BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày …..
tháng... năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ QUY TRÌNH DỰ BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN NGUY HIỂM
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định kỹ thuật về Quy trình dự báo khí tượng thủy văn
nguy hiểm,
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật Quy
trình dự báo trong điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn (sau đây gọi chung là
khí tượng thủy văn) nguy hiểm có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh
hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội hoặc
dẫn đến thiên tai khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật khí tượng
thủy văn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với hệ thống
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và tổ chức, cá nhân hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.
Hiện
tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm là hiện tượng khí tượng thủy văn bất
thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra có thể gây thiệt hại về
người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh
tế - xã hội.
2.
Yếu
tố dự báo
là các đặc trưng khí tượng thủy văn cần được dự báo. Ví dụ như nhiệt độ cao
nhất, thấp nhất, lượng mưa, mực nước, lưu lượng, độ cao sóng,…
3.
Hiện
tượng dự báo
là các trạng thái khí tượng thủy văn cần dự báo, bao gồm: nắng, mưa, sương mù,
sóng biển và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác.
4.
Thời
hạn dự báo
là khoảng thời gian tính từ thời điểm phát hành bản tin dự báo đến thời điểm
cuối cùng của thời hạn dự báo hoặc khi xuất hiện yếu tố, hiện tượng dự báo.
5.
Thời
gian dự kiến
là khoảng thời gian tính từ thời điểm quan trắc cuối cùng yếu tố dùng để dự báo
đến thời điểm xuất hiện yếu tố dự báo.
6.
Hiện
trạng khí tượng thủy văn là trạng thái khí quyển, thủy quyển được thể
hiện thông qua các hiện tượng và yếu tố khí tượng thủy văn.
7.
Xu
thế khí tượng thủy văn là chiều hướng biến đổi của các yếu tố, hiện
tượng khí tượng thủy văn trong khoảng thời gian xác định.
8.
Phương
pháp dự báo là
cơ sở khoa học để xây dựng các phương án dự báo.
9.
Phương
án dự báo
là cách thức, trình tự tiến hành tính toán, dự báo yếu tố hoặc hiện tượng khí
tượng thủy văn cụ thể tại địa điểm, khu vực cụ thể.
10.
Đánh
giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm đưa ra các kết luận về
tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện
tượng dự báo.
11.
Cập
nhật, bổ sung bản tin dự báo là hoạt động thực hiện việc dự báo và phát
hành bản tin dự báo ngoài quy định.
12.
Thảo
luận dự báo là
hoạt động trao đổi thông tin, đánh giá về các kết quả dự báo của các dự báo
viên khác nhau và của các phương án dự báo khác nhau để lựa chọn kết quả dự báo
cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
13.
Xoáy
thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm
kilômét) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng
ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới
thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
14.
Tâm
xoáy thuận nhiệt đới là vùng có trị số khí áp thấp nhất trong
xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào.
15.
Sức
gió mạnh nhất trong xoáy thuận nhiệt đới là tốc độ gió trung
bình lớn nhất xác định trong thời gian 02 phút quan trắc (tính bằng cấp gió
Beaufort).
16.
Gió
giật
là tốc độ gió tăng lên tức thời được xác định trong khoảng hai (02) giây.
17.
Áp
thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp
6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
18.
Bão là một xoáy
thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật.
Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 được gọi là bão mạnh, từ cấp 12
đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
19.
Áp
thấp nhiệt đới hoặc bão đổ bộ là khi tâm áp thấp nhiệt đới, bão đã vào đất
liền.
20.
Áp
thấp nhiệt đới hoặc bão tan là áp thấp nhiệt đới, bão đã suy yếu thành
vùng áp thấp, sức gió mạnh nhất dưới cấp 6.
21.
Vùng
gió mạnh do hoàn lưu của áp thấp nhiệt đới và bão gây nên là vùng có
gió xoáy mạnh từ cấp 6 trở lên.
22.
Vùng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới hoặc bão là
vùng thời tiết xấu, có mưa, có gió mạnh từ cấp 6 trở lên do áp thấp nhiệt đới
hoặc bão gây ra.
23.
Sai
số dự báo
là khoảng chênh lệch giữa trị số thực đo và trị số dự báo.
24.
Nước
dâng do bão
là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng
của bão.
25.
Lũ là hiện
tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định sau đó xuống. Lũ được
phân thành các loại sau:
- Lũ nhỏ là lũ
có đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ vừa là lũ
có đỉnh lũ tương đương mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ lớn là lũ
có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm;
- Lũ đặc biệt lớn
là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc;
- Lũ lịch sử
là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra khảo
sát được;
- Lũ bất thường
là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ hoặc lũ được hình thành do hồ chứa xả
nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê.
26.
Đỉnh
lũ
là mực nước cao nhất trong một trận lũ tại một tuyến đo. Đỉnh lũ năm là đỉnh lũ
cao nhất đã quan trắc được trong năm. Đình lũ trung bình nhiều năm (TBNN) là
trị số trung bình của các đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc
27.
Biên
độ lũ
là trị số chênh lệch mực nước giữa đỉnh lũ và mực nước ngay trước lúc lũ lên.
28.
Cường
suất lũ
là trị số biến đổi mực nước lũ trong một đơn vị thời gian.
29.
Mùa
lũ
là thời gian thường xuất hiện lũ, được xác định như sau:
- Trên các sông thuộc
Bắc Bộ: từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 15 tháng 10;
- Trên các sông từ
Thanh Hóa đến Hà Tĩnh: từ ngày 15 tháng 7 đến ngày 15 tháng 11;
- Trên các sông từ
Quảng Bình đến tỉnh Ninh Thuận: từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12;
- Trên các sông thuộc
tỉnh Bình Thuận, các tỉnh thuộc Nam Bộ và Tây Nguyên: từ ngày 15 tháng 6 đến
ngày 30 tháng 11.
30.
Lũ
được coi
là lên (hoặc xuống) nhanh khi cường suất lũ lên (hoặc xuống) vượt quá
cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
31.
Lũ
được coi
là lên (hoặc xuống) chậm khi cường suất lũ lên (hoặc xuống) nhỏ hơn
cường suất lũ lên (hoặc xuống) trung bình nhiều năm tại trạm đang xét.
32.
Cảnh
báo lũ
là thông tin về tình hình lũ nguy hiểm có khả năng xảy ra.
33.
Dự
báo lũ
là sự tính toán và phân tích trước các trạng thái tương lai về tình hình mực
nước tại một địa điểm (hay khu vực) sau một khoảng thời gian xác định với độ
chính xác nhất định.
34.
Ngập
lụt là
hiện tượng mặt đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước
biển dâng.
35.
Ngập
úng
là hiện tượng ngập nước của một khu vực do mưa lớn tại chỗ hoặc triều cường
hoặc do xả nước của các công trình khi khả năng tiêu thoát nước của khu vực bị
hạn chế.
36.
Lũ
quét
là lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu vực sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết,
thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
37.
Sạt
lở đất
là hiện tượng đất bị sạt, trượt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy.
38.
Sụt
lún đất
là hiện tượng đất bị tụt xuống thấp hơn so với khu vực xung quanh, do ảnh hưởng
của mưa lũ hoặc dòng chảy.
39.
Không
khí lạnh
là hiện tượng thời tiết nguy hiểm do khối không khí lạnh từ phía Bắc xâm nhập
xuống nước ta, hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc thay đổi một cách cơ bản:
trở thành hệ thống gió có hướng lệch bắc và khí áp tăng.
40.
Không
khí lạnh mạnh là không khí lạnh gây gió mạnh từ cấp 7 trở lên và kéo
dài trên 6 giờ hoặc cấp 6 nhưng kéo dài liên tục trên 24 giờ tại trạm đảo
Bạch Long Vĩ.
41.
Không
khí lạnh trung bình là không khí lạnh gây gió mạnh từ cấp 6 trở
lên và kéo dài trên 6 giờ hoặc cấp 7 trở lên nhưng kéo dài không quá 6 giờ
tại trạm đảo Bạch Long Vĩ.
42.
Không
khí lạnh yếu là không khí lạnh gây gió mạnh dưới cấp 6 hoặc cấp 6
nhưng kéo dài không quá 6 giờ tại trạm đảo Bạch Long Vĩ.
43.
Trời
rét
là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không
khí trung bình ngày từ 15 đến 20oC.
44.
Rét
đậm
là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không
khí trung bình ngày xuống dưới 15oC.
45.
Rét
hại
là dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không
khí trung bình ngày xuống dưới 13oC.
46.
Gió
mạnh
là tốc độ gió từ cấp 6 trở lên xác định trung bình trong thời gian hai phút
quan trắc (tính bằng cấp gió Beaufort).
47.
Sóng
lớn
là những con sóng trên biển có độ cao lớn hơn hoặc bằng 2 mét.
48.
Sương
muối
là hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên
mặt đất hay bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể khác.
49.
Mưa
lớn
là hiện tượng mưa với tổng lượng mưa đạt trên 50 mm trong 24 giờ, trong đó mưa
với tổng lượng mưa từ 51 mm đến 100 mm trong 24 giờ là mưa to, mưa với tổng
lượng trên 100 mm trong 24 giờ là mưa rất to.
50.
Mưa
lớn diện rộng là mưa lớn xảy ra ở một hay nhiều khu vực liền kề.
51.
Nắng
nóng
là dạng thời tiết đặc biệt trong mùa hè, khi nhiệt độ không khí cao nhất ngày
vượt quá 350C và độ ẩm không khí xuống dưới 65%.
52.
Nắng
nóng gay gắt là nắng nóng khi nhiệt độ không khí cao nhất ngày từ 37
đến dưới 39 oC.
53.
Nắng
nóng đặc biệt gay gắt là nắng nóng khi nhiệt độ không khí cao
nhất trong ngày từ 39 oC trở lên.
54.
Hạn
hán
là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có
mưa và cạn kiệt nguồn nước.
55.
Hạn
khí tượng là hiện tượng thiếu hụt nước trong cán cân lượng mưa,
lượng bốc hơi, nhất là trong trường hợp liên tục không mưa hoặc có mưa nhưng
lượng mưa thiếu hụt nhiều so với trung bình khí hậu.
56.
Hạn
thuỷ văn
là hiện tượng dòng chảy sông suối thấp hơn trung bình nhiều năm rõ rệt và mực nước
trong các tầng chứa nước dưới đất hạ thấp.
57.
Xâm
nhập mặn
là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi
xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt dòng chảy thượng nguồn.
58.
Độ
mặn hay độ muối là lượng muối được hòa tan trong nước,
được ký hiệu là S, đơn vị là ‰.
59.
Dông là sự
phóng điện đột ngột được thể hiện dưới dạng lóe sáng (chớp), âm thanh đanh và
rền vang (sấm). Các cơn dông kết hợp với các đám mây đối lưu (mây vũ tích)
thường kèm theo giáng thủy dưới dạng mưa rào hoặc mưa đá, hoặc đôi khi có
tuyết, hạt tuyết hoặc các viên băng.
60.
Sét là hiện
tượng phóng điện trong đám mây, giữa các đám mây với nhau hoặc giữa đám mây với
mặt đất.
61.
Tố là hiện
tượng gió tăng tốc độ đột ngột và hướng thay đổi bất chợt, thường kèm theo
dông, mưa rào hoặc mưa đá.
62.
Lốc là
luồng gió xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình
thành và tan trong thời gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2
đến vài chục km2.
63.
Mưa
đá
là mưa dưới dạng cục băng hoặc hạt băng có kích thước, hình dạng khác nhau, xảy
ra trong thời gian ngắn, kèm theo mưa rào, đôi khi có gió mạnh.
64.
Thủy
triều
là dao động tuần hoàn của mực nước biển do các lực tạo triều gây nên.
65.
Sương
mù
là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát
bề mặt, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km.
66.
Nước
dâng
là hiện tượng mực nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh
hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão, gió mùa và nhiễu động khí áp.
67.
Sóng
lớn
là những con sóng trên biển có độ cao lớn hơn 2 mét.
68.
Triều
cường
là hiện tượng mực nước biển tổng cộng dâng cao do thủy triều dâng cao hoặc do
nước dâng dị thường do áp thấp nhiệt đới, bão, gió mùa và nhiễu động khí
áp. Độ cao triều cường là tổng hợp của độ cao thủy triều và nước dâng.
Điều 4.
Nhóm các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm cần dự báo, cảnh báo
1.
Bão,
áp thấp nhiệt đới.
2.
Mưa
lớn diện rộng.
3.
Lũ,
ngập lụt.
4.
Lũ
quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
5.
Không
khí lạnh, rét đậm-rét hại, băng giá, sương muối.
6.
Nắng
nóng, hạn hán, xâm nhập mặn.
7.
Dông,
sét, tố, lốc, mưa đá, mưa lớn cục bộ.
8.
Sương
mù trên biển, sóng lớn, nước dâng, triều cường.
9.
Các
hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm khác.
Chương
II
QUY TRÌNH DỰ BÁO,
CẢNH BÁO ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI, BÃO VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG NGUY HIỂM KÈM THEO
Điều 5.
Các yếu tố trong dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão và các hiện tượng nguy
hiểm kèm theo
1. Vị trí tâm bão,
áp thấp nhiệt đới trong thời hạn dự báo.
2. Cấp gió mạnh
nhất, gió giật mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão.
3. Phạm vi gió
mạnh cấp 6, cấp 10.
4. Sóng lớn, nước
dâng trong bão, ngập lụt vùng ven biển.
5. Cấp gió mạnh trên
đất liền.
6. Mưa lớn trên đất
liền.
Điều 6.
Quy trình chi tiết dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão và các hiện
tượng nguy hiểm kèm theo
Trên cơ sở thông tin,
số liệu quan trắc thu thập được khi thực hiện Quy trình dự báo khí
tượng thủy văn trong điều kiện bình thường, đã xác định dấu hiệu xuất
hiện của áp thấp nhiệt đới, bão hoặc khi áp thấp nhiệt đới, bão đã
xuất hiện, thực hiện các nội dung sau:
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu áp thấp nhiệt đới, bão:
- Dữ liệu về áp
thấp nhiệt đới, bão trên các bản đồ thời tiết;
- Số liệu quan trắc
tăng cường khi áp thấp nhiệt đới, bão có khả năng ảnh hưởng đến đất liền;
- Dữ liệu về áp
thấp nhiệt đới, bão bằng thông tin viễn thám;
- Dữ liệu áp thấp
nhiệt đới, bão qua các sản phẩm mô hình dự báo số trị;
- Dữ liệu áp thấp
nhiệt đới, bão từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng áp thấp nhiệt đới, bão:
- Xác định vị trí tâm
áp thấp nhiệt đới, bão trên cơ sở phân tích số liệu vệ tinh, ra đa thời tiết,
số liệu quan trắc và các thông tin khác;
- Xác định tốc độ
gió mạnh nhất, gió giật vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão trên cơ sở phân
tích số liệu vệ tinh, ra đa thời tiết, số liệu quan trắc và các thông tin khác;
- Xác định bán kính
vùng gió mạnh cấp 6, cấp 10 trên cơ sở phân tích số liệu vệ tinh, ra đa thời
tiết, số liệu quan trắc và các thông tin khác;
- Xác định diễn biến
của áp thấp nhiệt đới, bão về hướng và tốc độ di chuyển, về gió mạnh nhất gần
tâm áp thấp nhiệt đới, bão trong khoảng 6 đến 12 giờ trước trên cơ sở phân tích
số liệu vệ tinh, ra đa thời tiết, số liệu quan trắc và các thông tin khác.
3. Thực hiện các
phương án dự báo áp thấp nhiệt đới, bão:
a) Vị trí tâm bão,
áp thấp nhiệt đới trong thời hạn dự báo:
Sử dụng các phương
án dự báo sau để dự báo, cảnh báo vị trí tâm áp thấp
nhiệt đới, bão trong thời hạn dự báo:
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dự báo
trên cơ sở sử dụng kết quả dự báo từ ảnh mây vệ tinh, ra đa thời tiết (nếu có);
- Phương án dự báo
trên cơ sở tổng hợp kết quả từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế;
- Phương án dự báo
trên cơ sở mô hình số trị toàn cầu, khu vực, mô hình kép khí quyển - đại dương;
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
- Phương án dự báo
trên cơ sở các phương pháp khác.
b) Cấp gió mạnh
nhất, cấp gió giật mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão
Sử dụng các phương
án dự báo sau để dự báo cấp gió mạnh nhất, cấp gió giật mạnh
nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới, bão,:
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dự báo
trên cơ sở sử dụng kết quả dự báo từ ảnh mây vệ tinh, ra đa thời tiết (nếu có);
- Phương án dự báo
trên cở sở tổng hợp kết quả từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế;
- Phương án dự báo
trên cơ sở mô hình số trị toàn cầu, khu vực, mô hình kép khí quyển - đại dương;
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
- Phương án dự báo
trên cơ sở các phương pháp khác.
c) Phạm vi gió
mạnh cấp 6, cấp 10
Sử dụng các phương
án dự báo sau để dự báo, cảnh báo phạm vi gió mạnh
cấp 6, cấp 10:
- Phương án dự báo
trên cơ sở tương quan giữa tốc độ gió quan trắc và khoảng cách đến tâm bão;
- Phương án dự báo
trên cở sở phân tích thông tin viễn thám;
- Phương án dự báo
trên cở sở tổng hợp kết quả từ các Trung tâm dự báo bão quốc tế.
d) Sóng lớn, nước
dâng bão, ngập lụt vùng ven biển
Sử dụng các phương
án dự báo trong Khoản 3 Điều 12 và trong Khoản 3 Điều 27 của Thông tư
này.
e) Cấp gió mạnh trên
đất liền
Sử dụng các phương
án dự báo sau để dự báo, cảnh báo cấp gió mạnh trên đất
liền:
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm;
- Phương án dự báo
trên cơ sở tương quan giữa tốc độ gió quan trắc và khoảng cách đến tâm bão;
- Phương án dự báo
trên cơ sở mô hình số trị toàn cầu, khu vực, mô hình kép khí quyển - đại dương;
- Phương án dự báo
trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
- Phương án dự báo
trên cơ sở các phương pháp khác.
f) Mưa lớn trên đất
liền
Sử dụng các phương
án dự báo trong Khoản 3 tại Điều 9 của Thông tư này để dự báo, cảnh báo
mưa lớn trên đất liền
4. Thảo luận dự báo
áp thấp nhiệt đới, bão:
- Phân tích, đánh giá
độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng
trong các bản tin dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết
quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách
nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù
hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin
dự báo áp thấp nhiệt đới, bão:
a) Nội dung bản tin
áp thấp nhiệt đới, bão:
Nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão được quy định tại điều 10 và 11, Quyết
định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai”. Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
“Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai”.
b) Nội dung bản tin
mưa lớn, sóng biển, nước dâng trong bão:
Thông tin về mưa lớn,
sóng biển, nước dâng trong bão được lồng ghép trong các bản tin dự báo, cảnh
báo áp thấp nhiệt đới, bão.
Mẫu nội dung chi tiết
của bản tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão (bao gồm cả mưa lớn, sóng biển,
nước dâng trong bão) xem tại phụ lục 1.
6. Cung cấp bản tin
dự báo áp thấp nhiệt đới, bão:
Các bản tin dự báo,
cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão cần được chuyển nhanh chóng, kịp thời đến các
cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động
liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ quan, tổ
chức truyền tin về thiên tai được quy định tại phụ lục V, Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai”.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão:
Trong trường hợp phát
hiện áp thấp nhiệt đới, bão có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản
tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão ngoài quy định về tần suất và
thời gian ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới, bão tại Điều 7 của
Thông tư này.
8. Đánh giá chất
lượng dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão
- Đánh giá việc thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo, cảnh báo áp
thấp nhiệt đới, bão;
- Đánh giá tính đầy
đủ, kịp thời của việc truyền các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới,
bão theo quy định;
- Đánh giá chất lượng
bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế. Các
yếu tố đánh giá gồm: Vị trí tâm; Cấp gió mạnh nhất; Thời gian bắt đầu ảnh hưởng
trực tiếp; Thời gian đổ bộ; Phạm vi ảnh hưởng trực tiếp; Gió mạnh và mưa trên
đất liền.
Tổng giám đốc Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ
tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão trong
hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
Điều 7.
Tần suất và thời gian ban hành bản tin áp thấp nhiệt đới, bão
1. Tần suất và thời
gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão của hệ thống dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 12 Quyết định
số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân
hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo áp
thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Thông tư này.
Chương
III
QUY TRÌNH DỰ BÁO,
CẢNH BÁO MƯA LỚN DIỆN RỘNG
Điều 8.
Các yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo đối với mưa lớn diện rộng
- Lượng mưa.
- Thời gian mưa.
- Khu vực mưa.
- Cường độ mưa.
Điều 9.
Quy trình chi tiết dự báo, cảnh báo mưa lớn diện rộng
1. Thu
thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu:
Việc theo dõi, phát
hiện mưa lớn phải được thực hiện theo Quy trình kỹ thuật khí tượng thủy văn
trong điều kiện bình thường, khi nhận thấy có khả năng cao xảy ra mưa lớn diện
rộng sẽ chuyển sang thực hiện theo quy định kỹ thuật về Quy trình theo dõi,
cảnh báo và dự báo mưa lớn diện rộng. Các số liệu cần thu thập như sau:
a. Các bản tin xu
thế, bản tin dự báo thời tiết hạn ngắn, hạn vừa;
b. Số liệu
vệ tinh khí tượng các kênh ảnh hồng ngoại, ảnh thị phổ và các sản phẩm tính
toán thứ cấp (phân tích mây đối lưu, phân loại mây, ước lượng mưa,...);
c. Số liệu ra đa thời
tiết và các sản phẩm tổ hợp ảnh ra đa thời tiết, ước lượng mưa trong phạm vi
khu vực dự báo, cảnh báo;
d. Số liệu quan trắc
bề mặt (bao gồm cả quan trắc tự động), thám không vô tuyến trong khu vực dự
báo, cảnh báo và lân cận;
e. Số liệu phân tích,
dự báo từ các mô hình toàn cầu, mô hình khu vực phân giải cao, mô hình tổ hợp;
f. Thu
thập thông tin, dữ liệu dự báo mưa và mưa lớn của các Trung tâm dự báo khí
tượng trong khu vực và quốc tế;
g. Đánh giá tính đầy
đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa
số liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng
a. Theo dõi, phát
hiện trên các sản phẩm số trị
Trên cơ sở các bản đồ
phân tích khách quan và bản đồ dự báo mưa, xác suất xảy ra mưa lớn thu được từ
các sản phẩm mô hình dự báo thời tiết số (các nhóm mô hình toàn cầu, nhóm mô
hình khu vực, nhóm sản phẩm tổ hợp) để theo dõi vùng mưa, lượng mưa lớn và
thời gian mưa ở thời điểm hiện tại hoặc có thể hình thành sau 12, 24, 36, 48,
72 hoặc trong một số trường hợp yêu cầu ngoài 72 giờ.
b. Theo dõi, phát
hiện trên bản đồ sy nốp
Dựa trên kết quả phân
tích các bản đồ tầng thấp (Âu Á, Biển Đông), các bản đồ trên cao (AT850, AT700
AT500), để xác định vùng có khả năng có mưa lớn diện rộng hoặc khu vực có mưa
lớn diện rộng ở thời điểm hiện tại và có thể hình thành sau 12, 24, 36, 48 hoặc
72 giờ, khi xuất hiện một trong các hình thế gây mưa lớn dưới đây hoặc có sự
kết hợp giữa chúng:
- Không khí lạnh;
- Xoáy thuận nhiệt đới
bao gồm: áp thấp nhiệt đới, bão;
- Xoáy thấp phát
triển từ tầng thấp đến tầng cao ở Bắc;
- Rìa lưỡi áp cao cận
nhiệt đới;
- Rãnh gió mùa bị nén
bao gồm cả rãnh thấp trục Tây Bắc – Đông Nam;
- Dải hội tụ nhiệt đới
(ITCZ);
- Dải thấp xích đạo;
- Nhiễu động trong đới
gió Đông (sóng Đông);
- Rãnh gió Tây trên
cao (dòng xiết gió Tây);
- Hội tụ kinh hướng
(gió Tây Nam từ vịnh Ben-Gan sang kết hợp với gió Đông Nam ở rìa lưỡi áp cao
cận nhiệt đới);
- Gió mùa Tây Nam
(hội tụ vĩ hướng).
c. Theo dõi, phát
hiện trên các sản phẩm ảnh mây vệ tinh, ảnh ra đa thời tiết
Dự báo viên trực ca
dự báo phải thường xuyên xem xét các kênh phổ vệ tinh và các sản phẩm thứ cấp
được chiết xuất từ số liệu vệ tinh đa kênh phổ gồm cấu trúc tổ chức mây, phạm
vi vùng mây, loại mây và sự phát triển của nó theo thời gian,...thông qua các
phần mềm phân tích ảnh mây vệ tinh, kết hợp với việc theo dõi thông qua các hệ
thống bản đồ sy nốp, qua đó xác định đây là dạng mây thuộc hệ thống thời tiết
nào, có khả năng gây ra mưa lớn diện rộng trong thời gian tới hay không hoặc có
khả năng gây mưa thuộc dạng nào bất ổn định hay ổn định.
