BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN BIỆN PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Thông tư số 19/2013/TT-BNNPTNT ngày 15/3/2013 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01/5/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày
18/7/2017.
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/9/2009 của Chính Phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2011 của Chính Phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư Hướng dẫn biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.[1]
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn biện pháp sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, thủy sản và diêm nghiệp.
Chương 2
BIỆN PHÁP SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI TỪNG LĨNH VỰC
Điều 3. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
1. Quy hoạch hợp lý; đẩy mạnh nghiên cứu
chọn tạo giống, phát triển cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh
học năng suất cao, chất lượng tốt.
2. Ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo và phổ biến các
giống cây trồng mới có khả năng chống chịu hạn, úng, mặn và chống chịu sâu
bệnh.
3. Điều chỉnh linh hoạt cơ cấu mùa vụ phù hợp với
từng vùng; chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với từng loại đất canh tác.
4. Sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật; ưu tiên áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên đồng
ruộng bằng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
5. Thu gom, tái sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp
(rơm rạ, vỏ trấu, bã mía,...) để làm nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất
khác như: trồng nấm, sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất đốt, sinh khối
(biomass) sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt, chế biến, bảo quản nông sản.
Điều 4. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y
1. Quy hoạch chuồng trại hợp lý, triệt để
sử dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên khi thiết kế và xây dựng chuồng
trại, hạn chế sử dụng các loại bóng đèn sợi đốt để chiếu sáng và sưởi ấm
trong các trang trại chăn nuôi.
2. Xây dựng và phát triển công trình, thiết bị
khí sinh học (biogas) tại các hộ gia đình và cơ sở chăn nuôi để xử lý chất thải
chăn nuôi tạo nguồn năng lượng sinh học.
3. Xây dựng mô hình chăn nuôi khép kín theo
tiêu chuẩn tiên tiến, công nghệ sạch, tiết kiệm nước, giảm rơi vãi
thức ăn; sử dụng phù hợp thức ăn cho từng đối tượng vật nuôi và giai
đoạn sinh trưởng, sinh sản. Hạn chế sử dụng dư thừa dinh dưỡng trong
chăn nuôi.
4. Áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi
hợp lý, đảm bảo vệ sinh và các biện pháp phòng bệnh chặt chẽ nhằm
giảm thiểu hao hụt đầu con, đồng thời giảm tiêu tốn năng lượng khi tiêu
hủy vật nuôi bị ốm, chết.
5. Ưu tiên nghiên cứu chọn tạo và phổ biến
các giống vật nuôi mới cho năng suất cao, ít tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị
sản phẩm.
Điều 5. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực thủy lợi
1. Công tác quy hoạch
Tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý; ưu
tiên giải pháp tưới, tiêu tự chảy; ưu tiên xây dựng đường dẫn nước kín thay
thế cho kênh dẫn hở hình thang để giảm lượng tiêu hao nước và diện tích chiếm đất;
từng bước thay thế hình thức tưới truyền thống (tưới bề mặt chảy tràn) bằng
các hình thức tưới khác tiết kiệm nước (tưới phun mưa, phun sương, tưới nhỏ giọt,
tưới ủ ẩm, ủ gốc,…);
2. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
a) Kiểm tra, đánh giá tình hình thời tiết,
hiện trạng nguồn nước (lượng mưa, hồ chứa, sông suối, xâm nhập mặn...) để xây dựng
kế hoạch sử dụng nước cân đối với khả năng đáp ứng của nguồn nước;
b) Áp dụng các biện pháp khoa học tưới tiết kiệm
nước, thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa”, làm phẳng mặt ruộng;
c) Tổ chức nạo vét lòng dẫn các công trình
lấy nước, cấp nước; dọn sạch bèo, rác, khơi thông dòng chảy, giải tỏa
ách tắc và các vật cản trên hệ thống kênh dẫn nước, cống lấy nước,
bể hút trạm bơm; có kế hoạch tiêu nước đệm hợp lý để phòng chống úng.
