BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT VÀ XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định 159/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo
vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NP-CP ngày 12
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ
Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư quy định kỹ
thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhấn chìm chất nạo
vét ở vùng biển Việt
Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật về đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và xác định khu vực nhận
chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và
xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở
vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
các phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển,
xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Việc áp dụng các phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá
chất nạo vét để nhận chìm ở biển,
xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét phải tuân thủ theo các phương pháp được
quy định tại Thông tư này và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành.
2. Trường hợp các phương pháp tiêu chuẩn
quốc tế, phương pháp tiêu chuẩn khu vực hoặc phương pháp tiêu chuẩn nước ngoài chưa được
quy định tại Thông
tư này sẽ được xem xét, chấp nhận sử dụng nếu có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
3. Trường hợp các phương pháp quan trắc,
phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển, xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét quy định tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng các phương pháp mới thì áp dụng theo các phương pháp mới đó.
Điều 4. Giải thích thuật
ngữ và từ viết tắt
Các thuật ngữ và từ viết tắt trong Thông tư này
được hiểu như sau:
1. Chất nạo vét để nhận chìm ở biển (sau đây gọi
tà chất nạo vét) là chất thu được từ hoạt động nạo vét dưới đáy ở vùng nước đường
thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam cần nhận chìm ở biển.
2. Mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm là tỉ lệ chất
gây ô nhiễm trong
chất nạo vét được một loài sinh vật nào đó hấp thụ qua các đường tiếp xúc khác nhau.
3. Tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong
chất nạo vét
là sự gia tăng nồng độ của chất gây ô nhiễm trong cơ
thể sinh vật theo thời gian.
4. Ổ sinh thái là một không
gian sinh thái mà ở đấy những điều kiện môi trường
quy định sự tồn tại và phát triển
lâu dài không hạn định
của cá thể, loài.
5. Vùng phụ cận là vùng biển lân cận khu vực nạo vét, khu vực nhận
chìm chất nạo vét và
chịu
ảnh hưởng, tác động của các quá trình thủy động
lực, lan truyền vật chất do hoạt động
nạo vét, vận chuyển, nhận chìm chất nạo vét ở biển.
6. QCVN: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
7. ASTM: viết tắt của cụm từ tiếng Anh “American
Society for Testing
and Materials” là Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ.
8. USEPA: viết tắt của cụm từ tiếng Anh “United States
Environmental Protection Agency” là Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.
9. OSWER: viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“Office of Solid Waste and Emergency Response” là Văn phòng Chất thải rắn và Ứng phó khẩn cấp thuộc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.
Chương II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT ĐỂ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Điều 5. Nội dung đánh
giá chất nạo vét
1. Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật
lý, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
2. Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn
chất gây ô nhiễm trong chất
nạo vét.
3. Đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất
gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
4. Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét.
5. Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô
nhiễm trong chất nạo vét.
Điều 6. Các bước đánh
giá chất nạo vét
1. Thu thập, điều tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc
đánh giá chất nạo
vét.
2. Lấy mẫu chất nạo vét.
3. Lập và thực hiện kế
hoạch phân tích mẫu.
4. Phân tích, thử nghiệm chất nạo vét:
a) Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm
lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
b) Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn và mức độ khả dụng sinh học
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
c) Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
d) Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá chất nạo vét.
Điều 7. Thu thập, điều
tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét
1. Nội dung thông tin, tài liệu, dữ liệu
cần thu thập, điều tra bao gồm:
a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về vị trí, tọa độ, độ sâu, địa
hình vùng nước đường
thủy nội địa, vùng nước
cảng biển, đáy biển của khu vực nạo vét;
b) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về điều kiện tự
nhiên, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường của khu vực nạo vét;
c) Thông tin về mục đích nạo vét; diện
tích, thể tích, khối lượng, chiều sâu nạo vét, thời gian nạo vét; thiết bị phục vụ hoạt động nạo
vét;
d) Thông tin về lịch sử nạo vét (nếu có)
bao gồm: vị trí, diện tích, thể tích, khối lượng, thời gian nạo
vét; kết quả đánh giá chất nạo vét của các lần nạo vét trước
đây;
đ) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về việc
khai thác, sử dụng khu vực nạo
vét; các giá trị về kinh tế, sinh thái của tài nguyên thiên nhiên khu vực nạo vét; các vấn đề về khai thác, sử dụng
tài nguyên, ô nhiễm môi trường đã xảy ra ở khu vực nạo vét;
e) Các thông tin liên quan khác (nếu có).
2. Nguồn thông tin, tài liệu, dữ liệu
phục vụ đánh giá chất nạo vét:
a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê,
các Bộ, ngành và Cục Thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường của các dự án, hoạt động nạo
vét;
c) Thông tin, tài liệu, dữ liệu khác liên quan đến hoạt động nạo
vét do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định;
d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của các Bộ, ngành, địa
phương;
đ) Kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Quốc gia đã được nghiệm thu;
e) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các
hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học tại khu vực nạo vét.