Trên sản phẩm ảnh ra đa
thời tiết, dự báo viên trực ca, trực ban dự báo cần phải theo dõi phạm vi bao
phủ của hệ thống mây, cấu trúc của hệ thống mây, tốc độ di chuyển và khả năng
phát triển của hệ thống mây, độ phản hồi của hệ thống mây từ đó ước lượng được
khả năng gây mưa, vùng mưa, cường độ mưa do hệ thống mây này gây ra.
d. Xử lý số liệu
Trên cơ sở các sản
phẩm số trị, ảnh mây vệ tinh, ra đa thời tiết, vị trí địa lý và điều kiện khí
hậu của từng vùng để đưa ra các khả năng dưới đây:
- Trường hợp mưa
lớn diện rộng chưa có khả năng xuất hiện: Khi trên khu vực dự báo chưa xuất
hiện một trong các hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng trong thời hạn dự
báo. Các sản phẩm số trị chưa chỉ ra dấu hiệu có mưa lớn diện rộng. Ảnh mây vệ
tinh chưa xuất hiện tổ chức mây thuộc hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng.
Dự báo viên phân tích đánh giá và xử lý ở mức độ theo dõi, ghi sổ theo dõi,
giao ca.
- Trường hợp mưa
lớn diện rộng có khả năng xuất hiện: Khi trên khu vực đảm nhận dự báo xuất
hiện một trong các hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng trong thời hạn dự
báo. Trên các sản phẩm số trị xuất hiện vùng mưa lớn diện rộng. Ảnh mây vệ tinh
có vùng mây đối lưu phát triển, hoặc vùng mây thuộc các hình thế thời tiết gây
mưa lớn đang di chuyển đến khu vực làm dự báo, tăng cường mức độ theo dõi, ghi
sổ theo dõi, giao ca.
- Trường hợp mưa
lớn diện rộng chắc chắn xuất hiện: Khi trên khu vực đảm nhận dự báo chắc
chắn xuất hiện một trong các hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng. Các sản
phẩm số trị đã chỉ rõ khu vực mưa, thời gian mưa. Ảnh mây vệ tinh xuất hiện
nhiều vùng mây đối lưu phát triển mạnh hoặc hệ thống mây thuộc một trong các
hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng thì dự báo viên trực ca dự báo phải
chủ động báo cáo với Lãnh đạo cấp trên trực tiếp, đề xuất phương pháp xử lý và
tiếp tục tăng cường mức độ theo dõi liên tục cùng ghi sổ theo dõi, giao ca.
- Để đảm bảo tính
liên tục, khi hoàn thành nhiệm vụ của một ca dự báo, giữa các ca dự báo nhất
thiết phải có giao ca trực tiếp, bàn giao ca bằng sổ sách với các nhận định về
khả năng mưa, khu vực mưa, thời gian mưa trong 24, 48, 72 giờ tới và những nội
dung đã xử lý.
3. Thực hiện các
phương án dự báo
a. Phân tích, dự báo
mưa lớn diện rộng trên cơ sở hoàn lưu khí quyển
Trên cơ sở các số
liệu quan trắc thực tế thu thập được, các bản đồ sy nốp mô tả hoàn lưu khí
quyển tầng thấp và tầng cao đã phân tích trong quá khứ, hiện tại sẽ xác định
hình thế thời tiết đang diễn ra, qua đó đưa ra đánh giá về khả năng hình thế
thời tiết này có thuộc hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng hay không.
Phân tích,
đánh giá cường độ, sự phát triển, di chuyển, mức độ tác động của các hình thế gây mưa
lớn diện rộng đến
mỗi vùng dự báo. Thời gian tác động của một hay nhiều hình thế từ đó
đưa
ra diễn biến của các hình thế thời tiết này trong tương lai qua các
hạn dự báo.
Căn cứ vào
mức độ biến đổi và tương quan giữa các mực của trường các yếu tố
khí tượng (trường khí áp, trường nhiệt độ, trường ẩm, trường gió) ở các thời
điểm đã qua và hiện tại để khẳng định khả năng tồn tại hoặc phát triển hoặc suy yếu của các
hình thế thời tiết gây mưa lớn diện rộng. Đặc biệt, khi có nhiều hình thế có
khả năng chi phối thời tiết một hay nhiều vùng trên lãnh thổ thì dự báo hình
thế rất khó khăn, cần phải tham khảo nhiều thông tin khác.
Trên cơ sở diễn biến của các hình thế
gây mưa lớn diện rộng qua các hạn dự báo, dự báo viên trực ca phải đưa ra được
các thông số sau:
- Khu vực xuất hiện mưa
lớn diện rộng;
- Thời gian bắt đầu và
kết thúc;
- Hướng và tốc độ di
chuyển của vùng mưa trong 12 giờ hoặc 24 giờ tới;
- Ước lượng tổng lượng
mưa trong 12, 24, 48 giờ và trong điều kiện cho phép có thể mở rộng đến 72 giờ
hoặc hơn.
b. Phân tích, dự báo mưa lớn diện rộng
trên cơ sở các mô hình số trị
Căn cứ vào mức độ biến đổi và tương
quan giữa các mực của trường các yếu tố khí tượng (trường khí áp, trường
nhiệt độ, trường ẩm, trường gió) trên các sản phẩm dự báo số trị hiện có, ở các
thời hạn dự báo khác nhau để khẳng định khả năng tồn tại, phát triển, suy yếu
cũng như mức độ ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết gây mưa lớn diện rộng. Đặc
biệt, khi có nhiều hình thế tương tác lẫn nhau, các sản phẩm mô hình số trị có
thể đưa ra các kết quả khác nhau, do vậy cần phải tham khảo thêm các sản phẩm
dự báo đã có trước đó để khẳng định dự báo hiện tại.
Trên cơ sở các sản phẩm dự báo chiết
xuất từ các mô hình dự báo hiện có qua các hạn dự báo, dự báo viên trực ca phải
chỉ ra được kết quả mà các mô hình đưa ra: Có xuất hiện mưa lớn diện rộng hay
không, khu vực nào có mưa lớn diện rộng, thời gian xuất hiện và kết thúc, định
lượng mưa cho mỗi khu vực theo các hạn dự báo.
c. Phân tích, dự báo mưa
lớn diện rộng trên cơ sở ảnh mây vệ tinh
Thông qua các phần mềm phân tích ảnh
mây vệ tinh hiện có, kết hợp với việc theo dõi thông qua các hệ thống bản đồ sy
nốp từ đó xác định:
- Hệ thống mây có thuộc
một trong các hệ thống thời tiết gây mưa lớn diện rộng hay không hoặc là tổ hợp
của nhiều hệ thống;
- Hướng di chuyển và
khả năng phát triển của hệ thống mây này trong quá khứ cho đến thời điểm hiện
tại;
- Có khả năng gây ra
mưa lớn diện rộng trong thời gian tới hay không, khả năng gây mưa thuộc dạng
nào
bất ổn định hay ổn định.
- Trên cơ sở phân
tích hệ thống mây hiện có để dự báo khả năng phát triển hoặc suy yếu của hệ
thống mây này trong thời gian 6 giờ hoặc 12 giờ tới, qua đó ước lượng tổng
lượng mưa do hệ thống mây này gây ra tương ứng với khoảng thời gian nói trên.
d. Phân tích, dự báo mưa
lớn diện rộng trên cơ sở ảnh ra đa thời tiết.
Phân tích và dự báo dựa trên các sản
phẩm ra đa thời tiết: tương tự việc phân tích thông qua các sản phẩm ảnh vệ
tinh, dự báo viên trực ca dự báo thông qua các sản phẩm ảnh ra đa thời tiết kết
hợp với phân tích hệ thống thời tiết trên các bản đồ sy nốp mô tả hoàn lưu khí
quyển để xác định cấu trúc của hệ thống mây, tốc độ di chuyển và khả năng phát
triển của hệ thống mây, độ phản hồi của hệ thống mây từ đó ước lượng được khả
năng gây mưa, vùng mưa, cường độ mưa do hệ thống mây này gây ra.
4. Thảo luận dự báo
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo, cảnh báo thời hạn gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh
báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với các loại
bản tin, thời hạn dự báo, cảnh báo, trong đó phải có các thông tin sau:
+ Có xuất hiện mưa lớn diện rộng hay
không, khu vực có mưa lớn diện rộng và thời điểm bắt đầu;
+ Tổng lượng mưa trên các khu vực ở
các thời hạn dự báo;
+ Thời điểm kết thúc mưa lớn.
5. Xây dựng bản tin
a. Soạn thảo bản tin
Nội dung bản tin:
- Tiêu đề bản tin mưa lớn theo thời
gian dự kiến, khu vực chịu ảnh hưởng mưa lớn;
- Diễn biến đã qua tổng lượng mưa, khu
vực mưa, thời gian mưa, cường độ mưa của khu vực dự báo (dạng bảng biểu, đồ thị
hoặc bản đồ);
- Dự báo, nhận định diễn biến mưa,
tổng lượng mưa, khu vực mưa, thời gian mưa, cường độ mưa của khu vực dự báo
(dạng bảng biểu, đồ thị hoặc bản đồ);
- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
hạn hán tại Điều 7, theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ;
- Trường hợp mưa có khả năng gây lũ,
lũ quét và trượt lở đất sẽ bổ sung thông tin từ bản tin lũ, lũ quét, trượt lở
đất được quy định ở Phụ lục II.
- Thời gian thực hiện bản tin, tên
người thực hiện dự báo, tên người duyệt bản tin;
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo;
- Mẫu bản tin dự báo (xem Phụ lục II)
b. Soát, duyệt bản tin
- Đối chiếu kiểm tra lại nội dung, trị
số thực đo và phát báo;
- Thực hiện kiểm tra, sửa đổi nội dung
bản tin cũng như trị số dự báo khi thấy cần thiết. Chịu trách nhiệm cuối cùng
về bản tin.
6. Phát hành bản tin
Các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được
quy định tại phụ lục V, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai”.
7. Cập nhật, bổ sung bản tin
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng mưa lớn có diễn biến bất thường, tăng lên hoặc giảm đi so với thông
tin dự báo, cảnh báo, cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán
theo quy định tại Khoản 1 đến 6 của Điều này.
8. Đánh giá
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo mưa lớn;
- Đánh giá tính đầy đủ Quy trình nội
dung, kịp thời của các bản tin dự báo mưa lớn;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh mưa lớn dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp
đánh giá quy định.
Điều 10. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin mưa lớn diện rộng
- Đối với bản tinh cảnh
báo mưa lớn diện rộng phạm vi dự báo ngoài hạn 72 giờ thì phát mỗi ngày một bản
tin vào lúc 15 giờ 30 phút hàng ngày;
- Đối với bản tin cảnh
báo mưa lớn diện rộng phạm vi dự báo trong hạn 24-72 giờ thì phát mỗi ngày hai
bản tin vào lúc 15 giờ 30 phút và 04 giờ 30 phút hàng ngày;
- Đối với bản tin cảnh
báo mưa lớn diện rộng phạm vi dự báo trong hạn 24 giờ thì phát mỗi ngày bốn bản
tin vào lúc 09 giờ 30 phút, 15 giờ 30 phút, 21 giờ 30 phút và 04 giờ 30 phút
hàng ngày;
- Đối với bản tinh cảnh
báo mưa đặc biệt lớn hoặc rất nguy hiểm sẽ phát bản tin bổ sung, thời gian phát
sẽ do người có trách nhiệm quy định.
Chương IV
QUY TRÌNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ,
NGẬP LỤT
Điều 11. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo đối với lũ, ngập lụt
1. Trị số mực nước hoặc lưu lượng tại
các vị trí trên các lưu vực sông được quy định trong phụ lục II&III quyết
định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ ứng
với thời gian dự kiến;
2. Biên độ lũ;
3. Thời gian xuất hiện đỉnh lũ;
4. Diện ngập lụt (Bản đồ cảnh báo, dự
báo ngập lụt phải thể hiện được các lớp như: vùng ngập lụt; địa danh hành
chính; độ sâu ngập; đường giao thông; hướng di tản tránh nạn (nếu có); vị trí
các mốc báo lũ (nếu có));
5. Độ cao mực nước tại các cột mốc báo
lũ (nếu có).
Điều 12. Quy
trình chi tiết dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
Trên cơ sở thông tin,
số liệu quan trắc xác định dấu hiệu xuất hiện các hiện tượng lũ, ngập lụt, ngập
úng hoặc khi nhận định mực nước trong sông có khả năng đạt mức "lũ"
theo Khoản 26, 27 Điều 4, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện dự báo lũ theo Quy trình này.
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
- Yêu cầu các đơn vị
quan trắc tăng cường quan trắc, tăng tần suất chuyển số liệu;
- Thu thập bổ sung số liệu mưa, mực
nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn, các trạm dùng riêng, số liệu
xả của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi và số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa
quốc tế liên quan tới khu vực dự báo (nếu có);
- Cập nhật thường
xuyên, liên tục số liệu quan trắc;
- Xử lý, xác minh các
trường hợp số liệu thiếu, số liệu về muộn, phân tích chỉnh sửa dữ liệu để đảm
bảo tính chính xác của dữ liệu.
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
a. Phân tích hình thế
thời tiết, mưa: Phân tích hình thế thời tiết gây mưa, tính toán xác định lượng
mưa trung bình lưu vực, xác định cường độ mưa, vùng mưa, tâm mưa, thời gian bắt
đầu mưa, thời gian kết thúc mưa và nhận định sơ bộ diện mưa, định lượng mưa,
thời gian mưa tiếp theo.
b. Phân tích xác định
nguyên nhân gây lũ: Phân tích quá trình mực nước, lưu lượng của
các vị trí trên lưu vực sông, tính toán xác định cường suất lũ lên trung bình
và lớn nhất theo các thời đoạn khác nhau, xác định biên độ lũ lên, thời gian
truyền lũ trên từng đoạn sông, phân tích tình hình vận hành hồ chứa trên lưu
vực sông, nhận định sơ bộ mức độ lũ sẽ xảy ra tiếp theo.
c. Phân tích xác định
nguyên nhân gây ngập: Ngập lụt do vỡ đê, do xả lũ, vỡ đập, hồ chứa phía thượng
lưu; ngập úng vùng trũng thấp do mưa lớn; ngập lụt do triều cường; ngập lụt do
tổ hợp 2 hay nhiều trường hợp trên; xác định vùng đã xảy ra ngập lụt; nhận định
sơ bộ khả năng ngập lụt, độ sâu ngập những vùng tiếp theo.
3. Thực hiện các
phương án dự báo lũ, ngập lụt:
a. Các tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
phải áp dụng các phương án do các cấp có thẩm quyền quy định. Các phương án dự
báo, cảnh báo lũ, ngập lụt tối thiểu phải bao gồm một hay đồng thời các phương
án sau:
- Phương án dự báo, cảnh báo trên cơ
sở phương pháp phân tích, kinh nghiệm, thống kê: Sử dụng các biểu đồ, các
phương trình tương quan mưa-dòng chảy như quan hệ tổng lượng mưa-đỉnh lũ, tổng
lượng mưa trung bình lưu vực với biên độ lũ lên,...Các bước thực hiện:
+ Thu thập các yếu tố đưa vào các biểu
đồ và phương trình dự báo như lượng mưa bình quân lưu vực, thời gian mưa, cường
độ mưa, tâm mưa, mực nước chân lũ hoặc lượng nước sẵn có trong đất trước khi
sinh lũ;
+ Tính toán các yếu tố dự báo;
+ Phân tích các kết quả tính toán trên
biểu đồ hoặc phương trình;
+ So sánh các kết quả tính toán với
các điều kiện tương tự, hiệu chỉnh các kết quả dự báo tính đến điều kiện KTTV
thực tế và chất lượng của phương án dự báo.
- Phương án dự báo trên cơ sở phương
pháp mô hình số:
Khi thực hiện phương án dự báo trên cơ
sở phương pháp mô hình số cần thực hiện các nội dung sau:
+ Cập nhật số
liệu đầu vào của mô hình: Số liệu dự báo mưa, mực nước, lưu lượng, dữ liệu hồ
chứa,…;
+ Kiểm tra
tính tương thích dữ liệu đầu vào mô hình, chuẩn hóa số liệu trên lưu vực phục
vụ việc chạy mô hình;
+ Tổng hợp,
phân tích, đánh giá tài liệu, thông tin liên quan phục vụ việc chạy mô hình dự
báo;
+ Cập nhật
các phương án vận hành hồ chứa thượng nguồn đưa vào kịch bản dự báo;
+ Vận hành mô
hình;
+ Lập báo cáo
kết quả: Tổng hợp số liệu, kết quả, lập các bảng biểu, hình vẽ.
b. Các phương án dự báo, cảnh báo lũ,
ngập lụt của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Tổng giám
đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
c. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có
trách nhiệm xây dựng các phương án dự báo lũ, ngập lụt phù hợp.
4. Thảo luận dự báo
lũ, ngập lụt:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các
kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự
báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm duyệt bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với các loại
bản tin, thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin
cảnh báo, dự báo lũ, ngập lụt:
- Tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
gồm 3 loại: Tin cảnh báo lũ; Tin lũ; Tin lũ khẩn cấp. Điều kiện ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt được quy định tại Điều 13 Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tin dự báo lũ, ngập lụt phải bao gồm
cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Mục 8, Bảng tổng hợp cấp độ rủi ro
thiên tai theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 8 năm 2014.
- Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo lũ
được quy định tại Điều 14 Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ. Mẫu chi tiết các loại bản tin cảnh báo, dự báo lũ,
ngập lụt trong (phụ lục 3).
6. Cung cấp bản tin
dự báo khí tượng thủy văn:
Bản tin cảnh báo, dự báo lũ, ngập lụt
phải được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ cho các đơn vị theo quy định
tại Phụ lục 5, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ và theo yêu cầu, nhu cầu thực tiễn.
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo khí tượng thủy văn:
Trong trường hợp phát hiện các yếu tố,
hiện tượng dự báo có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo.
Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1
đến 6 của Điều này.
8. Đánh giá chất
lượng dự báo khí tượng thủy văn:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo lũ, ngập lụt;
- Đánh giá tính đầy đủ quy trình, nội
dung, kịp thời của các bản tin dự báo lũ, ngập lụt;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các phương pháp
đánh giá quy định.
Điều 13. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin lũ, ngập lụt
1. Thời gian và tần suất ban hành các
bản tin thực hiện theo quy định tại Điều 15 và 16 tại Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự
quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt
theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
QUY TRÌNH CẢNH BÁO LŨ QUÉT, SẠT
LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA LŨ HOẶC DÒNG CHẢY
Điều 14. Các
yếu tố và hiện tượng cảnh báo đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Khu vực có khả năng xuất hiện lũ
quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
2. Tổng lượng mưa trong 24 giờ.
Điều 15. Quy
trình chi tiết cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy
1.
Thu
thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu liên quan tới lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:
- Dữ liệu về địa hình, độ dốc địa
hình, các trận lũ quét, sạt lở đất, vùng có nguy cơ xuất hiện lũ quét, sạt lở
đất tại khu vực cảnh báo có thể dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ;
- Dữ liệu quan trắc mưa, mực nước tại
các trạm quan trắc thuộc khu vực cảnh báo và lân cận;
- Dữ liệu ước lượng mưa bằng thông tin
viễn thám thuộc khu vực cảnh báo và lân cận;
- Dữ liệu vận hành hồ chứa thuộc khu
vực cảnh báo và lân cận;
- Dữ liệu mô phỏng, dự báo mưa của mô
hình dự báo số trị;
- Dữ liệu cảnh báo lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy của các Trung tâm dự báo, cảnh báo
thiên tai quốc tế (nếu có).
2.
Phân
tích, đánh giá hiện trạng lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy:
- Phân tích, xác định diễn biến mưa:
Tổng lượng mưa trung bình lưu vực tích lũy từ 1-2 tuần; tổng lượng mưa trung
bình lưu vực, lượng mưa ngày lớn nhất, cường độ mưa lớn nhất trong 24 giờ- 48
giờ;
- Phân tích, xác định diễn biến lũ
thượng nguồn khu vực cảnh báo;
- Phân tích, xác định hiện trạng lũ
quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở khu vực cảnh báo;
- Xác định hiện trạng vận hành của các
hồ chứa trong khu vực hoặc thượng nguồn khu vực cảnh báo.
3.
