanh.
2. Các yếu tố xác định mức độ vi phạm của hành vi
gây ô nhiễm môi trường
a) Đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này bao gồm: Lượng nước thải, lưu lượng khí thải, bụi của cơ sở; số lần vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của các thông số môi trường đặc trưng
và số các thông số môi trường đặc trưng vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
thải có trong nước thải, khí thải, bụi của cơ sở;
b) Đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, độ rung; đối
tượng chịu tác động; thời điểm và địa điểm diễn ra hành vi;
c) Đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, nước
ngầm, nước biển, không khí xung quanh và môi trường đất của các thông số môi
trường do các hành vi này gây ra.
3. Thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc thông số môi trường
đó đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường tương ứng được thực
hiện bởi đơn vị có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí
xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Điều 34. Danh mục cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau
khi bị xử phạt vi phạm hành chính phải được đưa vào danh mục kèm theo biện pháp
xử lý ô nhiễm môi trường và thời hạn thực hiện, trừ các trường hợp bị tạm đình
chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động.
2. Biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khi đưa vào danh mục bao gồm:
a) Di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy hoạch và sức chịu tải của môi
trường;
b) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống xử
lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực đã gây
ô nhiễm.
3. Trong thời gian thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm
môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải áp dụng các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm phù hợp. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của cơ sở phải được
xác định trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kiểm
tra, đánh giá kết quả và xác nhận hoàn
thành các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; chủ trì thanh tra, kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi cả nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục quyết
định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về
bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả thanh
tra, kiểm tra và hồ sơ có liên quan sau 05 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết
luận thanh tra, kiểm tra (trừ các cơ sở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
thanh tra, kiểm tra).
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết
quả kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời
gửi danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho Bộ, ngành có liên
quan.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đồng thời báo cáo danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và các hồ sơ có liên quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đối với cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ,
ngành thì phải tham khảo ý kiến của Bộ, ngành liên quan trước khi đưa vào danh
mục.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết
luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kết quả trưng cầu giám định và
căn cứ tiêu chí phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập danh sách cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để theo dõi.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc phạm vi quản lý và các hồ sơ có liên quan để Bộ Tài nguyên
và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và dựa
trên kết quả thanh tra, trưng cầu giám định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoặc
phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo ủy quyền
của Thủ tướng Chính phủ.
7. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
phải kèm theo biện pháp xử lý được quy định tại Khoản 2 Điều 34
Nghị định này.
Điều 36. Công khai danh mục cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
1. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và biện pháp xử lý sau khi phê duyệt được gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sau 05 ngày kể từ
ngày phê duyệt.
2. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng tải
thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên trang thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường cho đến khi cơ sở được
chứng nhận đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng tại địa bàn trên trang thông tin điện tử của tỉnh, trên các phương
tiện thông tin đại chúng cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành biện
pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời phổ biến quyết định phê duyệt danh mục
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở
có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng biết.
4. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Đăng tải thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý
ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên
trang thông tin điện tử của địa phương cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã
hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; đồng thời phổ biến quyết định
phê duyệt danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng biết;
b) Thông tin thường xuyên về việc cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên hệ thống truyền thanh của
địa phương.
5. Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã thông tin về các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện
biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Thông báo thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đang hoạt động trên địa bàn phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tới các thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố và tương
đương, các tổ chức chính trị - xã hội của xã để biết và phối hợp giám sát việc
thực hiện.
Chương VII
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 37. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ
trợ
1. Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn;
miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường và
các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ
môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng cho các
hoạt động đó theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ
cao hơn.
4. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban
hành quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được
hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nội
dung ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
5. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường
từng thời kỳ.
Điều 38. Đối tượng được ưu
đãi, hỗ trợ
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức,
cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III Nghị định
này.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển
giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định các dạng năng lượng tái tạo khác theo quy định tại
Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.
Mục 1. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ CƠ SỞ
HẠ TẦNG VÀ ĐẤT ĐAI
Điều 39. Hỗ trợ về đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 6 Phụ lục III Nghị định này được hưởng hỗ
trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ đất gắn với các công
trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn
có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Trong trường hợp Nhà nước không bố trí được quỹ
đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có ngoài
phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, chủ đầu tư dự
án được hưởng chính sách như hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Điều 40. Ưu đãi về tiền thuê đất,
hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường
1. Chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung quy định tại Khoản 1 Phụ lục III Nghị định này và xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn thông thường tập trung quy định tại Khoản 2 Phụ lục III Nghị
định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và được Nhà nước hỗ
trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp chủ đầu tư dự án đã ứng trước kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ dự án xây dựng công trình quy định tại các Khoản
4, 5, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư.
