BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2022/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- PHẦN I. CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ THIẾT KẾ
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
xây dựng công trình;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình
thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi
- Các quy định chủ yếu về thiết kế.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình thủy lợi - Các
quy định chủ yếu về thiết kế. Ký hiệu: QCVN 04-05:2022/TT-BNNPTNT.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Bãi bỏ Thông tư số
27/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về công trình thủy lợi.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án xây dựng công
trình thủy lợi đã được phê duyệt dự án đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục áp dụng QCVN 04-05:2012/TT-BNNPTNT đến khi kết thúc xây dựng.
2. Đối với các công trình thủy lợi, thủy
điện đã thực hiện xây dựng trước thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực sẽ
phải áp dụng Quy chuẩn này khi tiến hành cải tạo, nâng cấp hoặc tháo dỡ.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Công báo Chính phủ; Cổng thông
tin điện tử CP; Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, QLXDCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
QCVN
04-05:2022/BNNPTNT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
PHẦN
I
CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ THIẾT KẾ
National
technical regulation on hydraulic structures - The basic stipulation for design
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
1.2 Đối tượng áp
dụng
1.3 Giải thích từ
ngữ
2 QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1 Phân cấp
công trình thủy lợi
2.1.1 Quy định
chung
2.1.2 Nguyên tắc
xác định cấp công trình thủy lợi
2.2 Yêu cầu chủ yếu
về thiết kế công trình thủy lợi
2.3 Các chỉ tiêu
thiết kế chính
2.3.1 Mức bảo đảm
phục vụ của công trình thủy lợi
2.3.2 Các chỉ tiêu
thiết kế chính về dòng chảy
2.3.3 Các chỉ tiêu thiết kế
chính về khí hậu
2.4 Tải trọng,
tác động và tổ hợp của chúng
2.4.1 Các tải trọng
tác động lên công trình thủy lợi
2.4.1.1 Các tải trọng
thường xuyên
2.4.1.2 Các tải trọng
tạm thời
2.4.2 Tổ hợp các tải
trọng tác động lên công trình thủy lợi
2.5 Hệ số an toàn
của công trình
2.6 Yêu cầu kỹ
thuật chủ yếu đối với một số loại công trình thủy lợi thông dụng
2.6.1 Hồ chứa nước
2.6.1.1 Quy định
chung
2.6.1.2 Yêu cầu tính
toán xác định các loại mực nước điển hình của hồ chứa
2.6.1.2.1 Mực nước chết
2.6.1.2.2 Mực nước dâng
bình thường
2.6.1.2.3 Mực nước lớn
nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra
2.6.1.2.4 Mực nước đón
lũ
2.6.1.3 Yêu cầu về bảo
vệ môi trường
2.6.1.4 Những công việc
phải làm trước khi hồ tích nước
2.6.1.5 Khai thác
vùng ảnh hưởng ngập
2.6.2 Đập chắn nước
2.6.2.1 Yêu cầu chung
2.6.2.2 Đập đất
2.6.2.3 Đập đá
2.6.2.4. Đập bê tông
và bê tông cốt thép
2.6.2.5 Các loại đập
khác
2.6.3 Công trình
tháo nước
2.6.4 Công trình lấy
nước
2.6.5 Bể lắng cát
2.6.6 Trạm bơm
2.6.7 Đường dẫn nước
kín
2.6.8 Đường ống dẫn
nước khác
2.6.9 Đường hầm thủy
công
2.6.10 Kênh dẫn nước
và công trình trên kênh
2.6.11 Công trình bảo
vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm công trình đầu mối
2.6.12 Công trình
cho cá đi và công trình bảo vệ thủy sản
2.6.13 Thiết kế kiên
cố kênh mương và công trình trên kênh
2.7 Quy định về
tháo dỡ công trình thủy lợi
3 QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
4 TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
5 TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Phụ lục A
Phụ lục B
Lời nói đầu
QCVN 04-05:2022/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Công trình thủy lợi, Phòng chống thiên tai - Phần I. Công trình
thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế, thay thế cho QCVN 04 -
05:2012/BNNPTNT: Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế.
QCVN 04-05:2022/BNNPTNT do Cục Quản lý Xây dựng
Công trình - Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn soạn thảo, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo Thông
tư số 29/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 12 năm 2022.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI - PHẦN I. CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ THIẾT KẾ
National
technical regulation on hydraulic structures - The basic stipulation for design
1 QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu phải
thực hiện khi lập, thẩm tra, thẩm định, xét duyệt các dự án liên quan đến hoạt
động xây dựng công trình thủy lợi trong các giai đoạn đầu tư gồm: quy hoạch xây
dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.
Phạm vi điều chỉnh bao gồm
xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp hoặc mở rộng công trình, không phân biệt nguồn
vốn đầu tư.
Thiết kế công trình đê điều, công
trình giao thông thủy (trừ công trình âu thuyền trong đầu mối công trình
thủy lợi), công trình biển, hệ thống cấp, thoát nước đô thị không thuộc phạm vi
áp dụng của quy chuẩn này.
Khi thiết kế xây dựng công trình thủy
lợi ngoài yêu cầu tuân thủ quy chuẩn
này còn phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, các quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cũng như các Luật, Điều ước quốc tế và
các thỏa thuận mà nhà nước Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng
công trình đang xem xét.
1.2 Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng với các tổ chức
và cá nhân liên quan đến các hoạt động quy định tại khoản 1.1.
1.3 Giải thích từ
ngữ
1.3.1
Hoạt động xây dựng công trình thủy lợi
Bao gồm lập quy hoạch thủy lợi, lập dự án đầu
tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi
công xây dựng công trình, thẩm tra, thẩm định dự án, giám sát thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng công trình thủy lợi.
1.3.2
Dự án thủy lợi
Tập hợp các đề xuất liên quan đến đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi đã có để đạt
được các mục tiêu đã xác định.
1.3.3
Công trình thủy lợi
Công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi
bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ
bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
1.3.4
Hồ chứa nước
Còn gọi là hồ chứa. Công trình tích nước
và điều tiết dòng chảy nhằm cung cấp nước cho các ngành kinh tế quốc
dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu v.v.... Hồ chứa nước bao gồm lòng
hồ để chứa nước và
các công trình (hay hạng mục công trình) sau:
a) Đập chắn nước để tích nước và dâng
nước tạo hồ;
b) Công trình xả lũ để tháo lượng nước
thừa ra khỏi hồ để điều tiết
lũ và đảm bảo an toàn cho đập chắn nước;
c) Công trình lấy nước ra khỏi hồ để
cung cấp nước;
d) Công trình có liên quan: công trình
quản lý vận hành, công trình đảm bảo giao thông thủy, bộ, công trình đảm bảo an
toàn thượng hạ du...;
e) Theo yêu cầu sử dụng, một số hồ chứa
nước có thể có thêm công trình khác như: công trình xả bùn cát, tháo cạn hồ;
công trình giao thông thủy (âu thuyền, công trình chuyển tàu, bến cảng...),
giao thông bộ; công trình cho cá đi...
1.3.5
Công trình thủy lợi đầu mối
Một tổ hợp các hạng mục công trình thủy
lợi tập trung ở vị trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối,
cấp, điều tiết nước hoặc ở vị trí cuối của hệ thống tiêu thoát nước.
1.3.6
Hệ thống dẫn, chuyển nước
Bao gồm kênh, mương, rạch, đường ống,
xi phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước.
1.3.7
Công trình lâu dài
Công trình được sử dụng thường xuyên
hoặc định kỳ trong suốt quá trình khai thác.
1.3.8
Công trình tạm thời
Công trình chỉ sử dụng trong thời kỳ
xây dựng hoặc dùng để sửa chữa công trình lâu dài trong thời kỳ khai thác.
1.3.9
Công trình chủ yếu
Công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy
sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống công trình
sau đầu mối, làm cho chúng không đảm nhận được nhiệm vụ thiết kế đề ra.
1.3.10
Công trình thứ yếu
Công trình mà bị hư hỏng hoặc phá hủy
ít làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công trình đầu mối và hệ thống,
có thể phục hồi được trong thời gian ngắn.
1.3.11
Mực nước chết (MNC)
Mực nước khai thác thấp nhất của hồ chứa
nước mà ở mực nước này công trình vẫn đảm bảo khai thác vận hành bình thường.
1.3.12
Mực nước dâng bình thường
(MNDBT)
Mực nước hồ cần phải đạt được ở cuối
thời kỳ tích nước để đảm bảo cung cấp đủ nước theo mức đảm bảo thiết kế.
1.3.13
Mực nước lớn nhất thiết kế (MNLNTK)
Mực nước cao nhất xuất hiện trong hồ
chứa nước khi trên lưu vực xảy ra lũ thiết kế.
1.3.14
Mực nước lớn nhất kiểm tra (MNLNKT)
Mực nước cao nhất xuất hiện trong hồ
chứa nước khi trên lưu vực xảy ra lũ kiểm tra.
1.3.15
Mực nước đón lũ (MNĐL)
Còn gọi là mực nước phòng lũ hoặc mực
nước trước lũ, là mực nước cao nhất được phép duy trì trước khi có lũ để hồ chứa
nước thực hiện nhiệm vụ chống lũ cho hạ lưu.
1.3.16
Lũ thiết kế
Trận lũ theo tính toán có thể sẽ xuất
hiện tại tuyến xây dựng công trình tương ứng với tần suất thiết kế.
1.3.17
Lũ cực hạn (Probable Maximum Flood -
PMF)
Trận lũ lớn nhất có khả năng xuất hiện
tại tuyến công trình.
1.3.18
Lũ kiểm tra
Trận lũ theo tính toán có thể sẽ xuất
hiện tại tuyến xây dựng công trình tương ứng với tần suất kiểm tra hoặc là trận
lũ cực hạn.
1.3.19
Động đất cực đại tin cậy (Maximum
Credible Earthquake - MCE)
Trận động đất có cường độ lớn nhất có
thể xác định được trên cơ sở kiến tạo khu vực.
1.3.20
Động đất đánh giá an toàn (Safety
Evaluation Earthquake - SEE)
Trận động đất lớn nhất được sử dụng để
phân tích an toàn cho công trình trong tổ hợp tải trọng đặc biệt. Động đất đánh
giá an toàn được lựa chọn căn cứ vào loại công trình và mức độ ảnh hưởng
đến hạ du, ví dụ: đập chắn nước cấp đặc biệt lấy SEE bằng MCE hoặc trận động đất
có chu kỳ lặp 10000 năm; đập chắn nước nhỏ hơn cấp I và ảnh hưởng đến hạ du nhỏ,
có thể chọn SEE
nhỏ hơn 10000 năm; trường hợp công trình nhà máy thủy điện, cửa lấy nước, đường hầm dẫn
nước... bố trí độc lập với đập chắn nước có thể lựa chọn SEE là trận động đất
có thời gian lặp 475 năm.
1.3.21
Động đất vận hành cơ sở (Operating
Basis Earthquake - OBE)
Trận động đất tác động lên công trình
chỉ gây những thiệt hại nhỏ, dễ dàng khắc phục sửa chữa và không ảnh hưởng đến
vận hành bình thường của công trình. Động đất vận hành cơ sở được xác định với
chu kỳ lặp lại 475 năm.
1.3.22
Động đất do hồ chứa kích hoạt
(Reservoir-Triggered Earthquake - RTE)
Trận động đất được kích hoạt do có hồ
chứa hoặc do dâng hạ mực nước của hồ chứa. RTE có thể nhỏ hơn hoặc bằng, hoặc lớn
hơn OBE, nhưng RTE không thể lớn hơn MCE.
1.3.23
Dung tích chết
Phần dung tích của hồ chứa nước nằm dưới
cao trình mực nước
chết.
1.3.24
Dung tích hữu ích
Phần dung tích của hồ chứa nước nằm
trong phạm vi từ mực nước chết đến mực nước dâng bình thường hoặc đến mực nước
lớn nhất cắt lũ của hồ chứa có nhiệm vụ cắt lũ cho hạ du.
1.3.25
Dung tích phòng lũ
Phần dung tích của hồ chứa nước nằm
trong phạm vi từ mực nước đón lũ đến mực nước lớn nhất kiểm tra làm nhiệm vụ điều
tiết lũ. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công trình hồ chứa nước, dung
tích phòng lũ có thể bố trí nằm dưới mực nước dâng bình thường hoặc nằm từ mực nước
dâng bình thường trở lên.
1.3.26
Dung tích toàn bộ
Là phần dung tích của hồ chứa, được
tính đến mực nước lũ thiết kế.
1.3.27
Đập chắn nước
Còn gọi là đập. Công trình chắn ngang
dòng chảy của sông suối hoặc ngăn những vùng thấp, vùng cửa sông ra biển để giữ
nước và nâng cao mực nước trước đập hoặc để chuyển hướng dòng chảy
sang vị trí khác hoặc để ngăn dòng chảy mặn xâm nhập.
1.3.28
Công trình tháo nước
Công trình xả lượng nước thừa, điều Chỉnh lưu lượng
xả về hạ lưu để đảm bảo an
toàn cho công trình thủy
lợi hoặc công trình dùng để chủ động tháo nước theo quy trình quản lý khai thác
hồ: tháo cạn hoàn toàn hoặc một phần nước khi cần sửa chữa công trình, vệ sinh
lòng hồ, dọn bùn cát bồi lấp hoặc rút nước đề phòng sự cố, tham gia xả lũ và
các công trình thoát nước tiêu
úng cho khu dân cư, khu công nghiệp và nông nghiệp.
1.3.29
Công trình tháo nước kiểu xả mặt
Công trình tháo nước kiểu xả mặt là
công trình tháo nước mà mặt trên của dòng chảy hoàn toàn tiếp xúc với không khí
hay còn gọi là có bề mặt
thoáng.
1.3.30
Công trình tháo nước kiểu xả sâu
Công trình xả nước có bộ phận ngưỡng và
trần cửa vào đặt ngập hoàn toàn dưới mực nước dâng bình thường.
1.3.31
Công trình tháo nước kiểu xả đáy
Công trình có ngưỡng xả đặt thấp sao
cho có thể tháo cạn nước phía thượng lưu đập chắn nước. Công trình tháo nước kiểu
xả đáy có thể là công trình tháo nước kiểu xả mặt hoặc là công trình tháo nước
kiểu xả sâu.
1.3.32
Công trình lấy nước
Công trình lấy nước chủ động từ nguồn
nước vào công trình dẫn nước để cấp cho các hộ dùng nước theo yêu cầu khai
thác.
1.3.33
Âu thuyền và công trình chuyển tàu
Công trình nâng chuyển các phương tiện
vận tải thủy vượt qua đập chắn nước.
1.3.34
Đường cho cá đi
Công trình giúp cho một số loài thủy sản
có thể di chuyển từ
hạ lưu của công trình dâng nước lên thượng lưu và ngược lại theo đặc tính sinh
học của chúng.
1.3.35
Lòng hồ
Vùng được xác định từ ranh giới giải
phóng mặt bằng trở xuống của dự án hồ chứa nước.
1.3.36
Vùng ngập thường xuyên của hồ chứa nước
Vùng mặt đất của lòng hồ nằm từ mực nước
dâng bình thường trở xuống.
1.3.37
Vùng ảnh hưởng ngập của hồ chứa nước
Được tính từ cao trình mực nước dâng
bình thường đến mực nước lớn nhất kiểm tra.
1.3.38
Mức bảo đảm phục vụ của công trình
Số năm công trình đảm bảo làm việc
theo đúng nhiệm vụ thiết kế trong chuỗi 100 năm khai thác liên tục, được tính bằng
tỷ lệ phần trăm.
2 QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1 Phân cấp
công trình thủy lợi
2.1.1 Quy định
chung
2.1.1.1 Cấp công
trình là căn cứ để xác định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ theo
các mức khác nhau phù hợp với quy mô và tầm quan trọng của công trình, cấp thiết
kế công trình là cấp công
trình.
2.1.1.2 Công trình thủy
lợi được phân thành 5 cấp (cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV) tùy
thuộc vào quy mô công trình hoặc tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nó đến
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng v.v.... Công trình ở các cấp
khác nhau sẽ có yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Công trình cấp đặc biệt có yêu cầu
kỹ thuật cao nhất và giảm dần ở các cấp thấp hơn.
2.1.2 Nguyên tắc
xác định cấp công trình thủy lợi
2.1.2.1 Phải xác định
cấp theo các tiêu chí: năng lực phục vụ, khả năng trữ nước của hồ chứa nước, đặc
tính kỹ thuật của các công trình có mặt trong cụm công trình đầu mối, ảnh hưởng
đến vùng hạ du đập..., được quy định theo Bảng 1. Cấp công trình
thủy lợi là cấp cao nhất trong số các cấp xác định theo từng tiêu chí nói trên.
2.1.2.2 Cấp công trình
đầu mối được xác định theo cấp của công trình thủy lợi. Cấp của hệ thống
công trình dẫn nước và chuyển nước được xác định theo năng lực phục vụ, đặc
tính kỹ thuật và mức
độ ảnh hưởng, cấp của kênh dẫn nước và công trình trên kênh dẫn nước cấp dưới
cũng được xác định theo năng lực phục vụ, đặc tính kỹ thuật và mức độ ảnh hưởng
2.1.2.3 Cấp công
trình thủy lợi xác định theo Bảng 1 được xem xét giảm xuống một cấp (trừ công trình cấp
IV) một trong các trường hợp sau:
a) Khi cấp công trình xác định theo
chiều cao đập thấp hơn cấp xác định theo dung tích hồ ở mực nước
dâng bình thường:
b) Các hạng mục của công trình cấp đặc
biệt và cấp I không nằm
trong tuyến chịu áp lực nước (trừ nhà máy thủy điện, đường ống dẫn nước có áp, ống
dẫn nước vào tuốc bin, bể áp lực, tháp điều áp);
c) Các công trình có thời gian khai
thác không quá 10 năm:
d) Các công trình thủy trong tuyến
năng lượng; hệ thống kênh chính và công trình trên kênh chính phục vụ cấp nước
và tiêu nước cho nông nghiệp, khi cần phải tu bổ, sửa chữa không làm ảnh hưởng
đáng kể đến vận hành bình thường của công trình với công trình chính
đầu mối thủy lợi.
e) Cấp của đập phụ thuộc công trình thủy
lợi đầu mối khi xem xét độc lập về cấp công trình theo Bảng 1, xét theo tiêu
chí chiều cao lớn nhất mà thấp hơn 2 cấp đối với công trình chính có cấp đặc biệt,
cấp
I, cấp II và
thấp hơn 1 cấp đối với công trình cấp III.