3. Vận hành hệ thống thủy lợi hợp lý theo từng
loại hình công trình
a) Đối với hệ thống tự chảy (hồ, đập, cống...):
xây dựng kế hoạch và chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan điều hành hệ thống
hồ chứa, cấp nước phục vụ sản xuất đúng thời vụ; thực hiện nghiêm túc việc luân
phiên cấp nước theo tuyến kênh; kiểm tra, tu bổ các bờ vùng, bờ thửa, không để
tình trạng rò rỉ nước qua bờ kênh, cửa van, cánh cống;
b) Đối với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: từng
bước hoàn thiện hệ thống bờ bao, bờ vùng, bờ thửa, cống, đập đảm bảo chủ động
trong việc lấy và tháo nước nhằm khai thác hiệu quả nguồn lợi tổng hợp khi lũ đến
và lũ đi;
c) Các trạm bơm điện: xây dựng lịch bơm cấp nước,
đảm bảo hoạt động đồng bộ toàn hệ thống giữa các trạm bơm nhỏ với trạm bơm lớn;
theo dõi thường xuyên mực nước, tranh thủ bơm vào các giờ thấp điểm để tận dụng
nguồn điện lưới và tiết kiệm.
Lập kế hoạch thay thế dần các loại máy bơm và động
cơ điện công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp để thay thế bằng các loại máy bơm và
động cơ điện mới hiệu suất cao.
d) Đối với vùng triều: thực hiện việc đo đạc,
giám sát xâm nhập mặn tại các cửa cống, bể hút trạm bơm để vận hành tối đa năng
lực của hệ thống bơm khi điều kiện cho phép.
Điều 6. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực lâm nghiệp
1. Về Phát triển rừng
a) Xúc tiến tái sinh, phục hồi và làm
giàu rừng trên các vùng đất quy hoạch;
b) Ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo và phổ biến các
giống cây lâm nghiệp năng suất cao có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống
chịu hạn;
c) Điều chỉnh linh hoạt mùa vụ trồng rừng phù
hợp với từng vùng;
d) Tăng tỷ lệ cây xanh trong các khu dân cư,
khu đô thị giúp cải thiện môi trường sống, điều hòa không khí, tăng
lượng hấp thụ khí các bon níc (CO2) và giảm thiểu phát thải
khí nhà kính.
2. Về quản lý rừng
a) Thực hiện xử lý thực bì bằng phương
thức dọn sống; băm chặt cành nhánh vun thành luống tại chỗ để tạo
phân hữu cơ tự nhiên làm giàu đất rừng. Hạn chế xử lý thực bì bằng
phương thức đốt;
b) Triển khai thực hiện cấp chứng chỉ
rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
3. Về sử dụng rừng
a) Quy hoạch công trình vận xuất phục vụ
khai thác một cách hợp lý;
b) Lựa chọn công nghệ khai thác và chế
biến phù hợp, tiết kiệm năng lượng, tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ trong
khai thác và chế biến;
c) Triển khai công nghệ xử lý, tái sử
dụng các phụ phẩm phát sinh (thực bì, mùn cưa, phụ phẩm,...) để giảm
chi phí xử lý chất thải và chi phí đầu vào cho sản xuất, chế biến;
d) Phát triển và ứng dụng công nghệ sản
xuất sạch, đầu tư thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời trong chế biến lâm, đặc
sản;
e) Triệt để sử dụng ánh sáng và thông gió tự
nhiên khi thiết kế, xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến lâm sản.
Điều 7. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
1. Ưu tiên nghiên cứu, chọn tạo và phổ biến các
giống thủy sản chất lượng tốt, năng suất cao; cải tiến kỹ thuật nuôi nhằm tăng
tỷ lệ chuyển hóa thức ăn.
2. Hạn chế sử dụng dư thừa thức ăn trong các
hệ thống nuôi; kiểm soát dịch bệnh; đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm.
3. Xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi trồng thủy
sản tiết kiệm nước; mở rộng các mô hình nuôi kết hợp, nuôi ghép (luân canh, đa
canh - tận dụng bậc dinh dưỡng, nuôi kết hợp - trang trại kết hợp VAC).
4. Áp dụng công nghệ mới trong xử lý ao nuôi
theo hướng thân thiện với môi trường (tận dụng thực vật thủy sinh để xử lý môi
trường, sử dụng công nghệ lọc tuần hoàn để hạn chế thay nước).