3. Thông tin, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét đã thu thập, điều tra được theo quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều
này được sử dụng để tổng hợp, đánh giá, phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
4. Trường hợp dự án, hoạt
động nạo vét đã đánh giá chất nạo vét theo quy định của Thông tư này và đã được
cấp phép nhận chìm ở biển; trong thời hạn 3 năm kể từ thời điểm được cấp phép
nhưng không quá 05 năm kể từ thời điểm lấy mẫu, nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây thì không phải thực hiện việc lấy mẫu lại, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa
vào nội dung Dự án nhận chìm:
a) Dự án, hoạt động nạo vét có diện tích khu vực nạo
vét không thay đổi;
b) Khối lượng chất nạo vét không vượt
quá 10% so với khối lượng chất nạo vét đã được cấp phép;
c) Sau khi tổng hợp, đánh giá thông tin, tài liệu, dữ liệu dã được
thu thập, điều tra theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Thông
tư này cho thấy không xuất hiện
các nguồn gây ô nhiễm mới, không có biến động về điều kiện
môi trường, sinh thái trong khu vực nạo vét và vùng phụ cận.
Điều 8. Lấy mẫu chất nạo
vét
1. Lựa chọn các thông số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét:
a) Đánh giá, xác định các nguồn, hoạt động
có khả năng gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới môi trường khu vực
nạo vét trên cơ sở kết quả tổng hợp, đánh giá thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
b) Xác định các thông số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét, bao gồm:
Thông số vật lý: bao gồm cấp phối hạt của chất
nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét;
Thông số hóa học và phóng xạ: bao gồm các thông số chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định
tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Thông số sinh hóa và sinh học: bao gồm
các thông số phục vụ đánh
giá độc tính, mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
2. Lập kế hoạch lấy mẫu
chất nạo vét với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả tóm tắt khu vực nạo vét, chiều
sâu nạo vét, lượng
chất nạo vét, lượng chất nạo vét cần nhận chìm;
b) Đánh giá lịch sử khu vực nạo vét và vùng phụ cận; đánh giá các yếu tố vật lý, môi trường biển có
khả năng ảnh hưởng đến sự lan truyền
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và việc
thực hiện kế hoạch lấy mẫu:
c) Cơ sở khoa học thực tiễn phục vụ xác định các
vị trí lấy mẫu, sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu;
d) Số lượng vị trí lấy mẫu được xác định theo lượng
chất nạo vét, quy định tại
Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Xác định sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu, quy định tại Khoản
3 Điều này;
e) Chiều sâu lấy mẫu; khối lượng mẫu bảo đảm
phân tích, đánh giá chất nạo vét; số lượng mẫu cần lấy tại từng vị
trí lấy mẫu, quy định
tại Khoản 4 Điều này;
g) Các yêu cầu về lấy, xử lý, lưu trữ, bảo quản và vận chuyển
mẫu, quy định tại Khoản 5 Điều này;
h) Phương tiện di chuyển và các trang thiết bị cần thiết
khác phục vụ cho việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm;
i) Kế hoạch ứng phó trong trường hợp xảy ra bất lợi về
thời tiết, hỏng hóc nghiêm
trọng máy móc, thiết bị; các giải pháp bảo đảm
sức khỏe, an toàn lao
động;
k) Phương án, phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch lấy mẫu.
3. Sơ đồ mạng lưới vị trí lấy mẫu được xây dựng theo trình tự sau đây:
a) Căn cứ số lượng vị
trí lấy mẫu đã được xác định tại Điểm d khoản 2 Điều này và sơ đồ hoặc bản đồ khu
vực nạo vét, chia khu vực nạo vét thành các ô vuông với điều kiện tổng số ô lưới
tối thiểu bằng 05 lần số lượng vị trí lấy mẫu;
b) Lựa chọn các vị trí lấy mẫu tại các ô lưới theo phương pháp ngẫu
nhiên kết hợp với việc đánh giá về mức độ và tính đồng nhất của các khu vực có chất gây ô nhiễm hoặc có khả năng
chứa chất gây ô nhiễm cao;
c) Thể hiện tọa độ các vị trí lấy mẫu trên bản đồ nền địa hình khu vực nạo vét theo
tỷ lệ 1:5.000 hay lớn hơn được thành lập căn cứ theo quy định hiện hành về đo đạc
và bản đồ.
4. Chiều sâu lấy mẫu, khối lượng mẫu, số lượng mẫu cần lấy tại từng vị trí:
a) Chiều sâu lấy mẫu là chiều sâu nạo
vét;
b) Khối lượng mẫu được xác định trên cơ
sở các nhóm thông số phân tích quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Số lượng mẫu cần lấy
đối với từng vị trí được xác định theo chiều sâu lấy mẫu, các thông số cần phân
tích, thử nghiệm và khối lượng mẫu theo các đặc trưng phân tích đã được xác định
theo quy định tại Điểm b khoản này.
5. Các yêu cầu về lấy,
xử lý, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thuật quan trắc môi trường (gọi tắt là
Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT); Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài
nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển.
Điều 9. Yêu cầu thực hiện
kế hoạch phân tích
1. Kế hoạch phân tích mẫu bao gầm những nội dung chính sau
đây:
a) Xác định mức độ bảo đảm chất lượng cho toàn bộ công việc lấy mẫu, lưu trữ và phân tích mẫu phù hợp với các phương
pháp phân tích được sử dụng;
b) Các nội dung liên quan đến điều kiện
bảo quản mẫu, các phương pháp phân chia mẫu, trộn mẫu, khối lượng mẫu và các trang thiết bị tương ứng của
phòng thí nghiệm trên cơ sở việc lựa chọn phương pháp phân tích;
c) Chương trình bảo đảm chất lượng cụ thể và các nội
dung yêu cầu cần thể hiện trong báo cáo phân tích mẫu;
d) Thời gian, tiến độ dự kiến và các yêu cầu khác liên
quan đến việc thực hiện kế hoạch phân tích mẫu.