2.1.2.4 Cấp công
trình thủy lợi xác định theo Bảng 1 được xem xét nâng lên một cấp (trừ công
trình cấp đặc biệt) nếu một trong các hạng mục công trình chính xảy ra sự cố có
thể gây thiệt hại
cho công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc trung tâm kinh tế
- chính trị quan trọng.
Bảng 1 - Phân cấp
công trình thủy lợi
Loại công
trình, năng lực và mức độ ảnh hưởng
|
Loại nền
|
Cấp công
trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1. Công trình cấp nước (cho diện
tích được tưới) hoặc tiêu thoát nước (diện tích tự nhiên khu tiêu), 103 ha
|
|
-
|
>50
|
>10 ÷ 50
|
>2 ÷ 10
|
≤2
|
2. Hồ chứa nước có dung tích ứng với
MNDBT, 106 m3
|
|
>1 000
|
>200 ÷ 1000
|
>20 ÷ 200
|
≥3 ÷ 20
|
<3
|
3. Công trình cấp nước nguồn chưa xử
lý cho các ngành sử dụng nước khác có lưu lượng, m3/s
|
|
>20
|
>10 ÷ 20
|
>2 ÷ 10
|
≤2
|
|
4. Đập đất, đất - đá có chiều cao lớn
nhất, m
|
A
|
> 100
|
>70 ÷
100
|
>25 ÷ 70
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
B
|
-
|
>35 ÷ 75
|
>15 ÷ 35
|
>8 ÷ 15
|
≤8
|
C
|
-
|
-
|
>15 ÷ 25
|
>5 ÷ 15
|
≤5
|
5. Đập bê tông, bê tông cốt thép các
loại và các công trình thủy lợi chịu áp khác có chiều cao, m
|
A
|
> 100
|
>60 ÷ 100
|
>25 ÷ 60
|
>10 ÷ 25
|
≤10
|
B
|
-
|
>25 ÷ 50
|
>10 ÷ 25
|
>5 ÷ 10
|
≤5
|
C
|
-
|
-
|
>10 ÷ 20
|
|
≤5
|
6. Tường chắn có chiều cao, m
|
A
|
-
|
>25 ÷ 40
|
>15 ÷ 25
|
>8 ÷ 15
|
≤8
|
B
|
-
|
-
|
>12 ÷ 20
|
>5 ÷ 12
|
≤5
|
C
|
-
|
-
|
|
|
≤4
|
CHÚ THÍCH:
1) Nền công trình chia thành 3 nhóm
điển hình ở trạng
thái công trình
làm việc:
- Loại A: nền là đá (nền được
xem là đá khi có cường
độ kháng nén mẫu 1 trục khô gió >5 MPa);
- Loại B: nền là đất cát, đất
hòn thô, cuội sỏi, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng;
- Loại C: nền là đất sét bão hòa nước
ở trạng thái dẻo cứng đến chảy;
2) Chiều cao công trình được tính như sau:
- Với đập đất, đất -- đá: chiều cao
tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân
khay) đến đỉnh đập;
- Với đập bê tông các loại và các
công trình xây đúc chịu áp khác: chiều cao tính từ đáy chân khay thấp nhất đến
đỉnh đập hoặc
tương đương.
|
2.1.2.5 Trong sơ đồ
khai thác bậc thang, nếu công trình ở bậc thang phía hạ lưu được đầu tư xây dựng
sau công trình ở thượng lưu thì không được phép ảnh hưởng đến năng lực làm việc của công
trình bậc trên, bao gồm nhiệm vụ của công trình và khả năng xả lũ.
Trong trường hợp thay đổi, phải xác định được hiệu quả chung của bậc thang sẽ tăng lên đáng kể,
đồng thời vẫn đảm
bảo được an toàn của các công trình trong bậc thang theo quy định thì cần phải có
luận chứng và được cấp thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch chấp thuận.
2.1.2.6 Các công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành khác nằm trong dự án thủy lợi hoặc công trình
thủy lợi thiết kế có sự giao cắt với các công trình khác hiện có (đường bộ, đường
sắt v.v...), thì cấp các công trình đó được xác định riêng theo nguyên tắc đảm
bảo an toàn cao nhất trong các công trình đó.
2.1.2.7 Cấp của công
trình thủy lợi giao cắt với đê bảo vệ phòng chống lũ được xác định như cấp của
công trình chịu áp nhưng không được thấp hơn cấp thiết kế và tiêu chuẩn an toàn
tương đương của tuyến đê đó.
2.1.2.8 Cấp của công
trình tạm thời phục vụ thi công được
phép nâng lên cấp cao hơn quy định ở Bảng 2 phải có luận chứng nhưng không cao
hơn cấp của công trình chính nếu xảy ra sự cố có thể dẫn đến các hậu quả sau:
a) Làm mất an toàn cho các công trình
lâu dài đang xây dựng dở dang;
b) Có thể gây ra tổn thất lớn về
kinh tế - xã hội và môi trường
ở hạ lưu. Thiệt hại về vật chất nếu xảy ra sự cố lớn hơn nhiều so với vốn đầu
tư thêm cho công trình tạm thời;
c) Đẩy lùi thời gian đưa công trình
vào khai thác làm giảm hiệu quả đầu tư.
2.1.2.9 Cấp của từng
công trình trong cùng một hệ thống công trình đầu mối hoặc hệ thống dẫn quy định
trong Bảng 2:
Bảng 2 - Quan
hệ giữa cấp của công trình thủy lợi với cấp của công trình chủ yếu, thứ yếu và
công trình tạm thời trong cùng một hệ thống công trình đầu mối hoặc hệ thống dẫn
Cấp công
trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Cấp công trình chủ yếu
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Cấp công trình thứ yếu
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
IV
|
Cấp công trình tạm thời
|
II
|
III
|
IV
|
IV
|
IV
|
2.1.2.10 Việc xác định
cấp công trình quy định từ 2.1.2.1 đến 2.1.2.9 do tư vấn thiết kế đề xuất, được
cấp quyết định đầu tư chấp thuận.
2.1.2.11 Những công
trình thủy lợi, nếu thấy
cần thiết, cơ quan tư vấn thiết kế có thể kiến nghị lên chủ đầu
tư để trình cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng
quỹ chuẩn thiết kế riêng cho một phần
hoặc toàn bộ công trình này.
2.2 Yêu cầu
chủ yếu về thiết kế công trình thủy lợi
2.2.1 Lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả
thi và Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình phải căn cứ vào quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên nước của
vùng có liên quan đến dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đề xuất
phương án khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước.
2.2.2 Lựa chọn trình
tự khai thác bậc thang cho hồ chứa phải dựa trên quy hoạch bậc và sơ đồ trình tự
xây dựng bậc thang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3 Phải đảm bảo
trả về hạ lưu lưu lượng và chế độ dòng chảy phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường
và các đối tượng dùng nước đang hoạt động, kể cả đối tượng đã được
đưa vào kế hoạch xây dựng trong tương lai gần như cấp thêm nước cho các công
trình ở hạ lưu, yêu cầu giao thông thủy trong mùa khô.
2.2.4 Khi thiết kế
cần xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế - kỹ thuật trên các mặt sau đây:
a) Khả năng kết hợp thêm một số chức
năng trong một hạng mục công trình. Có kế hoạch đưa công trình vào khai thác từng
phần nhằm sớm phát huy hiệu quả đầu tư;
b) Cơ cấu lại các công trình hiện có
và đề xuất các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù hợp và hài
hòa với dự án mới được đầu tư;
c) Quy chuẩn hóa bố trí
thiết bị, kết cấu, kích thước và phương pháp thi công xây lắp nhằm đẩy nhanh tiến
độ, hạ giá thành và tạo thuận lợi cho quản lý khai thác sau này;
d) Tận dụng đầu nước được tạo ra ở các
đầu mối thủy lợi và trên đường dẫn để phát điện và cho các mục đích khác;
e) Áp dụng công nghệ tiên tiến về vật
liệu, kết cấu và bố trí công trình.
2.2.5 Đảm bảo sự
hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của từng công trình trong hệ thống công trình đầu
mối và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực. Trong mọi
trường hợp thiết kế đều phải đảm bảo duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên,
vệ sinh môi trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp tạo thành điểm du lịch,
nghỉ dưỡng ...
2.2.6 Xác định rõ điều
kiện và phương pháp thi công, thời gian xây dựng hợp lý phù hợp với lịch khai
thác sinh lợi, khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng,
giao
thông
thủy bộ và nguồn lực tự nhiên trong khu vực dự án phục vụ xây dựng. Kết hợp giữa
thi công cơ giới và thủ công
một cách hợp lý. Phải sử dụng
tối đa ở mức có thể nguồn vật liệu để khai thác và sẵn có ở khu vực xây dựng công
trình.
2.2.7 Giám sát thường
xuyên tình trạng công trình và trang thiết bị trong thời gian thi công cũng như
trong suốt quá trình khai thác sau này.
2.2.8 Thiết kế và
thi công xây dựng công trình thủy lợi trên các sông suối có giao thông thủy phải đảm bảo
những điều kiện cần thiết để các phương tiện giao thông thủy có thể qua lại được.
2.2.9 Giải quyết vấn
đề di dân, tái định cư, đền bù thiệt hại về sản xuất, tài sản, cơ sở hạ tầng
kinh tế, văn hóa, xã hội trong vùng bị ngập để lấy mặt bằng xây dựng
công trình theo nguyên tắc môi trường
và điều kiện sống nơi ở mới bằng hoặc tốt hơn, ngày càng ổn định và phát triển
hơn.
2.2.10 Các công
trình chủ yếu cấp đặc biệt, cấp I, cấp II phải bố trí thiết bị quan trắc để đánh giá mức
độ bền vững công trình, phát hiện kịp thời những hư hỏng, khuyết tật nếu có để quyết định
biện pháp sửa chữa, phòng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai thác. Bố trí
các thiết bị quan trắc phải có đủ số lượng để đánh giá được trạng thái công
trình tại các khu vực chịu tải lớn và các vị trí kết cấu chịu lực lớn.
2.2.11 Khi thiết kế
xây dựng công trình cấp đặc biệt và cấp I phải tiến hành một số nghiên cứu thực
nghiệm để đối chứng, hiệu chỉnh, chính xác hoá các thông số kỹ thuật và tăng
thêm đo tin cậy cho đồ án như: các nghiên cứu về nền móng, vật liệu xây dựng,
chế độ thủy lực, thấm, tình trạng làm việc của các kết cấu phức tạp, chế độ nhiệt
trong bê tông, chế độ
làm việc của thiết bị, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
mới v.v... Đối tượng về phạm vi nghiên cứu thực nghiệm tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể của từng công trình về được đề xuất ngay trong giai đoạn đầu của dự
án. Công tác này cũng được phép áp dụng cho hạng mục công trình cấp thấp hơn khi trong
thực tế chưa có hình mẫu xây dựng tương tự.
2.2.12 Khi thiết kế
xây dựng công trình thủy lợi dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý vật liệu
trong thân công trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống
thấm v.v... nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật.
2.2.13 Khi thiết kế
sửa chữa, phục hồi, nâng cấp và mở rộng công trình thủy lợi phải đáp ứng thêm các yêu
cầu sau:
a) Xác định rõ mục tiêu sửa chữa, phục
hồi, nâng cấp, mở rộng công trình như sửa chữa để công trình hoạt động
bình thường hoặc kéo dài thời gian hoạt động trên cơ sở công trình hiện tại, hoặc cải
thiện điều kiện quản lý vận hành, tăng mức bảo đảm, nâng cao năng lực phục vụ,
cải thiện môi trường v.v…;
b) Trong thời gian tiến hành cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp công trình không được gây ra những ảnh hưởng bất lợi quá mức cho
các hộ đang dùng nước, cần nghiên cứu sử dụng lại công trình cũ ở mức tối đa;
c) Cần thu thập đầy đủ các tài liệu
đã có của công trình cần sửa chữa, phục hồi, nâng cấp về khảo sát, thiết kế, thi
công, quản lý, quan trắc, những sự cố đã xảy ra, kết hợp với các nghiên cứu khảo
sát chuyên ngành để đánh giá đúng chất lượng, tình trạng kỹ thuật,
trang thiết bị, nền và công trình v.v.... làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải
pháp phù hợp.
2.2.14 Các công
trình điều tiết nước như hồ chứa nước, cống điều tiết đều phải có quy trình vận
hành điều tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung quy trình phải đạt được
các yêu cầu sau:
a) Cấp nước đảm bảo hài hoà lợi ích
của các đối tượng sử dụng nước tương ứng với năm thừa nước, đủ nước và năm
ít nước;
b) Đảm bảo điều tiết theo yêu cầu
phòng chống lũ cho hồ chứa nước và phòng chống lũ cho hạ lưu đối với hồ chứa có
nhiệm vụ phòng chống lũ; đảm bảo mục tiêu kiểm soát độ mặn đối với cống ngăn mặn.
2.3 Các chỉ
tiêu thiết kế chính
2.3.1 Mức bảo đảm
phục vụ của công trình thủy lợi
2.3.1.1 Mức bảo đảm phục vụ của
công trình thủy lợi không thấp hơn các trị số quy định trong Bảng 3.
2.3.1.2 Việc hạ mức bảo
đảm phục vụ của công trình thủy lợi chỉ được phép khi có luận chứng tin cậy và
được cấp quyết định đầu tư chấp thuận.
2.3.1.3 Khi việc lấy
nước (hoặc tiêu nước) gây ảnh hưởng xấu đến những hộ dùng nước hoặc dân sinh, môi trường
hiện có, cơ quan lập dự án cần có luận chứng về các ảnh hưởng này, nêu giải
pháp khắc phục và làm sáng tỏ tính ưu việt khi có thêm dự án mới để trình lên cấp
phê duyệt và các ngành chủ quản có các đối tượng bị ảnh hưởng cùng xem xét và
quyết định.
2.3.1.4 Công trình đa
mục tiêu phải thiết kế sao cho mức bảo đảm của từng mục tiêu phục vụ không được
thấp hơn các quy định nêu trong Bảng 3.
2.3.1.5 Đối với hồ
chứa nước có thêm nhiệm vụ phòng lũ thì dung tích phòng lũ không được ảnh hưởng
đến vận hành cấp nước của hồ theo mức bảo đảm quy định trong Bảng 3:
Bảng 3 - Mức
bảo đảm phục vụ của công trình thủy lợi
Đối tượng phục vụ của
công trình
|
Mức đảm bảo
phục vụ theo cấp công trình, %
|
Các yêu cầu
khác
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1. Tưới nông nghiệp
|
85
|
85
|
85
|
85
|
75
|
|
2. Tiêu cho nông nghiệp
|
-
|
90
|
90
|
90
|
Từ 80 đến 90
|
Mức bảo đảm cho các đối tượng có nhu
cầu tiêu nước khác (khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp,...) có mặt trong hệ
thống thủy lợi được lấy theo tiêu chuẩn của đối tượng đó và do cấp
có thẩm quyền quy định nhưng không được thấp hơn mức đảm bảo tiêu cho nông
nghiệp
|
3. Phát điện
|
|
|
|
|
|
|
a) Hộ độc lập
|
90
|
90
|
85
|
80
|
80
|
Mức độ công suất thủy điện đảm bảo
làm việc trong năm (công suất đảm bảo)
|
b) Hộ sử dụng nước tưới để phát điện
|
Theo chế độ
tưới
|
Khi có sự chênh lệch về nước dùng
cho phát điện và tưới trong ngày phải làm thêm hồ điều tiết ngày đêm để điều tiết
lại
|
4. Cấp nước:
|
|
|
|
|
|
|
a) Không cho phép gián đoạn hoặc giảm
yêu cầu cấp nước
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
Lưu lượng cấp tính toán có thể là
lưu lượng lớn nhất, lưu lượng trung bình ngày hoặc trung bình tháng... do cấp
có thẩm quyền quy định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho phép nâng mức bảo đảm
cao hơn quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được người quyết định đầu
tư chấp thuận.
|
b) Không cho phép gián đoạn nhưng được
phép giảm yêu cầu cấp nước
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
Mức độ thiếu nước, thời gian cho
phép gián đoạn cấp nước căn cứ vào yêu cầu cụ thể của hộ dùng nước do cấp có
thẩm quyền quy
định và cấp cho cơ quan thiết kế. Cho phép nâng mức bảo đảm cao hơn quy định
trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được người quyết định đầu
tư chấp thuận.
|
c) Cho phép gián đoạn thời gian ngắn
và giảm yêu cầu cấp nước
|
85
|
85
|
85
|
85
|
80
|
Cho phép nâng mức bảo đảm cao hơn
quy định trên nếu có đủ nguồn nước cấp và được Người quyết định đầu tư chấp
thuận.
|
2.3.1.6 Ranh giới giải
phóng mặt bằng lòng hồ được xác định như sau:
Đối với đất dân dụng, đất công nghiệp,
lấy cao hơn đường nước dềnh tương ứng với mực nước lũ tính toán: 0.3m đối với đất
dân dụng và 0.5m đối đất công nghiệp. Tần suất lũ tính toán và mực nước quy định
như sau:
- Trung tâm đô thị, khu dân cư tập
trung và khu công nghiệp loại đặc biệt, loại I: 1%;
- Trung tâm đô thị, khu dân cư tập
trung và khu công nghiệp loại II, III, IV: 2%;
- Trung tâm đô thị, khu dân cư tập trung
và khu công nghiệp loại V: 10%;
- Cây xanh, công viên, thể dục thể
thao loại đặc biệt, loại I, II, III, IV: 10%;
- Cây xanh, công viên, thể dục thể
thao loại V: 50%;
- Đất dân cư nông thôn: 10%;
- Đất sản xuất nông nghiệp: 10%;
- Đất rừng và đất trống, lấy bằng mực
nước dâng bình thường;
CHÚ THÍCH:
1. Các trường hợp xác định ranh giới
giải phóng lòng hồ theo tần
suất lũ, khi gặp trường hợp mực nước tương ứng với lũ tần suất thấp hơn mực nước
dâng bình thường,
thì lấy ranh giới giải phóng lòng hồ bằng mực nước dâng bình thường;
2. Phân loại công trình đô thị, khu
dân cư tập trung, khu công nghiệp, cây xanh, công viên và thể dục thể thao
theo khoản 2.8.1 điều 2.8 của QCVN 01/2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Quy hoạch xây dựng.