3. Chủ dự án thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất được quy định tại các Khoản
11, 12, 13, 14 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư.
Điều 41. Ưu đãi tài chính về đất
đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
di dời (sau đây gọi là cơ sở) nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (trước
thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực) hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được sử dụng toàn bộ tiền bán đấu giá quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu
giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để trả
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí di dời, chi phí đổi mới, nâng cấp công
nghệ và thực hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới.
Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất cũ được thu hồi
và sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử
dụng đất, chi phí di dời, cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự
án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất của khu đất đó tính theo giá đất thị trường tại thời điểm
thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất tại cơ sở cũ nhưng phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Trường hợp cơ sở không có nhu cầu sử dụng đất thì
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác để sử dụng theo quy hoạch
trong thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 2. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ VỐN,
THUẾ
Điều 42. Ưu đãi về huy động vốn
đầu tư
1. Ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo
vệ môi trường địa phương và các tổ chức tín dụng khác:
a) Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Phụ lục III Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử lý có tỷ
lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% trên tổng lượng chất thải rắn thu
gom thì được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín
dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho
vay, tổng mức vay vốn không quá 80% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được
ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn;
b) Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định
tại Phụ lục III Nghị định này mà không thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này được vay vốn
với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà
nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn
không quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu
tư hoặc bảo lãnh vay vốn.
2. Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại
Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư như các dự án
thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại
Khoản 11 Phụ lục III Nghị định này, ngoài việc được hưởng các ưu đãi như quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này còn được Nhà nước hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư
thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động được quy định
tại Phụ lục III Nghị định này, trừ hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 8 Phụ
lục III Nghị định này, nếu là dự án được quy định trong các kế hoạch, chiến lược
được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội ban hành và thuộc các lĩnh vực
quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì được ưu tiên xem xét, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục để
hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho
vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với
các dự án vay vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh
tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn từ quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Điều 43. Ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các dự án đầu
tư mới quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này và
thực hiện các dự án sản xuất mới quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục
III Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như các đối
tượng thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều 44. Ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
1. Máy móc, phương tiện, dụng cụ, vật liệu dùng cho
các hoạt động quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Phụ lục III Nghị định này khi
nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu như các đối tượng thuộc lĩnh vực
được đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm thuế xuất
khẩu đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này khi
xuất khẩu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
danh mục sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này.
Điều 45. Ưu đãi thuế giá trị
gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh từ
hoạt động bảo vệ môi trường áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định ưu đãi thuế giá trị
gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đặc thù.
Mục 3. HỖ TRỢ VỀ GIÁ VÀ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM
Điều 46. Trợ giá sản phẩm, dịch
vụ về bảo vệ môi trường
Chủ dự án thực hiện các hoạt động, cung ứng các sản
phẩm sau đây nếu đáp ứng các tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ công ích thì được trợ
giá theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích:
1. Hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 9 Phụ lục
III Nghị định này, hoạt động quan trắc môi trường nền quy định tại Khoản 8 Phụ
lục III Nghị định này.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định
tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.
Điều 47. Hỗ trợ tiêu thụ đối với sản phẩm
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước có trách nhiệm ưu tiên mua sắm công sản phẩm quy định tại Khoản 12 và Khoản
13 Phụ lục III Nghị định này khi mua sắm loại sản phẩm đó.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng quy chế về mua sắm công đối với các sản phẩm thân thiện với
môi trường theo quy định tại Khoản này.
2. Tổ chức,
cá nhân ưu tiên mua sắm các sản phẩm thân
thiện với môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 4. CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC
Điều 48. Hỗ trợ quảng bá sản
phẩm, phân loại rác tại nguồn
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường,
hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương
trình truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong
việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm
thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực
hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản
1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến
khích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 49. Giải thưởng về bảo vệ
môi trường
1. Định kỳ hai năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn, trao giải thưởng
và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi
trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu
giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ
Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với các giải thưởng về bảo vệ môi trường của địa phương.
4. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được
chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác.
Chương VIII
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM
GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 50. Đại diện cộng đồng
dân cư
1. Cộng đồng dân cư có thể lựa chọn tổ chức hoặc cá
nhân làm người đại diện cộng đồng dân cư thông qua cuộc họp toàn thể hoặc đại
diện hộ gia đình trong cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức, cá nhân chấp thuận làm người đại diện của
cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện những hoạt động trong phạm vi được cộng
đồng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước cộng
đồng dân cư và pháp luật về những hoạt động của mình.