Thực
hiện phương án cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy:
a. Tùy thuộc vào khu vực cảnh báo, có
thể thực hiện một hoặc đồng thời các phương án sau:
- Phương án cảnh báo trên cơ sở phương
pháp phân tích kinh nghiệm, chồng chập các loại bản đồ trong Khoản 1 Điều này;
- Phương án cảnh báo trên cơ sở phương
pháp thống kê;
- Phương án cảnh báo trên cơ sở sử
dụng kết quả dự báo định lượng mưa từ các mô hình số trị, thông tin viễn thám
(nếu có) kết hợp chồng chập các loại bản đồ trong Khoản 1 Điều này;
- Phương án cảnh báo trên cơ sở phương
pháp mô hình số (thủy văn, thủy lực,…);
- Phương án cảnh báo trên cơ sở các
phương pháp khác.
b. Cảnh báo cấp độ rủi ro do lũ quét,
sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:
Căn cứ vào cường độ mưa và phạm vi ảnh
hưởng, độ dốc lưu vực, cấu trúc đất đá, thời gian mưa kỳ trước, cảnh báo cấp độ
rủi ro do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được thực
hiện theo quy định sau:
- Cấp độ rủi ro do lũ quét được quy
định trong Điều 11 của Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Cấp độ rủi ro do thiên tai do sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định trong Điều 12 của Quyết
định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
4.
Thảo
luận cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản
tin gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả cảnh báo ban
đầu từ các phương án khác nhau và các cá nhân thực hiện cảnh báo;
- Người chịu trách nhiệm duyệt bản tin
lựa chọn kết quả cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5.
Xây
dựng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy:
Nội dung bản tin cảnh báo lũ quét, sạt
lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được quy định tại Điều 22 và 23,
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; Cảnh báo cấp độ rủi ro
thiên tai Điều 11 và 12, Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Các bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy được biên soạn lồng ghép trong các
bản tin thời tiết, tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
6.
Cung
cấp bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy:
Các bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy cần được chuyển nhanh chóng, kịp thời
đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hoạt
động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ
quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được quy định tại phụ lục V, Quyết định
số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
7.
Cập
nhật, bổ sung bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy:
Trong trường hợp phát hiện mưa, lũ có
diễn biến bất thường, tăng lên hoặc giảm đi so với mức độ dự báo cần cập nhật,
bổ sung bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy ngoài quy định tại Điều 16 của Thông tư này. Việc cập nhật, bổ sung bản
tin được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 đến 6 của Điều này.
8.
Đánh
giá chất lượng bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
các bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
- Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo
thông qua so sánh các yếu tố, khu vực dự báo với quan trắc thực tế theo các
phương pháp đánh giá quy định.
Điều 16. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
1. Tần suất và thời gian ban hành bản
tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy của hệ
thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 23
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự
quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
QUY TRÌNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÔNG
KHÍ LẠNH, RÉT ĐẬM - RÉT HẠI, BĂNG GIÁ, SƯƠNG MUỐI
Điều 5. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo
- Nhiệt độ;
- Gió mạnh;
- Mưa vừa, mưa to, diện rộng;
- Khả năng xuất hiện rét đậm, rét hại,
băng giá, mưa tuyết;
- Sóng lớn.
Điều 6.
Quy trình chi tiết dự báo, cảnh báo KKL và các hiện tượng nguy hiểm kèm
theo
Trên cơ sở thông tin,
số liệu quan trắc thu thập được khi thực hiện Quy trình dự báo khí tượng
thủy văn trong điều kiện bình thường, đã xác định dấu hiệu xuất hiện của
KKL, thực hiện các nội dung sau:
1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu:
- Dữ liệu về thông
tin thời tiết diễn ra trên toàn thế giới
- Số liệu quan trắc
Synop khi có không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta
- Số liệu về dự báo
không khí lạnh thông qua các sản phẩm số trị
- Số liệu quan trắc
Vệ tinh, Radar, thám không
- Thu thập dữ liệu
trường gió, áp dự báo từ mô hình số trị
- Thu thập số liệu
sóng tại các trạm quan trắc khí tượng hải văn ven biển và đảo
- Thu thập số liệu
sóng phân tích từ ra đa biển của Tổng cục Biển và Hải Đảo Việt Nam (nếu có)
- Thu thập số liệu
sóng quan trắc từ các tầu hằng hải (obsship) đang hoạt động trong vùng dự báo
- Thu thập số liệu
trường sóng tái phân tích của các Trung tâm Dự báo sóng trên thế giới (JMA,
NOAA)
- Thu thập số liệu dự
báo sóng trong KKL do các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước phát tin
(Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, JMA,
NOAA, …)
- Thu thập số liệu
mực nước tại các trạm quan trắc thủy văn cửa sông và hải văn ven biển và hải
đảo
- Thu thập thông tin
về thủy triều tại khu vực có nguy cơ cao về nước dâng do gió mùa (độ cao và pha
triều)
- Thu thập dữ liệu
trường gió, áp dự báo từ mô hình số trị của Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
- Phân tích diễn biến
cường độ và hướng gió mạnh tại khu vực ven bờ
2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng:
Trên cơ sở số liệu
thu thập ở điều 1, dự báo viên tiến hành phân tích và đánh giá hiện trạng của
không khí lạnh thông qua các chỉ tiêu dự báo KKL và các mô hình.
2.1. Chỉ tiêu dự báo
KKL và mô hình synop đặc trưng.
a) Chỉ tiêu dự báo KKL.
Qua kết quả nghiên cứu , tổng kết và
tích luỹ kinh nghiệm của nhiều dự báo viên, chỉ tiêu, các dấu hiệu dự báo KKL
hạn ngắn khá phong phú. Ở đây chỉ giới thiệu một số chỉ tiêu, kinh nghiệm dự
báo thường được dùng trong nghiệp vụ, căn cứ vào chênh lệch khí áp giữa một số
trạm được chọn và trạm Láng (Hà Nội) theo hai hướng bắc - nam và đông bắc - tây
nam. Chỉ tiêu này dựa vào mối quan hệ giữa sự di chuyển của KKL xuống phía nam
với Gradient khí áp giữa vùng KKL đang ảnh hưởng và vùng KKL sẽ ảnh hưởng. Chỉ
tiêu này được gọi là phương pháp phi địa chuyển.
- Dự báo KKL xâm nhập
xuống nước ta trước 48 h.
Nếu khu vực từ 48 đến 53 độ vĩ bắc –
90 – 96 độ kinh đông có trung tâm áp cao lạnh và khu vực biến áp dương (kèm
theo DP24 > 0)
và các trạm 52418, 52436, 52537, 52652 ở rìa phía nam của áp cao lạnh này, hoặc
các trạm trên nằm trong một trung tâm áp cao lạnh trong phạm vi từ 38 đến 42
độ vĩ bắc, 100 đến 105 độ kinh đông, có trị số khí áp chênh lệch với trị số khí
áp trạm Láng (Hà Nội) từ 20 mb trở lên, thì 48h tới (tính từ thời điểm xuất
hiện chỉ tiêu chênh lệch trên), KKL sẽ ảnh hưởng đến Bắc Bộ (trong đó có Hà
Nội), nếu chênh lệch này càng lớn cường độ KKL mạnh càng mạnh, suất bảo đảm
trên 85%.
- Chỉ tiêu dự báo KKL
hạn ngắn 24 - 48h.
Dự báo xâm nhập của KKL xuống nước ta
trước 24h trên cơ sở thống kê và phân tích hình thế synop. Đó là hai phương
pháp chủ yếu. Ngoài ra cần phải kết hợp với các phương pháp dự báo số trị, phân
tích ảnh mây vệ tinh để đi đến kết luận chính xác khả năng và thời gian KKL ảnh
hưởng.
Chỉ tiêu dự báo KKL trước 24h dựa vào
chênh lệch khí áp của các trạm với Hà Nội là phương pháp thống kê hay còn gọi
là phương pháp phi địa chuyển. Chỉ tiêu dự báo được trình bày ở Bảng 1
Bảng 1. Chỉ
tiêu dự báo KKL xâm nhập xuống nước ta trước24h
Chênh lệch DP
Loại
|
Trạm 492
(26.80N
– 104.20E)
Hà Nội
|
Trạm 957
(25.60N
– 110.20E)
Hà Nội
|
Trạm 046
(24.30N
– 1090E)
Hà Nội
|
Độ tin cậy
|
I
|
12 mb
|
³ 8 mb
|
³ 7 mb
|
100%
|
II
|
³ 12 mb
15 mb
|
³ 7 mb
4 mb
|
³ 6 mb
3 mb
|
85%
|
III
|
³ 11 mb
10 mb
|
³ 7 mb
8 mb
|
³ 6 mb
7 mb
|
85%
|
Hiệu quả thời gian dự báo tính từ thời điểm
xuất hiện đạt chỉ tiêu chênh lệch như trong bảng trên. Tuy nhiên cũng lưu ý khi
sử dụng, cần xem xét thêm hình thế synop của các tầng trên cao 850mb, 700mb,
500 mb, đặc biệt là cường độ hệ thống áp cao cận nhiệt đới và vị trí rãnh tương
ứng trên bản đồ 500 mb. Có trường hợp DP giữa trạm 492 với Hà Nội lên tới 12 mb, song font lạnh
không xuống Bắc Bộ.
+ Chỉ tiêu dự báo KKL trước 12h: Chênh lệch
khí áp DP giữa trạm 902 (25.40N
– 105.10E) và trạm Hà Nội trên 5 mb (tính từ thời điểm xuất hiện chỉ
tiêu chênh lệch này), sau 12 giờ KKL ảnh hưởng đến Hà Nội, và Bạch Long Vĩ có
gió mạnh cấp 6, nếu chênh lệch này càng lớn, cường độ KKL càng mạnh; gió Bạch
Long Vĩ có thể đạt cấp 7, cấp 8.
Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu dự báo này dự
báo viên cần tính toán và dự báo khả năng tăng hay giảm chỉ tiêu và dự kiến
thời gian có thể đạt chỉ tiêu và đòi hỏi kinh nghiệm của dự báo viên trong phân
tích và dự báo.
Đối với các tỉnh Trung Bộ đặc biệt đối với
Nam Trung Bộ khả năng thời gian và mức độ ảnh hưởng của KKL có khác hơn. Khi đã
dự báo KKL ảnh hưởng đến nước ta cần căn cứ cường độ KKL, khả năng bổ sung duy
trì KKL trên khu vực đông nam Trung Quốc và căn cứ các điều kiện synop ở các
bản đồ tầng thấp và trên cao như giá trị biến áp, biến cao, điều kiện dòng dẫn
và mối tương quan giữa các hệ thống thời tiết khác như áp cao cận nhiệt đới, áp
thấp nóng phía tây với KKL ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập sâu xuống phía nam
của KKL.
b) Dự báo sự xâm nhập
KKL bằng phương pháp xây dựng mô hình synop đặc trưng.
Nếu gradient khí áp chưa xuất hiện đạt
chỉ tiêu quy định loai I, II, III (Bảng 1), nhưng lại xuất hiện các hình thế
synop sau thì KKL cũng có khả năng xâm nhập xuống nước ta và tuỳ thuộc loại
hình thế synop đặc trưng nào mà khả năng xâm nhập KKL xuống phía nam mạnh hay
yếu khác nhau:
Nếu chênh lệch khí áp giữa trạm 492
với Hà Nội chỉ nhỏ khoảng 5mb –10 mb và chưa đạt chỉ tiêu gradient khí áp (Bảng
1) nhưng vùng phía bắc của trạm này biến áp 24h dương, nếu xuất hiện các mô
hình synop đặc trưng sau thì trong 24h KKL cũng có nhiều khả năng xâm nhập
xuống nước ta:
+ Trường hợp thứ nhất: Vùng cao nguyên
Tây Tạng trong phạm vi giới hạn 30-40 độ vĩ bắc, 90-105 độ kinh đông ở mực
850mb tồn tại một vùng áp cao đóng kín hoặc một lưỡi áp cao với trị số nhỏ nhất
là 144dam; mực 700mb trong phạm vi 25 - 40 độ vĩ bắc, 95-115 độ kinh đông tồn
tại một r•nh áp thấp có trục bắc nam hoặc đông bắc - tây nam.
+ Trường hợp thứ hai: Mực 500mb trong
phạm vi 40 - 60 độ vĩ bắc, 80 - 115 độ kinh đông xuất hiện một sống cao có
biến cao dương, trục của sống cao hướng bắc - nam hoặc đông bắc - tây nam.
+ Trường hợp thứ ba: Trên bảo đồ mặt
đất nếu vùng Hoa Nam (Trung Quốc) trong phạm vi giới hạn từ 23 - 25 độ vĩ bắc
tồn tại một front lạnh hay đường đứt vùng phía bắc trạm 492 có biến áp 24h lớn
hơn hoặc bằng 5mb và còn có khả năng tăng thêm trong lúc đó ở phía đông lục địa
Trung Quốc và nam Nhật Bản tồn tại vùng áp thấp với biến áp 24h có giá trị âm.
Cần lưu ý rằng trong trường hợp xuất
hiện càng nhiều hình thế synop đặc trưng khì khả năng xâm nhập của KKL xuống
phía nam càng chắc chắn.
2.2. Quy trình theo
dõi mô hình
- Trong phạm
vi hô hình, từ đường biên giới phía bắc xuống dưới 5 vĩ độ có hay không sự xuất
hiện của trung tâm áp cao, có các đường đẳng áp đóng kín hay lưỡi áp cao đang
trải dà viề phía nam và ở rìa phía nam của nó là các đường đẳng áp dày xít?
- Xem xét sự
di chuyển của trung tâm áp cao đóng kín hay lưỡi áp cao với các đường đẳng áp
dày xít bao nhiêu lâu, hoặc khi nào thì ảnh hưởng đến biên giới phía bắc nước
ta, và lúc này sẽ nảy sinh ra 3 trường hợp.
+ Trường hợp 1: Khi không
khí lạnh di chuyển xuống phía nam, ở phía trước nó không xuất hiện dải thấp (
còn gọi là rãnh gió mùa) thì khối không khí lạnh đi đến đâu, gió của đường biên
khối không khí lạnh bao giờ chuyển sang thành phần có hướng bắc.
+ Trường hợp 2: Khi không
khí lạnh di chuyển xuống phía nam, ở phía trước khối không khí lạnh xuất hiện
dải thấp (thường xảy ra vào đầu và cuối mùa lạnh, hay trong giai đoạn chuyển
tiếp), một điều cần chú ý là phải phân biệt đâu là thành phần gió bắc của gió
trong rãnh áp thấp, và đâu là thành phần gió bắc trong khối không khí lạnh.
+ Trường hợp 3: Trong trường
hợp là không khí lạnh tăng cường, dấu hiệu để nhận biết được khi nào không khí
lạnh tác động là tốc độ gió thành phần bắc trên vịnh Bắc Bộ lại mạnh lên (xem
định nghĩa không khí lạnh tăng cường). Đôi khi dấu hiệu là rõ ràng hơn khi quan
sát thấy sự di chuyển của các đường đẳng áp dày xít.
- Sau khi xác
định được thời gian ảnh hưởng của không khí lạnh, việc tiếp theo cần làm là xác
định cường độ và mức độ ảnh hưởng của không khí lạnh.
+ Căn cứ để xác định mức độ mạnh,
trung bình hay yếu của khối không khí lạnh dựa vào hai yếu tố chính ( xem định
nghĩa): Gió trên vịnh Bắc Bộ (Tốc độ gió ở trạm đảo Bạch Long Vĩ, có thể tham
khảo tốc độ gió ở trạm đảo Cô Tô), và sự giảm nhhiệt độ (trung bình ngày, nhiệt
độ điểm sương). Cả 2 giá trị này có thể tính tóan định lượng khi thao khảo sản
phẩm số trị.
- Theo dõi ảnh mây vệ
tinh.
Loại
|
Không khí
lạnh trung bình và mạnh
|
Không khí
lạnh yếu
|
VIS
|
Vùng mây đồng nhất,
có màu trắng sáng, rìa mây sắc nét.
|
Vùng mây không đồng
nhất, vùng mây quang xen lẫn vùng có mây, rìa mây không sắc nét.
|
IR
|
Vùng mây có màu xám
nhạt đến xám. Mây tầng thấp kết hợp với mây tầng trung, càng dịch chuyển về
phía nam đường mây đối lưu càng rõ dần (biểu hiện sự phân biệt giữa hai khối
không khí lớn)
|
Vùng
mây xám nhạt không đồng đều, rìau mây không sắc nét.
|
WV
|
Quan sát thấy mây
tầng trung và đặc biệt là đới mây đối lưu (Đường tố), ở rìa phía nam của KKL
|
Không
rõ, hoặc không nhìn thấy trên ảnh WV
|
3. Thực hiện các
phương án dự báo KKL và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm kèm theo.
3.1. Quy trình nghiệp
vụ dự báo không khí lạnh với thời hạn 48h
- Xem xét ở
khu vực từ 480N đến 530N – kinh độ 90 – 960E
có trung tâm áp cao lạnh và kèm theo biến áp 24h dương (Khu vực Trung Quốc )
nếu có;
- Nếu các trạm
52418, 52436, 52537, 52652 ở rìa phía nam của áp cao ở B1, hoặc các trạm trên
nằm trong một trung tâm áp cao lạnh trong phạm vi từ 38 – 420N, kinh
độ 100 – 1050E, có trị số khí áp chênh lệch so với trạm Hà Nội từ
20mb trở lên, nếu có;
- Xem xét các
mô hình dự báo nếu biến áp dương gió ở Vịnh Bắc Bộ có hướng chính là bắc - đông
bắc, tham khảo chỉ tiêu của mô hình JMA ở bảng 4
Bảng 4. Tham khảo chỉ
tiêu dự báo tốc độ gió tại trạm Bạch Long Vĩ cho dự báo 48 giờ
Nhóm
|
1. KKL Yếu
|
2. KKL
Trung bình
|
3. KKL Mạnh
|
Tốc độ gió
(m/s)
|
7.0 £ V £ 8.4
|
8.5 £ V £ 11.0
|
V ³ 11.1
|
- Báo tin theo
quy định.
3.2.
Quy trình nghiệp vụ dự báo không khí lạnh với thời hạn 24h
- Xem xét vùng
Hoa Nam Trung Quốc (Khu vực Bồn địa Tứ Xuyên) có một bộ phận KKL đang di chuyển
xuống phía nam có hay không? biến áp dương? Có chênh lệch khí áp với khu vực Hà
Nội hay không ? Nếu có:
- Có hệ thống mây KKL ở biểu 1 không
nếu có thực hiện bước 3, nếu không kết luận không có font hoặc đường đứt vẫn
tiến hành bước 3
- Xem xét : Chênh lệch khí áp ở bảng 1
(và tham khảo các chỉ tiêu khác) Đạt chỉ tiêu ở bảng 1
Chênh lệch DP
Với Hà Nội
|
Trạm 492
|
Trạm 957
|
Trạm 046
|
I
|
12 mb
|
³ 8mb
|
³ 7mb
|
II
|
³ 12 mb
³ 15 mb
|
³ 7 mb
³ 4 mb
|
³ 6 mb
³ 3 mb
|
III
|
³ 11 mb
³ 10 mb
|
³ 7 mb
³ 8 mb
|
³ 6 mb
³ 7 mb
|
- Xem xét các
mô hình dự báo nếu biến áp dương, gió ở Vịnh Bắc Bộ có hướng chính là bắc -
đông bắc, tham khảo chỉ tiêu của mô hình JMA ở bảng 2.
Bảng 2: Tham khảo chỉ
tiêu dự báo tốc độ gió tại trạm Bạch Long Vĩ cho dự báo 24 giờ
Nhóm
|
1 – KKL Yếu
|
2 – KKL
Trung bình
|
3 – KKL
Mạnh
|
Tốc độ gió
(m/s)
|
7.0 £V £ 8.7
|
8.8 £ V £ 11.8
|
V ³ 11.9
|
4. Thảo luận dự báo:
Sau khi thu thập, xử lý các loại thông tin,
dữ liệu, các dự báo viên tự phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự
báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần
nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các
phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn
kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo KKL và các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm kèm theo.
5.1. Tin gió mùa đông
bắc (GMĐB): Được phát khi dự báo có GMĐB cường độ
trung bình trở lên.
- Tin gió mùa đông
bắc và rét (GMĐBVR): Được phát trong trường hợp như GMĐB
nhưng nếu thấy đợt KKL có khả năng gây rét đậm - rét hại, hoặc chỉ cần có 1/3
số trạm ở vùng đồng bằng có khả năng xảy ra ré đậm thì phát tin gió mùa đông
bắc và rét.
-) Tin không khí lạnh
tăng cường (KKLTC): Được phát trong trường hợp có KKLTC có
cường độ trung bình trở lên kèm theo mức giảm nhiệt độ thuộc loại cường độ
trung bình trở lên.
-) Tin không khí lạnh
tăng cường và rét (KKLTCVR): Được phát trong trường hợp như KKLTC nhưng
đợt KKL có khả năng gây rét đậm, rét hại; hoặc chỉ cần có 1/3 số trạm ở vùng
đồng bằng có khả năng xảy ra ré đậm thì phát tin không khí lạnh tăng cường và
rét.
-) Tin cảnh báo khả năng xảy ra rét
đậm, rét hại, mưa tuyết: Được phát khi trên bản đồ Âu á có xuất hiện vùng khí
áp trung tâm lớn trên 1065mb có khả năng ảnh hưởng xuống nước ta, kết hợp là
hoạt động của rãnh thấp trong đới gió Tây trên cao, hoặc dòng xiết trong đới
gió Tây trên cao hay không.
-) Tin cảnh báo sương muối, băng giá
do không khí lạnh: Được phát khi theo dõi các bản đồ tầng thấp (Âu Á, biển
Đông), các bản đồ trên cao (AT850, AT700 AT500), theo dõi trên bản đồ Âu Á, xác
định đường nhiệt độ 00C trên bản đồ 850mb có khả năng tiến gần tới
biên giới nước ta và có xu hướng hạ thấp hơn xuống phía Nam
-)Đối với bản tin dự báo sóng do không
khí lạnh bao gồm các thông số dự báo: Độ cao và hướng sóng, phương pháp dự báo:
tùy thuộc và công nghệ hiện hành có thể dựa theo phương pháp thống kê, giải
tích hoặc mô hình số trị. Ưu tiên sử dụng các mô hình số trị đã được đánh giá
kiểm chứng.
+Phương án dự báo: Có thể dự báo tổ
hợp hoặc tất định, tùy thuộc vào công nghệ dự báo hiện hành.
+Chạy mô hình dự báo: 2 lần trong ngày
(08h:00, 14h:00).
+Chạy các chương trình hiển thị kết
quả dự báo sóng dạng đồ thị, biểu đồ, hình ảnh
-Đối với bản tin dự báo nước dâng do
gió mùa (KKL) bao gồm các các thông số dự báo:
+ Độ lớn và pha triều tại khu vực có
nguy cơ triều cường
+ Độ lớn nước dâng do gió mùa (KKL)
+ Thời điểm xuất hiện nước dâng lớn
nhất
+ Mực nước tổng cộng và thời điểm xuất
hiện nước lớn nhất
+ Phân bố nước dâng lớn nhất.
+ Khả năng ngập lụt vùng ven bờ do
nước dâng kết hợp với thủy triều
- Vùng biển dự báo: Khu vực ven bờ,
đảo, nơi có nguy cơ nước dâng do gió mùa cao
- Phương pháp dự báo: Mô hình số trị
đã được đánh giá kiểm chứng.
-Phương án dự báo: Có thể dự báo tổ
hợp hoặc tất định, tùy thuộc vào công nghệ dự báo hiện hành.