2.3.2 Các chỉ tiêu
thiết kế chính về dòng chảy
2.3.2.1 Tần suất lưu
lượng và mực nước lớn nhất để tính toán thiết kế và kiểm tra ổn định, kết cấu, nền
móng, năng lực xả nước của các công trình thủy lợi xây dựng trên sông và ven bờ,
các công trình trên tuyến chịu áp, các công trình trong hệ thống tưới tiêu khi ở
phía thượng nguồn chưa có công trình điều tiết dòng chảy không lớn hơn các trị
số quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 - Tần
suất lưu lượng, mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra công trình thủy lợi
Loại công
trình
|
Cấp thiết kế
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
1. Cụm công trình đầu mối các loại
(trừ công trình đầu mối vùng triều); công trình dẫn nước qua sông suối của hệ
thống tưới tiêu nông nghiệp và các công trình trên kênh:
|
|
|
|
|
|
- Tần suất thiết kế, %
|
0,10
|
0,50
|
1,00
|
1,50
|
2,00
|
Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm
|
1 000
|
200
|
100
|
67
|
50
|
- Tần suất kiểm tra, %
|
0,02
|
0,10
|
0,20
|
0,50
|
1,0
|
Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm
|
5 000
|
1 000
|
500
|
200
|
100
|
- Tần suất vượt kiểm tra
|
0,01
|
0,02
|
0,10
|
0,20
|
0,50
|
Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm
|
10 000
|
5 000
|
1 000
|
500
|
200
|
2. Công trình đầu mối vùng triều;
công trình và hệ thống dẫn nước liên quan trong hệ thống tưới tiêu nông nghiệp
(trừ công trình dẫn nước qua sông suối của hệ thống tưới tiêu nông nghiệp):
|
|
|
|
|
|
- Tần suất thiết kế, %
|
0,20
|
0,50
|
1,00
|
1,50
|
2,00
|
Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm
|
500
|
200
|
100
|
67
|
50
|
- Tần suất kiểm tra, %
|
0,10
|
0,20
|
0,50
|
1,00
|
1,50
|
Tương ứng với chu kỳ lặp
lại, năm
|
1 000
|
500
|
200
|
100
|
67
|
CHÚ THÍCH:
1) Lưu lượng, mực nước lớn nhất
trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị số lớn nhất
xuất hiện
trong từng năm. Chất lượng của chuỗi thống kê độ dài, tính đại biểu, thời gian thống kê v.v…) cần phải thoả
mãn các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng. Các số liệu cần được xử
lý về cùng một điều kiện trước khi tiến hành tính toán;
2) Nếu ở phía thượng nguồn có những
tác động làm thay đổi điều kiện hình thành dòng chảy hoặc có
công trình điều tiết thì khi xác định các yếu tố quy định trong điều này cần
phải kể đến khả năng điều chỉnh
lại dòng chảy của các công trình đó;
3) Nếu ở phía hạ du đã có công trình
điều tiết thì mô hình xả tương ứng với cấp công trình ở hạ du không được phá
hoại hoặc vượt quá khả năng điều tiết của công trình đó;
4) Những công trình thủy lợi cấp đặc
biệt nằm trong nhóm số 1 của Bảng này, khi có luận chứng
tin cậy và được Người quyết định đầu tư chấp thuận, lũ kiểm tra có
thể tính với tần suất 0,01% (tương ứng với chu kỳ lặp lại 10 000 năm) hoặc lũ
cực hạn.
|
2.3.2.2 Khi xác định
các chỉ tiêu chính về dòng chảy bằng số liệu thống kê hoặc tính toán, cần dự
báo khả năng diễn biến của các chỉ tiêu đó trong tương lai sau khi xây dựng để
có giải pháp kỹ thuật và quyết định đúng đắn nhằm bảo đảm an toàn cho công trình
và nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.3.2.3 Lưu lượng, mực
nước thấp nhất để tính toán ổn
định kết cấu công trình, nền móng được quy định theo Bảng 5:
Bảng 5 - Lưu
lượng, mực nước thấp nhất để tính toán ổn định
kết cấu công trình, nền móng và bố trí thiết
bị
Loại công
trình
|
Cấp công
trình
|
Tần suất lưu lượng, mực
nước thấp nhất, %
|
Thiết kế
|
Kiểm tra
|
1. Hồ chứa
|
Đặc biệt,
I, II, III và IV
|
Mực nước chết
|
Mực nước
tháo cạn thấp nhất để sửa chữa, nạo vét v.v...
|
2. Công trình trên sông
|
Đặc biệt
|
99
|
Mực nước thấp
nhất đã xảy ra tại tuyến xây
dựng công trình
|
I
|
97
|
II
|
95
|
III
|
95
|
IV
|
90
|
3. Hệ thống thoát nước và công trình
liên quan trong hệ thống thủy lợi
|
Đặc biệt,
I, II, III và IV
|
Mực nước thấp
nhất quy định trong khai thác
|
Mực nước tháo cạn để sửa: chữa, nạo
vét v.v...
|
CHÚ THÍCH:
1) Lưu lượng, mực nước thấp nhất
dùng trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị số bé nhất xuất hiện
từng năm;
2) Khi các hộ dùng nước ở hạ lưu yêu
cầu phải bảo đảm lưu lượng tối thiểu lớn hơn lưu lượng theo quy định ở Bảng 5
thì lưu lượng thấp nhất được chọn theo lưu lượng tối thiểu đó. Mực
nước thấp nhất tính toán
lúc này chính là mực nước ứng với lưu lượng tối thiểu nói trên;
3) Khi thiết kế các công trình từ cấp
I trở lên phải xét đến khả năng mực nước này có thể hạ thấp
hơn do lòng dẫn hạ lưu bị xói sâu hoặc do ảnh hưởng điều tiết lại của các
công trình khác trong bậc thang sẽ được xây dựng tiếp theo.
|
2.3.2.4 Mực nước lớn
nhất để tính toán chế độ khai thác của các công trình cấp nước tự chảy từ hồ, đập
dâng bình thường được xác định theo Bảng 4, trừ trường hợp có những quy định không cho
phép khai thác ở các mực nước này để phòng ngừa rủi ro có thể gây ra cho hạ lưu
hoặc trái với những quy định về bảo vệ đê điều. Trong trường hợp đó cơ quan tư
vấn thiết kế phải kiến nghị mức nước khai thác an toàn để cấp có thẩm
quyền quyết định.
2.3.2.5 Tần suất mực
nước lớn nhất ở sông nhận nước tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các công
trình tiêu không lớn hơn các trị số quy định sau đây:
a) Tiêu cho nông nghiệp bằng biện pháp
tự chảy hoặc động lực: tần suất thiết kế 10 % đảm bảo tiêu được đủ lưu lượng
thiết kế;
b) Tiêu cho các đối tượng khác nằm
trong hệ thống thủy lợi (khu dân cư, đô thị, công nghiệp v.v...) theo quy định
của các ngành liên quan hoặc do cấp có thẩm quyền quy định.
2.3.2.6 Công trình
xây dựng ở những tuyến chịu áp quan trọng hoặc trên các các đê sông lớn v.v..., tần
suất mực nước lớn nhất ở sông nhận nước tiêu quy định ở 2.3.2.5 có thể thay đổi tùy thuộc
vào các quy định an toàn chống bão lụt cụ thể cho các đoạn tuyến hoặc đoạn sông đó.
2.3.2.7 Mực nước thấp
nhất tại cửa lấy nước (hồ chứa hoặc sông) để tính toán chế độ khai thác cho các công trình
cấp nước, tiêu nước được quy định theo Bảng 6.
2.3.2.8 Tần suất mực
nước và lưu lượng lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục vụ dẫn dòng
thi công (đê quai, kênh dẫn...) không lớn hơn trị số quy định ở Bảng 7.
2.3.2.9 Tần suất dòng
chảy lớn nhất thiết kế chặn dòng không lớn hơn trị số quy định ở Bảng 8.
2.3.2.10 Khi sử dụng
công trình chính đang trong quá trình xây dựng để làm công trình dẫn dòng thi
công thi tần suất dẫn dòng phải lấy bằng tần suất thiết kế của công trình chính
có quy mô tương ứng với thời đoạn dẫn dòng.
2.3.2.11 Hình thức, mặt
cắt, cao trình trong quá trình xây dựng (hoặc phân đợt thi công) của các hạng mục
công trình lâu dài cần được quyết định theo điều kiện cụ thể có xét đến tiến độ
xây dựng, điều kiện khí tượng - thủy văn, khả năng cung ứng vật liệu xây dựng
nhất là vật liệu tại chỗ, mặt bằng thi công, năng lực và tốc độ xây dựng của
đơn vị thi công, biện
pháp xử lý khi gặp lũ lớn
hơn tần suất thi công để hạn chế thiệt hại công trình.
Bảng 6 - Mực nước
khai thác thấp nhất
Loại công trình
|
Cấp công trình
|
Thiết kế
|
Kiểm tra
|
Tự chảy
|
Động lực
|
Tự chảy
|
Động lực
|
1. Hồ chứa nước
|
Đặc biệt,
I, II, III và IV
|
Mực nước chết
|
-
|
-
|
-
|
2. Công trình trên sông:
|
|
|
|
|
|
a) Tưới nước, cấp nước
|
Đặc biệt, I, II, III và IV
|
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với
tần suất nêu trong mức bảo đảm phục vụ ở Bảng 3 phải lấy đủ lưu lượng
thiết kế
|
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với
tần suất nêu trong mức bảo đảm phục vụ ở Bảng 3 phải lấy đủ lưu lượng thiết kế
|
Mực nước của sông cấp nguồn:
- Ứng với tần suất nêu trong Bảng 3
cộng thêm 5 % (áp dụng với công trình tưới nước) vẫn đảm bảo lấy được 75 %
lưu lượng thiết kế;
- Ứng với mực nước thấp nhất đã xảy
ra vẫn đảm bảo lấy được nước. Lưu lượng nước lấy được do tư
vấn thiết kế đề xuất và cấp có thẩm quyền quyết định.
|
Mực nước của sông cấp nguồn:
- Ứng với tần suất nêu trong Bảng 3
cộng thêm 5 % (áp dụng với công trình tưới nước) vẫn đảm bảo lấy được 75 %
lưu lượng thiết kế;
- Ứng với mực nước thấp nhất đã xảy
ra vẫn đảm bảo lấy được nước. Lưu lượng nước lấy được do tư vấn
thiết kế đề xuất và cấp có thẩm quyền quyết định.
|
b) Tiêu cho nông nghiệp
|
Đặc biệt, I, II, III
và IV
|
Mực nước tối thiểu cần giữ trong
kênh tiêu theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp hoặc môi trường
|
Mực nước ở bể hút tương ứng
với thời gian tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ
|
Không quy định
|
Không quy định
|
c) Tiêu cho các đối tượng khác
|
Đặc biệt, I, II, III và IV
|
Mực nước tối thiểu cần giữ trong
kênh tiêu theo yêu cầu của các ngành liên quan hoặc do cấp có thẩm quyền
|
Mực nước ở bể hút tương ứng
với thời gian tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ
|
Không quy định
|
Không quy định
|
CHÚ THÍCH:
1) Mực nước khai thác thấp nhất nêu
trong khoản (a) là mực nước có trị số thấp nhất xuất hiện trong thời đoạn
khai thác của liệt thống kê;
2) Mực nước tối thiểu khai thác nêu
trong khoản (b) và (c) là mực nước thấp nhất cần giữ ở cuối thời đoạn tiêu nước
đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ nhằm tăng hiệu quả tiêu do quy trình khai thác
quy định.
|
Bảng 7 - Tần
suất lưu lượng và mực nước lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục vụ
công tác dẫn dòng thi công
Cấp công
trình
|
Tần suất
lưu lượng, mực nước lớn nhất để thiết kế công trình tạm thời phục vụ dẫn dòng
thi công, không lớn hơn, %
|
Dẫn dòng
trong một mùa khô
|
Dẫn dòng từ
hai mùa khô trở lên
|
Đặc biệt
|
5
|
2
|
I
|
10
|
5
|
II, III, IV
|
10
|
10
|
CHÚ THÍCH:
1) Lưu lượng, mực nước lớn nhất
trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước tương ứng với trị số lớn nhất trong
các lưu lượng lớn nhất xuất hiện
trong thời đoạn dẫn dòng thi công. Mùa dẫn dòng là thời gian trong năm
yêu cầu công trình phục vụ công tác dẫn dòng cần phải tồn tại
chắc chắn khi xuất hiện lũ thiết kế;
2) Những công trình phải dẫn dòng
thi công từ hai năm trở lên, khi có luận cứ chắc chắn
nếu thiết kế xây dựng công trình tạm thời dẫn dòng thi công với tần suất quy
định trong Bảng 7 khi xây ra sự cố có thể gây thiệt hại cho phần công trình
chính đã xây dựng, làm chậm tiến độ, gây tổn thất cho hạ lưu.... lớn hơn nhiều
so với đầu tư thêm cho công trình dẫn dòng thì cơ quan tư vấn thiết kế phải
kiến nghị tăng mức bảo
đảm an toàn
tương ứng cho công trình này;
3) Những công trình bê tông trọng lực
có điều kiện nền tốt cho phép tràn qua thì cơ quan thiết kế có thể kiến nghị
hạ mức đảm bảo của công trình tạm thời để giảm kinh phí đầu tư. Mức
hạ thấp nhiều hay ít tùy thuộc số năm sử dụng dẫn dòng tạm thời ít
hay nhiều và do cấp có thẩm quyền quyết định;
4) Cần dự kiến biện pháp đề phòng tần
suất thực tế dẫn
dòng vượt tần
suất thiết kế để chủ động đối
phó nếu trường hợp này xảy ra;
5) Tất cả kiến nghị nâng và hạ tần
suất thiết kế công trình tạm thời phục vụ dẫn dòng thi công đều phải có luận
chứng kinh tế - kỹ thuật chắc chắn và phải được cấp phê duyệt chấp nhận.
|
Bảng 8 - Tần
suất dòng chảy lớn nhất để thiết kế chặn dòng
Cấp công
trình
|
Tần suất
dòng chảy lớn nhất để thiết kế chặn dòng, không lớn hơn, %
|
Đặc biệt,
I, II
|
5
|
III, IV
|
10
|
CHÚ THÍCH:
1) Dòng chảy trong tập
hợp thống kê là lưu lượng
trung bình ngày có trị số lớn nhất đối với dòng chảy không bị ảnh
hưởng của thủy triều hoặc lưu lượng trung bình giờ có trị số lớn nhất
đối với dòng chảy chịu ảnh hưởng của
thủy triều xuất hiện trong thời đoạn dự tính chặn dòng của từng năm thống kê.
Thời đoạn chặn dòng được chia 10 ngày một lần trong tháng dự định
chặn dòng, tương ứng với thời kỳ lưu lượng đang giảm;
2) Căn cứ vào số liệu đo đạc thực tế
trong thời gian trước thời điểm ấn định tiến hành chặn dòng (thường tiến
hành đo đạc liên tục từ thời điểm kết thúc mùa lũ đến thời điểm ấn định chặn
dòng), cho phép hiệu chỉnh lại phương án chặn dòng cho phù hợp với thực tế của
dòng chảy, thời tiết,
lịch triều và trình lên Người quyết định đầu tư thông qua.
|
2.3.3 Các chỉ tiêu
thiết kế chính về khí hậu
2.3.3.1 Tần suất mưa
thiết kế quy định như sau:
a) Tần suất mô hình mưa tưới thiết kế
để xác định nhu cầu cấp nước cho hệ thống tưới được quy định là 85 % cho các
công trình từ cấp III trở lên và từ 75 % đến 85 % cho công trình cấp IV;
b) Tần suất mô hình mưa tiêu thiết kế
để xác định năng lực tháo dẫn cho hệ thống tiêu nông nghiệp được quy định là 10
% cho các công trình từ cấp III trở lên, từ 10 % đến 20 % cho công trình cấp
IV. Đối với các đối tượng tiêu nước khác có mặt trong hệ thống thủy lợi, tần suất
mô hình mưa tiêu thiết kế theo quy định của các ngành liên quan hoặc do cấp có thẩm
quyền quy định.