5. Triệt để sử dụng năng lượng tái tạo (năng
lượng gió, năng lượng mặt trời) trong các hệ thống nuôi.
Điều 8. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản
1. Tổ chức dự báo ngư trường và thông báo
kịp thời tới ngư dân.
2. Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất, khai thác
kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển nhằm tăng cường hiệu quả
khai thác và bảo vệ ngư trường.
3. Lập kế hoạch loại bỏ dần phương tiện đánh bắt
thủy sản có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp không thỏa mãn tiêu
chuẩn tối thiểu về khí thải để thay thế bằng các phương tiện, ngư cụ, thiết
bị chế biến và bảo quản tiên tiến, hiệu suất cao.
Điều 9. Sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực diêm nghiệp
1. Quy hoạch phát triển sản xuất muối theo hướng
tập trung vào vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho năng suất và chất lượng
cao, sản lượng lớn.
2. Quy hoạch mặt bằng và bố trí các ô ruộng
sản xuất muối một cách hợp lý, tận dụng tối đa địa hình để áp dụng hình
thức cấp nước và chuyển nước mặn tự chảy. Tăng cường sử dụng sức gió thay cho
dùng bơm động lực trong quá trình sản xuất muối.
3. Chuyển đổi dần mô hình từ sản xuất muối
thủ công sang sản xuất muối sạch quy mô lớn gắn với chế biến và thị trường.
Điều 10. Biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản và muối
1. Quy hoạch vùng nguyên liệu hợp lý, ưu tiên
ứng dụng công nghệ sản xuất nguyên liệu sạch hơn để tiết kiệm chi phí
trong sản xuất, chế biến.
2. Triệt để sử dụng ánh sáng và thông gió tự
nhiên khi thiết kế, xây dựng cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến.
3. Xây dựng quy trình và tổ chức sản xuất phù hợp
với từng khâu công việc, từng loại máy. Thiết bị phải đồng bộ, đạt hiệu
suất cao, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải.
4. Ưu tiên sử dụng công nghệ, thiết bị, máy móc
tiến, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, có dán nhãn tiết kiệm năng lượng. Từng
bước loại bỏ công nghệ, thiết bị, máy móc, phương tiện, trang bị công cụ lạc hậu,
hiệu suất năng lượng thấp theo quy định và lộ trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Từng bước đổi mới công nghệ, thiết bị.
Khuyến khích áp dụng công nghệ, thiết bị, máy móc sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo trong sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm.
Điều 11. Biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong các làng nghề
1. Phát triển và ứng dụng các thiết bị,
máy móc sử dụng nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo (năng lượng
mặt trời, gió, biogas, biomass) trong các hộ gia đình và các cơ sở
sản xuất, các cơ sở chế biến khu vực nông thôn.
2. Lựa chọn các loại vật liệu mới, kỹ
thuật mới, các thiết bị, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả, tiết
kiệm chi phí và giảm phát thải trong các cơ sở sản xuất làng nghề,
cơ sở chế biến.
3. Triển khai các công nghệ xử lý và tái
sử dụng chất thải sinh hoạt nông thôn, chất thải tại các cơ sở sản
xuất làng nghề; các cơ sở chế biến gỗ, thủy sản, cà phê, cơ sở xay
xát, các nhà máy mía đường.
4. Phát triển và ứng dụng công nghệ sản
xuất sạch hơn để tiết kiệm chi phí đầu vào.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN[2]
Điều 12. Trách nhiệm và tổ
chức thực hiện
1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.[3]
a) Là đầu mối thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Bộ về các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp;
b) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả;
c) Chủ trì xây dựng, và trình Bộ phê duyệt kế
hoạch thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
2. Các Cục, Vụ, Tổng cục, Trung tâm trực thuộc Bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
[1]
Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (viết tắt là Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.”
[2] Các
Điều 18, 19 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày 29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 18/7/2017 quy định
như sau:
“Điều 18. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2017.
2. Những quy định về nhiệm
vụ của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều
2, Điều 5, Điều 6, Điều 9 của Thông tư này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm với
hiệu lực của Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên
tai.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Cụm
từ “Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối” được
thay thế bởi cụm từ “Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn”
theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 11/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 18/7/2017.