-Chạy mô hình dự báo: 2 lần trong ngày
(08h:00, 14h:00)
6. Cung cấp bản tin
dự báo:
Sau khi phát bản tin dự báo KKL và
được kiểm duyệt lần cuối, dự báo viên trực ca dự báo thực hiện ngay việc
truyền thông tin dự báo theo thứ tự ưu tiên cho các cơ quan chỉ đạo của
Trung ương và địa phương bằng các phương tiện thông tin đang được sử dụng.
Truyền thông tin dự báo KKL phục vụ
cộng đồng thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng: Đài Phát thanh
tiếng nói Việt nam, Đài truyền hình Việt Nam, các báo ra hàng ngày ở Hà Nội
và địa phương…bằng phương tiện thông tin nối mạng, fax, điện thoại, thư điện
tử…..
7. Cập nhật, bổ sung
bản tin dự báo:
a. Tần suất và thời gian phát tin dự
báo KKL và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm kèm theo sẽ phát 4 lần/ngày.
b. Trong trường hợp phát hiện KKL có
các hiện tượng nguy hiểm, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm này diễn biến bất
thường, tăng lên hoặc giảm đi so với mức độ dự báo cần cập nhật, bổ sung bản
tin dự báo, cảnh báo ngoài quy định tại khoản a mục này.
8. Đánh giá.
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của quy trình dự báo, cảnh báo KKL và các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm kèm theo;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
các bản tin dự báo, cảnh báo KKL và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm kèm
theo;
- Bản tin dự báo KKL
được đánh giá cho các thời hạn dự báo trước 12h, 24h, 36h, 48h và trên 48h.
- Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng
không được dự báo hoặc có dự báo nhưng thời hạn dự báo chỉ đạt dưới 6 giờ thì
được đánh giá là không dự báo được đợt KKL này.
- Khi phát bản tin dự báo KKL nhưng
KKL không ảnh hưởng thì đợt KKL này được đánh giá là dự báo khống.
-Một đợt KKL ảnh hưởng được đánh giá 3
phần: thời gian ảnh hưởng, cường độ KKL và hiện tượng thời tiết.
Điều 7. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin kkl
1. Tần suất và thời gian
ban hành bản tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão của hệ thống dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 12 Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt
độngdự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
quốc gia tự quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo áp thấp
nhiệt đới, bão theo quy định tại Thông tư này.
Chương VII
QUY TRÌNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG
NÓNG, HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN
Điều 20. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo đối với nắng nóng, hạn hán, xâm
nhập mặn
1. Dự báo
nắng nóng
- Nhiệt độ (độ C);
- Độ ẩm tương đối (%);
2. Dự báo hạn hán
- Tổng lượng mưa trên khu vực dự báo,
đơn vị mm;
- Tổng lượng nước trên khu vực dự báo,
đơn vị m3 hoặc 106m3;
3. Dự báo xâm nhập mặn
- Độ mặn cao nhất (lớn nhất), đơn vị ‰ hoặc g/l;
- Thời gian xuất hiện độ mặn cao nhất;
- Phạm vi chịu ảnh
hưởng độ mặn 4‰ trở lên.
Điều 21. Quy
trình chi tiết dự báo, cảnh báo nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
1. Quy trình chi
tiết dự báo, cảnh báo nắng nóng
1.1. Thu thập, xử lý các
loại thông tin, dữ liệu về nắng nóng:
- Dữ liệu trên các bản đồ thời tiết;
- Số liệu quan trắc về nhiệt độ, độ
ẩm;
- Dữ liệu vệ tinh (Phụ lục VI.1);
- Dữ liệu về nắng nóng qua các sản
phẩm mô hình dự báo số trị (Phụ lục VI.2);
1.2. Phân tích, đánh giá
hiện trạng nắng nóng:
a) Xác định các hình thế thời tiết gây
nắng nóng:
- Áp thấp nóng phía tây bị đẩy xuống
phía nam bởi tác động của không khí lạnh.
- Áp thấp nóng phía Tây phát triển
trên khu vực Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Áp cao cận nhiệt đới.
- Gió Tây Nam tầng thấp kết hợp áp cao
cận nhiệt đới trên cao.
b) Xác định cường độ nắng nóng qua yếu
tố nhiệt độ cao nhất và độ ẩm thấp nhất trong ngày;
c) Xác định phạm vi nắng nóng;
d) Xác định diễn biến nắng nóng qua
cường độ và phạm vi trong khoảng 24 đến 48 giờ trước.
1.3. Thực hiện các phương
án dự báo, cảnh báo nắng nóng
a) Phương án dự báo, cảnh báo trên cơ
sở hoàn lưu khí quyển:
Trên cơ sở các số liệu quan trắc thực
tế thu thập được từ các trạm khí tượng bề mặt, các bản đồ thời tiết mô tả hoàn
lưu khí quyển từ tầng thấp (Âu Á, Biển Đông) đến các bản đồ mực trên cao
(850mb, 700mb, 500mb) đã phân tích trong quá khứ, hiện tại xác định hình thế
thời tiết đang diễn ra. Nếu xuất hiện một hoặc kết hợp nhiều hình thế thời tiết
gây nắng nóng tại khoản a, mục 2, dự báo viên xác định các thông số sau:
- Khu vực có khả năng xảy ra nắng
nóng;
- Thời gian bắt đầu và kết thúc;
- Cường độ của đợt nắng nóng.
b) Phương án dự báo trên cơ sở phân
tích ảnh mây vệ tinh:
- Xác định khu vực ít đến quang mây,
độ ẩm tương đối trong không khí thấp có khả năng gây hiệu ứng phơn mạnh tầng
thấp.
- Xác định khu vực xuất hiện nhiều mây
tầng trung và cao, độ ẩm tương đối trong không khí cao.
- Đánh giá khả năng xuất hiện nắng
nóng diện rộng trong các hạn dự báo.
c) Phương án dự báo bằng phương pháp
mô hình số:
Phân tích khả năng xuất hiện các hình
thế thời tiết gây nắng nóng tại khoản a, mục 2 của điều này ở thời điểm hiện
tại hoặc hình thành trong thời hạn dự báo. Kết hợp các kết quả dự báo định
lượng về nhiệt độ cao nhất cho các địa điểm và khu vực tại các hạn dự báo.
d) Phương án dự báo bằng phương pháp
tổ hợp;
e) Phương án dự báo bằng các phương
pháp khác.
1.4. Thảo luận dự báo, cảnh báo nắng nóng
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn
dự báo;
- Quy trình thảo luận dự báo, cảnh báo
hạn hán ở Phụ lục VI.3.
1.5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
a) Tiêu đề bản tin dự báo, cảnh báo
nắng nóng
Bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng ghi
rõ khu vực
b) Thông tin tóm tắt hiện trạng nắng
nóng tại thời điểm gần nhất
- Diễn biến trong 24 giờ qua;
- Thời gian: theo giờ tròn, giờ Hà
Nội;
- Phạm vi của nắng nóng: khu vực xảy
ra nắng nóng;
- Cường độ nắng nóng: nhiệt độ cao
nhất và độ ẩm tương đối thấp nhất của không khí phổ biến theo không gian và
thời gian.
c) Dự báo khu vực ảnh hưởng, cường độ
của nắng nóng, dự kiến thời gian kết thúc của nắng nóng.
d) Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
nắng nóng tại Điều 6, theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục VI.4);
e) Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo;
f) Mẫu bản tin dự báo và cảnh báo nắng
nóng trong Phụ lục VI.6.
1.6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
Các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được
quy định tại phụ lục V, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo,
cảnh báo và truyền tin thiên tai”.
1.7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
Trong trường hợp phát hiện nắng nóng
có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo nắng
nóng ngoài quy định về tần suất và thời gian ban hành bản tin tại Điều
22 của Thông tư này.
1.8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo nắng nóng
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo, cảnh báo nắng nóng;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế. Các yếu tố đánh giá
gồm: Nhiệt độ cao nhất trong ngày, độ ẩm tương đối thấp nhất trong ngày.
Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối với
các bản tin dự báo, cảnh nắng nóng trong hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia.
2. Quy trình dự báo, cảnh báo hạn hán
2.1. Quy
trình thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu về hạn hán
- Thu thập số liệu quan trắc các yếu
tố khí tượng là mưa, bốc hơi, độ ẩm khu vực dự báo và lân cận;
- Thu thập số liệu quan trắc các yếu
tố thủy văn là mực nước, lưu lượng khu vực dự báo và lân cận;
- Thu thập các loại số liệu mô phỏng,
dự báo của các mô hình toàn cầu, khu vực (Phụ lục VI.2);
- Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành
hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận;
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
- Thống kê các đặc trưng khí tượng gồm
tổng lượng mưa lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng
trước, hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
- Thống kê các đặc trưng thủy văn gồm
tổng lượng nước, lưu lượng trung bình dòng chảy trên lưu vực trong thời hạn 10
ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
- Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự
báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo.
2.2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến khí tượng
- Thống kê diễn biến các hình thế thời
tiết gây không mưa hoặc ít mưa kéo dài ảnh hưởng đến khu vực dự báo;
- Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt tổng
lượng mưa khu vực dự báo so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ, hoặc
một năm tương tự trong quá khứ;
b) Phân tích diễn biến thủy văn
- Thống kê diễn biến mực nước, lưu
lượng trên các sông, thuộc lưu vực, khu vực dự báo.
- Nhận xét sự ảnh hưởng vận hành các
hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến dòng chảy trên các sông thuộc lưu vực, khu vực
dự báo;
- Thống kê, đánh giá sự thiếu hụt, suy
giảm tổng lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo trong 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng trước, hoặc 1 thời khoảng được yêu cầu;
2.3. Thực hiện các
phương án dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Dự báo tổng lượng mưa
- Sử dụng các phương án dự báo khí
tượng thời hạn vừa, hạn dài tại khoản …, điều …, Thông tư Quy định kỹ thuật quy
trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng
lượng mưa trong thời đoạn tuần (10 ngày); tháng;
- Sử dụng các phương án dự báo khí
tượng mùa tại khoản …, điều …, Thông tư Quy định kỹ thuật quy trình dự báo khí
tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để nhận định xu thế mưa, ước tính
tổng lượng mưa trong thời hạn 3 tháng, 6 tháng;
- Xác định khả năng thiếu hụt tổng
lượng nước của lưu vực, khu vực cần dự báo trong thời hạn dự báo, cảnh báo; so
sánh tổng lượng nước dự báo với TBNN cùng kỳ hoặc một năm tương tự.
b) Dự báo tổng lượng nước
- Sử dụng các phương án dự báo thủy
văn thời hạn vừa, hạn dài tại khoản …, điều …, Thông từ Quy định kỹ thuật quy
trình dự báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường để xác định tổng
lượng nước trong thời hạn tuần (10 ngày), tháng;
- Sử dụng các phương án dự báo khí
tượng mùa (khoản …, điều …, Thông từ Quy định kỹ thuật quy trình dự báo khí
tượng thủy văn trong điều kiện bình thường) ước tính tổng lượng mưa trong thời
hạn 3 tháng, 6 tháng;
- Xác định khả năng thiếu hụt tổng
lượng nước trong thời hạn dự báo, cảnh báo;
- So sánh với tổng lượng nước trung
bình nhiều năm cùng thời kỳ;
2.4. Thảo luận dự
báo, cảnh báo hạn hán
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo, cảnh báo hạn hán gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh
báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với các loại
bản tin, thời hạn dự báo, cảnh báo.
2.5. Xây dựng bản tin
dự báo, cảnh báo hạn hán
a) Soạn thảo bản tin
Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hạn
hán:
- Tiêu đề bản tin cảnh báo hạn hán kèm
theo thời gian dự kiến, lưu vực sông hay khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của
hạn hán.
- Diễn biến tổng lượng mưa, tổng
lượng nước trên lưu vực, khu vực dự báo (dạng bảng biểu, đồ thị hoặc bản đồ)
trong thời hạn 10 ngày, tháng, 3 tháng, 6 tháng qua hoặc trong thời khoảng đã
qua.
- Tỷ lệ % thiếu hụt tổng lượng mưa,
tổng lượng nước trong thời hạn 10 ngày, tháng, 3 tháng, 6 tháng qua, hoặc trong
thời khoảng đã qua so với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
- Dự báo, nhận định diễn biến mưa,
dòng chảy trên lưu vực, khu vực theo thời hạn 10 ngày, tháng, 3 tháng, 6 tháng,
hoặc trong thời khoảng tiếp theo;
- Các trị số dự báo được biên tập dưới
dạng bảng, biểu đồ, bản đồ;
- So sánh tỷ lệ % tổng lượng mưa, tổng
lượng nước dự báo với với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
hạn hán tại Điều 7, theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục VI.4);
- Thời gian thực hiện bản tin, tên
người thực hiện dự báo, tên người duyệt bản tin;
- Thời gian ban hành bản tin tiếp theo
- Mẫu bản tin dự báo và cảnh báo hạn
hán trong Phụ lục VI.7 và VI.8.
b) Soát, duyệt bản tin
- Soát bản tin là đối chiếu kiểm tra
lại nội dung, trị số thực đo và phát báo;
- Duyệt bản tin là kiểm tra, sửa đổi
nội dung bản tin cũng như trị số dự báo khi thấy cần thiết. Chịu trách nhiệm
cuối cùng về bản tin.
2.6. Cung cấp bản tin
dự báo, cảnh báo hạn hán
Các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán cần
được cung cấp đầy đủ, kịp thời đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được
quy định tại phụ lục V, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai”.
2.7.
Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
hạn hán
Trong trường hợp phát hiện hạn hán có
diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
ngoài quy định về tần suất và thời gian ban hành bản tin tại Điều 22
của Thông tư này.
2.8.
Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hạn
hán
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo, cảnh báo hạn hán;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin dự báo, cảnh báo hạn hán theo quy định;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế. Các yếu tố đánh giá
gồm: Tổng lượng mưa; Tổng lượng nước.
Tổng giám đốc Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ
tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh hạn hán trong hệ thống dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
3. Quy trình dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
3.1. Thu thập, xử lý
các loại thông tin, dữ liệu về xâm nhập mặn
- Thu thập số liệu quan trắc các yếu
tố mưa, nhiệt độ khu vực dự báo và lân cận trong thời khoảng đã qua;
- Diễn biến mực nước, lưu lượng các
trạm thượng lưu trên lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;
- Diễn biến của thủy triều trong lưu
vực khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua. Thu thập số liệu quan trắc của các
trạm hải văn có ảnh hưởng đến khu vực dự báo, cảnh báo;
- Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành
hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận;
- Thu thập số liệu đo mặn tại các
trạm đo mặn trên lưu vực, khu vực dự báo và lân cận;
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
- Thông tin, kế hoạch dự kiến nhu
cầu sử dụng nước lớn trên khu vực dự báo như nhu cầu sử dụng nước trong
nông nghiệp,
thủy sản và các hoạt động kinh tế - xã hội khác;
- Cập nhật dữ liệu vào các công cụ dự
báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo mặn.
3.2. Phân tích, đánh
giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến khí tượng
- Sự thay đổi của lượng mưa và diện
mưa theo không gian và thời gian;
- Thông tin dự báo mưa trên lưu vực
trong thời hạn dự báo, cảnh báo;
b) Phân tích diễn biến thủy văn
- Phân tích diễn biến mực nước, lưu
lượng trên lưu vực, khu vực dự báo;
- Phân tích tác động của yếu tố vận
hành hồ chứa, công trình thủy điện, công trình thủy lợi trên lưu vực đến dòng
chảy trên lưu vực, khu vực dự báo;
- Phân tích xu thế, diễn biến xâm nhập
mặn, độ mặn lớn nhất trên lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;
- Phân tích ảnh hưởng chế độ thủy
triều tới phạm vi ảnh hưởng xâm nhập mặn;
- Tổng hợp thông tin cảnh
báo các hiện tượng nguy hiểm như triều cường, nước biển dâng ảnh hưởng đến
diễn biến xâm nhập mặn khu vực dự báo.
3.3. Thực
hiện các phương án dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a) Phương pháp truyền thống
Sử dụng các phương
pháp truyền thống để nhận định tình hình
xâm nhập mặn gồm:
- Phân tích xu thế, giá trị thủy triều trong thời khoảng dự
báo;
- Tổng hợp thống kê dạng
bảng, đồ thị, biểu đồ tương quan;
b) Phương pháp mô hình toán
- Sử dụng mô hình dự báo thủy triều tính toán
diễn biến thủy triều trong thời gian tới;
- Sử dụng tổ hợp mô hình toán dự báo mặn tới các điểm, trạm
cần dự báo, cảnh báo.
3.4. Thảo
luận dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
- Đánh giá
độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau;
- Đánh giá mức độ đảm
bảo
kiểm định độ tin cậy của mô hình dự báo;
- Đánh giá mức độ ổn định kết quả dự báo
từ mô hình ;
- Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh
báo từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin
lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với các loại
bản tin, thời hạn dự báo, cảnh báo.
3.5. Xây
dựng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
a) Soạn thảo bản tin
Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn:
- Tiêu đề bản tin cảnh báo xâm nhập
mặn kèm theo thời gian dự kiến, tên lưu vực sông hay khu vực có nguy cơ chịu
ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
- Xu thế xâm nhập mặn,
dự báo độ mặn cao
nhất , thời gian xuất hiện;
- Phạm vi thời gian chịu ảnh
hưởng độ mặn 4‰ trở lên; khoảng cách
chịu ảnh hưởng tính từ cửa sông chính, các xã, huyện trong phạm vị chịu ảnh
hưởng
(dạng bảng, biểu, biểu đồ, bản đồ, đồ thị);
- Thời gian chịu ảnh
hưởng độ mặn 4‰ trở lên;
- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do
hạn hán tại Điều 8, theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ (Phụ lục VI.4);
- Thời gian thực hiện bản tin, tên
người thực hiện dự báo, tên người duyệt bản tin;
- Thời gian ban hành bản tin tiếp
theo;
- Mẫu bản tin dự báo, cảnh báo xâm
nhập mặn ở Phụ lục VI.9 và VI.10.
b) Soát, duyệt bản tin
- Soát bản tin là đối chiếu kiểm tra
lại nội dung, trị số thực đo và phát báo;
- Duyệt bản tin là kiểm tra, sửa đổi
nội dung bản tin cũng như trị số dự báo khi thấy cần thiết. Chịu trách nhiệm
cuối cùng về bản tin.
3.6. Cung
cấp bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn
Các bản tin dự báo,
cảnh báo
xâm nhập mặn
cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai, các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được
quy định tại phụ lục V, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai”.
3.7.
Cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
xâm nhập mặn
Trong trường hợp phát
hiện tình trạng xâm nhập mặn có diễn biến bất thường cần cập nhật, bổ sung bản
tin dự báo, cảnh báo nắng nóng ngoài quy định về tần suất và thời gian ban
hành bản tin tại Điều 22 của Thông tư này.
3.8.
Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo xâm
nhập mặn
- Đánh giá việc thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình dự báo, cảnh báo xâm
nhập mặn;
- Đánh giá tính đầy
đủ, kịp thời của việc truyền các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy
định;
- Đánh giá chất lượng
bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế. Các
yếu tố đánh giá gồm: Độ mặn cao nhất; Thời gian xuất hiện độ mặn cao nhất; Phạm vi chịu
ảnh hưởng độ mặn 4‰ trở lên.
Tổng giám đốc Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định chi tiết về phương pháp và các chỉ
tiêu đánh giá đối với các bản tin dự báo, cảnh xâm nhập mặn trong hệ thống dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
Điều 22.
Tần suất và thời gian ban hành bản tin nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
1. Tần suất và thời
gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng của hệ thống dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn quốc gia tối thiểu một ngày một lần trong khoảng thời gian
từ 14 giờ đến 15 giờ hàng ngày.
2. Tần suất và thời gian ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo hạn hán của hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia cụ
thể như sau:
a) Dự báo hạn hán thời hạn 10 ngày
Quy trình dự báo hạn hán thực hiện
định kỳ 10 ngày/ lần, thực hiện trong thời gian các lưu vực có nguy cơ xảy ra
hiện tượng thiếu nước do thiếu hụt mưa, nguồn nước.
b) Cảnh báo hạn hán thời hạn tháng,
mùa
Quy trình cảnh báo hạn hán thực hiện
định kỳ 1 tháng/ lần, thực hiện tuần đầu tiên hàng tháng;
Quy trình cảnh báo hạn hán thực hiện
định kỳ 3 tháng/ lần, thực hiện tuần đầu tiên của từng quý.
Quy trình cảnh báo hạn hán thực hiện
định kỳ 6 tháng/ lần:
- Thực hiện trong tháng 4, cảnh báo
hạn hán thời đoạn từ tháng 5 đến tháng 10;
- Thực hiện trong tháng 9, cảnh báo
hạn hán thời đoạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
3. Tần suất và thời gian ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn của hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc
gia cụ thể như sau:
- Bản tin dự báo xâm nhập mặn thực
hiện theo thời hạn 10 ngày/ lần hoặc theo quy định của cấp trên;
- Cảnh báo xâm nhập mặn thời hạn
tháng, mùa: thực hiện cảnh báo xâm nhập mặn trong các bản tin hạn dài (thời hạn
tháng, mùa hoặc theo yêu cầu);
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự
quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng,
hạn hán, xâm nhập mặn theo quy định tại Thông tư này.
Chương VIII
QUY TRÌNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO DÔNG,
SÉT, TỐ, LỐC, MƯA ĐÁ, MƯA LỚN CỤC BỘ
Điều23 . Các
hiện tượng cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
1. Dông;
2. Sét;
3. Tố;
4. Lốc;
5. Mưa đá;
6. Mưa lớn cục bộ.
Điều 24. Quy
trình chi tiết cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin
và dữ liệu về dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
- Số liệu vệ tinh khí tượng các kênh
ảnh hồng ngoại, cận hồng ngoại, ảnh thị phổ và các sản phẩm tính toán thứ cấp:
phân tích mây đối lưu, ước lượng mưa, phân loại mây, phân tích khối khí, tổ hợp
mầu tự nhiên, vi vật lý mây;
- Số liệu ra đa thời tiết và các sản
phẩm tổ hợp ảnh ra đa, ước lượng mưa trong phạm vi khu vực cảnh báo và lân cận;
- Số liệu định vị sét trong khu vực
cảnh báo (nếu có);
- Số liệu quan trắc bề mặt (bao gồm cả
quan trắc tự động), thám không vô tuyến trong khu vực cảnh báo và lân cận;
- Các sản phẩm dự báo số trị của mô
hình khu vực phân giải cao, dự báo điểm;
- Các bản tin dự báo thời tiết hạn
ngắn, bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ (nếu có);
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
- Phân tích chuỗi các ảnh vệ tinh theo
thứ tự ưu tiên (kênh thị phổ, hồng ngoại, cận hồng ngoại, hơi nước) và các sản
phẩm thứ cấp (phân tích mây đối lưu, ước lượng mưa, phân loại mây, phân tích
khối khí, tổ hợp mầu tự nhiên, vi vật lý mây) trong 06 giờ trước cho tới hiện
tại để xác định các vùng mây đối lưu có khả năng gây dông, sét, tố, lốc, mưa đá
và mưa lớn cục bộ cho khu vực cảnh báo;
- Phân tích chuỗi số liệu ra đa thời
tiết (độ phản hồi vô tuyến, hướng, tốc độ di chuyển, gió, ước lượng mưa) trong
06 giờ trước cho đến hiện tại với ưu tiên sử dụng số liệu của các ra đa gần khu
vực cảnh báo để xác định lại các vùng mây đối lưu có khả năng gây dông, sét,
tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ cho khu vực cảnh báo;
- Phân tích số liệu, bản đồ định vị
sét về cường độ và mật độ (nếu có);
- Quan trắc trực tiếp bằng mắt về các
loại mây trên bầu trời và nhận định về sự phát triển của các đám mây đối lưu
(trong trường hợp cho phép).