CHÚ THÍCH:
a) Mô hình mưa tưới thiết kế bao gồm:
tổng lượng mưa năm tương ứng với tần suất thiết kế và phân phối lượng mưa
theo từng ngày trong năm;
b) Mô hình mưa tiêu thiết kế bao gồm:
số ngày mưa của
trận mưa, tổng lượng mưa của cả trận mưa tương ứng với tần suất
thiết kế và phân phối lượng mưa theo thời gian của trận mưa;
c) Chọn mô hình mưa thiết kế được xác
định thông qua mô hình mưa điển
hình. Mô hình mưa điển hình là mô hình đã xảy ra trong thực tế, có tổng lượng
mưa xấp xỉ với tổng lượng mưa thiết kế, có dạng phân phối là phổ biến và thiên
về bất lợi.
2.3.3.2 Khi không có
hoặc không đủ số liệu đo dòng chảy tin cậy để xác định lượng nước đến cho các hồ
chứa nước được phép dùng tài liệu mưa có tần suất tính toán tương đương với mức
bảo đảm nêu trong Bảng 3 để suy ra lượng nước đến thông qua việc tham khảo quan
hệ mưa - dòng chảy của lưu vực dự án và các lưu vực tương tự.
2.3.3.3 Chỉ tiêu tính
toán và phương pháp tính toán các yếu tố khí hậu khác do cấp có thẩm quyền quy
định tùy thuộc vào từng đối tượng và trường hợp tính toán.
2.4 Tải trọng,
tác động và tổ hợp của chúng
2.4.1 Các tải trọng
tác động lên công trình thủy lợi
2.4.1.1 Các tải trọng
thường xuyên
Tải trọng thường xuyên là tải trọng
tác động liên tục trong suốt thời kỳ xây dựng và khai thác công trình, bao gồm:
a) Trọng lượng của công trình và các
thiết bị cố định đặt trên và trong công trình;
b) Áp lực nước tác động trực tiếp lên
bề mặt công trình và nền; áp lực nước thấm (bao gồm lực thấm và lực đẩy nổi thể
tích ở phần công trình và nền bị bão hoà nước; áp lực ngược của nước lên bề
mặt không thấm của công trình) ứng với mực nước lớn nhất khi xảy ra lũ thiết kế
trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường. Riêng các hạng mục
nằm trong tuyến chịu áp của hồ chứa, đập dâng còn phải tính thêm các áp lực nêu
trong điều này ứng với mực nước dâng bình thường;
c) Trọng lượng đất và áp lực bên của
nó; áp lực của đá (gây ra cho các đường hầm);
d) Tải trọng gây ra do kết cấu chịu ứng
suất trước.
2.4.1.2 Các tải trọng tạm
thời
2.4.1.2.1 Tải trọng tạm
thời là tải trọng tác động lên công trình nhưng có thể không tác động ở một thời
điểm hoặc thời kỳ nào đó trong quá trình xây dựng và khai thác công trình.
2.4.1.2.2 Tải trọng có
thời gian tác động tương đối dài gọi là tải trọng tạm thời dài hạn, bao gồm các tải
trọng sau đây:
a) Áp lực đất phát sinh do biến dạng nền
và kết cấu công trình hoặc do tải trọng bên ngoài khác;
b) Áp lực bùn cát lắng đọng trong thời
gian khai thác.
2.4.1.2.3 Tải trọng có
thời gian tác động ngắn gọi là tải trọng tạm thời ngắn hạn, bao gồm
các tải trọng sau đây:
a) Áp lực sinh ra do tác dụng của co
ngót và từ biến;
b) Tải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ
rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết hoàn toàn ở mực nước dâng bình thường,
trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường;
c) Tác động nhiệt lên trên công trình
và nền trong thời kỳ thì công và khai thác của năm có biên độ dao động nhiệt độ
bình quân tháng của không khí là trung bình;
d) Tải trọng do tàu, thuyền và vật
trôi (neo buộc, va đập....);
e) Tải trọng do các thiết bị nâng, bốc
dỡ, vận chuyển
và các máy móc, kết cấu khác (như cần trục, cẩu treo, palăng v.v....), chất
hàng có xét đến khả năng chất vượt thiết kế;
g) Áp lực do sóng (được xác định theo
tốc độ gió lớn nhất trung bình nhiều năm);
h) Tải trọng gió;
i) Áp lực nước va trong thời kỳ khai
thác bình thường;
k) Tải trọng động sinh ra trong đường
dẫn có áp và không áp khi dẫn nước ở mực nước dâng bình thường;
l) Tải trọng do dỡ tải khi đào móng
công trình;
m) Tải trọng do tác động của
trận động đất OBE.
CHÚ THÍCH: Khi xét tải trọng OBE trong
trường hợp khai thác công trình, mực nước hồ chứa được lấy bằng mực nước dâng bình
thường.
2.4.1.2.4 Tải trọng xuất
hiện trong các trường hợp làm việc đặc biệt gọi là tải trọng tạm thời đặc biệt.
Các tải trọng tạm thời đặc biệt có thể tác động lên công trình thủy lợi gồm:
a) Tải trọng do tác động của trận động
đất SEE hoặc nổ;
b) Áp lực nước tương ứng với mực nước
khi xảy ra lũ kiểm tra;
c) Tải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ
rỗng trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết hoàn toàn ứng với mực nước kiểm tra
lớn nhất trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường hoặc ở
mực nước dâng bình thường nhưng thiết bị lọc và tiêu nước bị hỏng;
d) Áp lực nước thấm gia tăng khi thiết
bị chống thấm và tiêu nước không làm việc bình thường;
e) Tác động do nhiệt trong thời kỳ thi
công và khai thác của năm có biên độ dao động nhiệt độ bình quân tháng của
không khí là lớn nhất;
g) Áp lực sóng khi xảy ra tốc độ gió lớn
nhất thiết kế;
h) Áp lực nước va khi đột ngột cắt
toàn bộ phụ tải;
i) Tải trọng động sinh ra trong đường dẫn có
áp và không áp khi dẫn nước ở mực nước lớn nhất thiết kế;
k) Tải trọng phát sinh trong mái đất
do mực nước tăng đột ngột và hạ thấp đột ngột (rút nước nhanh);
l) Tải trọng sóng cao do động đất gây
ra ở hồ chứa và sóng thần đối với công trình ven biển.
2.4.2 Tổ hợp các tải
trọng tác động lên công trình thủy lợi
2.4.2.1 Khi thiết kế
công trình thủy lợi phải tính toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và tổ hợp tải trọng đặc
biệt.
2.4.2.2 Tổ hợp tải
trọng cơ bản bao gồm các tải trọng và tác động: tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm
thời dài hạn và tải trọng tạm thời ngắn hạn mà đối tượng đang thiết kế có thể
phá tiếp nhận cùng một lúc.
2.4.2.3 Tổ hợp tải trọng
đặc biệt vẫn bao gồm các tải trọng và tác động đã xét trong tổ hợp tải trọng cơ
bản nhưng một trong chúng được thay thế bằng tải trọng (hoặc tác động) tạm thời
đặc biệt. Khi có luận cứ chắc chắn có thể lấy hai hoặc nhiều hơn hai trong số
các tải trọng hoặc tác động tạm thời đặc biệt để kiểm tra. Phải lựa chọn đưa ra
tổ hợp tải trọng cơ bản và tổ hợp tải trọng đặc biệt bất lợi nhất có thể
xảy ra trong thời kỳ thi công và khai thác công trình.
2.5 Hệ số an
toàn của công trình
2.5.1 Hệ số an
toàn dùng để đánh giá mức độ ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục
bộ cho từng hạng mục công trình và nền của chúng. Hệ số an toàn là tỷ số giữa sức
chống chịu tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác của đối tượng xem
xét với tải trọng tính toán tổng quát tác động lên nó (lực, mô men, ứng suất),
biến dạng hoặc thông số khác. Cho phép sử dụng các phương pháp đánh giá an toàn
khác để đánh giá an toàn của công trình, nhưng phải đảm bảo tối thiểu tương
đương với hệ số an toàn.
2.5.2 Khi tính toán
ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục bộ cho các công trình thủy lợi
và nền của chúng, phải tiến hành theo phương pháp trạng thái giới hạn. Các tính
toán phải tiến hành theo hai nhóm trạng thái giới hạn:
a) Trạng thái giới hạn thứ nhất: công trình,
kết cấu và nền của chúng làm việc trong điều kiện khai thác bất lợi nhất gồm:
các tính toán về độ bền và độ ổn định chung của hệ công trình - nền; độ bền thấm
chung của nền và của công trình đất; độ bền của các bộ phận mà sự hư hỏng của
chúng sẽ làm cho việc khai thác công trình bị ngừng trệ; các tính toán về ứng
suất, chuyển vị của kết cấu bộ phận mà độ bền hoặc độ ổn định công trình chung
phụ thuộc vào chúng v.v...
b) Trạng thái giới hạn thứ hai: công
trình, kết cấu và nền của chúng làm việc bất lợi trong điều kiện khai thác bình
thường gồm: các tính toán độ bền cục bộ của nền; các tính toán về hạn chế chuyển
vị và biến dạng, về sự tạo thành hoặc mở rộng vết nứt và mối nối thi công; về sự phá
hoại độ bền thấm cục bộ hoặc độ bền của kết cấu bộ phận mà chúng chưa
được xem xét ở trạng thái giới hạn thứ nhất.
2.5.3 Để đảm bảo
an toàn kết cấu và nền của công trình, trong tính toán phải tuân thủ điều kiện
quy định trong công thức (1):
trong đó:
Үlc là hệ số tổ hợp tải trọng, xác
định như sau:
- Tính toán theo trạng thái giới hạn
thứ nhất:
Tổ hợp tải trọng cơ bản: Үlc =1,00;
Tổ hợp tải trọng đặc biệt : Үlc = 0,90;
Tổ hợp tải trọng trong thời kỳ
thi công và sửa
chữa: Үlc = 0,95;
- Tính toán theo trạng thái giới hạn
thứ hai :
Үlc = 1,00;
F là tải trọng tính
toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến dạng hoặc thông số khác mà nó là
căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn, F được xác định có tính đến hệ số
lệch tải Үf. Hệ số lệch
tải được xác định theo Bảng B.4 phụ lục B
R là sức chịu tải tính
toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác lập theo các tài liệu
tiêu chuẩn thiết kế. Xác định R phải tính đến các hệ số sai lệch về vật
liệu Үm
đất
Үg và hệ số điều
kiện làm việc Үc.
Hệ số điều kiện làm việc Үc xét tới loại
hình công trình, kết cấu hoặc nền, dạng vật liệu, tính gần đúng của sơ đồ tính,
nhóm trạng thái giới hạn và các yếu tố khác được quy định trong các tài liệu
tiêu chuẩn thiết kế hiện hành cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền khác
nhau. Hệ số điều
kiện làm việc của một số công trình thủy lợi điển hình quy định ở Bảng B.2 và
B.3 phụ lục B.
Giá trị của các hệ số sai lệch đối với
vật liệu Үm và đất Үg, được sử dụng
để xác định sức đề kháng tính
toán của vật liệu và các đặc tính của đất, các hệ số này được thiết lập theo
tiêu chuẩn thiết kế một số loại hình công trình, kết cấu và nền móng của công
trình.
Үn là hệ số bảo đảm được
xét theo quy mô, nhiệm vụ và dạng công trình. Khi tính toán công trình theo trạng
thái giới hạn thứ nhất, Үn lấy theo Bảng B.1 phụ lục B. Khi tính
toán công trình theo trạng thái giới hạn hai, lấy Үn = 1.
CHÚ THÍCH: Khi áp dụng
phương pháp tính toán khác phải có kết quả về an toàn không thấp hơn với phương pháp trạng
thái giới hạn nói trên.
2.6 Yêu cầu
kỹ thuật chủ yếu đối với một số loại công trình thủy lợi thông dụng
2.6.1 Hồ chứa nước
2.6.1.1 Quy định
chung
2.6.1.1.1 Ngoài việc phải
tuân thủ các quy định tại điều 2.3, khi tính toán thiết kế hồ chứa nước còn phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cấp đủ nước theo đúng biểu đồ dùng
nước và mức bảo đảm cấp nước cam kết;
b) Có đủ dung tích phòng lũ cho hạ lưu
trong trường hợp hồ chứa có yêu cầu phòng chống lũ cho hạ lưu và đảm bảo
an toàn cho bản thân công trình khi xảy ra lũ thiết kế và lũ kiểm tra. Quy trình
xả lũ hàng năm phải chú ý giảm thiểu thiệt hại cho hạ du.
c) Phải cảnh báo khả năng phát sinh động
đất đo hồ chứa kích hoạt (RTE) đối với hồ chứa nằm trong vùng có hoạt động của
động đất từ cấp VII trở lên cho các vùng dân cư nằm trong khu vực ảnh hưởng của
động đất.
2.6.1.1.2 Dung tích bồi
lắng của hồ chứa nước xem như bị lấp đầy khi cao trình bề mặt bùn cát lắng đọng
trước tuyến chịu áp đạt bằng cao trình ngưỡng cửa nhận nước chính. Thời
gian khai thác tính từ năm đầu tích nước đến khi dung tích bồi lắng của hồ bị
bùn cát lấp đầy nhưng không ảnh hưởng đến khả năng lấy nước, trong điều kiện
khai thác bình thường không được ít hơn quy định trong Bảng 9:
Bảng 9 - Thời
gian cho phép dung tích bồi lắng của hồ chứa nước bị lấp đầy
Cấp công
trình hồ chứa nước
|
Đặc biệt, I
|
II
|
III, IV
|
Thời gian quy định ngưỡng cửa lấy nước
không bị bùn cát bồi lấp trong thời kỳ khai thác sau khi hồ tích nước không
ít hơn, năm
|
100
|
75
|
50
|
CHÚ THÍCH:
1) Quá trình bồi lắng của hồ chứa cấp đặc biệt
và cấp I cần xác định thông qua tính toán thủy lực hoặc thí nghiệm mô hình:
2) Khi có luận chứng kinh tế kỹ thuật
thoả đáng được phép chọn thời gian dung tích bồi lắng nhỏ hơn
quy định ở Bảng 11. Trong trường hợp này bắt buộc phải có biện pháp hạn
chế bùn cát bồi lấp trước cửa lấy nước bằng giải pháp công trình như xây dựng
thêm cống xả cát
hoặc có biện pháp nạo vét định kỳ. Vị trí và quy mô cống xả cát của
hồ chứa cấp đặc biệt và cấp I được quyết định thông qua thí nghiệm mô hình thủy
lực.
|
2.6.1.1.3 Trong trường
hợp dòng chảy mùa lũ có lượng nước thừa phong phú cần phải xem xét phương án bố
trí cống xả cát để giảm bớt dung tích bồi lắng, tăng tuổi thọ hồ chứa, cống này
nên kết hợp làm nhiệm vụ dẫn dòng thi công và rút nước hồ khi có nguy cơ sự cố.
2.6.1.2 Yêu cầu tính
toán xác định các loại mực nước điển hình của hồ chứa
2.6.1.2.1 Mực nước chết
Mực nước chết của hồ chứa nước phải đảm
bảo điều kiện khai thác bình thường, yêu cầu trữ được dung tích bùn cát bồi lắng
trong thời gian khai thác quy định ở Bảng 9, có chế độ thủy lực ổn định qua công trình lấy
nước, cấp đủ nước theo yêu cầu cho các hộ dùng nước:
a) Đối với hồ chứa nước chỉ làm nhiệm
vụ cấp nước là chính (không có nhiệm vụ phát điện): mực nước chết phải đảm bảo
để mức bùn cát bồi lắng trong thời gian khai thác không thấp hơn quy định tại
2.6.1.1.2 và điều kiện cấp nước bình thường cho các đối tượng dùng nước. Khi có yêu cầu
cấp nước tự chảy thì cao trình mực nước chết còn phải đủ cao để đáp ứng nhiệm vụ
này;
b) Đối với hồ chứa nước chỉ làm nhiệm vụ
phát điện là chính: ngoài các yêu cầu quy định tại khoản a của điều này, mực
nước chết còn phải thoả mãn điều kiện kỹ thuật của thiết bị thủy điện: khi làm
việc ở mực nước này tuốc bin vẫn hoạt động bình thường và nằm trong vùng hiệu suất
cho phép. Mực nước chết có thể cao hơn thông qua tính toán tối ưu kinh tế năng lượng;
c) Đối với hồ chứa nước có nhiệm vụ cấp
nước và phát điện: thực hiện theo các yêu cầu quy định tại các khoản a và b của
điều này;
d) Đối với hồ chứa nước có thêm nhiệm
vụ nuôi trồng thủy sản: ngoài yêu cầu quy định tại khoản c của điều này, mực nước
chết còn phải thoả mãn điều kiện sinh trưởng và phát triển bình thường của các
loài nuôi;
e) Đối với hồ chứa nước có thêm nhiệm
vụ du lịch, nghỉ dưỡng: ngoài
yêu cầu quy định tại khoản c điều này, mực nước chết còn phải duy trì ở cao
trình cần thiết để đảm bảo cảnh
quan du lịch;
g) Đối với hồ chứa nước có thêm nhiệm
vụ vận tải thủy: ngoài yêu cầu quy định tại khoản c của điều này, mực nước chết
còn phải thoả mãn điều kiện có đủ độ sâu đảm bảo các phương tiện vận tải thủy
có tải trọng cho phép lưu thông trên hè trong mùa cạn hoạt động bình thường.
2.6.1.2.2 Mực nước dâng
bình thường
Đảm bảo ứng với mực nước này hồ có
dung tích cần thiết để cung cấp đủ lượng nước theo yêu cầu của các hộ dùng nước
đúng với mức bảo đảm cấp nước.