2. Trường hợp yêu cầu tiến hành phân tích, thử nghiệm liên quan đến
sinh học đối với chất nạo vét thì áp dụng chương trình bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng
riêng với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các thông số cần phân tích hay quan
trắc và mức bảo đảm thống kê theo yêu cầu;
b) Các quy trình vận hành các thử nghiệm đã được chuẩn hóa và xuất
bản phục vụ cho việc phân tích, thử nghiệm;
c) Điều kiện tiến hành thử nghiệm bao gồm nhiệt độ,
pH, DO, độ mặn, độ cứng và các thông số khác về chất lượng nước biển hoặc chất lượng trầm tích;
d) Quan sát các phản ứng dương tính của sinh vật với các chất
gây ô nhiễm trong bể
thử nghiệm nhằm xác định các phản ứng
bất thường của các loài sinh vật khi bị phơi nhiễm
với chất gây ô nhiễm; quan
sát các phản ứng âm tính của sinh vật với các chất gây ô nhiễm (các sinh vật ở trạng
thái bình thường
không bị phơi nhiễm khi tiếp xúc với chất gây ô nhiễm
có trong chất nạo vét);
đ) Các sơ đồ kiểm soát nhằm ghi lại thời
điểm, nồng độ chất gây ô nhiễm khi xảy ra các phản ứng bất thường của sinh vật.
Điều 10. Đánh giá đặc
điểm thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm lượng chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét
1. Đánh giá, xác định cấp phối hạt của chất nạo vét theo chiều
sâu tới độ sâu nạo
vét; lượng nước và chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét.
2. Thực hiện phân tích
hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Thông tư số
24/2017/TT-BTNMT .
3. So sánh kết quả phân tích hàm lượng
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét với ngưỡng hàm lượng chất gây ô nhiễm quy định tại Phụ
lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư này.
a) Trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét thấp hơn các ngưỡng hàm lượng
quy định tại
Phụ
lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung
Dự án nhận chìm;
b) Trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét cao hơn các ngưỡng hàm lượng quy định tại Phụ lục 01 ban hành
kèm theo Thông tư này và thấp hơn các
giá trị quy định tại QCVN 43:2017/BTNMT về chất lượng
trầm tích ban hành theo Thông tư số 78/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường (gọi tắt QCVN
43:2017/BTNMT), tiến hành thử nghiệm để đánh giá về khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng
sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 11. Đánh giá khả
năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và đánh giá mức độ
khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Việc thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo
cặn chất gây ô nhiễm trong chất
nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét nhằm đánh giá tỉ lệ chắt ô
nhiễm có trong chất nạo vét mà các sinh vật có thể hấp thụ.
2. Số vị trí lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu và mức độ lặp mẫu quy định
cụ thể như sau:
a) Số vị trí lấy mẫu tối thiểu phục vụ thử nghiệm
về khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây
ô nhiễm trong chất
nạo vét, quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp khu vực nạo vét bao gồm các tiểu vùng
dược chọn để thử nghiệm, đánh
giá mức độ ô nhiễm thì các tiểu vùng này phải được chọn làm
vị trí lấy mẫu;
Trường hợp có số liệu thử nghiệm khả
năng lắng đọng, tạo cặn
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét trong vòng 3 năm tính đến thời điểm nạo vét
và những số liệu này mang
tính đại diện cho khu vực nạo vét, không có nguồn gây ô nhiễm mới thì có thể sử
dụng những số liệu đó để đánh giá. Trường hợp không có, tiến hành lấy mẫu lại tại những khu vực đại diện theo phương pháp
lấy mẫu ngẫu
nhiên kết hợp với
phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên phân lớp và tiến hành
thử nghiệm khả
năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản
3 Điều này;
b) Phương pháp lấy mẫu và mức độ lặp mẫu thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Việc thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất
gây ô nhiễm trong chất nạo vét được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Hòa mẫu chất nạo vét với nước biển được lấy tại khu vực
dự kiến nhận chìm theo tỷ lệ 1:4 (nghĩa là 1 phần mẫu chất nạo vét với 4 phần nước biển). Lắc đều ở nhiệt độ phòng
thí nghiệm trong 30 phút và để mẫu lắng trong 1 giờ.
b) Tách phần dung dịch thu được sau khi
lắng theo quy định tại Điểm a Khoản này để đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm hòa
tan, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất rắn lơ lửng và tổng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong dung dịch.
Các thông số phân tích để đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm quy
định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc phân tích hàm lượng các chất gây ô
nhiễm hòa tan trong dung dịch được tiến hành sau khi ly tâm hoặc lọc với kích
thước màng lọc là 0,45 micromet
trong vòng 01 giờ trên cơ sở lựa chọn phương pháp
thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương
pháp quy định tại tiêu chuẩn
quốc gia hiện hành. Trường hợp phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn
chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn USEPA-503/8-91/001.
c) Đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm trên cơ sở so sánh kết quả phân
tích theo quy định tại Điểm b Khoản này với giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT về chất lượng nước biển ban hành theo Thông
tư số
67/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là
QCVN 10-MT/2015/BTNMT).
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm thấp
hơn giá trị quy định tại
QCVN 10-MT/2015/BTNMT tiến hành thử nghiệm
mức độ khả dụng sinh học chất
gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp hàm lượng các chất gây ô nhiễm cao hơn giá trị quy định
tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án
nhận chìm.
4. Việc đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Các chất gây ô nhiễm cần đánh giá mức độ
khả dụng sinh học
được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ chất gây ô nhiễm được xác định tại
Điểm a Khoản này, lựa chọn phương pháp tiến hành đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
theo quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng.