Trường hợp xác định được vùng mây đối
lưu ở lân cận khu vực cảnh báo hoặc bắt đầu có dấu hiệu hình thành mây ngay tại
khu vực cảnh báo thì tiến hành thực hiện các nội dung trong khoản 3.
3. Thực hiện cảnh báo dông, sét, tố,
lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
a) Trường hợp dông, sét hình thành
ngay tại khu vực cảnh báo
Khi phân tích dữ liệu vệ tinh, ra đa,
định vị sét cho thấy mây đối lưu bắt đầu hình thành tại khu vực cảnh báo, nhiệt
độ đỉnh mây trên ảnh hồng ngoại, cận hồng ngoại có dấu hiệu liên tục giảm mạnh;
suất phản xạ albedo trên ảnh thị phổ có dấu hiệu tăng nhanh; độ phản hồi vô
tuyến cao và tăng nhanh; xuất hiện sét đánh trên bản đồ định vị sét thì kết
luận về khả năng, mức độ xuất hiện dông, sét và chuyển sang thực hiện ra bản
tin trong khoản 4, truyền tin trong khoản 5.
b) Trường hợp dông, sét ở khu vực bên
ngoài di chuyển vào khu vực cảnh báo
Khi phân tích dữ liệu vệ tinh, ra đa,
định vị sét cho thấy mây đối lưu ở khu vực bên ngoài có xu hướng di chuyển vào
khu vực cảnh báo thì:
- Khoanh vùng các đám mây đối lưu
trên;
- Xác định mức độ phát triển mây đối
lưu trên cơ sở phân tích diễn biến nhiệt độ đỉnh mây, suất phản xạ albedo (đối
với ảnh vệ tinh), độ phản hồi vô tuyến (đối với ảnh ra đa), cường độ sét, mật
độ sét đánh (đối với số liệu định vị sét);
- Xác định hướng và tốc độ di chuyển
của các đám mây đối lưu.
Kết luận về khả năng, mức độ xảy ra
dông, sét trên các khu vực cảnh báo.
c) Xác định các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm: tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
- Trên cơ sở đánh giá về
tốc độ phát triển của các đám mây đối lưu và dấu hiệu nhận biết chúng trên ảnh
ra đa thời tiết và ảnh mây vệ tinh (tham khảo mục 1 và mục 3 của Phụ lục VII) để nhận định về khả năng có thể xảy ra các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm: tố, lốc và mưa đá;
- Trên cơ sở số liệu ước
lượng lượng mưa từ thông tin ra đa, vệ tinh (tham khảo mục 2 và mục 4 của Phụ lục VII) và số liệu mưa tự động để xác định khả năng xuất hiện mưa
lớn cục bộ (phạm vi, cường độ mưa)
4. Xây dựng bản tin cảnh
báo
a) Xác định cấp độ rủi ro thiên tai: Căn cứ điều 4, điều 5 và các phụ lục kèm theo trong
Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai và hướng dẫn chi tiết thực hiện
của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
b) Xây dựng bản tin cảnh báo dông,
sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ với các
nội dung chính: Thông tin hiện trạng, phân tích diễn biến hiện tượng, thời gian
bắt đầu hiện tượng, khu vực và mức độ ảnh hưởng. Mẫu bản tin cảnh báo trong mục
5 của Phụ lục VII.
5. Truyền tin
Bản tin cảnh báo được gửi
tới các địa chỉ theo Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai.
6. Cập nhật bổ xung
Trong trường hợp phát hiện các hiện
tượng dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ có diễn biến bất thường cần
cập nhật, bổ sung bản tin cảnh báo. Việc cập nhật, bổ sung bản tin được thực
hiện theo quy định tại các khoản từ 1 đến 5 của Điều này.
7. Đánh giá bản tin cảnh báo
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của quy trình cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và
mưa lớn cục bộ;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
việc truyền các bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ;
- Đánh giá chất lượng bản tin cảnh báo
thông qua so sánh các hiện tượng dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ
với quan trắc thực tế, các thông tin từ địa phương và từ phương tiện thông tin
đại chúng;
- Tổng giám đốc Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia qui định chi tiết về phương pháp và các chỉ tiêu đánh giá đối
với bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ.
Điều 25. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa
lớn cục bộ
1. Tần suất và thời gian ban hành bản
tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ trong hệ thống dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia được thực hiện khi nhận định có khả
năng xảy ra các hiện tượng dông, sét, tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ trên
khu vực cảnh báo.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo,
cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự
quyết định tần suất và thời gian ban hành bản tin cảnh báo dông, sét, tố, lốc,
mưa đá và mưa lớn cục bộ theo quy định tại Thông tư này.
Chương IX
QUY
TRÌNH DỰ BÁO, CẢNH BÁO SƯƠNG MÙA TRÊN BIỂN, SÓNG LỚN, NƯỚC DÂNG VÀ TRIỀU CƯỜNG
TRONG BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI VÀ GIÓ MÙA
Điều 26. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo đối với sương mù trên biển, sóng
lớn, nước dâng, triều cường
1. Sóng lớn (độ cao và hướng).
2. Nước dâng (độ cao và thời điểm xuất
hiện mực nước dâng lớn nhất).
3. Triều cường (độ cao và thời điểm
xuất hiện mực nước tổng lớn).
4. Khu vực sóng lớn.
5. Phân bố độ cao nước dâng lớn nhất.
6. Khu vực xuất hiện triều cường.
7. Nguy cơ ngập lụt ven bờ do nước
dâng kết hợp với thủy triều.
8. Khu vực xuất hiện sương mù làm tầm
nhìn xa bị giảm thấp.
Điều 27. Quy
trình chi tiết dự báo, cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng,
triều cường
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin,
dữ liệu áp thấp nhiệt đới, bão, gió mùa, sương mù trên biển, thủy triều,
sóng và nước dâng.
- Theo dõi
thông tin dự báo thời tiết biển (gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, vùng thấp,
hình thế khí tượng có khả năng gây nước dâng dị thường, dông, lốc, vòi dồng,
sương mù).
- Thu thập dữ
liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị.
- Thu thập
các tham số dự báo về bão, áp thấp nhiệt đới (trường hợp có bão, áp thấp nhiệt
đới).
- Thu thập số
liệu trắc sương mù, nhiệt độ, nhiệt độ điểm sương, gió, khí áp, sóng, mực nước
tại các trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo.
- Thu thập số
liệu trắc sóng tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo (nếu có).
- Thu thập số
liệu quan trắc sóng tại các tầu hằng hải đang hoạt động trong khu vực dự báo
(nếu có).
- Thu thập số
liệu dự báo sóng được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước
(ví dụ: JMA, NOAA).
- Thu thập số
liệu dự báo nước dâng được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài
nước (ví dụ: JMA).
- Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của
các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích,
đánh giá hiện trạng sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng:
- Phân tích xác định khu vực sóng lớn.
- Phân tích xác định khu vực có thủy
triều lên cao, độ lớn và thời gian xuất hiện nước lớn, nước dòng.
- Phân tích đánh giá hiện trang và xu
thế của các hình thế khí tượng trên biển: Cường độ, hướng di chuyển của bão, áp
thấp nhiệt đới, vùng thấp và cường độ của gió mùa, hình thế trường khí áp có
thể gây nước dâng dị thường.
- Trên cơ sở các bản đồ phân tích
khách quan và bản đồ dự báo thu được từ các sản phẩm mô hình dự báo thời tiết
số đang sử dụng trong ngiệp vụ dự báo để theo dõi và phát hiện khu vực thời
tiết nguy hiểm ở thời điểm hiện tại hoặc có thể hình thành sau 12, 24, 36, 48
hoặc 72 giờ.
-Theo dõi các loại giản đồ thiên khí,
đánh giá sự chênh lệch giữa nhiệt độ và nhiệt độ điểm sương từ đó đưa ra khả
năng hình thành và phát triển của hiện tượng sương mù.
- Thường xuyên xem xét các sản phẩm
được chiết xuất từ các kênh phổ ảnh mây vệ tinh về cấu trúc tổ chức mây, phạm
vi vùng mây, loại mây và sự phát triển của nó theo thời gian….Thông qua các
phần mềm phân tích ảnh mây vệ tinh, kết hợp với việc theo dõi thông qua các hệ
thống bản đồ sy nốp từ đó xác định đây là dạng mây thuộc hệ thống thời tiết
nào, có khả năng gây ra sương mù trên biển không.
3. Thực hiện các
phương án dự báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng
3.1. Dự báo sóng
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo độ cao sóng
theo phương pháp toán đồ.
- Dự báo độ cao và hướng sóng bằng mô
hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng.
- Dự báo độ cao và hướng sóng bằng mô
hình số trị với trường gió, khí áp từ mô hình bão giải tích (tính theo quỹ đạo
và các tham số dự báo bão, áp thấp nhiệt đới).
- Dự báo tổ hợp độ cao và hướng sóng
theo đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo sóng.
- Dự báo tổ hợp độ cao và hướng sóng
theo số liệu trường gió, khí áp tính từ mô hình bão giải tích, có xét đến sai
số dự báo quỹ đạo và cường độ bão (áp dụng đối với bão, áp thấp nhiệt đới).
3.1.1. Tính toán dự báo
a). Đối với dự báo theo phương pháp giải
tích:
- Đối với dự báo sóng trong bão và áp thấp
nhiệt đới:
+ Thu thập trị số về vị trí tâm bão/áp thấp
nhiệt đới.
+ Thu thập trị số khí áp tại tâm bão/áp thấp
nhiệt đới.
+ Thu thập trị số về bán kính gió mạnh nhất
của bão/áp thấp nhiệt đới.
+ Thu thập trị số về tốc độ di chuyển của
bão/áp thấp nhiệt đới..
+ Tính toán độ cao sóng theo mối liên hệ với
trị số khí áp tại tâm, bán kính gió mạnh nhất và tốc độ di chuyển của tâm bão.
- Đối với dự báo sóng trong gió mùa
+ Xác định vận tốc gió trung bình.
+ Xác định đà gió.
+ Xác định khoảng thời gian thổi của gió.
+ Tính toán độ cao sóng theo mối liên hệ với
trị số vận tốc và đà gió.
b) Đối với dự báo theo phương pháp sử dụng
mô hình số trị:
- Đối với dự báo sử dụng trường gió, khí áp
từ mô hình số trị dự báo khí tượng:
+ Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị.
+ Tính độ cao và hướng sóng bằng mô hình số
trị theo các phương án.
+ Tổ hợp kết quả dự báo sóng (trường hợp chạy
dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo sóng).
- Đối với dự báo sử dụng trường gió, khí áp
từ mô hình bão giải tích:
+ Thu thập các tham số bão dự báo (vị trí tâm
bão, áp thấp tâm bão, bán kính gió mạnh nhất) theo các bước thời gian (3 hoặc 6
giờ).
+ Ước lượng vị trí tâm bão/áp thấp nhiệt đới
theo sai số dự báo (5 vị trí).
+ Tính toán trường gió, khí áp bằng mô hình
bão giải tích đối với từng kịch bản của sai số dự báo vị trí tâm bão.
+ Tính độ cao và hướng sóng bằng mô hình số
trị theo các phương án của sai số vị trí bão.
+ Tổ hợp kết quả dự báo sóng (trường hợp chạy
dự báo tổ hợp theo sai số dự báo của tâm bão).
3.1.2. Hiệu chỉnh dự
báo
Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị dự báo sóng (áp dụng đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
3.1.3. Xác định trị
số dự báo, cảnh báo
- Xác định độ cao sóng và hướng sóng
(bao gồm độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành) tại các khu vực, điểm.
- Xác định các khu vực sóng lớn.
3.1.4. Hiển thị kết
quả dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu cho
các khu vực/điểm (độ cao sóng lớn nhất và hướng sóng thịnh hành tại các khu vực
theo các thời hạn dự báo.
- Kết quả dự báo dạng quá trình/biểu
đồ (biến thiên độ cao sóng theo các bước thời gian tại khu vực/điểm).
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
trường sóng theo các bước thời gian, thí dụ, 3 hoặc 6 giờ).
3.2. Dự báo nước dâng
Tùy thuộc vào công nghệ và năng lực
tính toán, có thể thực hiện, tham khảo một hoặc đồng thời các phương án dự báo
sau:
- Dự báo độ cao nước
dâng bão theo công thức giải tích, bán kinh nghiệm.
- Dự báo độ cao nước dâng bằng mô hình
số trị với trường gió, khí áp từ mô hình số trị dự báo khí tượng (ROMS,
Delft3D, SuWAT).
- Dự báo độ cao nước dâng bằng mô hình
số trị với trường gió, khí áp từ mô hình bão giải tích (tính theo quỹ đạo và
các tham số dự báo bão, áp thấp nhiệt đới).
- Dự báo tổ hợp độ cao nước dâng theo
đa mô hình dự báo trường khí tượng, đa mô hình dự báo nước dâng.
- Dự báo tổ hợp độ cao nước dâng theo
số liệu trường gió, khí áp tính từ mô hình bão giải tích, có xét đến sai số dự
báo quỹ đạo bão (áp dụng đối với bão, áp thấp nhiệt đới).
3.2.1. Tính toán dự báo
a) Đối với dự báo theo công thức giải tích,
bán kinh nghiệm:
+ Thu thập trị số về khí áp tại tâm bão/áp
thấp nhiệt đới..
+ Thu thập trị số về hướng di chuyển của
bão/áp thấp nhiệt đới..
+ Thu thập trị số về đà gió.
+ Thu thập trị số về vận tốc gió lớn nhất.
+ Thu thập trị số của độ sâu khu vực cần dự
báo.
+ Tính toán độ cao nước dâng theo mối liên hệ
với vận tốc gió lớn nhất, khí áp tại tâm và hướng di chuyển của bão/áp thấp
nhiệt đới và độ sâu trạm.
b) Đối với dự báo bằng mô hình số trị:
- Đối với dự báo sử dụng trường gió, khí áp
từ mô hình số trị dự báo khí tượng:
+ Thu thập trường gió, áp từ mô hình dự báo
số trị trường khí tượng.
+ Tính độ cao nước dâng bằng mô hình số trị
theo các phương án.
+ Tổ hợp kết quả dự báo sóng (trường hợp chạy
dự báo tổ hợp đa trường khí tượng hoặc đa mô hình dự báo nước dâng bão).
c) Đối với dự báo sử dụng trường gió, khí áp
từ mô hình bão giải tích:
- Thu thập các tham số bão dự báo (vị trí tâm
bão, áp thấp tâm bão, bán kính gió mạnh nhất) theo các bước thời gian (3 hoặc 6
giờ).
- Ước lượng vị trí tâm bão/áp thấp nhiệt đới
theo sai số dự báo (5 vị trí).
- Tính toán trường gió, khí áp bằng mô hình
bão giải tích đối với từng kịch bản của sai số dự báo vị trí tâm bão.
- Tính độ cao nước dâng bằng mô hình số trị
theo các phương án của sai số vị trí bão.
- Tổ hợp kết quả dự báo nước dâng (trường hợp
chạy dự báo tổ hợp theo sai số dự báo của tâm bão).
3.2.2. Hiệu chỉnh dự
báo
- Hiệu chỉnh các hệ số trong công thức
giải tích, bán kinh nghiệm tính độ cao nước dâng theo mối liên hệ với vận tốc gió, khí áp,
hướng di chuyển của bão và độ sâu trạm (đối với sử dụng công thức bán kinh
nghiệm).
- Hiệu chỉnh các tham số trong mô hình
số trị (đối với sử dụng mô hình dự báo số trị).
3.2.3. Xác định trị
số dự báo, cảnh báo
- Xác định độ cao thủy triều theo các
mốc thời gian, độ cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước dòng trong thời hạn
dự báo (Theo quy trình dự báo sóng biển, dòng chảy biển và thủy triều trong “Thông
tư quy
định kỹ thuật về
quy trình dự báo kttv
trong điều kiện bình thường”).
- Xác định độ cao nước dâng theo các
mốc thời gian (ví dụ: 1 hoặc 3 giờ), độ cao và thời điểm xuất hiện nước dâng
lớn nhất.
- Xác định độ mực nước tổng cộng theo
các mốc thời gian (ví dụ: 1 hoặc 3 giờ), độ cao và thời điểm xuất hiện mực nước
tổng cộng lớn nhất.
- Xác định khu vực xuất hiện triều
cường.
- Xác định khu vực ven bờ có nguy cơ
ngập lụt do nước dâng kết hợp với thủy triều.
3.2.4. Hiển thị kết
quả dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bảng số liệu và
báo dạng văn
bản mô tả cho khu vực/vị trí dự báo (độ cao và thời điểm xuất hiện nước dâng
lớn nhất, mực nước tổng cộng lớn nhất) có nước dâng lớn, khả năng xuất hiện
triều cường và nguy cơ ngập lụt vùng ven bờ.
- Kết quả dự báo dạng quá trình/biểu
đồ (biến thiên độ cao nước dâng theo thời gian tại điểm).
- Kết quả dự báo dạng hình ảnh (bản đồ
phân bố nước dâng lớn nhất).
3.3. Dự báo sương mù
3.3.1. Tính toán dự
báo
a) Trên cơ sở các số
liệu quan trắc thực tế thu thập được tại các trạm đảo và tại các trạm quan trắc
ven bờ, các bản đồ sy nốp mô tả hoàn lưu khí quyển tầng thấp và tầng cao đã
phân tích trong quá khứ, hiện tại xác định hình thế thời tiết đang diễn ra và
trả lời cho được câu hỏi hình thế thời tiết này có thuộc hình thế thời tiết gây
ra sương mù trên biển hay không.
- Phân tích, đánh giá
cường độ, sự phát triển, di chuyển, mức độ tác động của các hình thế gây sương mù
trên mỗi
vùng biển
dự
báo.
Thời
gian tác động của một hay nhiều hình thế từ đó đưa ra diễn biến của
các hình thế thời tiết này trong tương lai qua các hạn dự báo.
- Căn cứ vào mức độ
biến đổi và tương quan giữa các mực của trường các yếu tố
khí tượng (trường khí áp, trường nhiệt độ, trường ẩm, trường gió) ở các thời
điểm đã qua và hiện tại để khẳng định khả năng tồn tại, phát triển, suy yếu
của
các hình thế thời tiết gây nên hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên biển. Đặc biệt,
khi có nhiều hình thế có khả năng chi phối thời tiết một hay nhiều vùng biển
thì dự báo hình thế rất khó khăn, cần phải tham khảo nhiều thông tin khác.
Trên cơ sở diễn biến của các hình thế
gây ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm qua các hạn dự báo, dự báo viên trực
ca phải đưa ra được các thông số sau:
+ Khu vực xuất hiện hiện tượng sương
mù trên biển
+ Thời gian xuất hiện.
+ Hướng và tốc độ di chuyển của vùng
thời tiết nguy hiểm trong 12 giờ hoặc 24 giờ tới.
+ Đánh giá khả năng xuất hiện của các
hiện tượng sương mù và ảnh hưởng của nó đến các vùng biển trong 12, 24, 48 giờ
và trong điều kiện cho phép có thể mở rộng đến 72 giờ.
3.3.2. Phân tích,
cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên biển trên cơ sở các mô hình số trị
và ảnh mây vệ tinh.
Căn cứ vào mức độ
biến đổi và tương quan giữa các mực của trường các yếu tố
khí tượng (trường khí áp, trường nhiệt độ, trường ẩm, trường gió) trên các sản
phẩm dự báo số trị hiện có, qua các thời hạn dự báo khác nhau để khẳng
định khả năng tồn tại, phát triển và suy yếu của các hệ thống gây
nên các hiện tượng sương mù. Đặc biệt, khi có nhiều hình thế tương tác
lẫn nhau, các sản phẩm mô hình số trị có thể đưa ra các kết quả khác nhau, do
vậy cần phải tham khảo thêm các sản phẩm dự báo đã có trước đó để khẳng định dự
báo hiện tại.
Trên cơ sở các sản phẩm dự báo từ các
mô hình dự báo hiện có qua các hạn dự báo, dự báo viên trực ca phải chỉ ra được
kết quả mà các mô hình đưa ra: Có xuất hiện hình thế thời tiết gây hiện tượng
sương mù hay không, khu vực nào có khả năng xuất hiện, thời gian xuất hiện và
kết thúc theo các hạn dự báo.
Thông qua các phần mềm phân tích ảnh
mây vệ tinh hiện có, kết hợp với việc theo dõi thông qua các hệ thống bản đồ sy
nốp từ đó xác định:
- Hệ thống mây có thuộc một trong các
hệ thống thời tiết sinh sương mù trên biển hay không hoặc là tổ hợp của nhiều
hệ thống.
- Hướng di chuyển và khả năng phát
triển của hệ thống mây này trong quá khứ cho đến thời điểm hiện tại.
Trên cơ sở phân tích hệ thống mây hiện
có, dự báo khả năng phát triển hoặc suy yếu của hệ thống mây này trong thời
gian 6 giờ hoặc 12 giờ tới, từ đó xác định có hay không các hiện tượng sương
mù.
3.3.3. Xác định trị
số dự báo, cảnh báo
Trên cơ sở các kết quả rút ra được qua
phân tích, dự báo từ hoàn lưu khí quyển, các sản phẩm mô hình số trị, các sản
phẩm từ vệ tinh và qua các công cụ hỗ trợ khác, dự báo viên tổng hợp, đánh giá
và đưa ra kết luận cuối cùng:
- Có xuất hiện hệ thống thời tiết sinh
thời tiết hiện tượng sương mù trên biển.hay không
- Khu vực biển nào có khả năng xuất
hiện hiện tượng sương mù trên biển.
- Thời điểm xuất hiện các hiện tượng
sương mù trên biển.
- Dự thảo nội dung bản tin cảnh báo hiện
tượng sương mù trên biển.
3.3.4. Hiển thị kết
quả dự báo:
- Kết quả dự báo dạng bản tin text (dự
báo khu vực xuất hiện, thời gian kéo dài và tầm nhìn thấp nhất).
3.4. Thảo luận dự báo
sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường:
- Phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin
dự báo gần nhất;
- Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa
chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự
báo.
3.5. Xây dựng bản tin
dự báo sương mù trên biển, triều cường, sóng lớn và nước dâng:
- Nội dung bản tin dự báo sóng bao gồm
độ cao sóng lớn nhất, hướng sóng thịnh hành và cảnh báo khu vực sóng lớn ( lớn
hơn 2,0m).