2.6.1.2.3 Mực nước lớn
nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra
Đảm bảo khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm
tra, mực nước hồ không vượt quá mực nước lớn nhất thiết kế và mực nước lớn nhất
kiểm tra. Mực nước thiết kế lớn nhất và mực nước kiểm tra của các hồ chứa được
xác định trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước dâng bình thường
trở lên. Khi hồ có đặt dung tích phòng lũ thì mực nước này được xác định trên
cơ sở điều tiết
lũ ở phần dung tích từ mực nước phòng lũ trở lên. Lượng nước xả và tháo qua các
công trình trong tuyến chịu áp của hồ chứa phải tính toán theo mô hình lũ bất lợi
nhất về đỉnh lũ hoặc tổng lượng
lũ có xét đến khả năng xảy ra lũ kép do ảnh hưởng của mưa bão (nếu đã từng xảy ra
trong vùng dự án).
2.6.1.2.4 Mực nước đón
lũ
Đảm bảo ứng với mực nước nảy hồ có đủ
dung tích để thực hiện nhiệm vụ điều tiết chống lũ cho công trình và chống
lũ cho hạ du theo tần suất thiết kế. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mực nước đón
lũ có thể bằng hoặc thấp hơn mực nước dâng bình thường, thậm chí bằng mực nước
chết.
2.6.1.3 Yêu cầu về bảo
vệ môi trường
2.6.1.3.1 Thiết kế xây
dựng công trình hồ chứa nước phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành.
2.6.1.3.2 Phải phân
tích đánh giá những tác động bất lợi và có biện pháp bảo vệ hoặc giảm thiểu những tác động
bất lợi sau đây:
a) Những thiệt hại về vật chất do ngập
nước gây ra như mất đất đặc biệt là đất nông nghiệp, mất các khu bảo tồn thiên
nhiên, rừng đặc dụng, tài nguyên khoáng sản, cơ sở vật chất kinh tế - xã hội,
văn hóa, các địa danh và di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
sự suy giảm dẫn tới tuyệt chủng của một số loài động, thực vật v.v....;
b) Nguy cơ dẫn đến thu hẹp hoặc làm mất
đi những vùng dân cư đã sinh sống ổn định hàng trăm năm, những bất lợi về an
ninh, xã hội, quốc phòng, hậu quả rủi ro do vỡ đập có thể xảy ra;
c) Vùng chịu ảnh hưởng ở hạ lưu hồ do
thay đổi chế độ dòng chảy, bùn cát... Dự báo tác động của những thay đổi đó đến
lòng dẫn, đê kè, vùng cửa sông;
d) Đánh giá các lợi ích kinh tế - xã hội
và môi trường sau khi xây dựng công trình.
2.6.1.3.3 Có biện pháp
đảm bảo chất lượng nước hồ trong quá trình quản lý và khai thác như hạn chế sự
xâm nhập các chất độc hại trên lưu vực vào hồ, phát triển rừng phòng hộ, nâng
cao diện tích và chất lượng thảm phủ thực vật trên lưu vực.
2.6.1.4 Những công việc
phải làm trước khi
hồ tích nước
2.6.1.4.1 Hoàn thành
công tác giải phóng mặt bằng lòng hồ.
2.6.1.4.2 Hoàn thành
thu dọn lòng hồ theo quy định.
2.6.1.4.3 Tạo các điều
kiện cần thiết đáp ứng yêu cầu giao thông thủy (nếu có).
2.6.1.4.4 Dự kiến các
biện pháp khắc phục khối than bùn và các khối vật chất khác (nếu có) bị đẩy nổi
khi hồ tích nước.
2.6.1.5 Khai thác
vùng ảnh hưởng ngập
Cho phép nghiên cứu thiết kế khai thác
vùng ảnh hưởng ngập để sản xuất phù hợp với chế độ ngập nhưng không làm thay đổi
nhiệm vụ của họ chứa, không ảnh hưởng đến an toàn và ổn định của hồ chứa.
2.6.2 Đập chắn nước
2.6.2.1 Yêu cầu
chung
2.6.2.1.1 Tính toán
thiết kế đập phải đảm bảo an toàn về độ bền và độ ổn định của thân đập, nền đập
và hai vai đập
trong trường hợp thiết kế và kiểm tra. Hệ số an toàn về ổn định, độ bền, biến dạng
chung và cục bộ của đập và nền theo quy định tại điều 2.5.3. Các giá trị ổn định
và độ bền về thấm phải nằm trong phạm vi giá trị cho phép.
2.6.2.1.2 Kiểu và kết cấu
đập cần lựa chọn trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án, tùy thuộc
vào nhiệm vụ, thông số của công trình, điều kiện tự nhiên tại chỗ (khí hậu, thủy
văn, địa hình, địa chất công trình, kiến tạo khu vực và động đất, vật liệu xây
dựng tại chỗ v.v....), bố trí tổng thể của cụm đầu mối, sơ đồ tổ chức thi công,
thời hạn thi công, điều kiện khai thác đập, nguồn nhân lực, vật liệu và trang
thiết bị thi công.
2.6.2.2 Đập đất
2.6.2.2.1 Khi thiết kế
đập đất phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cơ bản sau đây:
a) Có đủ chiều cao an toàn (kể cả chiều
cao phòng lún của nền và thân đập) đảm bảo không bị tràn nước trong mọi trường
hợp làm việc;
b) Có đủ các công trình và thiết bị bảo
vệ đập, chống được các tác hại của sóng, gió, mưa, nhiệt độ v.v... cũng như các yếu tố
phá hoại khác;
c) Thấm qua nền đập, thân đập, hai vai
đập, vùng tiếp giáp giữa đập với nền, bờ và mang các công trình đặt
trong đập không làm ảnh hưởng đến lượng nước trữ trong hồ, không gây xói ngầm,
không làm hư hỏng đập và giảm tuổi thọ của công trình;
d) Nếu công trình tháo nước và công
trình lấy nước bố trí trong thân đập thì chúng phải đảm bảo an toàn và ổn định
và phải có giải pháp phòng chống thấm dọc theo mặt tiếp xúc giữa đất đắp của đập
với các công trình này và đảm bảo không xói chân đập khi xả lũ;
e) Vùng tiếp giáp giữa hai khối đắp trong
đập đất không đồng chất phải đảm bảo không phát sinh hiện tượng phá hoại đất do
thấm lôi đất từ vùng này vào vùng kia quá mức cho phép không phát sinh vết nứt,
không tạo ra những vùng có sự thay đổi ứng suất, biến dạng đột ngột trong đập và
nền;
f) Thiết kế phân đoạn, phân đợt thi
công không được tạo ra các khe thi công đắp đất trên mặt bằng liên thông từ thượng
lưu xuống hạ lưu. Khi thiết kế thi công khối gia tải để tăng ổn định nền và
chân khay hạ lưu thì phải coi nó như một bộ phận của mặt cắt đập chính thức.
Trường hợp công trình được phân chia thành các giai đoạn khai thác thì đỉnh của
khối gia tải hạ lưu phải nằm
trên điểm ra của đường bão hoà mặt cắt đập thi công giai đoạn 1.
g) Độ chặt k (hệ số đầm nén) và dung
trọng khô của đất đắp đối với đập đất đầm nén phải được quy định trong hồ sơ
thiết kế.
2.6.2.2.2 Hình dạng và
kích thước mặt cắt ngang của đập khi thiết kế phải thoả mãn yêu cầu sau:
a) Cao trình đỉnh đập phải đảm bảo
theo quy định tại khoản a của điều 2.6.2.2.1;
b) Chiều rộng đỉnh đập phụ thuộc vào cấp
công trình, điều kiện giao thông, thi công và quản lý khai thác nhưng không nhỏ
hơn 10 m đối với đập cấp đặc biệt và cấp I. Khi có kết hợp sử dụng làm đường
giao thông thì mặt đập phải đảm bảo các quy định của giao thông nhưng bề rộng
không được nhỏ hơn yêu cầu nêu trên;
c) Mái đập phải được bảo vệ để chống lại tác động phá
hoại của sóng, mưa cũng như các yếu tố phá hoại khác và đảm bảo ổn định trong mọi
điều kiện làm việc của đập;
d) Những đập có chiều
cao trên 15 m phải có cơ. Chênh lệch độ cao giữa hai cơ liên tiếp trên cùng một
mái đập không quá 15 m. Chiều rộng của cơ không nhỏ hơn 3,0 m. Nếu cơ đập phía
hạ lưu có kết hợp làm đường giao thông thì bề rộng và kết cấu của cơ phải đảm bảo
các quy định của đường giao thông. Mái thượng lưu phải bố trí cơ ở giới hạn dưới
của lớp gia cố chính để tạo thành gối đỡ cần thiết.
2.6.2.2.3 Khi tính toán
thấm và độ bền thấm phải xác định mặt cắt cơ bản để tính toán xác định các tham
số sau đây của dòng thấm trong thân đập, nền đập và bờ vai đập:
a) Vị trí bề mặt dòng thấm (đường bão
hoà) tại các mặt cắt điển hình trong thân đập và các vai đập;
b) Gradient áp lực (hoặc áp lực cột nước)
của dòng thấm trong thân đập và nền: ở vị trí dòng thấm chảy vào vật tiêu nước
hoặc đi ra mái đập, mái bờ vai, ở mặt tiếp xúc giữa các lớp đất
có đặc trưng khác nhau và ở ranh giới của các cơ cấu chống thấm;
c) Lưu lượng nước thấm qua thân, nền
và các va đập;
d) Nếu cấu trúc địa chất nền hoặc đất
đắp không đồng nhất hoặc dị hướng cần xét thêm các đặc điểm riêng khi xác định các
tham số dòng thấm.
2.6.2.2.4 Thiết kế gia
cố bảo vệ mái đập phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
a) Kết cấu bảo vệ mái và vật liệu dùng
để gia cố mái phải đảm bảo ổn định, bền vững dưới tác động của áp lực sóng; chống
bị ăn mòn, biến dạng trong điều kiện môi trường khô ướt liên tục;
b) Có cơ cấu lọc ngược đảm bảo ngăn ngừa
vật liệu đất thân đập và các hạt nhỏ của lọc bị kéo hút ra ngoài.
2.6.2.3 Đập đá
2.6.2.3.1 Thực hiện
theo quy định tại các khoản a, b và c của điều 2.6.2.2.2; các khoản a, b, c, d
của điều 2.6.2.2.1 và khoản a của điều 2.6.2.2.3.
2.6.2.3.2 Những bộ phận
đập liên quan đến kết cấu chống thấm như lõi chống thấm, bản chân, tường lõi...
phải đặt trên nền đất tốt.
2.6.2.3.3 Nền của lăng
trụ đá đổ phải đặt tối thiểu trên lớp địa chất có mô đun biến dạng không thấp
hơn mô đun biến dạng của khối đá đắp.
2.6.2.3.4 Nếu trong tuyến
đập có đoạn nền là cát cuội sỏi dầy khó bóc bỏ triệt để, cho phép dùng làm nền
đập đá đắp khi đã có các giải
pháp xử lý kết cấu, chống thấm, làm chặt và giải pháp thi công thích
đáng. Độ chặt tương đối của cát cuội sỏi nền không được thấp hơn 75%. Phải kiểm
soát lún, biến dạng để tránh hiện tượng nứt tách, treo lõi.
2.6.2.3.5 Cho phép bố
trí tràn tạm xả lũ thi công qua thân đập đá đắp xây dở nhưng phải có biện pháp
công trình đảm bảo an toàn cho đập và công trình hồ chứa nước.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu kỹ thuật khi
tính toán thiết kế đập đất đá hỗn hợp theo quy định tại các điều 2.6.2.2.1.,
2.6.2.2.2., 2.6.2.2.3,
2.6.2.3.2., 2.6.2.3.3.,
2.6.2.3.4, 2.6.2.3.5.
2.6.2.4.1 Đập bê tông
và bê tông cốt thép
2.6.2.4.1 Tính toán ổn
định và độ bền cho đập còn phải kể đến sự làm việc của hệ thống hồ - đập - nền,
phải đảm bảo an toàn cho đập, các bộ phận của kết cấu đập và nền.
2.6.2.4.2 Đỉnh của đập
không tràn phải có đủ độ cao an toàn so với mực nước lớn nhất trước đập và
không để nước tràn qua. Bề rộng đỉnh đập phải đáp ứng yêu cầu thi công, quản
lý, khai thác, giao thông và các yêu cầu khác (nếu có). Khi có kết hợp sử dụng
làm đường giao thông thì các kích thước và cấu tạo đỉnh đập phải đảm bảo các
quy định của giao thông.
2.6.2.4.3 Tính toán thấm
và độ bền thấm thực hiện theo quy định tại khoản c của điều 2.6.2.2.1.
Khi nền đập không phải là đá thì phải tạo ra đường viền thấm dưới đất (đường
tiếp giáp giữa các bộ phận kín nước của đập với nền) gồm: đáy móng đập, sân trước,
vật chắn nước đứng (cừ, chân khay, tường hào, màn chống thấm v.v...) đủ dài để
đảm bảo độ bền thấm chung của
nền và độ bền thấm cục bộ ở các vị trí nguy hiểm.
2.6.2.5 Các loại đập
khác
Cho phép nghiên cứu áp dụng các loại
hình đập mới, công nghệ xây dựng mới đang được áp dụng tại các nước tiên
tiến nhằm khắc phục những nhược điểm của các loại đập truyền thống. Bất kể loại
đập nào khi áp dụng vào công trình cụ thể phải đảm bảo làm việc an toàn, ổn định
(ổn định về cường độ, ổn định về chống trượt và chống lật, ổn định về thấm)
trong các trường hợp thiết kế và kiểm tra.
2.6.3 Công trình
tháo nước
2.6.3.1 Phải đảm bảo công trình
làm việc an toàn, ổn định trong các trường hợp tính toán thiết kế và kiểm tra.
Phải chủ động xả nước, tháo nước theo quy trình quản lý, khai thác, đảm bảo mực
nước trong hồ không vượt quá mức quy định.
2.6.3.2 Bố trí tổng
thể và kết cấu công trình xả nước, tháo nước, giải pháp nối tiếp công trình với
hạ lưu phải đảm bảo khi chúng vận hành đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không làm ảnh hưởng đến an toàn, ổn
định của công trình hồ chứa nước cũng như điều kiện quản lý vận hành bình thường
của chính nó;
b) Khi vận hành xả lũ thiết kế không
phá hoại chế độ tự nhiên tương ứng của lòng sông hạ lưu, giảm thiểu ảnh hưởng đến
các hoạt động kinh tế - xã hội, không ảnh hưởng đến chế độ khai thác của các
công trình thủy lợi có cấp công trình tương đương hoặc cao hơn ở bậc thang dưới,
không gây hư hỏng cho công trình xây dựng khác có mức bảo vệ hoặc cấp
công trình tương đương hoặc cao hơn ở khu vực phía hạ lưu. Khi có công trình vận
tải thủy phải đảm bảo cho dòng chảy và lưu tốc ở hạ lưu không ảnh hưởng xấu đến
chế độ hoạt động của tàu thuyền đã thiết lập trước đây;
c) Khi khai thác ở trường hợp làm việc
với mực nước kiểm tra, cho phép:
- Công trình lấy nước làm việc khác với
điều kiện khai thác bình thường nhưng không dẫn đến tình huống sự cố cho các đối
tượng dùng nước;
- Tháo nước qua đường dẫn kín với chế
độ thủy lực thay đổi (từ không áp sang có áp và ngược lại) nhưng không dẫn đến
phá hỏng đường dẫn;
- Lòng dẫn và mái dốc ở hạ lưu công
trình đầu mối bị xói lở nhưng sự hư hỏng này không đe doạ phá hủy các hạng mục
chính của công trình đầu mối cũng như làm giảm sự an toàn của các khu dân cư,
khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng ở hạ lưu;
- Có hư hỏng ở công trình xả dự phòng
nhưng sự hư hỏng này không ảnh hưởng đến sự an toàn của công trình chính.
2.6.3.3 Lưu lượng xả
tính toán trong quá trình khai thác qua các công trình xả - tháo - chuyển nước lâu
dài của công trình đầu mối cần xác định xuất phát từ lưu lượng lũ thiết kế quy
định tại điều 2.3.2 và Bảng 4 có xét đến sự biến đổi của nó do tác động điều tiết
lại của các hồ chứa hiện có hoặc đang thiết kế và sự thay đổi điều kiện hình
thành dòng chảy do những hoạt động kinh tế - xã hội trong lưu vực.
2.6.3.4 Khi xác định
lưu lượng lớn nhất thiết kế và kiểm tra của công trình đầu mối trên sông khai
thác theo sơ đồ bậc thang cần xét đến cấp của bản thân công trình, vị trí của
nó trong bậc
thang,
năng lực xả - tháo - chuyển nước của cụm công trình đầu mối ở bậc trên ứng với
mực nước dâng bình thường và mực nước gia cường (khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm tra),
quy định vận hành khai thác công trình thủy và hồ chứa của các bậc thang, dòng
chảy nhập lưu của các sông nhánh vào đoạn sông thượng lưu tiếp cận với công
trình đầu mối đang thiết kế.
2.6.3.5 Những hồ chứa
nước từ cấp I trở lên, ngoài tràn xả lũ chính, phải có giải pháp để giải quyết
trường hợp vượt lũ kiểm tra. Hồ chứa nước từ cấp II trở xuống được xét đến lũ vượt kiểm
tra khi có luận cứ thoả đáng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận:
a) Tràn xả lũ chính phải luôn đủ năng
lực để xả được lũ thiết kế và lũ kiểm tra;
b) Nếu giải pháp là bố trí tràn xả lũ
dự phòng thì tràn xả lũ dự phòng kết hợp với tràn xả lũ chính phải xả được trận
lũ vượt lũ kiểm tra, đảm bảo nước hồ không tràn qua đỉnh đập đất. Tần
suất của trận lũ vượt lũ kiểm tra lấy theo quy định sau:
- Công trình cấp đặc biệt: lũ tần suất
0,01 % (tương ứng với chu kỳ lặp lại 10 000 năm) hoặc lũ cực hạn;
- Công trình từ cấp I trở xuống: lấy bằng
tần suất lũ kiểm tra tương ứng với cấp công trình được tăng thêm một bậc (xem Bảng
5);
c) Cho phép cấp an toàn công trình
tràn xả lũ dự phòng thấp hơn cấp công trình tràn xả lũ chính;
d) Khi không có điều kiện bố trí công
trình xả lũ dự phòng riêng biệt, cho phép nghiên cứu mở rộng
công trình xả chính hoặc nâng
cao đập để tăng dung tích điều tiết của hồ hoặc kết hợp cả hai để đảm bảo xả
được trận lũ vượt lũ kiểm tra;
e) Việc xác định mô hình trận lũ vượt
lũ kiểm tra và cấp công trình xả lũ dự phòng do tư vấn thiết kế đề
xuất, được cấp quyết định đầu tư chấp thuận.