Trường hợp phương pháp tiến hành đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn US
EPA 910/R96-002, US EPA 9200.1-86, OSWER 9285.7-77, OSWER 9200.3-51;
c) Căn cứ kết quả đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô
nhiễm trong chất nạo
vét theo các phương pháp quy định tại Điểm b Khoản này, so sánh với yêu cầu
đánh giá độc tính và tiến hành đánh giá
theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Đánh giá độc
tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Việc đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét được tiến hành với các sinh vật được lựa chọn trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Có tiếp xúc thường xuyên với trầm
tích khu vực dự kiến nhận chìm; nhạy cảm với chất có khả năng gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
b) Có khả năng chịu đựng được với các điều kiện về vật
lý, hóa học của chất nạo vét;
c) Phù hợp với phương thức phơi nhiễm và quy điểm độc tính
(toxicity endpoint); phù hợp với các quy trình ứng dụng và đảm bảo chất lượng đã được tiêu
chuẩn hóa để có thể so
sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm;
d) Có thể thu thập mẫu từ khu nuôi trồng hoặc ngoài
thực địa; dễ bảo quản trong phòng
thí nghiệm; dễ định
loại; có vòng đời từ ngắn đến trung bình;
đ) Có giá trị về mặt sinh thái, kinh tế; phạm vi phân bố địa lý rộng; là loài bản địa
hoặc có ổ sinh thái tương đồng với các loài sinh vật được quan tâm ở khu vực
dự kiến nhận chìm.
2. Lựa chọn phương pháp tiến hành thử
nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp
tiến hành thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành
thì áp dụng theo các hướng dẫn ASTME1367-99, ASTME1525-02, ASTME139L-03, ASTME1706-05,
ASTME1367-03.
3. Đánh giá mức độ độc tính của chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét theo quy định sau đây:
a) Trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng
nhỏ hơn hoặc bằng 10% trên tổng
số cá thể được thử nghiệm, tiến hành thử
nghiệm khả năng tích lũy
sinh học chất ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Điều 13
Thông tư này;
b) Trường hợp số lượng cá thể bị ảnh hưởng lớn hơn 10% trên tổng số cá thể được thử nghiệm, tiến hành tổng hợp kết quả,
đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Điều 13. Đánh giá khả
năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Lựa chọn phương pháp đánh giá khả
năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành tương ứng.
Trường hợp phương pháp đánh giá khả năng tích lũy sinh học của
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành thì áp dụng theo hướng
dẫn
ASTM
E1688-00a(2007) của Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ.
2. Căn cứ kết quả đánh giá khả năng tích lũy sinh học
và thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét quy định tại Điều
12 Thông tư này, tiến hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận
chìm.
Chương III
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở BIỂN
Điều 14. Nội dung xác định
khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Đánh giá các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học,
sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét.
2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo
vét tới tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái biển và các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ
cận.
3. Xác định tọa độ ranh giới, diện tích
các khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét.
Điều 15. Các bước xác định
khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu,
dữ liệu phục vụ
xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.
2. Đề xuất các khu vực khả thi nhận chìm chất nạo vét.
3. Đánh giá chi tiết các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét.
4. So sánh, lựa chọn, xác định các khu vực có thể
nhận chìm chất nạo vét.
Điều 16. Thu thập, tổng
hợp thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất
nạo vét
1. Thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định
khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Thu thập từ các nguồn thống kê chính
thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, đảm bảo độ tin cậy, chính xác;
b) Cập nhật mới nhất tính đến thời điểm xác định khu
vực có thể nhận chìm
chất nạo vét.
2. Nguồn thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể
nhận chìm chất nạo vét:
a) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục
Thống kê, các Bộ, ngành và Cục Thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các
báo cáo đánh giá tác động môi trường,
báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược của các dự án, hoạt
động nạo vét và nhận chìm chất nạo vét ở biển;
c) Thông tin, tài liệu, dữ liệu khác
liên quan đến hoạt động nạo vét và nhận
chìm chất nạo vét ở biển tính đến thời điểm xác định các khu
vực có thể nhận chìm do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định;
d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc
gia và hệ thống quan trắc tài
nguyên, môi trường của các
Bộ, ngành, địa phương;
đ) Kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Quốc gia đã
được nghiệm thu;
e) Thông tin, tài liệu, dữ liệu từ các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát, điều
tra phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.
3. Thông tin, tài liệu, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp:
a) Thông tin chung về khu vực có thể nhận chìm chất nạo
vét bao gồm: vị trí, tọa độ khu vực, khoảng cách tới bờ biển, hải đảo và tới khu vực nạo vét, diện tích, độ sâu;
b) Đặc tính khối nước của khu vực có thể nhận
chìm chất nạo vét và vùng phụ cận,
bao gồm: độ sâu; đặc tính phân tầng theo mùa và các điều kiện thời tiết
khác nhau; đặc điểm sóng, gió, thủy triều, dòng chảy biển; biến thiên nhiệt độ, độ
muối, pH và oxy hòa tan
theo độ sâu; chất rắn lơ lửng, độ đục hoặc độ trong suốt của khối nước;
c) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về đặc điểm đáy
biển bao gồm: địa hình đáy biển;
cấp phối hạt trầm tích; đặc điểm
vận chuyển bùn cát đáy, bồi tụ, xói lở đáy; hóa học trầm tích; hình ảnh,
video đại diện đáy biển khu vực;
d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về các hệ
sinh thái của khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận bao gồm: thông tin chung về các loài
động, thực vật khu vực có
thể
nhận chìm chất nạo vét; hệ động vật thân mềm ở các khu vực đáy mềm, đáy cứng; hệ cá đáy ở các khu vực đáy mềm,
đáy cứng; phân bố của một số hệ sinh thái đặc thù gồm rạn san hô, cỏ biển;
đ) Hiện trạng môi trường khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét;
e) Lịch sử hoạt động nhận chìm chất nạo vét; thông
tin về thiết bị,
phương tiện vận chuyển chất nạo vét
đến nơi nhận chìm;
g) Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển tại khu vực có thể nhận
chìm chất nạo vét và vùng phụ cận;
h) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác
có liên quan.
