BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CHUẨN BỘ DỮ LIỆU VỀ QUAN TRẮC,
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN, HẢI VĂN, MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ
Căn cứ Luật khí tượng
thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Điều 3 Nghị định
số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy văn, Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu và Vụ
trưởng Vụ pháp chế;;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về
quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường nước và
không khí.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết kỹ
thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải
văn, môi trường nước và không khí tại khoản 1 điều 3 của Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT .
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở Việt Nam có
liên quan đến
xây
dựng cơ
sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và quản lý, khai thác và trao đổi thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chuẩn dữ liệu là một
cách thức quy định dữ liệu và lưu trữ dữ liệu, dữ liệu chuẩn hóa chỉ tồn tại ở
một dạng nguyên mẫu nhất định. Chuẩn dữ liệu giúp loại bỏ dữ liệu dư thừa và
bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu.
2. Siêu dữ liệu khí
tượng thủy văn là các thông tin mô tả về nội dung, nguồn gốc, chất lượng,
phương pháp xử lý và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn.
3. Cấu trúc dữ liệu là
cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự phân cấp, liên kết của các nhóm
dữ liệu.
4. Kiểu thông tin của dữ
liệu là tên, kiểu giá trị và độ dài trường thông tin của dữ liệu.
5. Hệ cao độ quốc gia là
hệ cao độ được sử dụng thống nhất trong toàn quốc có điểm gốc cao độ đặt tại
Hòn Dấu – Hải Phòng.
6. Hệ VN-2000 là hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
7. VN -2000 là tên hệ
qui chiếu và hệ tọa độ Quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng
trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg , ngày 12/7/2000 của Thủ tướng
Chính phủ (Theo Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT , ngày 18 tháng 06 năm 2009 quy
định về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới tọa độ).
8. Cao độ hải
đồ (số "0 hải đồ" hay số
“0” độ sâu)
là mặt
phẳng chuẩn quy ước được chọn làm gốc để đo độ sâu của biển, mặt này là một mặt
phẳng nằm ngang, được quy định cho từng vùng biển sử dụng số "0" này
và thường được chọn là mực nước thấp nhất có thể có theo điều kiện thiên văn
(nước ròng thấp nhất) tại vùng này. Sô “0” độ sâu Nhà nước (Việt Nam) là mặt
mực chuẩn trùng với mực nước triều thấp nhất lịch sử tại trạm Hòn Dấu.
9. XML (eXtensible
Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu mở rộng) là ngôn ngữ xây dựng tài liệu văn
bản có cấu trúc phục vụ mục đích trao đổi dữ liệu.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT KỸ THUẬT CÁC BỘ CHUẨN DỮ
LIỆU
1. Hệ cao độ: Đối với dữ liệu thủy văn sử dụng Hệ cao độ quốc
gia (điểm “0” Quốc gia - điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu – Hải Phòng); đối với
dữ liệu hải văn sử dụng cao độ hải đồ.
2. Hệ tọa độ không gian:
Áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia theo quy định số 83/2000/QĐ-TTg ngày
12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ
tọa độ quốc gia VN-2000.
3. Hệ quy chiếu thời
gian: Ngày, tháng, năm theo năm Dương lịch; giờ, phút, giây theo múi giờ Việt
Nam (UTC+07:00).
1. Thông tin dữ liệu khí
tượng, thủy văn, hải văn, môi trường nước và không khí và ô dôn – bức xạ cực
tím được quy định tại Khoản 1 Điều 3 thông tư 07/2016/TTBTNMT ngày 16 tháng 5
năm 2016 Quy định các bộ dữ liệu , chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu khí tượng thủy văn Quốc gia.
2. Thông tin dữ liệu khí
tượng nông nghiệp bao gồm: Nhiệt độ nước trên ruộng, độ ẩm của các lớp đất sâu,
lượng nước trong đất và lượng nước có ích.
3. Thông tin dữ liệu khí
tượng bức xạ bao gồm: Tổng xạ, trực xạ, tán xạ, cán cân bức xạ, phản xạ,
albedo, trạng thái đĩa mặt trời, độ trong suốt và độ vẩn đục khí quyển, trạng
thái mặt cỏ, màu sắc bầu trời.
Mỗi loại
dữ liệu có nội dung cấu trúc và kiểu thông tin được quy định cụ thể tại Phụ lục
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Siêu dữ liệu quan trắc,
điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường nước và không khí gồm:
a) Nhóm thông tin nội
dung: nhan đề, chủ đề, mô tả, loại, tóm tắt;
b) Nhóm thông tin bản
quyền: tác giả, tác giả phụ, nhà xuất bản, bản quyền;
c) Nhóm thông tin thuyết
minh: ngày tháng, nơi chứa, liên kết, định danh, ngôn ngữ.
2. Siêu
dữ liệu được lập trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu và được cập nhật thường
xuyên.
3. Siêu
dữ liệu phải được mã hóa.
Nội dung, cấu trúc và
kiểu thông tin của siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy
văn, hải văn, môi trường nước và không khí được quy định tại Phụ lục 02 ban
hành kèm theo Thông tư này
Điều
7. Định dạng dữ liệu và siêu dữ liệu
1. Chuẩn
định dạng dữ liệu và siêu dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu
trong Thông tư này được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng mở rộng (XML).
2. Dữ liệu
và siêu dữ liệu trong Thông tư này được trao đổi, phân phối dưới dạng tệp dữ liệu
thông qua các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ liệu.
1. Việc đánh giá, kiểm
tra chất lượng dữ liệu được thực hiện theo các quy định kỹ thuật đánh
giá chất lượng tài liệu về khí tượng thủy văn đã ban hành.
2. Hạng mục và mức độ kiểm
tra chất lượng nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin dữ liệu được qui định tại Phụ
lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp các thông tin dữ liệu thuộc
bộ dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường
nước và không khí
đã thành
lập nhưng chưa phù hợp với các quy định kỹ thuật của Thông tư này thì phải tiến
hành chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp. Việc chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu thực
hiện theo quy
trình chi tiết xây dựng cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày
28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình và định mức
kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm …..
Điều
10. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng
Cục Khí tượng thủy văn có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Các đơn vị trực thuộc
Tổng Cục Khí tượng thủy văn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác,
trao đổi thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn và xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KTTVBĐKH (200).
|
BỘ
TRƯỞNG
|