2.6.3.6 Hồ chứa nước
có công trình xả lũ bằng giếng tháo lũ hoặc đường hầm tháo lũ bắt buộc phải bố
trí công trình xả lũ vượt thiết kế (tràn sự cố).
2.6.3.7 Ngoài tràn xả
lũ chính, cho phép nghiên cứu khả năng sử dụng các công trình khác
có trong cụm
công trình đầu mối được tham gia xả lũ, xả lưu lượng dẫn dòng thi công và xả bùn cát trong
quá trình khai thác.
2.6.3.8 Cho phép bố
trí công trình xả lũ ở ngay đỉnh đập và trong thân đập chắn nước nhưng phải đảm
bảo an toàn cho đập trong quá trình thi công và khai thác.
2.6.3.9 Công trình xả
lũ cho những công trình từ cấp I trở lên hoặc công trình cấp II nhưng có điều
kiện thủy lực phức tạp phải làm thí nghiệm mô hình vật lý để luận chứng
tính hợp lý về bố trí và thiết kế thủy lực.
2.6.3.10 Kết cấu của
công trình xả lũ, tháo nước và các bộ phận nối tiếp của chúng được tính toán
thiết kế với các trường hợp
khai thác cơ bản và phải kiểm tra lại với trường hợp bất thường để đảm bảo an
toàn cho công trình và không cho phép nước tràn qua đỉnh tuyến chịu
áp. Các trường hợp tính toán bao gồm:
a) Làm việc với mực nước thiết kế lớn
nhất ở thượng lưu công trình đầu mối: Các công trình xả nước, tháo nước khi gặp
lũ thiết kế được mở hoàn toàn, tất cả các tuốc bin đều làm việc, các công trình
tháo, chuyển nước khác
làm việc ở chế độ khai thác bình thường. Khi khai thác ở trường hợp này các hạng
mục trong công trình đầu mối kể cả phần nối tiếp thượng hạ lưu cùng trang thiết
bị phải bảo đảm làm việc bình thường, không bị hỏng hóc. Tải trọng và tác động ứng
với trường hợp này được tính theo tổ hợp tải trọng cơ bản. Đối với công trình
tháo nước có cửa
van, khi có luận cứ thoả đáng cho phép xét đến khả năng một hoặc một số cửa xả
bị kẹt;
b) Làm việc với mực nước lớn nhất kiểm
tra ở thượng lưu công trình đầu mối: Tất cả các công trình tháo nước, xả nước,
chuyển nước v.v...
nêu ở khoản a và công trình xả dự phòng khi gặp lũ kiểm tra đều được mở hoàn
toàn. Không xét đến khả năng cửa xả bị kẹt. Tải trọng và tác động ứng với trường
hợp này được tính theo tổ hợp tải trọng đặc biệt;
c) Xét thêm một số tổ hợp mở cửa khác để
vừa đáp ứng mục tiêu thiết kế vừa bảo đảm an toàn công trình khi vận hành điều tiết
lũ hoặc sự cố có thể xảy ra;
d) Xét đến khả năng xảy ra trận lũ vượt
lũ kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Trường hợp tính toán nêu ở khoản a của
điều 2.6.3.10 nếu xảy ra tình trạng
một cửa xả chính bị kẹt
không hoạt động, được xếp vào trường hợp tính toán theo tổ hợp tải trọng đặc biệt.
2.6.3.11 Khi quyết định
lưu lượng xả đơn vị (tỷ lưu), vận tốc ở lòng dẫn hạ lưu, chế độ nối tiếp dòng
chảy hạ lưu, kết cấu công trình chính, biện pháp tiêu năng và gia cố khu vực
hạ lưu phải căn cứ vào kết quả so sánh chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các
phương án.
2.6.3.12 Công trình
tháo nước, xả sâu phải có cửa van chính và cửa van sửa chữa đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Cửa van sửa chữa - sự cố bố trí
phía trước cửa van chính;
b) Khi không có khả năng tháo cạn để lộ phần vào của
công trình xả sâu thì ngoài cửa van chính và van sửa chữa - sự cố phải bố trí
thêm cửa van sửa chữa hoặc phải sửa chữa đặt phía trước;
c) Khi ngưỡng công trình tháo
nước, xả sâu thấp hơn mực nước hạ
lưu thì ở phần sau mặt cắt ra của
cống phải bố trí thêm cửa van sửa chữa loại di chuyển được, hoặc phải sửa chữa;
d) Lập quy trình vận hành các cửa nói
trên theo sơ đồ khai thác điển hình.
2.6.3.13 Khi lựa chọn
kiểu cửa van và máy nâng phải căn cứ vào tốc độ lên của lũ, khả năng tích nước ở
thượng hạ lưu, yêu cầu bảo đảm lưu lượng tối thiểu cho hạ lưu, trong đó bao gồm
cả trường hợp cắt đột ngột một phần hoặc toàn bộ phụ tải của nhà máy thủy điện
để quyết định.
2.6.3.14 Khi cửa van của
công trình xả sâu là cửa phẳng có diện tích trên 60 m2 song lại có yêu cầu tháo
lưu lượng nhỏ hơn đáng kể so với khả
năng tháo của một lỗ cống thì phải thiết kế một lỗ tháo riêng nhỏ hơn để thoả
mãn yêu cầu này.
2.6.4 Công trình lấy
nước
2.6.4.1 Tính toán thiết
kế công trình lấy nước phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Làm việc an toàn, ổn định
trong các trường hợp thiết kế và kiểm tra;
b) Lấy đủ lưu lượng và tổng lượng nước
theo yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước;
c) Có khả năng điều chỉnh lượng nước cấp
và chủ động ngừng cấp khi cần kiểm tra, sửa chữa theo quy trình vận hành hoặc
các trường hợp gặp sự cố;
d) Phải bố trí lưới chắn rác; bố trí
thiết bị hoặc phương tiện thu gom rác, bậc ở phần vào, bể lắng cát, hành lang
tháo rửa v.v...nếu cần, để ngăn ngừa và loại bỏ bùn cát, rác và vật trôi nổi
xâm nhập vào đường dẫn;
e) Thuận lợi cho thi công, quản lý, kiểm
tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như điện
khí hoá và tự động hoá.
2.6.4.2 Kiểu kết cấu
và bố trí tổng thể của công trình lấy nước được lựa chọn phải phù hợp với nhiệm
vụ của công trình và tùy thuộc vào kiểu đường dẫn (có áp, không áp hoặc hỗn hợp
điều tiết và không tự điều tiết); đặc điểm của công trình thu nước (kiểu có đập,
kiểu không đập); điều
kiện tự nhiên như chế độ thủy văn, dòng chảy bùn cát, hình thái bờ, sự hiện diện của cỏ rác,
vật nổi, chế độ vận hành và bồi lắng ở thượng lưu công trình, Khi vận hành lấy
nước vào đường dẫn có áp phải đảm bảo không hút theo không khí và có tổn thất cột
nước là ít nhất. Cửa
lấy nước nên thiết kế gồm một số đơn nguyên để khi cần thiết có thể tách rời từng
đơn nguyên tiến hành sửa chữa hoặc nạo vét.
2.6.4.3 Công trình lấy
nước từ hồ chứa, ngoài việc thực hiện các quy định tại điều
2.6.4.1 còn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Trong thời gian khai thác quy định ở
Bảng 9 ngưỡng cửa
lấy nước không bị bùn cát bồi lấp. Khi xảy ra quá trình tái tạo đường bờ không
làm ảnh hưởng đến tuyến dẫn nước;
b) Đối với công trình lấy nước là cống
ngầm:
- Thân cống ngầm đặt trực tiếp trên nền
đất, phải đảm bảo ổn định về kết cấu và thấm, thỏa mãn điều kiện về sức chịu tải
của nền;
- Chế độ dòng chảy trong cống có thể có áp, không áp
hoặc bán áp. Không để xảy ra trường hợp chảy bán áp mà cửa vào và cửa ra của cống
đều ngập nước (có áp) còn khu giữa của cống lại không có áp;
- Cống lấy nước đặt dưới đập đất hoặc
đập đá của các hồ chứa nước có dung tích từ 20 x 106 m3
trở lên đều phải đặt trong hành lang dưới đập để thuận lợi cho công
tác kiểm tra, sửa chữa và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho cống và đập;
- Công trình lấy nước là đường hầm phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại điều 2.6.9;
c) Đối với công trình lấy nước là đường
ống nằm trong thân đập bê tông hoặc bê tông cốt thép phải đáp ứng yêu cầu quy định
trong xây dựng đập bê tông và bê tông cốt thép.
2.6.4.4 Chọn kiểu
công trình lấy nước từ sông tùy thuộc vào các loại mực nước thiết kế trên sông
và cao trình mực nước yêu cầu trong đường dẫn chính, có xét đến điều kiện thủy
văn, địa hình và địa chất tại chỗ. Công trình lấy nước không đập được sử dụng
trong trường hợp mực nước sông luôn đảm bảo cao hơn cao trình mực nước yêu cầu
của đường dẫn chính. Trường hợp mực nước sông tại tuyến công trình lấy nước thấp
hơn mực nước yêu cầu của đường dẫn chính thì phải dùng công trình lấy nước có đập.
Cho phép thay thế công trình lấy nước có đập bằng trạm bơm thông qua tính toán
so sánh hiệu quả đầu tư.
2.6.4.5 Mực nước tính
toán kiểm tra ổn định, kết cấu, nền móng ở thượng lưu công trình lấy nước quy định
sau:
a) Với công trình lấy nước không đập:
mực nước tương ứng với lưu lượng tính toán lớn nhất thiết kế và kiểm tra tại
tuyến công trình được xác định phù hợp với các yêu cầu quy định tại điều
2.3.2.1;
b) Với công trình lấy nước có
đập: mực nước tương ứng ở thượng lưu đập
khi xả lưu lượng tính toán lớn nhất thiết kế và kiểm tra.
2.6.4.6 Để đảm bảo điều
kiện vận hành khai thác và phòng ngừa sự cố cho bản thân công trình, cho đường
dẫn và trang thiết bị công nghệ của các công trình ở phía sau, cần trang bị các loại cửa
van thích hợp cho cửa nhận nước. Loại cửa van, số lượng, vị trí được xác định
theo nhiệm vụ cụ thể của từng công trình.
2.6.4.7 Để đảm bảo nước
đưa vào đường dẫn có độ trong cần thiết, khi thiết kế phải dự kiến công trình lắng
cát cùng các thiết bị thích hợp và được quyết định trên cơ sở tính toán kinh tế
- kỹ thuật.
2.6.4.8 Khi thiết kế
công trình thu nước và lấy nước cho hệ thống cấp nước sinh hoạt và nước cho các
ngành sản xuất khác phải tuân thủ yêu cầu của quy định về thiết kế mạng lưới
bên ngoài và công trình cấp nước tương ứng.
2.6.5 Bể lắng cát
2.6.5.1 Bể lắng cát
và các thiết bị có liên quan phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Giữ lại trong bể các hạt bùn cát có
độ lớn vượt quá trị số cho phép để lấy được nước có độ đục phù hợp với yêu cầu
chất lượng. Độ lớn của hạt bùn cát cho phép đưa vào đường dẫn được xác định
trên cơ sở tận dụng lượng phù sa có ích ở mức tối đa: hạn chế hoặc không gây bồi
lắng hoặc xói lở kênh dẫn; không làm giảm tuổi thọ trang thiết bị công nghệ dưới
mức quy định v.v...;
b) Chủ động loại bỏ bùn cát lắng đọng
trong buồng lắng khi cần thiết.
2.6.5.2 Tính toán thiết
kế bể lắng cát trên kênh của hệ thống tưới phải căn cứ vào thành phần bùn cát của
năm có độ đục trung bình và kiểm tra khả năng làm việc của bể theo năm có độ đục
lớn nhất có xét đến chế độ làm việc của kênh.
2.6.5.3 Vị trí bể lắng
cát cần đặt trong phạm vi cụm đầu mối hoặc ở đầu đường dẫn chính có xét đến các
điều kiện sau:
a) Điều kiện địa hình và địa chất tại
chỗ cho phép bố trí đường dẫn nước tới bể lắng cát có kích thước và chế độ chảy
thích hợp để những hạt bùn cát có hại lắng đọng trong bể lắng;
b) Có khả năng xả bỏ bùn cát lắng đọng
ra khỏi buồng lắng hoặc dồn đống trong bể để nạo vét định kỳ bằng cơ giới.
2.6.5.4 Chọn kiểu buồng
lắng thau rửa liên tục hoặc định kỳ bằng phương pháp thủy lực hay làm sạch bằng
cơ giới phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật và dựa trên các cơ sở sau
đây:
a) Buồng lắng thau rửa bằng thủy lực
áp dụng cho những nơi có lượng nước thừa phong phú, tuyến thau rửa có đủ độ dốc
thủy lực;
b) Khi không đủ độ chênh cột nước để
xói rửa toàn bộ lớp lắng đọng trong bể cần sử dụng buồng lắng thau rửa kiểu hỗn
hợp: bùn cát hạt nhỏ được loại bỏ
bằng phương pháp thủy lực, bùn cát hạt lớn được dọn sạch bằng cơ giới;
c) Các bể lắng cát kiểu một buồng
thau rửa định kỳ chỉ
áp dụng khi được phép ngừng cấp nước hoàn toàn hoặc được phép cấp nước chưa xử
lý (thô) trong thời gian thau rửa.
2.6.6 Trạm bơm
2.6.6.1 Thiết kế trạm
bơm phải đảm bảo công trình vận hành an toàn, ổn định với các trường hợp thiết
kế; thuận lợi trong quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa. Phải bơm được
lưu lượng không nhỏ
hơn lưu lượng yêu cầu khi làm việc với mực nước khai thác thấp nhất quy định ở
Bảng 6 và các quy định sau:
a) Khi vận hành với cột nước thường
xuyên trong mỗi chu kỳ làm việc, máy bơm làm việc trong vùng có hiệu suất cao
nhất;
b) Với cột nước bơm lớn nhất và cột nước
bơm nhỏ nhất trong trường hợp cơ bản, máy bơm làm việc an toàn và phải cung cấp
đủ lưu lượng thiết kế.
c) Với cột nước bơm lớn nhất và cột nước
bơm nhỏ nhất trong trường hợp đặc biệt, máy bơm làm việc an toàn.
CHÚ THÍCH: tần suất mực nước kiểm tra
ngoài sông (trường hợp đặc biệt) cho trạm bơm tiêu lấy bằng 5%.
2.6.6.2 Đường quá
trình lưu lượng nước cần bơm được xác định thông qua tính toán cân bằng nước toàn hệ thống do
trạm bơm phụ trách, có xét đến những yếu tố sau:
- Nhu cầu nước (cấp nước hoặc tiêu
thoát nước) của các đối tượng trong hệ thống, bao gồm mức tổn hao nước trong
quá trình chuyển nước;
- Đặc điểm và thông số của các đối tượng
trong hệ thống: các đường dẫn nước (kênh mương, đường ống...), các công trình
và thiết bị trên hệ thống (cống, đập tràn, hồ điều hòa, máy bơm...), v.v... và
mối liên hệ giữa các đối tượng đó.
- Đặc điểm thủy văn của nguồn
nước (nguồn cấp hoặc nguồn nhận); đặc điểm khí tượng của khu vực;
2.6.6.3 Thiết kế nhà
máy bơm phải đáp ứng yêu cầu làm việc của các tổ máy bơm; mặt khác phải đảm bảo
điều kiện làm việc an toàn và thuận lợi cho người quản lý; có đủ diện tích sàn
cho công việc lắp ráp và sửa chữa máy móc; có không gian để bố trí các thiết bị
phụ trợ cần thiết (như: hệ thống nước kỹ thuật, hệ thống cung cấp dầu; hệ thống
mồi nước cho máy bơm chính; hệ thống tiêu nước trong nhà máy, hệ thống
thông gió nhà máy bơm; hệ thống chữa cháy; hệ thống chiếu sáng; đường ống và phụ
kiện đường ống; thiết bị nâng chuyển...); có các hành lang và cầu thang đi lại
thuận tiện giữa các vị trí trong nhà máy.
2.6.6.4 Thiết kế bể
hút trạm bơm và buồng hút (hoặc ống hút) của máy bơm phải đảm bảo dòng chảy từ
công trình dẫn nước vào bể hút và từ bề hút vào máy bơm thuận dòng với tổn thất
cột nước nhỏ và hợp lý nhất. Các thông số (thể tích, kích thước, hình dạng, cao
trình,...) của buồng
hút (hoặc ống hút) của máy bơm phải phù hợp với máy bơm và điều kiện làm việc của
trạm bơm.
2.6.6.5 Lựa chọn loại
bể xả phải phù hợp với máy bơm, các công trình ở trạm bơm và phải thông qua so
sánh về kinh tế - kỹ thuật.
2.6.6.7 Thiết kế bể
xả của trạm bơm phải đáp ứng các nhiệm vụ sau:
- Nối tiếp dòng chảy từ ống đẩy ra với kênh
xả với công trình dẫn nước phía sau (kênh, đường dẫn...);
- Tiêu hao năng lượng thừa của dòng chảy
từ ống đẩy vào bể xả để đảm bảo ổn định cho công trình phía sau;
- Khống chế mực nước và phân phối lưu
lượng cho các công trình dẫn nước phía sau;
- Ngăn dòng chảy ngược từ bể xả về bể
hút khi dừng bơm.