Điều 17. Đề xuất các
khu vực khả thi nhận chìm chất nạo vét
1. Khu vực biển đề xuất sử dụng để nhận
chìm chất nạo vét phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không gây ra tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm
năng phát triển kinh tế của đất nước; hạn chế tối đa ảnh
hưởng xấu tới môi
trường, hệ sinh thái biển,
nguồn lợi thủy sản theo quy
định pháp luật;
b) Không gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải, các công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở
biển, hoạt động của
tổ chức cộng đồng thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp khác
của tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật;
c) Không ảnh hưởng đến các hoạt động quốc phòng, an
ninh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
2. Đề xuất khu vực khả thi để nhận chìm chất nạo vét dựa trên
các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm hài hòa giữa chi phí cho việc nhận chìm, các
lợi ích thu được và mục tiêu bảo vệ môi trường biển;
b) Điều kiện thời tiết biển theo mùa và chủng loại, thông số kỹ thuật của các phương
tiện, trang thiết bị dùng để vận chuyển và nhận chìm chất nạo vét;
c) Các quy định bảo đảm an toàn hàng hải hiện hành;
d) Chi phí vận chuyển và thi công việc
nhận chìm chất nạo vét;
đ) Các ranh giới hành chính và các ranh
giới trên biển có liên quan;
e) Khả năng kiểm tra, giám sát, quan trắc khu vực nhận
chìm chất nạo vét.
3. Ranh giới, diện tích khu vực biển đề xuất nhận chìm chất nạo vét được xác định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng
nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể hiện bằng sơ đồ khu vực biển
trên nền bản đồ địa hình đáy biển với tỷ lệ thích hợp.
Điều 18. Đánh giá chi
tiết các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét
1. Đánh giá các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét, quy định tại
Điều 19 Thông tư này.
2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận
chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái
biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận,
quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Điều 19. Đánh giá các đặc
trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm chất
nạo vét
1. Các thông tin mô tả tổng quan về khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét bao gồm:
a) Vị trí địa lý hành chính; tọa độ, ranh giới,
diện tích của khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét;
b) Lịch sử hoạt động nhận chìm chất nạo vét tại khu vực đề
xuất và vùng phụ cận;
c) Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển
đã hoặc đang diễn ra tại khu vực đề xuất
nhận chìm chất nạo vét
và vùng phụ cận
có thể ảnh hưởng đến chất lượng trầm tích;
d) Các đặc trưng hoặc hoạt động tại khu vực đề xuất
nhận chìm chất nạo vét
có khả năng gây ảnh
hưởng đến quá trình lan truyền, di chuyển
của trầm tích;
đ) Thông tin, tài liệu, dữ liệu về sự cố tràn dầu, hóa chất độc tại khu
vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận.
2. Các đặc trưng, đặc tính vật lý,
hóa học, sinh học của khối nước tại
khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận bao gồm:
a) Địa hình đáy biển chi tiết tại các khu
vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận;
b) Dự báo nhiệt độ nước, độ muối tại thời
gian nhận chìm chất nạo vét và biến động theo thời gian theo
mùa của các đặc
trưng này;
c) Dự báo độ đục nền, oxy hòa tan và biến động tự nhiên của các đặc trưng này tại
thời điểm nhận chìm; biến động theo thời
gian, theo mùa của các đặc trưng
này;
d) Đánh giá dòng chảy theo mùa, đặc điểm triều, chế độ sóng và đặc điểm nước
trồi, nước chìm của các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận; đánh giá khả năng phát tán chất nạo vét của các khu vực
đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
đ) Các khu vực sinh sống và sự biến động
theo không gian, thời gian của các loài sinh vật biển tại các khu vực này;
e) Mô tả nguồn lợi thủy sản bao gồm các loài nhạy cảm đã biết,
các sinh cảnh tại khu vực
nạo vét, khu vực đề xuất nhận chìm và các vùng phụ cận.
3. Các đặc trưng, đặc tính vật lý,
hóa học, sinh học của trầm tích tại khu vực để xuất nhận chìm chất nạo
vét và vùng phụ cận bao gồm:
a) Cấp phối hạt, độ ẩm và tổng cacbon hữu cơ;
b) Hàm lượng các chất ô nhiễm trong trầm tích theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm
tích hiện hành;
c) Đặc điểm quản xã sinh vật đáy tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo
vét và vùng phụ cận;
d) Tích lũy sinh học đối với các kim loại nặng,
chất hữu cơ khó phân hủy, thuốc trừ sâu và các chất gây ô nhiễm
khác.