Điều 51. Cung cấp thông tin
môi trường cho cộng đồng dân cư
1. Thông tin môi trường được cung cấp định kỳ ít nhất
một năm một lần bao gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường;
b) Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, địa
phương; các báo cáo chuyên đề về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường xây dựng và công bố;
c) Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị suy thoái nghiêm trọng; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường do
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
d) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại
chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người và môi trường do cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
đ) Các xuất bản phẩm,
ấn phẩm theo chuyên đề về môi trường, tài
liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề liên quan;
e) Kết quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
trên địa bàn dân cư;
g) Hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn dân cư;
h) Giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
dân cư.
2. Thông tin môi trường được cung cấp bằng một
trong các hình thức sau:
a) Tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm được thông báo
rộng rãi địa chỉ phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức
của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
c) Niêm yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã;
d) Tổ chức họp báo công bố công khai;
đ) Họp phổ biến thông tin cho cộng đồng dân cư;
e) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian công khai thông tin theo hình thức quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này tối thiểu là 30 ngày.
4. Trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường cho cộng
đồng dân cư:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách
nhiệm cung cấp các thông tin quy định từ Điểm a đến Điểm e Khoản 1 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm
cung cấp thông tin quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 1 Điều này.
Điều 52. Tham vấn và giám sát
của cộng đồng dân cư về môi trường
1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước sau đây
cần có sự tham vấn của cộng đồng dân cư về môi trường trước khi quyết định:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án bảo vệ môi trường cấp quốc gia, vùng, liên vùng và cấp tỉnh;
b) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường;
c) Xác lập các chỉ tiêu về môi trường trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, liên vùng,
vùng và cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trước khi
quyết định các chủ trương, chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm tổ chức tham vấn cộng đồng dân cư về môi trường thông qua việc công bố
công khai dự thảo văn bản trên các trang
thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và xử lý các ý kiến tham vấn về môi trường
của cộng đồng dân cư; phản hồi với cộng đồng dân cư việc tiếp thu hay không tiếp
thu các ý kiến tham vấn về môi trường của cộng đồng dân cư thông qua các hình
thức quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này.
4. Hoạt động tham vấn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
5. Hoạt động giám sát đầu tư công về bảo vệ môi trường
của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 53. Đánh giá kết quả bảo
vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
1. Đại diện cộng đồng dân cư được quyền tham gia đánh
giá kết quả bảo vệ môi trường đối với các đối tượng sau đây:
a) Chủ dự án trong việc thực hiện các nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và thực hiện nội dung các giấy
phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện
pháp khắc phục hậu quả trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ
môi trường; thực hiện nội dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
c) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; thực hiện nội
dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
2. Nội dung đánh giá:
a) Việc thực hiện nội dung các giấy phép liên quan
đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
b) Thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường;
cam kết bảo vệ môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
3. Căn cứ vào thông tin môi trường của cơ sở được
cung cấp định kỳ, cộng đồng dân cư hoặc đại diện cộng đồng dân cư đánh giá việc
thực hiện các hoạt động liên quan đến nội dung đánh giá được nêu tại Khoản 2 Điều
này theo tiêu chí thực hiện đúng, đủ nội dung. Đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư là một trong những
căn cứ cho việc khen tặng thành tích trong công tác bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 54. Xây dựng, thực hiện
mô hình bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng dân cư
1. Nhà nước khuyến khích và có cơ chế chính sách hỗ
trợ cộng đồng dân cư xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình cộng đồng bảo vệ
tài nguyên và môi trường, phát triển bền vững, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
2. Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia vào việc
xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động, giám sát, đánh giá hiệu quả của
chương trình bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia; tham gia quản
lý, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
3. Cộng đồng dân cư có quyền chủ động xây dựng, tổ
chức thực hiện các mô hình bảo vệ tài nguyên và môi trường dựa vào cộng đồng,
cùng với các cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường tham gia giám sát, kiểm tra việc quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp và hướng dẫn cộng
đồng dân cư xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên dựa vào cộng đồng, mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững; ban hành cơ chế
khuyến khích cộng đồng bảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, các mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm từ hoạt động
bảo vệ môi trường đã được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số
04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường thì tiếp tục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ trong thời gian còn lại;
trường hợp thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ cao hơn theo quy định tại Nghị định
này thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung của dự án cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường đã được Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã phê duyệt trước
ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc
phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung của dự án cải tạo, phục hồi môi
trường hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường hoặc dự án cải tạo, phục hồi môi
trường bổ sung hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước ngày Nghị định
này có hiệu lực.