2.6.6.6 Kích thước
các bộ phận của bể xả được xác định thông qua tính toán thủy lực và phải đảm bảo các
yêu cầu;
- Mép trên miệng ra của ống đẩy đặt thấp
hơn mực nước thấp nhất trong bể xả một khoảng cách phù hợp để đảm bảo chảy lặng
dòng và tiết kiệm năng lượng bơm (trừ khi cần phải nâng miệng ống xả cao hơn để
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật khác);
- Thiết bị ngăn dòng chảy ngược làm việc
tự động để kịp thời ngắt dòng chảy ngược khi dừng bơm, kể cả trường hợp dừng
bơm do sự cố mất điện đột ngột.
- Để phục vụ cho công tác sửa chữa ống đẩy hoặc
máy bơm, hoặc để đề phòng sự cố, cần bố trí van cách ly trên đường ống đẩy hoặc
cửa phai sau miệng ra máy bơm.
2.6.7 Đường dẫn nước
kín
2.6.7.1 Đường dẫn
kín (có mặt cắt ngang khép kín) phải đảm bảo dẫn đủ nước với mọi chế độ khai
thác dự kiến trong thiết kế.
2.6.7.2 Trong mọi trường
hợp khai thác phải đảm bảo chế độ dòng chảy trong đường dẫn là ổn định (ổn định có áp
hoặc ổn định không áp). Nếu làm việc theo chế độ có áp phải đảm bảo không sinh
ra chân không trong đường dẫn nước. Nếu làm việc theo chế độ không áp phải có giải pháp
đưa không khí vào trong đường dẫn nước. Cho phép có sự chuyển đổi từ chế độ
dòng chảy có áp sang không áp hoặc ngược lại xảy ra trong một thời gian ngắn
khi có luận cứ thoả đáng.
2.6.7.3 Khi thiết kế
đường dẫn nước và công trình liên quan phải căn cứ vào kết quả tính toán thủy lực.
Đường dẫn nước kín của công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc cấp II có hình dáng phức tạp phải
nghiên cứu thí nghiệm mô hình thủy lực để xác định tổn thất cột nước, xác định
mực nước cao nhất và thấp nhất trong đường dẫn không áp khi dòng chảy không đều
không ổn định, xác định áp lực nước lớn nhất và nhỏ nhất theo chiều dài đường dẫn
có áp khi sinh ra nước va.
2.6.7.4 Ở cửa nhận nước
của đường dẫn có áp đặt hở một phần hoặc
hở trên toàn tuyến cấp nước phải bố trí cửa van sửa chữa ở phía trước và cửa
van sự cố cho từng đường ống riêng biệt nhằm đảm bảo điều kiện bảo dưỡng và ngắt
nhanh khi tuyến ống bị vỡ. Sau cửa van sự cố phải có giải pháp cấp đủ không khí
cho đường ống. Ngoài ra cần dự kiến biện pháp bảo vệ phòng tránh hư hại cho các
công trình trong khu vực bị ảnh hưởng do vỡ ống.
2.6.7.5 Khi xác định
mực nước lớn nhất tính toán trong đường dẫn không áp phải xét đến sóng dương
sinh ra khí cắt nhanh lúc sự cố hoặc cắt đồng thời phụ tải lớn nhất khi khai
thác.
2.6.7.6 Tính toán nước
va ở đường dẫn vào tuốc bin, ống đẩy trạm bơm cần xét các trường hợp sau:
a) Cắt đột ngột toàn bộ phụ tải nhà
máy;
b) Đóng phụ tải theo quy trình khai
thác cho đến khi nhà máy đạt toàn bộ công suất.
2.6.7.7 Cửa van sửa
chữa - sự cố vận hành theo chế độ hoàn toàn tự động. Ngoài ra cửa phải thiết kế
thêm chế độ điều khiển từ xa và điều khiển tại chỗ để điều hành trong những trường hợp
cần thiết.
2.6.8 Đường ống dẫn
nước khác
2.6.8.1 Việc lựa chọn
kiểu và kết cấu đường ống dẫn phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ
thuật các phương án có xét đến nhiệm vụ của đường ống, trị số cột nước, đất
nền, điều kiện lắp ráp và khai thác. Tuyến đường ống bố trí đi qua vùng đất lún
ướt, đất bị sũng nước, đất
bùn, vùng bị lầy hoá bắt buộc phải thiết kế đặt ống trên mặt đất, khi cần thiết
phải có biện pháp gia cố đất nền.
2.6.8.2 Khi thiết kế
đường ống đặt hở trên nền đất
phải bố trí các khớp bù dọc theo chiều dài của chúng, kể cả ở đoạn tiếp nối với
các công trình xây đúc v.v... để đảm bảo lún và biến dạng nhiệt của các đoạn là
tách biệt nhau (độc lập); hoặc đặt trên móng bê tông cốt thép liền khối để đảm
bảo cho đường ống lún đều. Cho phép thiết kế ống dẫn bằng thép không có khớp bù
khi có luận cứ thoả đáng và trong những điều kiện thích hợp. Phải có biện pháp
bảo vệ chống gỉ và chống ăn mòn vật liệu.
2.6.8.3 Ở hai đầu và
dọc tuyến đường ống dẫn phải bố trí các cửa quan sát, thiết bị đưa nước làm đầy
dần đường ống, thiết bị cấp hoặc xả không khí.
2.6.8.4 Thiết kế đường
ống dẫn bằng bê tông cốt thép phải định rõ tiêu chuẩn hạn chế nút theo các điều
kiện ăn mòn và chống thấm.
2.6.9 Đường hầm thủy
công
2.6.9.1 Đường hầm thủy
công được thiết kế để đáp ứng yêu cầu sử dụng của một hoặc nhiều mục đích khác
nhau như dẫn nước để phát điện, xả lũ, xả cát, tháo cạn hồ, dẫn dòng thi công,
cung cấp nước v.v....
2.6.9.2 Lựa chọn tuyến,
kiểu (có áp hoặc không áp) cũng như kết cấu và hình dạng mặt cắt ngang của đường
hầm phải căn cứ vào nhiệm vụ của chúng, tính toán so sánh các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật các phương án và xét đến các yếu tố sau:
a) Bố trí tổng thể cụm đầu mối, ảnh hưởng
qua lại giữa đường hầm với các công trình bố trí trên mặt đất và công trình ngầm
liền kề;
b) Chiều sâu đặt dưới mặt đất, trị số
cột nước và chế độ thủy lực của đường hầm;
c) Điều kiện địa chất công trình và địa
chất thủy văn;
d) Điều kiện thi công.
2.6.9.3 Tuyến đường
hầm nên là tuyến thẳng với chiều dài ngắn nhất. Cho phép áp dụng tuyến đường hầm
không thẳng nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tại chỗ cong, góc ngoặt của đường hầm
không nhỏ hơn 60° (với tốc độ dòng chảy dưới 10 m/s) và bán kính cong không nhỏ
hơn 5 lần chiều sâu nước trong đường hầm;
b) Khi tốc độ dòng chảy trong đường hầm
vượt quá 10 m/s phải thí nghiệm mô hình để xác định các trị số của góc ngoặt và
bán kính cong.
2.6.9.4 Chiều dày tối
thiểu của lớp đá trên đỉnh đường hầm không có vỏ và chảy không áp phải lớn
hơn 3 lần đường kính
đường hầm đối với đường hầm có mặt cắt tròn hoặc 3 lần đường kính tương đương đối
với đường hầm có mặt cắt không tròn. Đối với đường hầm có áp, chiều dày tối thiểu
của lớp đá này còn phải được xác định theo điều kiện không tạo ra đứt gẫy thủy
lực.
Hệ số an toàn theo điều kiện tránh
phát sinh đứt gẫy thủy lực được lấy như sau:
Trường hợp tổ hợp lực cơ bản: 1,3;
Trường hợp tổ hợp đặc biệt (có nước
va): 1,1.
2.6.9.5 Loại bỏ tuyến
đường hầm đi qua tầng đất đá trương nở.
2.6.9.6 Phải giải quyết
vấn đề tiêu năng dòng chảy khu vực sau cửa ra của đường hầm đảm bảo không gây xói
lở, sạt trượt các công trình phía hạ lưu.
2.6.9.7 Kích thước mặt
cắt của đường hầm phải đáp ứng các yêu cầu về mặt sử dụng, điều kiện thi công,
sửa chữa, bảo dưỡng công
trình nhưng không được nhỏ hơn trị số sau: chiều cao không nhỏ hơn 2,0 m và chiều
rộng không dưới 1,5 m.
2.6.10 Kênh dẫn nước
và công trình trên kênh
Phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng và đảm
bảo an toàn, ổn định trong quá trình thi công và vận hành.
CHÚ THÍCH: Với các kênh trên nền đắp có chiều
cao lớn, cần xem xét về ổn định và độ
bền như đối với đập chắn.
2.6.10.1 Lựa chọn vị
trí tuyến kênh, dạng kênh, các thông số kỹ thuật, tổn thất đầu nước phải được
luận chứng bằng cách so sánh phương án có xét đến khả năng chuyển
nước, khả năng đáp ứng giao thông thủy (nếu có), khối lượng công tác xây dựng
và trang thiết bị, phương thức vận hành điều phối nước, chi phí khai thác, yêu
cầu bảo vệ môi trường v.v....
2.6.10.2 Nếu không có
yêu cầu khống chế cao độ mặt nước thì kênh nên bố trí trong khối đào hoặc nửa
đào nửa đắp. Khi xác định bán kính cong của tuyến kênh cần đảm bảo khả năng đi
lại của thuyền bè (nếu có) và không gây xói lở lòng dẫn.
2.6.10.3 Cần dự kiến
biện pháp chống ngập và sình lầy hoá vùng đất ven tuyến kênh cũng như thực vật
thủy sinh phát triển trong kênh.
2.6.10.4 Khi thiết kế
kênh trong những điều kiện phức tạp như đi qua vùng đất lún ướt, trương nở, đất chứa muối
dễ hoà tan, trên sườn
dốc lở, những nơi
tuyến kênh có thể giao cắt với dòng bùn đá v.v..., cần xét đến sự thay đổi đặc
trưng của đất nền và đất đắp trong thời gian khai thác sau này. Trong trường hợp
cần thiết phải áp dụng các giải pháp kết cấu và công nghệ thi công thích hợp.
2.6.10.5 Vận tốc dòng
nước trong kênh được quyết định theo điều kiện không gây xói hoặc bồi trong
lòng dẫn. Cần dự kiến biện
pháp phòng ngừa tắc nghẽn lòng dẫn do rác, rong tảo, cây có phủ mặt.
2.6.10.6 Để kênh
không bị xói lở và hư hại cơ học do mưa, do dòng chảy, do thấm mất nước cần dự
kiến kết cấu bảo vệ thích hợp.
2.6.10.7 Độ dốc mái
kênh phải xác định từ điều kiện ổn định mái dốc.
2.6.10.8 Để đảm bảo đạt
tiêu chuẩn độ trong của nước dùng cần dự kiến công trình lắng cát hoặc thay thế
bằng giải pháp mở rộng kích
thước đoạn đầu kênh. Hình thức lắng cát và xử lý khối bùn cát lắng đọng trong
kênh sẽ được quyết định thông qua tính toán luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
2.6.10.9 Nên chia kênh
dẫn nước thành nhiều đoạn để thuận lợi cho việc kiểm tra bảo dưỡng định kỳ. Chiều
dài mỗi đoạn kênh được quyết định theo điều kiện cụ thể có xét đến đặc điểm tự
nhiên và yêu cầu khai thác sửa chữa.
2.6.10.10 Khi thiết kế
kênh cần xem xét khả năng sử dụng nguồn nước bổ sung từ sông suối giao cắt. Lượng
dòng chảy bổ sung là lượng nước cơ bản của sông suối sau khi đã trừ phần lưu lượng
phải cấp về hạ lưu cho nhu cầu duy trì dòng chảy môi trường.
2.6.10.11 Dọc kênh phải
bố trí đường quản lý để kiểm tra thường
xuyên tình trạng của kênh. Nghiên cứu xây dựng hàng rào cách ly tại những nơi
kênh đi qua khu vực nguy hiểm, các tụ điểm dân cư, các công trình
dân dụng.
2.6.10.12 Khi sử dụng
nguồn nước bổ sung từ các sông suối phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Các chỉ tiêu chất lượng nước ở tuyến
lấy nước phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn nước dùng;
b) Lượng dòng chảy rắn và thành phần hạt
của nó phải phù hợp với khả năng chuyển tải của kênh.
2.6.10.13 Khi tính
toán thủy lực kênh phải xét đến chế độ chảy không ổn định xuất hiện khi lưu lượng và
mực nước thay đổi, ảnh hưởng của nước dềnh do gió, sóng do gió và sóng
tạo thành khi vận hành cửa van, vận hành tổ máy, công trình điều tiết, trạm
bơm, âu thuyền v.v...
2.6.10.14 Trên các đoạn
tuyến kênh đi qua có điều kiện địa hình, địa chất không thuận lợi như địa hình
bị chia cắt cục bộ hay gặp các loại đất dễ bị xói hoặc đất yếu v.v... phải xem
xét phương án thay thế đoạn kênh đó bằng công trình nối tiếp phù hợp (cầu máng,
xi phông v.v....).
2.6.10.15 Thiết kế kênh
đa chức năng phải thực hiện trên cơ sở dự báo nhu cầu nước và yêu cầu chất lượng
nước thích ứng cho các hộ dùng nước trong vùng dự án mà kênh có nhiệm vụ cung cấp.
2.6.10.16 Phải tận dụng
tối đa khả năng kết hợp phát triển giao thông nông thôn khi tính toán thiết kế
kênh chuyển nước. Nếu phù hợp với quy hoạch giao thông thì bờ kênh được thiết kế
theo tiêu chuẩn của đường giao thông. Khi thiết kế kênh kết hợp vận tải thủy phải
căn cứ vào loại tàu
thuyền và cơ cấu đoàn tàu để xác định các mực nước tính toán và kích thước của
kênh, đồng thời phải xét đến các yêu cầu của công trình âu thuyền. Kênh vận tải
thủy thường được thiết kế cho tàu thuyền có thể đi lại theo hai chiều. Dọc kênh
cần bố trí các bến bãi ở những vị trí thích hợp.
2.6.10.17 Khi thiết kế
công trình chui ngầm qua đáy kênh, tầng phủ ở phía trên công trình này phải đảm
bảo độ lún, lún lệch đáy kênh trong phạm vi cho phép
2.6.10.18 Thiết kế các
công trình trên kênh: tràn xả thừa, công trình điều tiết, đường dẫn nước...
ngoài việc tuân thủ các yêu cầu
của khoản 2.6.10 còn phải thực hiện theo các yêu cầu tại các khoản 2.6.3,
2.6.4, 2.6.5, 2.6.7 và 2.6.8 trong Quy chuẩn này.
2.6.11 Công trình bảo
vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm công trình đầu mối
2.6.11.1 Phải dự kiến
công trình bảo vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm công trình đầu mối như đê bao, công
trình gia cố bờ v.v... nhằm bảo vệ tối đa các vùng đất có giá trị,
các đối tượng kinh tế quốc dân như thành phố, cơ sở công nghiệp, đất nông nghiệp,
cải thiện điều kiện vệ sinh của ao hồ v.v... khỏi bị úng ngập và lở bờ. Việc thiết
kế các công trình bảo vệ được thực hiện theo các quy định về thiết kế tương ứng
do cấp có thẩm quyền quy định.
2.6.11.2 Khi tiêu nước
cho vùng được bảo vệ phải tính đến khả năng điều tiết tại chỗ một phần dòng chảy
để giảm bớt quy mô của trạm bơm.
2.6.11.3 Khi thiết kế
gia cố bờ phải dự báo sự chuyển dịch và xói sâu lòng dẫn (nếu có), sự tái tạo bờ và mức
độ đảm bảo ổn định chung của cả đoạn tuyến phải bảo vệ.
2.6.11.4 Ở vùng đất
được bảo vệ khỏi bị ngập úng, phải dự kiến thiết lập mạng lưới hố khoan quan trắc
diễn biến của nước ngầm.
2.6.12 Công trình
cho cá đi và công trình bảo vệ thủy sản
2.6.12.1 Thiết kế xây
dựng công trình thủy lợi trên sông, hồ chứa nước hoặc ao đầm nội địa ở vùng có
giá trị thủy sản phải dự kiến bố trí xây dựng các công trình cho cá đi và công
trình bảo vệ thủy sản. Đồ án thiết kế các công trình này phải phù hợp với các
yêu cầu và quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2.6.12.2 Các công
trình cho cá đi phải đảm bảo đường cho loại thủy sản qua lại thường xuyên hoặc
qua lại theo mùa phù
hợp với đặc tính sinh học của loài thủy sản được bảo vệ.
2.6.12.3 Khi thiết kế
công trình lấy nước ở ao hồ nuôi thủy sản phải dự kiến bố trí các dụng cụ
chuyên ngành để ngăn ngừa
các loại thủy sản lọt vào công trình lấy nước.
2.6.13 Thiết kế kiên
cố kênh mương và công trình trên kênh
2.6.13.1 Tính toán
thiết kế kênh mương và công trình trên kênh thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2.6.13.2 Các tuyến
kênh được lựa chọn kiên cố phải xác định rõ nhiệm vụ, phù hợp với quy hoạch
phát triển tổng thể của địa phương, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch giao thông và
quy hoạch phát triển nông thôn mới.