Điều 20. Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các
khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận
1. Xây dựng các kịch bản nhận chìm chất nạo vét bao gồm
các yếu tố sau đây:
a) Tổng lượng chất nạo vét tối đa dự kiến
có thể nhận chìm tại
khu vực đề xuất nhận chìm,
tính bằng tấn hoặc m3;
b) Tốc độ nhận chìm chất nạo vét theo thời
gian, tính bằng tấn/giờ hoặc
m3/giờ;
c) Thời gian một đợt nhận chìm và tần suất các đợt nhận chìm theo thời
gian;
đ) Tốc độ bình quân của phương tiện
dùng để nhận chìm chất nạo vét, tính bằng hải lý/giờ hoặc km/giờ;
đ) Tuyến nhận chìm trong phạm vi khu vực
đề xuất nhận
chìm;
e) Tổng thời gian hoàn thành hoạt động nhận chìm ở biển.
2. Đánh giá các ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét
tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển, bao gồm:
a) Các ảnh hưởng tới đáy biển, khối nước biển, các hệ sinh thái biển khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo
vét và vùng phụ cận
theo các đặc trưng, đặc tính quy định tại Điểm b, c, d Khoản 3 Điều
16 Thông tư này;
b) Việc đánh giá, dự báo các ảnh hưởng, tác động của hoạt động
nhận chìm chất nạo vét có thể
sử dụng các mô hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét và các ảnh hưởng tới tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo theo các kịch bản nhận chìm đã được xác định theo quy định tại
Khoản 1 Điều này;
Việc áp dụng mô hình mô phỏng được quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo
vét tới các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm
và vùng phụ cận đối với từng hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh được quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Áp dụng mô
hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô
nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng tới tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo
1. Căn cứ yêu cầu tính toán, mô phỏng cụ
thể, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về các thông tin, dữ liệu đã có để phân tích,
lựa chọn mô hình mô phỏng quá trình lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng
tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Trình tự áp dụng mô hình:
a) Chuẩn bị thông tin, dữ liệu phục vụ tính toán;
b) Xử lý tài liệu địa hình để thiết lập
mô hình;
c) Xây dựng miền tính, lưới tính;
d) Thiết lập các điều kiện biên;
đ) Thiết lập các điều kiện ban đầu;
e) Thiết lập các thông số mô hình cơ bản;
g) Kết nối các mô hình động thủy lực với mô hình mô phỏng quá trình lan truyền,
biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường biển và hải đảo;
h) Hiệu chỉnh và xác định bộ thông số cho
mô hình;
i) Kiểm định và đánh giá mức độ tin cậy của các
kết quả mô hình;
k) Xây dựng, tính toán, mô phỏng các kịch bản;
l) Lập báo cáo kết quả tính toán.
3. Đánh giá mức độ chính xác, phù hợp
của mô hình
Việc đánh giá mức độ chính xác, phù hợp của mô hình phải được tiến hành
khi hiệu chỉnh và xác định
bộ thông số cho mô hình; việc kiểm định và đánh giá độ
tin cậy của các kết quả mô
hình quy định tại Điểm h, i Khoản 2 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đánh giá trực quan thông qua việc so sánh chuỗi số liệu thực đo và chuỗi
số liệu tính toán, mô phỏng theo mô hình; so sánh sự đồng bộ
giữa hai chuỗi số liệu;
b) Tính toán, xác định mức độ tương quan
giữa chuỗi số liệu thực đo và chuỗi số liệu tính toán, mô phỏng theo mô hình;
c) Tính toán hệ số hiệu quả mô hình theo công thức
sau đây:
Trong đó:
E: hệ số hiệu quả của mô hình;
N: độ dài chuỗi số các đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
O: giá trị thực đo của đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô
hình;
Otb: giá trị trung bình của
chuỗi số liệu thực
đo;
S: giá trị tính toán, mô phỏng các đặc trưng;
d) Căn cứ kết quả đánh giá trực quan,
đánh giá định lượng
theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, trường hợp chưa đạt yêu cầu thì phải thay đổi giá trị các thông số để hiệu chỉnh và xác định
bộ thông số cho mô hình hoặc kiểm định và đánh giá mức độ tin cậy của các
kết quả mô hình quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 2 Điều
này;
đ) Tiến hành lấy
ý kiến chuyên gia trước khi quyết định việc sử dụng mô hình trong tính toán, mô
phỏng các kịch bản theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều này.
Điều 22. So sánh, lựa
chọn, xác định các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét
1. Căn cứ kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận
chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi
trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại
các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận, tiến hành so sánh để lựa chọn các khu
vực có thể nhận chìm chất nạo vét
theo các nội dung yêu cầu sau đây:
a) Mức độ biến động các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học do hoạt
động nhận chìm chất nạo vét tới khối nước, đáy biển và hệ sinh thái tại khu vực đề xuất nhận
chìm và vùng phụ cận;
b) Mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận
chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi
trường, hệ sinh thái biển tại khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
c) Mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh tại khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
d) Mức độ phù hợp của khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét với hạ tầng cơ sở và
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động nhận chìm;
đ) Khả năng đáp ứng các yêu cầu nhận chìm trong tương lai.