5. Đối với các dự án cải tạo, phục hồi môi trường
hoặc dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung, đề án cải tạo, phục hồi môi
trường hoặc đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung đã được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì
không phải lập phương án hoặc phương án bổ sung
theo hướng dẫn tại Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã thực hiện ký quỹ trước ngày Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản có hiệu lực nhưng có nội dung phương
án cải tạo, phục hồi môi trường không phù hợp với nội dung phương án cải tạo,
phục hồi môi trường quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định
này thì phải xây dựng lại phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định
tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 12
năm 2016.
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2015.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực:
a) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
b) Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường;
c) Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường;
d) Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản.
Điều 57. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Nghị định này; rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Bảo vệ môi trường,
của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra tình hình
thực hiện Nghị định này; hướng dẫn đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TẠI
LÀNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
Loại hình sản xuất
|
Quy mô
|
I
|
SẢN XUẤT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HOẶC ĐỒ GIA DỤNG
|
Không quá 10 lao động/cơ sở
|
1
|
Đan mây, tre, trúc, giang, ... đan lờ lợp, cần
xé, đan bội, lục bình, se trân, đan mê bồ
|
|
2
|
Thêu, ren, đan, móc
|
|
3
|
Thảm sợi xơ dừa, chỉ xơ dừa
|
|
4
|
Gạch ngói truyền thống, gốm sứ, lợn đất, lò đất,
đúc lu
|
|
5
|
Đồ mỹ nghệ từ dừa, vỏ hải sản khô
|
|
6
|
Làm nón, chiếu, chổi
|
|
7
|
Cơm dẹp, chằm lá dừa nước
|
|
8
|
Guốc gỗ, cối, chày, thớt, đũa
|
|
9
|
Sản xuất
hương
|
|
10
|
Đồ gỗ, sơn mài, sừng mỹ nghệ
|
|
11
|
Kim loại và đá quý
|
|
12
|
Ươm tơ, dệt vải, dệt lụa, dệt nhiễu, dệt lanh, dệt
thổ cẩm
|
|
13
|
Tranh dân gian, lưới vó, giấy dó, giấy bản
|
|
14
|
Nhạc cụ dân tộc
|
|
15
|
Thuốc nam
|
|
16
|
Cào bông, đan tơ lưới, lược bí
|
|
17
|
Hầm than củi
|
|
18
|
Đúc, rèn truyền thống để sản xuất nông cụ và đồ gia dụng
|
Quy mô dưới 0,2 tấn/ngày/cơ sở
|
19
|
Chế tác đá
|
Không quá 10 lao động/cơ sở; không có công đoạn
cưa, xẻ nguyên liệu
|
II
|
NUÔI, TRỒNG SINH VẬT CẢNH
|
Không quá 10 lao động/cơ sở
|
III
|
CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN THỦ CÔNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN,
THỦY SẢN, HẢI SẢN LÀM THỰC PHẨM
|
|
1
|
Chè
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
2
|
Các loại thịt sấy khô, lạp xưởng
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
3
|
Sản xuất
mía đường, làm cốm
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
4
|
Mứt, bánh kẹo thủ công - Hà Nội
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
5
|
Sản xuất các loại nước mắm, nước tương thủ công
|
Dưới 500 lít sản phẩm/ngày/cơ
sở
|
6
|
Sản xuất đậu, các loại bún, bánh, miến
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
7
|
Nấu rượu
|
Dưới 100 lít sản phẩm/ngày/cơ sở
|
8
|
Chế biến thủy sản, hải sản
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
9
|
Chế biến tinh bột
|
Dưới 0,1 tấn/ngày/cơ sở
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ PHẢI THỰC
HIỆN XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
TT
|
Loại hình cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
Quy mô/công suất
|
1.
|
Cơ sở sản xuất có chứa chất phóng xạ hoặc phát
sinh chất thải phóng xạ
|
Vượt quá mức miễn
trừ theo quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ
|
2.
|
Nhà máy lọc, hóa dầu; cơ sở khai thác dầu khí
|
Tất cả
|
3.
|
Cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản, sơn và mực in,
cao su, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia, phân hóa học
|
Công suất từ
10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
4.
|
Cơ sở khai thác đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; tuyển, làm giàu đất
hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ
|
Công suất từ
50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên;
|
5.
|
Cơ sở phá dỡ tàu biển
|
Tất cả
|
6.
|
Cảng biển
|
Tiếp nhận tàu có
trọng tải từ 50.000 DWT trở lên
|
7.