- Nội dung bản tin dự báo nước dâng và
triều cường bao gồm độ cao và thời điểm xuất hiện nước dâng lớn nhất, mực nước
tổng cộng lớn nhất, bản đồ phân bố nước dâng lớn nhất theo không gian quanh khu
vực bão đổ bộ và nhận định về triều cường nguy cơ ngập lụt ven bờ do nước dâng
bão kết hợp với thủy triều.
- Nội dung bản tin dự báo sương mù bao
gồm khu vực xuất hiện, khả năng kéo dài và tầm nhìn xa giảm xuống mức nào.
- Ngoài ra, tin về sóng lớn, nước
dâng và triều cường cũng được biên soạn và lồng ghép vào các bản tin dự báo,
cảnh báo áp thấp nhiệt đới, bão và gió mùa.
Mẫu chi tiết các loại bản tin dự báo
sóng và nước dâng đính kèm trong phụ lục.
3.6. Cung cấp bản
tin dự báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường:
Các bản tin/tin dự báo, cảnh báo sóng
và nước dâng trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa mạnh cần được chuyển nhanh
chóng, kịp thời đến các cơ quan lãnh đạo nhà nước; các Bộ, ngành, địa phương,
các tổ chức hoạt động liên quan đến phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai, các cơ quan, tổ chức truyền tin về thiên tai được quy định tại phụ
lục V, Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai”. Ngoài ra các thông tin dự báo được cập nhật trên website của cơ
quan dự báo
3.7. Cập nhật, bổ sung bản tin dự
báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường
Trong trường hợp phát hiện áp thấp
nhiệt đới, bão và gió mùa có diễn biến bất thường, tăng lên hoặc giảm đi so với
mức độ dự báo cần cập nhật, bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo sóng lớn, nước
dâng bão và triều cường ngoài quy định tại khoản a mục này. Đối với sương mù
trên biển, khi phát hiện dấu hiệu sương mù mạnh lên hoặc hết dấu hiệu cần bổ
sung bản tin dự báo, cảnh báo sương mù trên biển ngoài quy định tại khoản a mục
này
3.8. Đánh giá chất
lượng dự báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều cường:
- Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nội dung quy định của quy trình dự báo, cảnh báo sương mù trên biển,
sóng lớn, nước dâng và triều cường trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa
mạnh;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của
các bản tin dự báo cảnh báo sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng và triều
cường trong bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa mạnh;
- Đánh giá chất lượng bản tin dự báo
thông qua so sánh các yếu tố, khu vực dự báo với quan trắc thực tế theo các
phương pháp đánh giá quy định.
Điều 28. Tần
suất và thời gian ban hành bản tin sương mù trên biển, sóng lớn, nước dâng,
triều cường
Tần suất và thời gian phát tin dự báo,
cảnh báo sóng và nước dâng được quy định tại điều 12 Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg “Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai”.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29.Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày tháng năm 2016.
Điều 30.Trách
nhiệm thi hành
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia và các tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông
tư này.
2. Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Thông tư này theo phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KTTVBĐKH. TL(200).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC I.
MẪU
BẢN TIN ATNĐ, BÃO
1. Mẫu bản tin cho
Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương (bản tin dạng text)
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ATNĐGB 01-05/
DBKT
|
Hà Nội, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI
GẦN BỜ
1. Diễn biến về mưa, gió do ảnh hưởng của
ATNĐ (nếu có) trong 6 giờ qua
2. Thực trạng của ATNĐ tại thời
điểm gần nhất với các yếu tố sau:
- Diễn biến của ATNĐ trong 24 giờ qua về
hướng và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng), cường độ ATNĐ (mạnh
lên, yếu đi…) nếu có.
- Thời gian và vị trí tâm ATNĐ
- Khoảng cách từ vị trí tâm ATNĐ đến điểm gần
nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta.
- Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ (cấp
gió Beaufort), kèm theo gió giật (nếu có).
2. Dự báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của ATNĐ trong 12, 24 giờ tiếp theo với nội dung như mục 2
4. Ảnh hưởng của ATNĐ trong 12,
24 giờ tiếp theo.
- Ảnh hưởng của ATNĐ về gió mạnh, sóng lớn
trên biển theo từng khoảng thời gian dự báo (12 và 24 giờ) kèm theo cấp độ rủi
ro thiên tai (Quy định 44).
- Nếu ATNĐ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến nước ta trong 24 giờ tới thì dự báo thêm về thời gian và khu vực đổ bộ của
ATNĐ; khả năng ảnh hưởng trực tiếp gây gió mạnh, sóng lớn, nước dâng, mưa vừa,
mưa to kèm theo cấp độ rủi ro thiên tai (Quy định 44)
5. Cảnh báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của ATNĐ trong khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ tới về hướng và tốc độ di
chuyển.
6. Quỹ đạo của ATNĐ, bán kính gió mạnh và sai số
bằng hình ảnh.
7. Thời gian phát bản tin tiếp theo.
Ghi chú: vị trí tâm ATNĐ xác định theo tọa độ
kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ. Khi không có điều kiện định vị tâm
ATNĐ tại một điểm tọa độ thì xác định tâm ATNĐ trong ô vuông, mỗi cạnh bằng 01
độ kinh, vĩ.
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: BKC 01-05/ DBKT
|
Hà Nội, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
TIN BÃO KHẨN CẤP
(Cơn bão số …..)
1. Diễn biến về mưa, gió do ảnh hưởng của bão
(nếu có) trong 6 giờ qua
2. Thực trạng của bão tại thời
điểm gần nhất với các yếu tố sau:
- Diễn biến của bão trong 24 giờ qua về hướng
và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng), cường độ bão (mạnh lên, yếu
đi…) nếu có
- Thời gian và vị trí tâm bão.
- Khoảng cách từ vị trí tâm bão đến điểm gần
nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta.
- Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão (cấp gió
Beaufort), kèm theo gió giật (nếu có).
3. Dự báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của bão trong 12, 24 và 48 giờ tiếp theo với nội dung như mục 2.
4. Ảnh hưởng của bão trong 12, 24
và 48 giờ tiếp theo.
- Ảnh hưởng của bão về gió mạnh, sóng lớn
trên biển theo từng khoảng thời gian dự báo (12; 24 và 48 giờ) kèm theo cấp độ
rủi ro thiên tai (Quy định 44).
- Nếu bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta trong khoảng thời gian 24 đến 48 giờ tới thì dự báo thêm về thời gian
và khu vực đổ bộ của bão; khả năng ảnh hưởng trực tiếp gây gió mạnh, sóng lớn,
nước dâng ven biển, mưa vừa, mưa to kèm theo cấp độ rủi ro thiên tai (Quy định
44).
5. Cảnh báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của bão trong khoảng thời gian từ 48 đến 72 giờ tới về hướng và tốc độ di
chuyển.
6. Quỹ đạo của bão, bán kính gió mạnh và sai số
bằng hình ảnh.
7. Thời gian phát bản tin tiếp theo
DẠNG BẢN TIN BÃO,
ATNĐ (HÌNH ẢNH)
(Chung cho cả tin bão
khẩn cấp và ATNĐ gần bờ)
Mẫu bản tin cho Trung
tâm Dự báo KTTV Trung ương (bản tin dạng số)
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: BKC 01-05/ DBKT
|
Hà Nội, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
TIN BÃO KHẨN CẤP
(Cơn bão số …..)
Phân tích:
Vị trí lúc 13h00: 18.7N 113.3E
Di chuyển: WNW 15 km/h
Pmin: 975 hpa
Vmax: 105 km/h
Gió giật: 140 km/h
R10: 80 km
R6: 200 km
Dự báo:
Vị trí sau 24h: 20.0N 110.0E
Di chuyển: WNW 15 km/h
Pmin: 980 hpa
Vmax: 100 km/h
Gió giật: 130 km/h
R10: 80 km
R6: 220 km
Vị trí sau 48h: 21.6N 107.4E
Di chuyển: WNW 15 km/h
Pmin: 990 hpa
Vmax: 85 km/h
Gios giật: 110 km/h
R10: 0 km
R6: 220 km
Vị trí sau 72h: 22.4N 105.0E
Di chuyển: WNW 15 km/h
Pmin: 998 hpa
Vmax: 40 km/h
Gió giật: 50 km/h
R10: 0 km
R6: 0 km
Mẫu bản tin cho các
Đài KTTV khu vực
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
KHU VỰC …..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ATNĐGB 01-15/
DBKT
|
……….., ngày ……
tháng …… năm ……..
|
TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI
GẦN BỜ
1. Diễn biến về mưa, gió do ảnh hưởng của
ATNĐ (nếu có) trong 6 giờ qua
2. Thực trạng ATNĐ tại thời điểm
gần nhất với các yếu tố sau:
- Diễn biến của ATNĐ trong 24 giờ qua về
hướng và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng), cường độ ATNĐ (mạnh
lên, yếu đi…) nếu có
- Thời gian và vị trí tâm ATNĐ
- Khoảng cách từ vị trí tâm ATNĐ đến điểm gần
nhất thuộc khu
vực Đài quản lý.
- Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm ATNĐ (cấp
gió Beaufort), kèm theo gió giật (nếu có).
3. Dự báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của ATNĐ trong 12, 24 giờ tiếp theo với nội dung như mục 2
4. Ảnh hưởng của ATNĐ trong 12,
24 giờ đến khu vực Đài quản lý.
- Ảnh hưởng về gió mạnh, sóng lớn trên biển
theo từng khoảng thời gian dự báo (12 và 24 giờ) kèm theo cấp độ rủi ro thiên
tai (quy định 44)..
- Nếu ATNĐ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
trong 24 giờ tới thì dự báo thêm về thời gian và khu vực đổ bộ của ATNĐ; khả
năng ảnh hưởng trực tiếp gây gió mạnh, sóng lớn, nước dâng, mưa vừa, mưa to (chi
tiết đến từng tỉnh, thành phố nếu có) kèm theo cấp độ rủi ro thiên tai (quy
định 44).
5. Cảnh báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của ATNĐ trong khoảng thời gian từ 24 đến 48 giờ tới về hướng và tốc độ di
chuyển.
6. Quỹ đạo của ATNĐ, bán kính gió mạnh và sai số
bằng hình ảnh.
7. Thời gian phát bản tin tiếp theo.
Ghi chú: vị trí tâm ATNĐ xác định theo tọa độ
kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ. Khi không có điều kiện định vị tâm
ATNĐ tại một điểm tọa độ thì xác định tâm ATNĐ trong ô vuông, mỗi cạnh bằng 01
độ kinh, vĩ.
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
KHU VỰC …..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: BKC 01-15/ DBKT
|
…………, ngày …… tháng
…… năm ……..
|
TIN BÃO KHẨN CẤP
(Cơn bão số …..)
1. Diễn biến về mưa, gió do ảnh hưởng của bão
(nếu có) trong 6 giờ qua
2. Thực trạng của bão tại thời
điểm gần nhất với các yếu tố sau:
- Diễn biến về mưa, gió do ảnh hưởng của bão
(nếu có) trong 6 giờ qua
- Diễn biến của bão trong 24 giờ qua về hướng
và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng), cường độ bão (mạnh lên, yếu
đi…) nếu có
- Thời gian và vị trí tâm bão.
- Khoảng cách từ vị trí tâm bão đến điểm gần
nhất thuộc khu
vực Đài quản lý.
- Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão (cấp gió
Beaufort), kèm theo gió giật (nếu có).
3. Dự báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của bão trong 12, 24 và 48 giờ tiếp theo với nội dung như mục 2.
4. Ảnh hưởng của bão trong 12, 24
và 48 giờ đến khu vực Đài quản lý
- Ảnh hưởng về gió mạnh, sóng lớn trên biển
theo từng khoảng thời gian dự báo (12; 24 và 48 giờ) kèm theo cấp độ rủi ro
thiên tai (quy định 44)..
- Nếu bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
trong khoảng thời gian 24 đến 48 giờ tới thì dự báo thêm về thời gian và khu
vực đổ bộ của bão; khả năng ảnh hưởng trực tiếp gây gió mạnh, sóng lớn, nước
dâng ven biển, mưa vừa, mưa to (chi tiết đến từng tỉnh, thành phố nếu có)
kèm theo cấp độ rủi ro thiên tai (quy định 44).
5. Cảnh báo sự thay đổi (nếu có) hoặc giữ nguyên
của bão trong khoảng thời gian từ 48 đến 72 giờ tới về hướng và tốc độ di
chuyển.
6. Quỹ đạo của bão, bán kính gió mạnh và sai số
bằng hình ảnh.
7. Thời gian phát bản tin tiếp theo
PHỤ
LỤC II.
MẪU
BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO MƯA LỚN DIỆN RỘNG
Phụ lục 1a: Mẫu bản
tin Mưa lớn cho Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ML 01-01/KTHN
|
Hà Nội, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
BẢN TIN MƯA LỚN
(Trên khu vực…..)
1. Hiện nay (hoặc “Trong 6h/12h” qua), ở khu vực Đông Bắc đã
xảy ra mưa lớn với tổng lượng mưa từ 13h ngày 23/3/2015 đến 13h ngày 24/3/2015
phổ biến 100-200mm, một số nơi cao hơn như...
2. Dự báo, trong khoảng 12 (24,48,72) giờ
tiếp theo, do ảnh hưởng của xoáy thấp phát triển đến mực 5000m nên ở Quảng Ninh
tiếp tục có mưa to với tổng lương mưa phổ biến 80-130mm, có nơi trên 150mm.
3. Cảnh báo: Đợt mưa lớn này có
thể kéo dài đến ngày 28/3/2015, tổng lượng mưa cả đợt phổ biến 300-500mm, riêng
Quảng Ninh có nơi trên 500mm. Cảnh báo lũ quét và trượt lở đất ở các tỉnh Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và ngập úng ở Hải Phòng, ven biển Quảng Ninh.
Bản tin tiếp theo phát lúc 21h30 ngày
23/03/2015.
Tin phát lúc: 15h30
Soát tin: Vũ Tuấn Anh
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG DỰ BÁO
KTHN
Vũ Anh Tuấn
|
Phụ lục 1b: Mẫu bản
tin Mưa lớn cho Đài KTTV khu vực
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
KHU VỰC ĐÔNG BẮC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ML 01-01/KTTVĐB
|
Hải Phòng, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
BẢN TIN MƯA LỚN
(Trên khu vực…..)
1. Hiện nay (hoặc “Trong 6h/12h” qua), ở khu vực Đông Bắc đã
xảy ra mưa lớn với tổng lượng mưa từ 13h ngày 23/3/2015 đến 13h ngày 24/3/2015
phổ biến 100-200mm, một số nơi cao hơn như...
2. Dự báo, trong khoảng 12 (24,48,72) giờ
tiếp theo, do ảnh hưởng của xoáy thấp phát triển đến mực 5000m nên ở Quảng Ninh
tiếp tục có mưa to với tổng lương mưa phổ biến 80-130mm, có nơi trên 150mm.
3. Cảnh báo: Đợt mưa lớn này có
thể kéo dài đến ngày 28/3/2015, tổng lượng mưa cả đợt phổ biến 300-500mm, riêng
Quảng Ninh có nơi trên 500mm. Cảnh báo lũ quét và trượt lở đất ở các tỉnh Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và ngập úng ở Hải Phòng, ven biển Quảng Ninh.
Bản tin tiếp theo phát lúc 21h30 ngày
23/03/2015.
Tin phát lúc: 15h30
Soát tin: Trần Văn B
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG DỰ BÁO
Nguyễn Văn A
|
Phụ lục 1c: Mẫu bản
tin Mưa lớn cho các Đài KTTV tỉnh.
ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ
VĂN
KHU VỰC ĐÔNG BẮC
ĐÀI KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TỈNH
QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ML 01-01/KTTVQN
|
Quảng Ninh, ngày ……
tháng …… năm ……..
|
BẢN TIN MƯA LỚN
(Trên khu vực…..)
1. Hiện nay (hoặc “Trong 6h/12h” qua), ở khu vực tỉnh Quảng
Ninh đã xảy ra mưa lớn với tổng lượng mưa từ 13h ngày 23/3/2015 đến 13h ngày
24/3/2015 phổ biến 50-100mm, một số nơi cao hơn như...
2. Dự báo, trong khoảng 12 (24,48,72) giờ
tiếp theo, do ảnh hưởng của xoáy thấp phát triển đến mực 5000m nên ở Quảng Ninh
tiếp tục có mưa to với tổng lương mưa phổ biến 80-130mm, có nơi trên 150mm.
3. Cảnh báo: Đợt mưa lớn này có
thể kéo dài đến ngày 27/3/2015, tổng lượng mưa cả đợt phổ biến 300-400mm, riêng
Quảng Ninh có nơi trên 500mm. Cảnh báo lũ quét và trượt lở đất ở các huyện....
Bản tin tiếp theo phát lúc 21h30 ngày 23/03/2015.
Tin phát lúc: 15h30
Soát tin: Trần Văn B
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn A
|
Phụ lục 2: Danh sách
các mô hình thời tiết sử dụng trong nghiệp vụ dự báo mưa lớn
a. Các mô hình toàn cầu:
b. Các mô hình khu vực:
PHỤ
LỤC III
MẪU
BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ, NGẬP LỤT
1. Mẫu tin cảnh báo
lũ, ngập lụt
CƠ QUAN/TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
Số bản tin
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TIN CẢNH BÁO LŨ (NGẬP
LỤT) TRÊN
CÁC SÔNG/ KHU VỰC
Ngày và đêm qua (07-08/08),
do ảnh hưởng của cơn bão số 6 trên các tỉnh từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh đã có mưa
vừa, mưa to có nơi mưa rất to. Tính đến 7 giờ sáng nay (08/08), lượng mưa đo
được phổ biến từ 80-100m, một số nơi cao hơn như: Hương Khê: 110mm; Kỳ Anh:
331mm, Hà Tĩnh: 118mm…
Do mưa lớn, mực nước trên các sông
từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh đang lên.
Cảnh báo:
Mực nước trên các sông từ Thanh Hóa đến Hà
Tĩnh tiếp tục lên. Trong đợt lũ này, biên độ lũ lên ở hạ lưu các sông có khả
năng từ 1,0-2,5m, nhưng đỉnh lũ còn dưới mức báo động 1 (BĐ1).
Nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở vùng
núi, ngập úng vùng trũng tại các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi và khu vực Bắc Tây
Nguyên.
Cần tiếp tục theo dõi các bản tin dự
báo thời tiết và thủy văn trên website: www.nchmf.gov.vn và các
phương tiện thông tin đại chúng.
Bản tin tiếp theo phát lúc
9h30’ ngày 17/09
Tin phát lúc 11 giờ 30 ngày 12/09
Người thực hiện bản tin:
Người soát bản tin:
|
DUYỆT
BẢN TIN
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
2. Mẫu tin cảnh báo
ngập lụt đô thị
CƠ QUAN/TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
Số bản tin
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TIN CẢNH BÁO NGẬP LỤT
KHU VỰC NỘI THÀNH HÀ NỘI
Hiện nay, ở khu vực thành phố Hà Nội đang có mưa to, một số điểm mưa lớn
trong 1 giờ như Cầu Diễn: 27mm; Quan Hoa 25mm, Định Công 27mm…Khu vực trung tâm
Hà Nội đang mưa lớn và có thể kéo dài trong khoảng 1 giờ nữa.
Đợt mưa này có khả năng gây ngập úng cho các
tuyến phố nội thành Hà Nội từ 0,1m đến 0,3m như:
Đề phòng ngập úng từ 0,1-0,3m tại các tuyến
phố: Nguyễn Du, Trần Nhân Tông, Yec Xanh, Lò Đúc, Hàng Chuối, Quang Trung, Lê
Duẩn, Đặng Thái Thân, Ngô Quyền, Phan Bội Châu, Lý Thường Kiệt, Liên Trì,
Nguyễn Trãi, Trường Chinh, Lê Trọng Tấn, Giải Phóng, Nguyễn Xiển,Vũ Trọng
Phụng, Lĩnh Nam, Quan Hoa…
Cần tiếp tục theo dõi các bản tin dự
báo thời tiết và thủy văn trên website: www.nchmf.gov.vn và các
phương tiện thông tin đại chúng.
Bản tin tiếp theo phát lúc
9h30’ ngày 17/09
Tin phát lúc 11 giờ 30 ngày 12/09
Người thực hiện bản tin:
Người soát bản tin:
|
DUYỆT
BẢN TIN
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
3. Mẫu tin lũ và Tin
lũ khẩn cấp
CƠ QUAN/TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
Số bản tin
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TIN LŨ (KHẨN CẤP)
TRÊN CÁC SÔNG/KHU VỰC
I. Thực trạng diễn biến mưa, lũ
Do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới
kết hợp với không khí lạnh tăng cường ở các tỉnh từ Quảng Nam
đến Phú Yên và khu vực bắc Tây Nguyên đã có mưa to đến rất to. Lượng mưa đo được
trong 12 giờ qua ở Quảng Nam, Gia Lai và Kon Tum phổ biến từ 50 – 100mm, ở
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên từ 100-150mm, một số nơi có lượng lớn hơn như:
Ba Tơ: 225mm, Minh Long: 212mm, Sông Vệ: 185mm.
Lũ trên các sông từ Quảng Nam
đến Phú Yên và khu vực bắc Tây Nguyên đang lên nhanh. Mực nước lúc 7 giờ ngày
15/11, trên một số sông chính như sau:
-
Sông
Vu Gia tại trạm Ái Nghĩa: 5,17m, dưới BĐ1: 1,33m;
-
Sông
Trà Khúc tại trạm Trà Khúc: 2,39m, dưới BĐ1: 1,11m;
-
Sông
Vệ tại trạm Sông Vệ: 2,03m, dưới BĐ1: 0,47m;
-
Sông
Kôn tại trạm Thạch Hòa: 5,75m, dưới BĐ1: 0,25m;
II. Dự báo
Lũ trên các sông từ Quảng Nam
đến Phú Yên và khu vực bắc Tây Nguyên tiếp tục lên. Đến chiều tối nay (15/11),
lũ trên các sông ở Quảng Ngãi, Gia Lai có khả năng lên mức BĐ3 và trên mức BĐ3;
các sông ở Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên và Kon Tum lên mức BĐ1-BĐ2, có nơi
trên BĐ2. Mực nước trên một số sông chính như sau:
-
Sông
Vu Gia tại trạm Ái Nghĩa: 6,7m, trên BĐ1: 0,2m;
-
Sông
Trà Khúc tại trạm Trà Khúc: 6,7m, trên BĐ3: 0,2m;
-
Sông
Vệ tại trạm Sông Vệ: 5,3m, trên BĐ3: 0,8m;
-
Sông
Kôn tại trạm Thạch Hòa: 7,5m, trên BĐ2: 0,5m;
-
Sông
Ba tại trạm AuynPa: 156,0m, ở mức BĐ3.
Cần đề phòng lũ quét, sạt lở đất tại
vùng núi, ngập lụt tại vùng trũng, đồng bằng các tỉnh từ Quảng Nam đến Phú Yên
và Gia Lai, Kon Tum.
Bản tin tiếp theo được phát vào lúc 17giờ00
ngày 15/11.