2. Tổng hợp kết quả, xác định cụ thể
tọa độ, ranh giới, diện tích các khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét, đưa vào
nội dung Dự án nhận chìm.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng
TTĐT Bộ;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo;
- Lưu: VT, KHCN, PC, TCBHĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
PHỤ
LỤC 01
CHẤT
GÂY Ô NHIỄM VÀ NGƯỠNG HÀM LƯỢNG CÁC THÔNG SỐ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO
VÉT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
STT
|
Chất gây ô nhiễm
|
Ngưỡng hàm lượng
|
1
|
Kim loại và á kim
(mg/kg = ppm khối lượng khô)
|
1.1
|
Asen (As)
|
20
|
1.2
|
Cadimi (Cd)
|
1,5
|
1.3
|
Chì (Pb)
|
50
|
1.4
|
Kẽm (Zn)
|
124
|
1.5
|
Thủy ngân (Hg)
|
0,15
|
1.6
|
Tổng Crôm (Cr)
|
80
|
1.7
|
Đồng (Cu)
|
65
|
2
|
Các hợp chất hữu cơ (pg/kg =
ppb khối lượng khô, trừ trường hợp có ghi chú khác)
|
2.1
|
Tổng Polyclobiphenyl (PCB)
|
23
|
2.2
|
Thuốc trừ sâu
|
|
2.2.1
|
DDD
|
2
|
2.2.2
|
DDE
|
2,2
|
2.2.3
|
DDT
|
1,6
|
2.2.4
|
Dieldrin
|
2,8
|
2.2.5
|
Chlordane
|
0,5
|
2.2.6
|
Lindan
|
0,32
|
2.2.7
|
Endrin
|
10
|
2.2.8
|
Heptachlor epoxide
|
2,7
|
2.3
|
Các hợp chất Hydrocacbon
thơm đa vòng (PAH)
|
|
2.3.1
|
Acenaphthen
|
16
|
2.3.2
|
Acenaphthylen
|
44
|
2.3.3
|
Athracen
|
85
|
2.3.4
|
Benzo[a] anthracen
|
261
|
2.3.5
|
Benzo[e] pyren
|
430
|
2.3.6
|
Chryren
|
384
|
2.3.7
|
Dibenzo[a,h]anthracen
|
63,4
|
2.3.8
|
Fluroanthen
|
600
|
2.3.9
|
Fluoren
|
19
|
2.3.10
|
2-Methyl naphthalen
|
70
|
2.3.11
|
Naphthalen
|
160
|
2.3.12
|
Phenanthren
|
240
|
2.3.13
|
Pyren
|
665
|
2.4
|
Dioxin và Furan
|
21,5 ng/kg
TEQ
|
2.5
|
Tổng dầu mỡ
|
550 mg/kg
|
2.6
|
Tributyltin
|
9 µg Sn/kg
|
2.7
|
Tổng Hydrocacbon
|
100 mg/kg
|
3
|
Phóng xạ (tổng hoạt độ
phóng xạ alpha và beta)
|
35 Bq/g
|
4
|
Thông số phân tích bổ sung (nếu có)
|
-
|
PHỤ
LỤC 02
CÁC
THÔNG SỐ PHÂN TÍCH ĐỂ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG THỬ NGHIỆM KHẢ
NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Thông số
|
Vùng biển
|
Vùng biển ven
bờ
|
Vùng biển gần bờ
|
Vùng biển xa bờ
|
1
|
Amoni (NH4+ tính theo N)
|
x
|
|
|
1
|
Phosphat (PO43- tính theo P)
|
x
|
|
|
3
|
Asen (As)
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Cadimi (Cd)
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Chì (Pb )
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Tổng Crom
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Đồng (Cu)
|
x
|
x
|
x
|
8
|
Kẽm (Zn)
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Thủy ngân (Hg)
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Xyanua (CN-)
|
x
|
x
|
x
|
11
|
Aldrin
|
x
|
x
|
|
12
|
Dieldrin
|
x
|
x
|
|
13
|
Tổng Dichloro diphenyl trichloroethane (DDTs)
|
x
|
x
|
|
14
|
Heptachlor & Heptachlorepoxide
|
x
|
x
|
|
15
|
Tổng Phenol
|
x
|
x
|
X
|
16
|
Tổng dầu mỡ khoáng
|
x
|
x
|
x
|
Ghi chú:
- Các thông số phân tích tương ứng với các vùng biển được
đánh dấu “x”.
- Vùng biển ven bờ là vùng vịnh, cảng và những
nơi cách bờ trong vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km).
- Vùng biển gần bờ là vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 03 hải lý
(khoảng 5,5 km) đến 24 hải lý (khoảng 44 km).
- Vùng biển xa bờ là vùng biển tính từ đường cách bờ
biển trên 24 hải lý (khoảng 44 km) đến giới hạn ngoài của
vùng biển Việt Nam.