|
Cơ sở sản xuất ắc quy
|
Công suất từ
300.000 KWh/năm trở lên hoặc 600 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
8.
|
Cơ sở khai thác khoáng
sản rắn (bao gồm đất đá thải, khoáng sản)
|
Công suất từ
500.000 m3 nguyên khai/năm trở lên
|
9.
|
Cơ sở chế biến, tinh chế đất hiếm, kim loại màu,
khoáng sản có tính phóng xạ
|
Công suất từ
200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
10.
|
Cơ sở luyện gang thép
|
Công
suất từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
11.
|
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, khu đô thị
|
Diện tích từ 200
ha trở lên
|
12.
|
Khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải
nguy hại thu gom từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
Tất cả
|
13.
|
Khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải
rắn thông thường
|
Công suất từ 250 tấn/ngày
đêm trở lên
|
14.
|
Cơ sở vận hành hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
tập trung
|
Công suất từ 5.000
m3 nước thải/ngày đêm trở lên.
|
15.
|
Cơ sở chế biến thủy sản
|
Công suất từ 5.000
tấn sản phẩm/năm trở lên
|
16.
|
Nhà máy sản xuất xi măng
|
Công suất từ
1.200.000 tấn/năm trở lên
|
17.
|
Nhà máy sản xuất bột giấy
|
Công suất từ 25.000
tấn sản phẩm/năm trở lên
|
18.
|
Nhà máy sản xuất cồn, rượu
|
Công suất từ
1.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên
|
19.
|
Nhà máy sản xuất bia, nước giải khát
|
Công suất từ
50.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ)
1. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất
thiết kế từ 2.500m3 nước thải
trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
2. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông
thường tập trung.
3. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải
nguy hại.
4. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm
tại các khu vực công cộng.
5. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và
sự cố môi trường khác.
6. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các
khu, cụm công nghiệp làng nghề.
7. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
8. Quan trắc môi trường.
9. Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
10. Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức
khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị,
công nghệ.
11. Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được
nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích.
12. Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường
được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động
tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
13. Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu
sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió,
ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
14. Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện
chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải;
quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm
môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
15. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ
sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận nhãn
sinh thái.
PHỤ LỤC 4
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, XÁC NHẬN KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
V/v đề nghị đánh giá, phê duyệt Kế hoạch bảo vệ
môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
|
….., ngày … tháng
… năm …
|
Kính gửi: Tổng
cục Môi trường.
1. Tên doanh nghiệp
........................................................................................
Tên giao dịch: .................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở:
.............................................................................................
Điện thoại: …………………….; Fax:
...................................................;
E-mail:
...........................................................................................................
3. Họ và tên người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp:......................
.........................................................................................................................
..........................................................................................................................
4. Quyết định thành lập/Giấy đăng ký kinh doanh số
…………………, cơ quan cấp:……….., ngày cấp ………………….. tại ……………………………
Chúng tôi gửi kèm theo văn bản này Kế hoạch bảo vệ
môi trường trong hoạt động phá dỡ con tàu có số đăng ký là ………., quốc tịch
…………………………
Chúng tôi cam kết thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường gửi kèm theo văn bản này trong quá trình phá dỡ con tàu. Đề nghị Tổng cục Môi
trường xem xét, thẩm định và xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường chúng tôi đã
xây dựng. Ngoài ra, chúng tôi cam kết sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu tàu biển
đã qua sử dụng để phá dỡ.
Nơi nhận:
- …
- …
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU QUYẾT ĐỊNH XÁC NHẬN KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-TCMT
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch
bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu,
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
Căn cứ Nghị định số ngày tháng năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014;
Căn cứ Quyết định số 25/2014/QĐ-TTg ngày 25
tháng 3 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số /2015/TT-BTNMT ngày tháng năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ;
Xét Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng của (tên tổ chức)....kèm theo văn bản số …..;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm soát ô nhiễm
và Vụ trưởng Vụ Chính sách và Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ con tàu có số
đăng ký…. quốc tịch…. của (tên doanh nghiệp, địa chỉ) đáp ứng các yêu cầu bảo vệ
môi trường trong quá trình phá dỡ.
Điều 2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động phá dỡ tàu biển.
Điều 3. Điều này sẽ ghi trách nhiệm của tổ
chức được chỉ định và các cơ quan liên quan.
(Tên tổ chức được chỉ định) và các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1, 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng Bộ TNMT (để báo cáo);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CSPC, KSON.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
[1]Nghị
định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều
của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
[2]Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 05 tháng 10 năm 2018 sửa đổi một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
[3]Các
Điều 12, 13 và 14 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước
không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư kinh
doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu
tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13 . Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”