Tin phát lúc 11 giờ 30 ngày 12/09
Người thực hiện bản tin:
Người soát bản tin:
|
DUYỆT
BẢN TIN
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC IV.
MẪU
BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO LŨ QUÉT; SẠT LỞ ĐẤT, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA LŨ
HOẶC DÒNG CHẢY
1. Mẫu
bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất lồng ghép trong tin lũ
CƠ QUAN/TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
Số bản tin
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TIN LŨ (KHẨN CẤP)
TRÊN CÁC SÔNG/KHU VỰC
I. Thực trạng diễn biến mưa, lũ
Mực nước trên sông Thương và
sông Cầu đang duy trì ở mức cao; trên sông Thao, sông Lục Nam
và hạ lưu sông Thái Bình đang xuống chậm. Lúc 17 giờ ngày 4/8, mực nước trên
sông Thương tại Phủ Lạng Thương: 6,51m (trên mức BĐ 3: 0,21m); trên sông Lục
Nam tại Lục Nam: 5,80m (trên mức BĐ 2: 0,50m); trên sông Cầu tại Đáp Cầu: 5,3m
(ở mức BĐ 2); hạ lưu sông Thái Bình tại Phả Lại: 4,07m (ở mức BĐ 1); trên sông
Thao tại Yên Bái: 30,52m (trên mức BĐ 1: 0,52m).
II. Dự báo
Đến sáng mai (5/8), mực nước trên sông
Thương (tại Phủ Lạng Thương) xuống mức 6,0m (dưới mức BĐ 3: 0,3m); trên sông
Lục Nam (tại Lục Nam): 5,5m (trên mức BĐ 2: 0,2m); trên sông Cầu (tại Đáp Cầu):
5,25m (ở mức BĐ 2); trên sông Thái Bình tại Phả Lại: 4,0m (ở mức BĐ 1); trên
sông Thao (tại Yên Bái): 30,3m (trên mức BĐ 1: 0,3m).
Lũ quét, sạt lở đất vẫn có nguy cơ cao
xảy ra ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La.
Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 2.
Bản tin tiếp theo được phát vào … giờ ngày …
Tin phát lúc ... giờ ngày…
Người thực hiện bản tin:
Người soát bản tin:
|
DUYỆT
BẢN TIN
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
2. Mẫu bản tin cảnh báo lũ quét, sạt lở đất riêng
CƠ QUAN/TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ BÁO
Số bản tin
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TIN CẢNH BÁO
LŨ QUÉT KHU VỰC...
Do ảnh hưởng của không khí
lạnh kết hợp với nhiễu động trong đới gió Tây trên cao nên trong các ngày 4 và
5/12, các tỉnh Bắc Bộ có mưa, mưa rào nhiều nơi, riêng khu vực phía Tây Bắc Bộ
và vùng núi phía Bắc có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và rải rác có dông.
Cảnh báo, từ ngày 4 đến
5/12, lũ
quét trên các sông suối nhỏ và sạt lở đất có nguy cơ cao xảy ra ở vùng núi phía
Bắc, đặc biệt tại một số tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái,
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn.
Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai: Cấp 1.
Tin phát lúc ... giờ ngày…
Người thực hiện bản
tin:
Người soát bản tin:
|
DUYỆT
BẢN TIN
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC V.
MẪU BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH, RÉT
ĐẬM - RÉT HẠI, BĂNG GIÁ, SƯƠNG MUỐI
Mẫu
bản tin KKL dạng text:
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
KKLTC-08-04/KTHN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2016
|
TIN KHÔNG KHÍ LẠNH
MẠNH CÓ KHẢ NĂNG GÂY RÉT ĐẬM, RÉT HẠI
Sáng nay (29/12), bộ phận không khí
lạnh đã báo đã tiến gần đến biên giới phía Bắc nước ta.
Dự báo, chiều và đêm nay, bộ phận không khí lạnh
này sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh phía Đông Bắc Bộ, sau đó ảnh hưởng đến Bắc Trung
Bộ, phía Tây Bắc Bộ, Trung Trung Bộ và một số nơi ở Nam Trung Bộ.
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường ở
Bắc Bộ có mưa và mưa nhỏ. Bắc và Trung Trung Bộ có mưa, mưa rào và có nơi có
dông. Gió Đông Bắc trong đất liền mạnh cấp 2-3, vùng ven biển cấp 3-4.
Ở vịnh Bắc Bộ từ chiều nay gió đông bắc lại
mạnh lên cấp 6, giật cấp 7-8; biển động. Khu vực Bắc và Giữa Biển Đông (bao gồm
vùng biển quần đảo Hoàng Sa) có gió đông bắc mạnh cấp 6-7, giật cấp 8; biển
động mạnh. Vùng biển ngoài khơi các tỉnh Trung Bộ và khu vực biển Bình Thuận
đến Cà Mau từ chiều mai (30/12) có gió đông bắc mạnh cấp 6, giật cấp 7-8; biển
động. Sóng biển cao từ 2-3m. Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 1.
Ở các tỉnh miền Bắc trời tiếp tục rét, riêng
khu vực Bắc Bộ có khả năng xuất hiện rét đậm trên diện rộng, vùng núi rét hại.
Bản tin tiếp theo phát lúc 15h30 ngày 29/12.
Tin phát lúc: 04h30
Soát tin: Nguyễn Hữu Thành
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DỰ
BÁO KTHN
Nguyễn Văn Hưởng
|
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
KKLTC-08-04/KTHN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2016
|
TIN KHÔNG KHÍ LẠNH
Hiện nay (19/02): Diễn biến về tình
hình không khí lạnh thời điểm ra bản tin và ảnh hưởng của KKL (nếu có).
Dự báo: sự thay đổi
, khoảng chiều và tối nay, bộ phận không khí
lạnh này sẽ tăng cường xuống các tỉnh phía đông Bắc Bộ (trong đó có khu vực Hà
Nội), sau đó sẽ ảnh hưởng đến Bắc Trung Bộ, hầu hết phía Tây Bắc Bộ và Trung
Trung Bộ.
Do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, ở
các tỉnh phía đông Bắc Bộ có mưa và mưa nhỏ rải rác. Từ gần sáng ngày mai
(20/02), ở Bắc và Trung Trung Bộ có mưa, mưa rào. Gió đông bắc trong đất liền
mạnh cấp 2-3, vùng ven biển cấp 3-4.
Vịnh Bắc Bộ từ tối và đêm nay, gió đông bắc
mạnh cấp 6, giật cấp 7-8; từ ngày mai ở khu vực Bắc Biển Đông (bao gồm cả vùng
biển quần đảo Hoàng Sa) và vùng biển từ Ninh Thuận-Cà Mau có gió đông bắc mạnh
cấp 6, giật cấp 7-8. Biển động. Sóng biển cao từ 2-4m. Cấp độ rủi ro thiên tai:
cấp 1.
Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trời tiếp
tục rét, vùng núi có nơi rét đậm.
Bản tin tiếp theo phát lúc 9h30 ngày 19/02.
Tin phát lúc: 04h30
Soát tin: Nguyễn Hữu Thành
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DỰ
BÁO KTHN
Nguyễn Văn Hưởng
|
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
KKLTC-08-04/KTHN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2016
|
TIN CẢNH BÁO VỀ HIỆN
TƯỢNG SƯƠNG MUỐI VÀ BĂNG GIÁ Ở CÁC TỈNH VÙNG NÚI PHÍA BẮC
Hiện nay (19/02): Do ảnh hưởng của
không khí lạnh mạnh, nên các tỉnh miền Bắc đã chuyển sang trạng thái ít đến
quang mây, nền nhiệt đêm và sáng giảm thấp, nhiều nơi ở vùng núi phía Bắc nhiệt
độ giảm xuống dưới 5 độ.
Dự báo: Trong đêm nay và ngày mai (20/02) ở
các tỉnh miền Bắc tiếp tục duy trì trạng thái ít đến quang mây, nền nhiệt đêm
giảm thấp, ở vùng đồng bằng nhiệt độ phổ biến trong khoảng 8-11 độ, ở các tỉnh
vùng núi nhiệt độ giảm xuống dưới 5 độ. Vì thế ở các tỉnh vùng núi phía Bắc cần
đề phòng hiện tượng băng giá và sương muối.
Bản tin tiếp theo phát lúc 9h30 ngày 20/02.
Tin phát lúc: 04h30
Soát tin: Nguyễn Hữu Thành
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DỰ
BÁO KTHN
Nguyễn Văn Hưởng
|
PHỤ
LỤC VI.
MẪU BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO NẮNG NÓNG, HẠN HÁN,
XÂM NHẬP MẶN
Phụ lục VI.1
Danh sách phần mềm và địa chỉ khai thác ảnh mây vệ tinh
TT
|
Phần mềm và
địa chỉ khai thác
|
Loại số
liệu, sản phẩm và chức năng liên quan
|
1
|
Trang web: http://www.nchmf.gov.vn
|
Các bản tin dự báo
khí tượng hạn ngắn, sản phẩm dự báo số trị, quan trắc hiện tại, cập nhập bản
tin cảnh báo thời tiết nguy hiểm
|
2
|
Hệ thống trang web
nghiệp vụ MHDARS, username: guest, password: nchmf
|
Sản phẩm dự báo số
trị, ước lượng sự dịch chuyển của mây từ số liệu vệ tinh, số liệu quan trắc
|
3
|
Trang web tiểu khu vực http://ww.swfdp-sea.com.vn,
username: swfdp-sea, password: RA2
|
Sản phẩm dự báo số
trị, phân loại mây, ước lượng mưa, ước lượng sự dịch chuyển của mây từ số
liệu vệ tinh
|
4
|
Phần mềm SIP
|
Tương tác số liệu
vệ tinh MTSAT, phân loại mây, ước lượng mưa
|
5
|
Phần mềm GMSLPD
|
Tương tác số liệu
vệ tinh MTSAT
|
6
|
Phần mềm GMSLPD_Himawari8
|
Tương tác số liệu
vệ tinh Himawari8
|
Phụ lục VI.2.
Danh sách các phần mềm, địa chỉ khai thác số liệu quan trắc bề mặt và các sản
phẩm dự báo của các mô hình số trị, dự báo điểm
TT
|
Phần mềm và
địa chỉ khai thác
|
Loại số
liệu, sản phẩm và chức năng liên quan
|
1
|
Phần mềm AEROVIEW
|
Các số liệu quan
trắc khí tượng bề mặt tại các trạm khí tượng (Các trạm này có thể tăng theo
từng năm và dưới sự quản lý của Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia).
|
2
|
Phầm mềm giải mã số
liệu khí tượng bề mặt
|
Chiết suất ra file
excel, dễ dàng sử dụng và khai thác.
|
3
|
Hệ thống trang web
nghiệp vụ MHDARS, username: guest, password: nchmf
|
Bao gồm nhiều sản
phẩm dự báo số trị, dự báo từ 06 giờ ngày đến 10 ngày, bao gồm các mô hình dự
báo số trị:
NAVGEM
0.5 x 0.5
Mô
hình GSM 0.25 x 0.25
Mô
hình GSM 0.5 x 0.5
Mô
hình GSM 1.25 x 1.25
Mô
hình GFS 0.5 x 0.5
Mô
hình GME 0.3 x 0.3
Mô
hình GEM 0.6 x 0.6
Mô
hình COSMO 7km
Hệ thống SREF
0.15 x 0.15
Hệ
thống LEPS 0.2 x 0.2
Mô
hình WRF 15km
Mô
hình IFS 0.125 x 0.125
Mô
hình WRF 5km
|
4
|
Công cụ tích hợp Mô
hình dự báo điểm của Nhật Bản; Username: vietnam, Password: itfZWcSDzs
|
Tích hợp dự báo 216
giờ cho 70 điểm của Việt Nam
|
5
|
Trang web Trung tâm
hạn vừa Châu Âu: http://www.ecmwf.int/en/forecasts/charts
|
Các sản phẩm dự báo
trường, dự báo điểm
|
6
|
http://weather.unisys.com/
(Mỹ)
|
Dự báo các trường
khí tượng mô hình GFS đến 9 ngày
|
7
|
http://wxweb.meteostar.com/
(Mỹ)
|
Dự báo các trường
khí tượng và dự báo điểm đến 384 giờ của mô hình GFS
|
8
|
http://www.gismeteo.com/
(Nga)
https://www.meteoblue.com
(Thụy Sỹ)
http://www.accuweather.com/
(Mỹ)
http://ready.arl.noaa.gov/READYcmet.php
(NOAA-Mỹ)
|
Một số trang web dự
báo điểm đến 384 giờ khác
|
9
|
Công cụ Dự báo điểm
theo thời hạn tháng, mùa (từ 1 đến 6 tháng)
|
Chiết suất từ sản
phẩm dự báo tháng mùa của ECMWF ra file excel, dễ dàng sử dụng và khai thác.
|
10
|
Hệ thống trang web
nghiệp vụ MHDARS, username: guest, password: nchmf
|
Sản phẩm dự báo từ
1 tháng đến 6 tháng các trường khí tượng của ECMWF.
|
11
|
http://www.cpc.ncep.noaa.gov/products/international/nmme/nmme.shtml
|
Sản phẩm dự báo tổ
hợp nhiệt độ và mưa tháng, mùa của Mỹ.
|
12
|
http://ds.data.jma.go.jp/tcc/tcc/products/model/index.html
|
Sản phẩm dự báo tổ
hợp nhiệt độ và mưa tháng, mùa của Nhật bản.
|
13
|
http://www.cpc.ncep.noaa.gov/products/CFSv2/CFSv2seasonal.shtml
|
Sản phẩm dự báo từ
1 tháng đến 6 tháng các trường khí tượng của Mỹ (CFS).
|
Phụ lục VI.
3. Trình tự các bước thảo luận dự báo, cảnh báo nắng nóng
1. Tóm tắt hình thế thời tiết và hiện
tượng nắng nóng đã xảy ra (nếu đã xảy ra hiện tượng nắng nóng) tại các khu vực
trên phạm vi cả nước.
2. Phân tích các hình thế thời tiết
gây nắng nóng, nhận định xu hướng sắp tới, đưa ra kết quả dự báo, cảnh báo.
3. Ghi thảo luận dự báo:
a) Ghi ngày, giờ thảo luận dự báo.
b) Ghi tên những người có mặt trong
buổi thảo luận dự báo.
b) Ghi trình tự và đầy đủ những nội
dung mà các thành viên tham gia thảo luận phát biểu.
c) Ghi kết luận cuối cùng và cách xử
lý bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng của người chịu trách nhiệm hoặc người
đứng đầu tổ chức.
e) Sổ ghi thảo luận dự báo được lưu
trữ như một tài liệu của đơn vị, cá nhân chỉ hủy bỏ khi được phép của cấp có
thẩm quyền.
Phụ lục VI.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
1. Cấp độ rủi ro do
nắng nóng
Rủi ro thiên tai do nắng nóng được
phân thành 3 cấp:
Nhiệt độ
cao nhất diện rộng
|
Cấp độ rủi ro
|
> 400C
|
1
|
2
|
3
|
39-400C
|
-
|
1
|
2
|
Thời gian kéo dài
|
3-5 ngày
|
5-10 ngày
|
Trên 10
ngày
|
2. Cấp độ rủi ro do
xâm nhập mặn
Độ mặn (4‰)
|
Cấp độ rủi ro
|
1
|
2
|
Khoảng cách xâm nhập tính từ cửa
sông (km)
|
Từ 25 đến 50
|
Trên 50
|
3. Cấp độ rủi ro do hạn hán
Khoảng thời gian
lượng mưa tháng thiếu hụt trên 50% trong khu vực ( tháng)
|
Cấp độ rủi ro
|
Trên 6
|
2
|
3
|
4
|
Trên 3 đến 6
|
1
|
2
|
3
|
Từ 2 đến 3
|
-
|
1
|
2
|
Thiếu hụt nguồn nước trong khu vực
hạn hán (%)
|
Từ 20 đến 50
|
Trên 50 đến 70
|
Trên 70
|
Phụ lục VI.5. Tư
liệu chuẩn bị dự báo khí tượng hạn vừa, hạn dài phục vụ cảnh báo hạn hán
Phụ lục VI.6.
Mẫu bản tin dự báo, cảnh báo nắng nóng
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
Kính
gửi:......
TIN DỰ BÁO,
CẢNH BÁO NẮNG NÓNG ..........
Diễn biến: (khi đã
xảy ra hiện tượng nắng nóng) Theo số liệu quan trắc tại các trạm khí
tượng, nắng nóng đã xảy ra diện rộng từ ngày (-3) đến ngày (-1), tại khu vực A
đến khu vực B, nhiệt độ cao nhất phổ biến từ .... đến ... độ, một số nơi cao
hơn như:..., độ ẩm phổ biến từ 50-60%, một số nơi thấp hơn như:
Hiện tại: Đến ngày hôm
nay (ngày .....), tại khu vực A đến khu vực B tiếp tục xảy ra nắng nóng trên
diện rộng, nhiệt độ nhiệt độ lúc .... giờ phổ biến từ .... đến ..., một số nơi
cao hơn như:..., độ ẩm phổ biến từ 50-60%.
Dự báo: Dự báo từ
ngày (+1) đến ngày (+7), nắng nóng sẽ còn xảy ra trên những khu vực A đến khu
vực B; nhiệt độ cao nhất phổ biến từ .... đến ... độ, có nơi trên .... độ, độ
ẩm phổ biến từ 50-60%; Khu vực D đến khu vực C nhiệt độ cao nhất từ .... đến
... độ, có nơi trên .... độ, độ ẩm phổ biến từ 50-60%. Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai: Cấp...
Từ ngày .... nắng nóng có khả năng
chấm dứt.
Cảnh báo: (khi hiện
tượng nắng nóng có khả năng kéo dài trên 10 ngày) Cảnh báo từ ngày
(+1) đến ngày(+11), nắng nóng sẽ còn xảy ra trên những khu vực A đến khu vực B.
Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai:
Từ ngày ... nắng nóng có khả năng chấm
dứt.
Tin phát lúc:
Thời gian phát tin tiếp theo: Bản tin tiếp
theo sẽ được phát lúc..., ngày..
Người xây dựng bản tin:
|
Chữ ký:
|
Người soát tin
|
Chữ ký
|
Phụ lục VI.
7. Mẫu bản tin dự báo hạn hán thời hạn 10 ngày
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
BẢN TIN DỰ
BÁO HẠN HÁN CHO KHU VỰC... TỪ NGÀY...ĐẾN...
1. Tình hình khí
tượng thủy văn từ ngày (- 10 ) đến (hiện tại)
Lượng mưa
Diễn biến, tình hình mưa trên khu vực,
tổng lượng mưa 10 ngày đã qua (mm). So sánh, đánh giá mức độ % thiếu hụt so với
trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ.
Tình hình thủy văn
Tình hình mực nước, dòng chảy trên các
sông nhánh, sông chính trên khu vực 10 ngày đã qua, tổng lượng nước trên lưu
vực. So sánh, đánh giá mức độ % thiếu hụt so với trung bình nhiều năm (TBNN)
cùng kỳ.
Tình hình các hồ thủy
lợi, thủy điện chính trên lưu vực
- So sánh mực nước thượng lưu các hồ chứa
hiện tại với mực nước dâng bình thường; mực nước chết của hồ (nếu mực nước hồ
gần mực nước chết) (chênh lệch mực nước - m).
- So sánh dung tích trữ hiện tại với
dung tích trữ thiết kế của hồ (tỷ lệ % W m3).
Tỉnh
|
Tên hồ chứa
|
Thiết kế
(TK)
|
Thực đo
|
Chênh lệch
mực nước
|
Tỷ lệ
W
TĐ/TK
(%)
|
.....
|
|
Mực nước H
(m)
|
Dung tích W
(106
m3)
|
Mực nước
|
Dung tích
|
|
|
Ngày
|
So với TK
|
Ngày
|
So với TK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Dự báo hạn hán từ
ngày (+1) đến (+10)
2.1 Dự báo mưa
Dự báo từ ngày (+1) đến ngày (+10),
diễn biến mưa trên lưu vực; tổng lượng mưa có khả năng từ ..mm đến ..mm, so
sánh mức độ cao, thấp với TBNN cùng kỳ.
2.2 Dự báo dòng chảy
Dự báo từ ngày (+1) đến ngày (+10),
diễn biến tình hình mực nước trên các sông nhánh, sông chính.
Tổng lượng dòng chảy trên các sông
nhánh, sông chính so sánh với mức với TBNN cùng kỳ (cao, thấp hơn bao nhiêu %).
2.3 Nhận định tình
hình hạn hán
- Tình hình thiếu hụt mưa, không mưa,
thiếu hụt dòng chảy chung trên toàn khu vực.
- Cảnh báo khu vực hạn hán còn tiếp
diễn 10 ngày tới.
- Tình hình thời tiết, tỷ lệ % thiếu
hụt mưa, dòng chảy trong 10 ngày tới.
Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai:
Tin phát lúc:
Thời gian phát tin tiếp theo: Bản tin tiếp
theo sẽ được phát lúc..., ngày...
Người xây dựng bản tin:
|
Chữ ký:
|
Người soát tin
|
Chữ ký
|
Phụ lục VI.
8. Mẫu bản tin cảnh báo hạn hán thời hạn tháng, mùa
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
BẢN TIN CẢNH
BÁO HẠN HÁN CHO KHU VỰC... THÁNG (MÙA)...
1. Tình hình thời
tiết, nguồn nước tháng, mùa (-1)
Tình hình thời tiết
khu vực
Tình hình thời tiết, diễn biến mưa
trên khu vực, tổng lượng mưa tháng đã qua (mm). So sánh, đánh giá mức độ %
thiếu hụt so với trung bình nhiều năm (TBNN) tháng cùng kỳ.
Tình hình thủy văn
Tình hình, diễn biến dòng chảy trên
các sông nhánh, sông chính trên khu vực trong tháng qua, tổng lượng nước tại
các trạm thủy văn trên lưu vực.
So sánh, đánh giá mức độ % thiếu hụt
so với trung bình nhiều năm (TBNN) cùng kỳ.
Tình hình các hồ thủy
lợi, thủy điện chính trên lưu vực
So sánh mực nước thượng lưu các hồ
chứa hiện tại với mực nước dâng bình thường; mực nước chết của hồ (nếu mực nước
hồ gần mực nước chết) (chênh lệch mực nước - m).
So sánh dung tích trữ hiện tại với
dung tích trữ thiết kế của hồ (tỷ lệ % W m3).
Tỉnh
|
Tên hồ chứa
|
Thiết kế
(TK)
|
Thực đo
|
Chênh lệch
mực nước
|
Tỷ lệ
W
TĐ/TK
(%)
|
.....
|
|
Mực nước H
(m)
|
Dung tích W
(106
m3)
|
Mực nước
|
Dung tích
|
|
|
Ngày
|
So với TK
|
Ngày
|
So với TK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cảnh báo hạn hán
tháng (mùa)...
2.1 Nhận định tình
hình thời tiết
Nhận định diễn biến thời tiết chính
trên khu vực, diễn biến mưa; tổng lượng mưa có khả năng từ ..mm đến ..mm, so
sánh mức độ cao, thấp với TBNN tháng cùng kỳ.