PHỤ
LỤC 03
SỐ
LƯỢNG VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO
VÉT
(Ban
hành kèm theo
Thông tư số
28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Lượng chất nạo vét (m3)
|
Số lượng vị trí lấy mẫu
tối thiểu
|
1
|
< 25.000
|
3
|
2
|
25.000 -< 50.000
|
4
|
3
|
50.000 -< 75.000
|
5
|
4
|
75.000 -< 100.000
|
6
|
5
|
100.000 -< 200.000
|
8
|
6
|
200.000 -< 300.000
|
10
|
7
|
300.000 -< 400.000
|
12
|
8
|
400.000 -< 500.000
|
14
|
9
|
500.000 -< 800.000
|
18
|
10
|
800.000 < 1.100.000
|
21
|
11
|
1.100.000 -< 1.400.000
|
24
|
12
|
1.400.000
-<
1.700.000
|
27
|
13
|
1.700.000
-<
2.000.000
|
30
|
14
|
≥ 2.000.000
|
Mỗi 100.000 m3
tăng thêm 01 vị trí lấy mẫu
|
PHỤ
LỤC 04
KHỐI
LƯỢNG MẪU THEO CÁC NHÓM THÔNG SỐ PHÂN TÍCH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Nhóm thông số phân tích
|
Khối lượng mẫu (g, trọng lượng
ướt)
|
1
|
Các chất hữu cơ
|
100 - 250
|
2
|
Kim loại
|
10 - 100
|
3
|
Kích cỡ hạt
|
50 - 200
|
4
|
Tổng cacbon hữu cơ
|
10 - 50
|
5
|
Thử nghiệm độc tính
|
500 - 2.000
|
6
|
Thử nghiệm lắng đọng, tạo cặn
|
200 - 2.000
|
7
|
Nước lỗ hổng
|
200 - 1.000
|
8
|
Độ ẩm
|
10 - 50
|
9
|
Tích lũy sinh học
|
3.300 - 9.000
|
10
|
Các nhóm thông số phân tích
khác
|
50 - 200
|
PHỤ
LỤC 05
SỐ
VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN CHẤT
GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT VÀ THỬ NGHIỆM MỨC ĐỘ KHẢ DỤNG SINH HỌC CHẤT GÂY
Ô NHIỄM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
STT
|
Lượng chất nạo
vét (m3)
|
Số vị trí
lấy mẫu tối thiểu
|
1
|
< 50.000
|
3
|
2
|
50.000 -< 100.000
|
4
|
3
|
100.000 -< 200.000
|
5
|
4
|
200.000 -<
350.000
|
6
|
5
|
350.000 - 500.000
|
7
|
6
|
> 500.000
|
Mỗi 250.000 m3
tăng thêm 02 vị trí lấy mẫu
|
PHỤ
LỤC 06
ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN CHÌM TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG,
AN NINH TẠI CÁC KHU VỰC ĐỀ XUẤT NHẬN CHÌM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
STT
|
Vị trí khu vực
đề xuất
|
Mức độ ảnh hưởng
|
Ảnh hưởng thấp
|
Ảnh hưởng
trung hình
|
Ảnh hưởng cao
|
1
|
Gần khu vực sử dụng truyền thống
của cộng đồng địa
phương
|
Chất nạo vét được nhận chìm không lan
tới khu vực này.
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực này tuy nhiên không gây thiệt hại tới các hoạt động khai thác sử dụng
cửa cộng đồng địa
phương.
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực này, gián tiếp hoặc trực tiếp gây thiệt hại tới các hoạt động
khai thác sử dụng của cộng
đồng địa phương.
|
2
|
Gần các địa điểm khảo cổ học, có giá trị lịch
sử, văn hóa, tự nhiên
hoặc giá trị thẩm mỹ cao
|
Khu vực nhận chìm nằm cách tối thiểu 10 km
so với hành lang, khu vực bảo vệ, vùng đệm của các địa điểm này.
Chất nạo vét được nhận chìm không lan
tới khu vực này
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực này tuy nhiên
không làm biến đổi cảnh quan,
giảm giá trị thẩm mỹ, chôn vùi
các di tích khảo cổ.
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu vực này làm biến đổi cảnh quan, giảm
giá trị thẩm mỹ, chôn vùi các di tích khảo cổ.
|
3
|
Nơi có các hoạt động thương mại, giải trí, các
bãi biển, khu thể thao dưới nước
và lặn biển
|
Chất nạo vét được nhận chìm không lan
tới khu vực này
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực này tuy nhiên khối lượng không đáng kể, không làm ảnh hưởng, gián đoạn các hoạt
động đang diễn ra trong
khu vực.
|
Chất nạo vét được nhận
chìm lan tới khu vực này làm ảnh hưởng,
gián đoạn các hoạt động đang diễn ra trong khu vực.
|
4
|
Nơi có các công trình ngầm ở biển
|
Khu vực đề xuất nhận chìm nằm các tối thiểu 5 km
so với hành lang, vùng bảo vệ các công trình ngầm ở biển, chất nạo vét được
nhận chìm không lan tới các khu vực có công trình ngầm ở biển
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên
không làm vùi lấp các công
trình, ảnh hưởng tới hoạt động duy tu, bảo trì công trình.
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới
khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên làm vùi lấp các công
trình, gây cản trở tới hoạt động
duy tu, bảo trì, hoạt động bình thường của công trình.
|
5
|
Luồng hàng hải
|
Chất nạo vét được nhận chìm không lan
tới khu vực có luồng hàng hải
|
Chất nạo vét được nhận chìm lan tới khu
vực có luồng hàng hải,
làm giảm độ sâu luồng dưới 50 cm.
|
Chất nạo vét được nhận chìm
lan tới khu vực có luồng hàng hải, làm giảm độ sâu luồng từ 50 cm trở lên.
|
6
|
Các khu vực quốc phòng, an ninh
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống tiếp cận tối
thiểu 10 km
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống
tiếp cận từ 5 -10 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này tuy nhiên
không làm ảnh hưởng, thiệt hại
đến các hoạt động diễn ra
trong khu vực
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ chống tiếp cận từ 1-5 km, chất nạo vét được nhận
chìm có lan tới khu vực
này làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực.
|
7
|
Các khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản và dầu khí; sản xuất năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời trên biển;
khu nuôi trồng thủy sản
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ tối
thiểu 10 km
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ từ
5-10 km, chất nạo vét được
nhận chìm có lan tới
khu vực này tuy nhiên không làm ảnh hưởng, thiệt hại
đến các hoạt động
diễn ra trong khu vực.
|
Nằm cách hành lang, khu vực bảo vệ từ 1-5
km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này làm ảnh hưởng, thiệt hại
đến các hoạt động diễn ra trong
khu vực.
|