2.6.13.3 Trên cơ sở hệ
thống công trình hiện có, khi lựa chọn tuyến kênh để kiên cố cần đánh giá những
tồn tại đã bộc lộ trong quá trình quản lý khai thác để xem xét điều
chỉnh diện tích và đối tượng phục vụ hoặc điều chỉnh tuyến kênh cho phù hợp với
thực tế. Đối với kênh miền núi cần có biện pháp tránh hoặc hạn chế đến mức thấp
nhất tổn thất do lũ quét hoặc lở đất đá gây ra.
2.6.13.4 Chưa kiên cố
hoá kênh mặt ruộng khi đồng ruộng chưa được quy hoạch cải tạo.
2.6.13.5 Kiên cố hoá kênh
mương phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm đất, tạo điều kiện mở rộng bờ kênh để kết
hợp giao thông nông thôn, phù hợp với xu thế phát triển cơ giới hoá nông nghiệp,
thuận tiện cho người dân đi lại, vận chuyển nông sản khi thu hoạch.
2.6.13.6 Những tuyến
kênh kiên cố có dạng mặt cắt hình chữ nhật, bờ kênh có kết hợp giao thông hoặc
cho phép người và gia súc đi lại phải có biện pháp công trình thích hợp để đảm
bảo an toàn cho người và các phương tiện cho phép đi lại trên bờ kênh.
2.6.13.7 Tùy thuộc vào
yêu cầu cụ thể của từng tuyến kênh (nguồn nước cấp vào kênh, yêu cầu nước cần cấp,
điều kiện sản xuất nông nghiệp và tập quán canh tác, điều kiện địa hình địa chất
và dân sinh nơi tuyến kênh đi qua, chế độ quản lý khai thác...), đặc điểm của địa phương mà lựa
chọn hình dạng và kích thước mặt cắt kênh gia cố, vật liệu gia cố kênh, biện
pháp kỹ thuật thi công, xử lý nền phù hợp. Khi có yêu cầu, trên mái kênh kiên cố
được phép bố trí các bậc lên xuống lòng kênh hoặc các công trình phụ trợ thích
hợp để người dân có thể dễ dàng lấy nước trực tiếp bằng các phương tiện thủ
công nhưng phải đảm bảo không làm
ảnh hưởng đến chế độ thủy lực trong kênh.
2.6.13.8 Thiết kế gia
cố mái kênh bằng kết cấu bê tông cốt thép đổ trực tiếp phải có biện pháp chống
mất nước xi măng khi thi công, lớp gia cố phải đủ dày để đảm bảo ổn định,
phù hợp với biện pháp
thi công và bảo vệ cốt thép.
2.6.13.9 Gia cố mái
kênh bằng tấm bê tông đúc sẵn phải thiết kế các tấm có kích thước đủ lớn phù hợp
với điều kiện vận chuyển, lắp ghép và chít mạch để tránh cỏ mọc giữa các
khe nối đồng thời xem xét giải pháp chống thấm và chống trôi đất ở mái kênh.
2.6.13.10 Thiết kế gia
cố mái kênh bằng đá xây hoặc gạch xây vữa thực hiện theo các yêu cầu kỹ thuật
về xây gạch, đá.
2.6.13.11 Đối với khu vực
trung du, miền núi, tuyến kênh thường đi men theo sườn đồi, khi thiết kế kiên cố
hoá cần đặc biệt quan tâm đến công trình giao cắt với các khe suối. Trong trường
hợp này phải lựa chọn
phương án giữa xi phông và cầu máng để tránh lũ. Những đoạn kênh đi qua vùng đất
yếu phải có nắp đậy hoặc ống ngầm để tránh đất đá bồi lấp.
2.7 Quy định
về tháo dỡ công trình thủy lợi
2.7.1 Chỉ xem xét
đánh giá để quyết định
tháo dỡ công trình thủy lợi trong các trường hợp sau:
a) Dung tích bồi lắng của hồ chứa bị lấp
đầy;
b) Công trình bị phá hủy lớn;
c) Công trình không còn nhiệm vụ hoặc
được thay thế bằng các công trình có hiệu quả cao hơn.
2.7.2 Lập dự án
đánh giá tổng thể về an toàn và hiệu quả của công trình cần xem xét tháo dỡ.
2.7.3 Không tháo dỡ
công trình nếu các đánh giá có kết quả đáp ứng được ít nhất một trong các điểm
sau đây:
a) Công trình vẫn còn khả năng tiếp tục
vận hành an toàn và phát huy hiệu quả;
b) Công trình có thể cải tạo để đảm bảo
an toàn và tiếp tục vận hành hiệu quả;
c) Công trình có thể nâng cấp, mở rộng qui mô để tiếp tục
vận hành hiệu quả;
d) Công trình vẫn an toàn và có thể
chuyển đổi nhiệm vụ so với ban đầu để tiếp tục sử dụng hiệu quả.
2.7.4 Công trình
không phải tháo dỡ theo các điểm b, c, d tại điều 2.7.3 cần lập thiết kế; trình
tự và các bước thiết kế sẽ phụ thuộc vào qui mô công trình cải tạo, nâng cấp hoặc
nhiệm vụ
mới.
2.7.5 Thiết kế tháo
dỡ công trình thủy lợi phải có biện pháp đảm bảo cho an toàn cho quá trình tháo
dỡ, đảm bảo an toàn cho hạ du; thiết kế tháo dỡ phải có giải pháp khôi phục và
khơi thông lại dòng chảy theo hướng bền vững, hài hòa với cảnh quan môi trường
và có biện pháp xử lý các bãi thải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường. Trên cơ
sở các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, an toàn cho bản thân công trình và vùng hạ
du, cho phép thực hiện tháo dỡ toàn bộ hoặc tháo dỡ một phần của công trình thủy
lợi cần tháo dỡ.
3 QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
Quy chuẩn kỹ thuật này bắt buộc áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy
lợi, thủy điện trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với các công trình thủy lợi, thủy điện đã
thực hiện xây dựng trước
thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực sẽ phải áp dụng Quy chuẩn này khi
tiến hành cải tạo, nâng cấp hoặc tháo dỡ.
4 TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Các tổ chức và cá nhân liên quan đến
hoạt động xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trên lãnh thổ Việt Nam phải
tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này, bao gồm lập, thẩm định, kiểm tra, giám
sát các giai đoạn lập Quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư công trình
thủy lợi, thủy điện.
Khi sử dụng các phương pháp khoa học kỹ
thuật khác vào các công trình thủy lợi, thủy điện phải phù hợp với các yêu cầu
trong các điều khoản của Quy chuẩn này.
5 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
đến hoạt động xây dựng công trình thủy lợi ở Trung ương và địa phương phải tổ
chức phổ biến và thực hiện quy chuẩn này. Trong quá trình thực hiện quy chuẩn nếu
có vướng mắc, hoặc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa quy chuẩn nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động xây dựng công trình thủy lợi thì các tổ chức, cá nhân chủ động đề xuất lên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, quyết định.
Phụ
lục A
(Quy định)
Danh mục các công trình chủ yếu và thứ yếu
A.1 Công trình chủ
yếu
Các công trình thủy lợi sau đây được xếp
vào loại công trình chủ yếu:
a) Đập các loại;
b) Tường biên, tường chắn, công trình
cho cá đi trong tuyến chịu áp;
c) Công trình nhận nước, lấy nước,
thoát nước và xả nước, cống ngăn mặn;
d) Kênh dẫn các loại và công trình
trên kênh;
e) Trạm bơm, ống dẫn nước, đường hầm thủy
công;
f) Bể áp lực và tháp điều áp;
g) Công trình gia cố bờ và chỉnh trị sông;
h) Công trình thông tàu (âu thuyền, nâng tầu, đập
điều tiết);
A.2 Công trình thứ
yếu
Các công trình thủy lợi sau đây được xếp
vào loại thứ yếu:
a) Tường phân cách;
b) Tường biên và tường chắn không nằm
trong tuyến chịu áp;
c) Công trình xả dự phòng;
d) Công trình gia cố bờ nằm ngoài cụm
công trình đầu mối;
e) Các công trình bảo vệ cá;
f) Các đường máng cho bè mảng lâm nghiệp và gỗ
cây xuôi về hạ lưu;
g) Nhà quản lý công trình;
h) Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo
phía hạ lưu của tuyến chịu áp.
CHÚ THÍCH:
Tùy thuộc vào mức độ tổn thất có thể
gây ra khi bị hư hỏng hoặc khả
năng xây dựng lại gặp nhiều khó khăn, một số công trình thứ yếu trong từng
trường hợp cụ thể khi có luận
chứng thích đáng có thể chuyển thành
công trình chủ yếu.
Phụ
lục B
(Quy định)
Quy định về tính toán thiết kế công trình
B.1 Trị số của
các hệ số sai lệch về vật liệu үm và đất үg dùng để xác định sức
kháng tính toán của vật liệu và các đặc trưng của đất có trong các tiêu chuẩn
thiết kế quy định riêng cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền của chúng và được
cấp có thẩm quyền quy định áp dụng. Khi công trình sử dụng khối lượng lớn vật
liệu tại chỗ bao gồm cả vật liệu đất đắp, đá đắp v.v…, sức kháng tính toán của
vật liệu được xác định thông qua xử lý thống kê các kết quả thí nghiệm trong
phòng và nghiên cứu thực nghiệm hiện trường.
B.2 Tính toán
theo trạng thái giới hạn thứ nhất được thực hiện với tải trọng tính toán. Tải
trọng tính toán bằng tải trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số lệch tải үf (Bảng B.4).
Tải trọng tiêu chuẩn có trong các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế quy định riêng
cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền của chúng và do cấp có thẩm quyền quy định
áp dụng.
B.3 Tính toán
theo trạng thái giới hạn thứ hai cho công trình, kết cấu và nền được thực hiện
với hệ số lệch tải үf, hệ số sai lệch về vật
liệu үm và đất үg đều lấy bằng 1,0 trừ
các trường hợp được cấp có
thẩm quyền quy định cụ
thể trong tiêu chuẩn khảo sát thiết kế riêng.
B.4 Các nội dung
cần thiết phải tính toán, các giả định trường hợp tính toán, sơ đồ
tính cho công trình
và nền phải phù hợp với khả năng có thể xảy ra, tuân thủ đầy đủ các quy định về
khảo sát thiết kế do cấp có thẩm quyền quy định áp dụng và cuối cùng phải tìm được lời giải bất lợi nhất.
Trong những trường hợp cần thiết còn phải xem xét thêm các yếu tố sau:
a) Trình tự thi công và trình tự chất
tải của các bộ phận công trình;
b) Ảnh hưởng của các
tác động của nhiệt độ, co ngót và tác động của áp lực thấm đột biến;
c) Các biến dạng phi tuyến đàn hồi và dẻo
cũng như tính từ biến của vật liệu cấu thành công trình và nham thạch nền;
d) Tính rời rạc của cấu trúc thân công
trình và nền của chúng (độ nứt nẻ v.v...);
e) Tính không đồng nhất của vật liệu
xây dựng, nham thạch nền và tính dị hướng của chúng.
B.5 Khi tính
toán các kết cấu công trình nền bị lún phải xét tới nội lực phát sinh trong
chúng do biến dạng của nền gây ra. Độ lún và chênh lệch lún phải nằm trong giới
hạn cho phép) không gây bất lợi cho khai thác và độ bền, biến dạng của công
trình, kết cấu từng bộ phận hoặc giữa các bộ phận với nhau.
B.6 Những công
trình dẫn, tháo, xả nước từ cấp I trở lên phải thí nghiệm mô hình thủy lực để xác định khả
năng dẫn tháo nước, kiểm tra chế độ thủy lực, vận tốc, áp lực nước lên công trình,
giải pháp nối tiếp công trình với thượng hạ lưu, biện pháp gia cố chống
mài mòn, xâm thực v.v..., xác định hình dạng, kích thước các bộ phận, lựa chọn
phương án bố trí tổng thể cụm công trình đầu mối một cách hợp lý và kinh tế nhất.
Công tác này cũng được phép áp dụng cho các công trình cấp II có hình dạng đường
dẫn phức tạp mà những chỉ dẫn tính toán thủy lực thông thường không đạt được độ
tin cậy cần thiết, đồng thời trong thực tế chưa có hình mẫu xây dựng tương tự
khi chưa có luận chứng thoả đáng.
Bảng B.1 - Hệ
số đảm bảo үn của công
trình
Loại công
trình và hạng mục công
trình
|
Hệ số đảm bảo
үn theo cấp
công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
II
|
III, IV
|
1. Công trình bê tông và bê tông cốt
thép, mái dốc tự nhiên, mái dốc bằng đá đắp, mái đào.
|
1,25
|
1,20
|
1,15
|
1,15
|
2. Mái dốc nhân tạo bằng đất đắp
|
1,5
|
1,35
|
1,3
|
1,25
|
Bảng B.2 - Hệ
số điều kiện làm việc үc của một số
loại công trình thủy lợi
Loại công
trình và loại nền
|
Hệ số điều
kiện làm việc (үc)
|
1. Công trình bê tông và bê tông
cốt thép trên nền đất và đá nửa cứng
|
1,00
|
2. Công trình bê tông và bê tông cốt
thép trên nền đá:
|
|
- Khi mặt trượt đi qua các khe nứt
trong đá nền
|
1,00
|
- Khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc
giữa bê tông và đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua các khe nứt, một phần
qua đá nguyên khối
|
0,95
|
3. Đập vòm và các công trình ngăn chống
khác trên nền đá
|
0,75
|
4. Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo
|
1,00
|
CHÚ THÍCH: Trong các trường hợp cần
thiết, khi có luận chứng thích
đáng, ngoài cốc hệ số nêu trong Bảng, được phép lấy các hệ số điều kiện
làm việc bổ
sung để xét tới đặc
điểm riêng của các kết cấu công trình và nền của chúng.
|
Bảng B.3 - Hệ
số điều kiện làm việc үc khi tính độ
bền chung và độ bền cục bộ của đập bê tông và bê tông cốt
thép
Loại kết cấu
|
Hệ số điều
kiện làm việc (үc)
|
1. Đập bê tông:
|
|
- Khi tính toán khả năng chịu kéo
trong tổ hợp lực cơ bản
|
0,9
|
- Khi tính toán khả năng chịu kéo
trong tổ hợp lực đặc biệt không có động đất
|
1,0
|
- Khi tính toán khả năng chịu kéo trong
tổ hợp lực đặc biệt có
SEE
|
1,1
|
- Khi tính toán khả năng chịu nén
trong tổ hợp lực cơ bản
|
1,0
|
- Khi tính toán khả năng chịu nén
trong tổ hợp lực đặc biệt
|
1,1
|
2. Đập bê tông cốt thép:
|
|
- Dạng tấm và dạng sườn với chiều
dày ≥ 60cm.
|
1,15
|
- Dạng tấm và dạng sườn với chiều
dày < 60cm.
|
1,0
|
Bảng B.4 - Hệ
số lệch tải үf
Tên tải trọng
và tác động
|
Hệ số lệch tải (үf)
|
1. Trọng lượng bản thân công trình
(không kể trọng lượng
đất, lớp áo đường hầm)
|
1,05 (0,95)
|
2. Trọng lượng bản thân của lớp áo
đường hầm
|
1,20 (0,80)
|
3. Áp lực thẳng do trọng lượng đất
gây ra
|
1,10 (0,90)
|
4. Áp lực bên của đất
|
1,20 (0,80)
|
5. Áp lực bùn cát
|
1,20
|
6. Áp lực đá: - Trọng lượng của đá
khi tạo vòm
|
1,50
|
- Áp lực ngang của đá
|
1,20 (0,80)
|
7. Trọng lượng của toàn bộ lớp đất,
đá trên đường hầm hoặc trọng lượng vùng bị phá hủy v.v... (áp lực thẳng đứng do
trọng lượng đất gây ra)
|
1,10 (0,90)
|
8. Áp lực nước trực tiếp lên bề mặt
công trình và nền, áp lực sóng, áp lực nước đẩy ngược cũng như áp lực nước thấm,
áp lực kẽ rỗng
|
1,00
|
9. Áp lực tĩnh của nước ngầm
lên lớp áo đường hầm
|
1,10(0,90)
|
10. Áp lực nước bên trong
đường hầm (kể cả nước va)
|
1,00
|
11. Áp lực mạch động của nước
|
1,20
|
12. Áp lực của vữa khi phụt xi măng
|
1,20 (1,00)
|
13. Tải trọng thẳng đứng và nằm
ngang của máy nâng, bốc dỡ, vận chuyển cũng như tải trọng của các thiết bị
công nghệ cố định
|
1,20
|
14. Tải trọng xếp kho trong phạm vi
bến xếp dỡ, hoạt động của cầu lăn
|
1,30
|
15. Tải trọng do gió
|
1,30
|
16. Tải trọng do tàu thuyền
|
1,20
|
17. Tác động của nhiệt độ và độ ẩm
|
1,10
|
18. Tác động của động đất
|
1,10
|
19. Tải trọng bốc hàng khối
|
1,30 (1,00)
|
CHÚ THÍCH:
1) Hệ số lệch tải do tàu chạy trên
đường sắt, xe chạy trên đường ô tô phải lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cầu;
2) Cho phép lấy hệ số lệch tải bằng
1,00 đối với trọng lượng của bản thân công trình, áp lực thẳng
đứng do trọng lượng của khối đất đắp, nếu trọng lượng
của khối đó được xác định từ các giá trị tính toán đặc trưng của đất (trọng lượng
riêng và đặc trưng độ bền), còn bê tông được xác định từ đặc trưng vật liệu
(trọng lượng riêng của bê tông và các đặc trưng khác) phù hợp với các tiêu
chuẩn thí nghiệm và tiêu chuẩn thiết kế nền hiện hành;
3) Chỉ sử dụng các hệ số lệch tải ghi trong
ngoặc đơn khi kết quả tính toán thể hiện công trình ở trong tình trạng bất lợi
hơn.
|