2.2 Tình hình dòng
chảy tháng
Nhận định diễn biến tình hình mực nước
tháng trên các sông nhánh, sông chính.
Tổng lượng dòng chảy trên các sông
nhánh, sông chính so sánh với mức với TBNN cùng kỳ (cao, thấp hơn bao nhiêu %).
2.3 Nhận định tình
hình hạn hán
- Tình hình thiếu hụt mưa, không mưa,
thiếu hụt dòng chảy trên toàn khu vực.
- Cảnh báo khu vực hạn hán còn tiếp
diễn, cảnh báo tình hình mưa, tổng lượng dòng chảy thiếu hụt so.
Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai:
Tin phát lúc
Thời gian phát tin tiếp theo: Bản tin tiếp
theo sẽ được phát lúc..., ngày...
Người xây dựng bản tin:
|
Chữ ký:
|
Người soát tin
|
Chữ ký
|
Phụ lục VI.
9. Mẫu bản tin dự báo xâm nhập mặn thời hạn 10 ngày
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
BẢN TIN DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN KHU VỰC... TỪ NGÀY...ĐẾN...
1. Tóm tắt tình hình xâm nhập mặn
từ ngày ... đến ...
Diễn biến xâm nhập mặn cao nhất hàng
ngày có xu thế tăng dần từ ngày .. đến ngày ..., sau đó giảm.
Độ sâu xâm nhập mặn xuất hiện trong
các ngày ...khoảng cách xâm nhập mặn tính từ cửa các sông ... khoảng ...km.
Khu vực xã, huyện chịu ảnh hưởng độ
mặn lớn nhất trong 5, 10 ngày đã qua.
Độ mặn cao nhất đo được:
* Trên sông ...:
- tại vị trí...: ...‰ , ngày
Độ mặn 4 ‰ trên các sông chính xâm
nhập đến:
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
2. Dự báo xâm nhập mặn
từ ngày...đến...
Diễn biến xâm nhập mặn cao nhất hàng
ngày có xu thế tăng dần từ ngày .. đến ngày ..., ít biến đổi từ ngày ...đến
..., sau đó giảm.
Độ mặn xâm nhập sâu nhất có khả năng
xuất hiện từ ngày ... đến ... với tình hình cụ thể sau:
* Trên sông ...:
- tại vị trí...: ...‰ , ngày
Độ mặn 4 ‰ trên các sông chính có khả
năng xâm nhập đến:
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai:
Tin phát lúc
Thời gian phát tin tiếp theo: Bản tin tiếp
theo sẽ được phát lúc..., ngày...
Người xây dựng bản tin:
|
Chữ ký:
|
Người soát tin
|
Chữ ký
|
Phụ lục VI.
10. Mẫu bản tin cảnh báo xâm nhập mặn thời hạn tháng, mùa
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
BẢN TIN DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN KHU VỰC
THÁNG...
1. Tóm tắt tình hình xâm nhập mặn
tháng …
Diễn biến xâm nhập mặn cao nhất trong tháng
xuất hiện từ
ngày ...
đến.
Độ mặn trung bình tháng… , so với TBNN.
Độ sâu xâm nhập mặn lớn nhất tháng
xuất hiện từ ngày … đến …; khoảng cách xâm nhập mặn tính từ cửa các sông ...
khoảng ...km.
Khu vực xã, huyện chịu ảnh hưởng độ
mặn lớn nhất trong tháng qua.
Độ mặn cao nhất đo được:
* Trên sông ...:
- tại vị trí...: ...‰ , ngày xuất
hiện…
- tại vị trí...: ...‰ , ngày xuất
hiện…
Độ mặn 4 ‰ trên các sông chính xâm
nhập đến:
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
2. Cảnh báo xâm nhập mặn
tháng
Độ mặn trung bình tháng …, so với TBNN.
Xâm nhập mặn cao nhất có khả năng xuất hiện
trong khoảng..
ngày.
Độ mặn xâm nhập sâu nhất có khả năng
xuất hiện từ ngày ... đến ...
Cảnh báo: Độ mặn 4 ‰ trên các sông
chính có khả năng xuất hiện từ ngày…đến ngày…; xâm nhập đến:
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
- Sông ...: xã ...huyện (cách cửa sông
khoảng ...km).
Cảnh báo cấp độ rủi
ro thiên tai:
Tin phát lúc
Thời gian phát tin tiếp theo: Bản tin tiếp
theo sẽ được phát lúc..., ngày...
Người xây dựng bản tin:
|
Chữ ký:
|
Người soát tin
|
Chữ ký
|
Phụ lục VI.
11. Địa chỉ cung cấp tin dự báo, cảnh báo
TT
|
Địa chỉ
|
Ghi chú
|
I. Nơi phát tin
cảnh báo là Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
|
1
|
Website cá nhân, tổ
chức làm dự báo (nếu có)
|
|
2
|
VOV giao thông
|
|
3
|
Văn phòng Trung
ương Đảng
|
|
4
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
5
|
Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai
|
|
6
|
Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn
|
|
7
|
Bộ Quốc phòng
|
|
8
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
9
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
|
10
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
|
11
|
Đài Truyền hình
Việt Nam
|
|
12
|
Đài Tiếng nói Việt
Nam
|
|
13
|
Thông tấn xã Việt
Nam
|
|
14
|
Báo Nhân dân
|
|
15
|
Các cơ quan khác
(Theo thỏa thuận với các cơ quan thuộc Trung tâm KTTV quốc gia, Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
|
|
II. Nơi phát tin
cảnh báo là các Đài KTTV khu vực/ tỉnh
|
1
|
Website của Đài
KTTV khu vực/tỉnh (nếu có)
|
|
2
|
VOV giao thông (nếu
có)
|
|
3
|
Văn phòng tỉnh ủy
|
|
4
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
5
|
Ban chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
|
6
|
Đài Phát thanh và
truyền hình tỉnh
|
|
7
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh
|
|
8
|
Báo hàng ngày của
tỉnh
|
|
9
|
Các cơ quan khác
(Theo thỏa thuận với Đài KTTV khu vực/ tỉnh)
|
|
PHỤ
LỤC VII.
MẪU BẢN TIN DỰ BÁO, CẢNH BÁO DÔNG, SÉT, TỐ, LỐC,
MƯA ĐÁ, MƯA LỚN CỤC BỘ
1. Nhận dạng các loại
mây liên quan đến thời tiết nguy hiểm như tố, lốc và mưa đá từ số liệu ra đa
a. Hiện tượng tố
Phản hồi vô tuyến đường tố quan trắc
được trên màn hình ra đa phần lớn được thể hiện thành hình cánh cung. Phản hồi
vô tuyến hình cánh cung được coi là dấu hiệu của tố mạnh. Cơ chế kiến tạo phản
hồi vô tuyến hình cánh cung của một đường tố do hội tụ gió gây nên được minh
họa trên Hình 1. Sự sắp xếp của các đám này phụ thuộc vào tác dụng tương hỗ của
hai đới gió phía trước và phía sau chúng. Nếu gió phía sau mạnh thì các đám mây
sẽ di chuyển theo hướng gió phía sau nhưng vẫn bị gió phía trước cản lại. Kết
quả là các đám mây sẽ sắp xếp theo hình cánh cung.
|
|
Hình 1. Cơ chế kiến
tạo nên phản hồi vô tuyến hình cánh cung của đường tố
|
b. Hiện
tượng lốc
- Hình 2 là mặt cắt thẳng đứng của
phản hồi vô tuyến một đám mây đối lưu có lốc. Lõi mây với độ phản hồi lớn mật
độ dày (trên 40 dBZ) thể hiện thành cột thẳng đứng với độ nghiêng không đáng
kể. Hình đe của mây thể hiện có hội tụ mạnh ở phía dưới và phân kỳ mạnh ở phía
trên.
|
Hình 2. Mặt cắt
thẳng đứng phản hồi vô tuyến của đám mây có lốc
|
- Trên mặt cắt ngang xiên với một góc cao
nào đó (PPI) hoặc trên mặt cắt ngang (CAPPI) phản hồi vô tuyến của cơn lốc thể
hiện dưới dạng hình móc câu. Những đám phản hồi vô tuyến thuộc dạng này thường
là dấu hiệu hiện tượng có gió xoáy trong đám mây. Hình 3a và 3b minh họa cơ chế
gây gió xoáy và biểu hiện của nó là phản hồi vô tuyến hình móc câu.
|
|
Hình 3a. Dòng
chuyển động xoáy gây nên phản hồi vô tuyến dạng hình móc câu
|
Hình 3b. Phản hồi
vô tuyến dạng hình móc câu của cơn lốc
|
- Ngoài dạng hình móc câu của đám siêu lớn
độc lập, rất nhiều trường hợp các đám hình móc câu ở trong một dãy các đám tập
hợp trong đường tố. Hình 4 là ví dụ điển hình. Những đám cỡ nhỏ có hình
móc câu là những nơi có xác suất xảy ra lốc cao trong tập hợp các đám trong dải
phản hồi vô tuyến các đám mây đối lưu quan trắc được.
|
Hình 4. Các đám phản
hồi vô tuyến hình móc câu của các cơn lốc tập hợp trong đường tố.
|
- Một dạng khác của phản hồi vô tuyến cơn lốc
là dạng hình chữ “U”(có tài liệu gọi là hình chữ “V”). Trong trường hợp này lốc
xảy ra trong một dải mây đối lưu liên quan đến một đường tố mạnh. Hình 5 là một
ví dụ điển hình về dạng phản hồi này.
|
Hình 5. PHVT hình
chữ “U” của cơn lốc
|
c. Hiện tượng mưa đá
- Trên mặt cắt thẳng đứng RHI có một vùng
phản hồi yếu (Weak echo region- WER), đặc biệt là khi phía trên nó có một vùng
phản hồi mạnh với độ phản hồi lớn (Hình 6). Mưa đá sẽ xảy ra với dòng thăng
mạnh khi có những dấu hiệu sau:
+ Vùng WER lớn.
+ Phân kỳ mạnh ở phía trên.
+ Độ phản hồi vô tuyến lớn so với giá trị
chung của mùa.
+ Có “lõi” PHVT mạnh “treo” lơ lửng ở phía trên.
|
Hình 6. Một dạng
thể hiện của vùng phản hồi yếu (Weak echo region- WER).
|
- Phản hồi vô tuyến mặt cắt RHI có dạng hình
các ngón tay xòe ra từ một bàn tay được coi là dạng PHVT có khả năng gây mưa đá
lớn nhất.
Hình 7 là hình ảnh tiêu
biểu của phản hồi vô tuyến mây mưa đá có dạng hình ngón tay. Sự tồn tại của
dạng phản hồi này có thể được giải thích như sau: trong đám mây đối lưu chỉ có
một số nơi có dòng thăng mạnh tồn tại trong một phạm vi hẹp. Chính những dòng
thăng cục bộ này sẽ đẩy hạt mưa lên cao hơn những hạt của vùng xung quanh và
kết quả là những hạt trong vùng dòng thăng cục bộ này nhận được điều kiện thuận
lợi để hóa băng và gây nên mưa đá.
|
Hình 7. Phản hồi vô
tuyến mây mưa đá có dạng hình ngón tay.
|
Mưa đá chỉ xảy ra
trong những đám mây có độ cao đỉnh mây vượt quá tầng 00C, điều kiện
cần thiết để tồn tại các hạt băng trong đó.
2. Ước lượng mưa tiềm
năng tương đối từ sản phẩm ra đa
Dựa vào mối quan
hệ Marshall-Palmer giữa cường độ mưa và độ PHVT ta có thể đưa ra ước lượng mưa
của vùng mây dông cảnh báo (Bảng 1)
Bảng 1: Giá
trị cường độ mưa ước lượng từ độ PHVT.
Độ phản hồi
vô tuyến từ sản phẩm PPI hoặc CAPPI
|
Cường độ
mưa có khả năng
|
30-40dBZ
|
5-15mm/h
|
40-50 dBZ
|
15-50mm/h
|
Trên 55 dBZ
|
> 100
mm/h
|
3. Nhận dạng các loại
mây liên quan đến hiện tượng thời tiết nguy hiểm tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục
bộ từ số liệu vệ tinh
- Sản phẩm xác định vùng mây đối lưu
mạnh thường gây ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thể hiện bằng màu hồng
đậm (Hình 8 trái).
- Sản phẩm ảnh tổ hợp (kết hợp giữa
các kênh phổ hồng ngoại, cận hồng ngoại và thị phổ: các đám mây dông Cb thể
hiện bằng thang màu đỏ, đối với thang màu vàng và da cam cũng ứng với mây dông
(Cb) nhưng thành phần của mây chủ yếu là các hạt nước nhỏ hơn so với thang màu
đỏ (Hình 8 phải)
|
|
Hình 8. Bản
đồ xác định vùng mây đối lưu mạnh (trái) và phân loại mây (phải).
|
- Dự báo viên, ngoài việc xem xét sản
phẩm ảnh tổ hợp, cần phân tích chi tiết mối quan hệ giữa suất phản xạ albedo
trên ảnh VIS và nhiệt độ đỉnh mây trên ảnh IR (Hình 9).
|
Hình 9.
Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa suất phản xạ albedo (độ chói sáng) trên ảnh
VIS và nhiệt độ đỉnh mây trên ảnh IR đối với các loại mây.
|
Việc phân tích cả hai kênh phổ (trong
trường hợp ban ngày) sẽ giúp ta loại bỏ các dạng mây Ci không gây ra thời tiết
nguy hiểm (Hình 10)
|
|
Hình 10.
Minh họa ảnh IR (trái) và VIS (phải) cùng một thời điểm giúp phân tích rõ các
loại mây cần quan tâm.
|
4. Ước lượng lượng
mưa tiềm năng tương đối từ sản phẩm vệ tinh
Hình 11 mô tả ước lượng lượng
mưa từ số liệu vệ tinh
|
|
Hình 11. Đánh giá
cường độ mưa từ số liệu vệ tinh (phải)
|
5. Mẫu bản tin
Mẫu 1: Trong trường
hợp mây đối lưu từ nơi khác di chuyển tới khu vực cảnh báo
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
CẢNH BÁO MƯA
DÔNG TRÊN PHẠM VI ĐÀI KTTV KHU VỰC ..........
Hiện nay: Qua theo dõi
trên ảnh vệ tinh, ra đa thời tiết cho thấy trên khu vực phía Tây Bắc thành phố
(thị xã) xuất hiện những đám mây đối lưu khá mạnh. Hiện những đám mây đối lưu
này có xu hướng dịch chuyển và mở rộng về phía ......
Ảnh vệ
tinh
|
Định vị
sét
|
Ảnh ra đa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cảnh báo: Trong khoảng
30 phút đến 01 giờ tới, những đám mây đối lưu này sẽ di chuyển tới khu
vực......... gây ra mưa rào và dông, trong cơn dông có thể xuất hiện gió giật
mạnh hoặc các hiện tượng thời tiết nguy hiểm khác như tố, lốc, mưa đá và mưa
lớn cục bộ cho các ....
Đề nghị Đài theo dõi và cảnh báo
Tin phát lúc:
|
|
|
PHÒNG
..........
|
|
Dự báo
viên: Nguyễn
văn A
|
Mẫu 2: Trong trường
hợp mây đối lưu phát triển ngay tại khu vực cảnh báo
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
TRUNG ƯƠNG
(ĐÀI
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN KHU VỰC/ TỈNH)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm 2016
|
CẢNH BÁO MƯA
DÔNG TRÊN PHẠM VI ĐÀI KTTV KHU VỰC ..........
Hiện nay: Qua theo dõi
trên ảnh vệ tinh, ra đa thời tiết cho thấy trên khu vực ...đang hình thành
những đám mây đối lưu. Hiện những đám mây đối lưu này có xu hướng mở rộng và
phát triển mạnh ngay trên khu vực......
Ảnh vệ
tinh
|
Định vị
sét
|
Ảnh ra đa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cảnh báo: Trong
khoảng ......... tới, những đám mây này sẽ gây mưa dông cho khu vực ......,
trong cơn dông có thể xuất hiện gió giật mạnh hoặc các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm khác như tố, lốc, mưa đá và mưa lớn cục bộ cho các ....
Đề nghị Đài theo dõi và cảnh báo
Tin phát lúc:
|
PHÒNG
......
|
|
|
|
Dự báo
viên: Nguyễn
văn A
|
PHỤ
LỤC VIII
MẪU BẢN TIN DỰ BÁO SÓNG CHO CÁC KHU VỰC TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ
VEN BỜ VIỆT NAM
CƠ QUAN/TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO SÓNG TRONG BÃO/ATNĐ/GIÓ MÙA MẠNH
Thời điểm
thực hiện dự báo: 13h00 ngày 11 tháng 04 năm 2016
Vùng Biển
|
(Dự báo 24-48 giờ)
|
(Dự báo 48-72 giờ)
|
Sóng Biển
|
Ghi chú
|
Sóng Biển
|
Ghi chú
|
Độ cao sóng lớn
nhất (m)
|
Hướng thịnh hành
|
Độ cao sóng lớn
nhất (m)
|
Hướng thịnh hành
|
Nam vịnh Bắc Bộ
|
0,5 - 1,5
|
Đông Bắc
|
|
0,5 - 1,5
|
Đông Bắc
|
|
Quảng Trị đến Quảng Ngãi
|
2,0 - 4,0
|
Nhiều hướng
|
Cảnh báo
|
2,0 - 4,0
|
Nhiều hướng
|
Cảnh báo
|
Bắc Biển Đông
|
2,0 - 4,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
2,0 - 4,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
Giữa Biển Đông
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
Nam Biển Đông
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
Quần đảo Hoàng Sa
|
2,0 - 4,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
2,0 - 4,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
Quần đảo Trường Sa
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
2,0 - 3,0
|
Đông Bắc
|
Cảnh báo
|
Nhận định: Cảnh báo
hiện trạng và nguy cơ các khu vực có sóng lớn
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 19h00 ngày 11 tháng 04 năm 2016
Tin phát lúc: 15:30
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
MINH HỌA VỀ TRƯỜNG
SÓNG TRÊN BIỂN ĐÔNG VÀ VEN BỜ VIỆT NAM(PHÁT TRÊN WEBSITE CỦA TRUNG TÂM DỰ BÁO
KTTV TRUNG ƯƠNG)
MINH HỌA VỀ BIẾN
THIÊN THEO THỜI GIAN ĐỘ CAO SÓNG TẠI MỘT ĐIỂM (PHÁT TRÊN WEBSITE CỦA TRUNG TÂM
DỰ BÁO KTTV TRUNG ƯƠNG)
PHỤ
LỤC 5. MẪU BẢN TIN DỰ BÁO NƯỚC DÂNG TRONG BÃO
CƠ QUAN/TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN TIN DỰ
BÁO NƯỚC DÂNG VÀ TRIỀU CƯỜNG TRONG BÃO/ATNĐ/GIÓ MÙA
Thời điểm
thực hiện dự báo: 13h00 ngày 11 tháng 04 năm 2016
TT
|
Tỉnh
|
Khu vực
|
Thời hạn dự báo
(12, 24, 48, 72 giờ)
|
Độ cao nước dâng do
bão lớn nhất (m)
|
Thời gian xuất hiện
(tháng/ngày/ giờ
|
Độ cao mực nước
tổng cộng lớn nhất (m)
|
Thời gian xuất hiện
(tháng/ngày/ giờ)
|
1
|
Hải Phòng
|
Đồ Sơn
|
2,0
|
21/9/17
|
5,7
|
21/9/17
|
Vĩnh Bảo
|
2,1
|
21/9/18
|
5,6
|
21/9/17
|
2
|
Thái Bình
|
Tiền Hải
|
2,0
|
21/9/17
|
5,7
|
21/9/17
|
Ba Lạt
|
2,0
|
21/9/17
|
5,6
|
21/9/17
|
Diêm Điền
|
1,9
|
21/9/17
|
5,7
|
21/9/17
|
3
|
Nam Định
|
Quất Lâm
|
1,7
|
21/9/17
|
5,6
|
21/9/17
|
Xuân Trương
|
1,6
|
21/9/17
|
5,7
|
21/9/17
|
4
|
Ninh Binh
|
Ninh Cơ
|
1,1
|
21/9/17
|
5,6
|
21/9/17
|
Cảnh báo: Cảnh báo
cho các khu vực có nước dâng do bão lớn, triều cường và nguy cơ ngập lụt do
triều cường.
Thời điểm thực hiện bản tin dự báo
tiếp theo: 19h00 ngày 11 tháng 04 năm 2016
Tin phát lúc: 15:30
Người xây dựng bản tin:
Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
MINH HỌA
VỀTRƯỜNG NƯỚC DÂNG LỚN NHẤT TRONG BÃO (PHÁT TRÊN WEBSITE CỦA TRUNG TÂM DỰ BÁO
KTTVTƯ)
PHỤ
LỤC 7. MINH HỌA VỀ BIẾN THIÊN ĐỘ CAO NƯỚC DÂNGTHEO THỜI GIAN TẠI MỘT ĐIỂM
(PHÁT TRÊN WEBSITE CỦA TRUNG TÂM)
MẪU TIN VỀ DỰ BÁO
NHẬN ĐỊNH TRIỀU CƯỜNG CHO KHU VỰC TRUNG BỘ
CƠ QUAN/TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ BÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Thời điểm thực hiện dự báo: 13h00 ngày
11 tháng 04 năm 2016
TIN TRIỀU CƯỜNG KHU VỰC TRUNG BỘ
Khoảng nửa đêm và sáng sớm trong các ngày từ
12-15/04/2016, nước dâng dị thường do gió mùa kết hợp đỉnh triều có thể gây nên
triều cường cao tới 2,5 m, gây ngập lụt một số khu vực trũng tại ven biển Tuy
Hòa-Phú Yên.
Tin phát lúc: 15:30
Người xây dựng bản
tin: Chữ ký:
Người soát bản tin: Chữ
ký:
MẪU TIN VỀ CẢNH BÁO
SƯƠNG MÙ TRÊN BIỂN
TRUNG TÂM
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
QUỐC GIA
TRUNG TÂM DỰ BÁO
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
TRUNG ƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: TTNH-02-01/KTHN
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 03 năm 2016
|
TIN CẢNH BÁO SƯƠNG MÙ
TRÊN VÙNG BIỂN VỊNH BẮC BỘ
Hiện nay (02/03), do ảnh hưởng của
không khí lạnh suy yếu với trường gió Đông Nam nên ở Vịnh Bắc Bộ đã xuất hiện
sương mù và sương mù nhẹ, làm tầm nhìn xa bị giảm xuống dưới 1km.
Dự báo trong sáng sớm và đêm nay (03/03), khu vực vịnh Bắc Bộ
tiếp tục xuất hiện sương mù và xu hướng ngày một dày hơn, làm tầm nhìn xa bị
giảm xuống dưới 1km. Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 1.
Tin phát lúc: 04h30
Soát tin: Nguyễn Hữu Thành
|
TUQ. GIÁM ĐỐC
PHÓ
TRƯỞNG PHÒNG DỰ BÁO KTHN
Nguyễn Văn Hưởng
|
GIÁM ĐỐC
Hoàng Đức Cường
|