BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
Căn cứ luật khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khí tượng thủy văn (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường);
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với hệ
thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khí tượng thủy văn trong điều
kiện bình thường là trạng thái, diễn biến ổn định của thời tiết, khí hậu,
các yếu tố thủy văn, hải văn ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
2. Thảo luận dự báo, cảnh
báo là hoạt động trao đổi thông tin, phân tích, đánh giá kết quả dự báo của
các dự báo viên, chuyên gia và các phương án dự báo khác nhau để lựa chọn kết
quả dự báo cuối.
3. CLIM là bản tin số liệu
khí hậu hằng tháng được phát báo trong nước.
4. ENSO là viết tắt của
các từ ghép El Nino Southern Oscillation (El Nino
- Dao động Nam) để chỉ cả hai
hiện tượng El Nino và La Nina và có liên quan với dao động của khí áp giữa 02 bờ
phía Đông Thái Bình Dương với phía Tây Thái Bình Dương - Đông Ấn Độ Dương.
Điều 4. Các
yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Các yếu tố và hiện tượng khí
tượng
a) Mây: Lượng mây;
b) Mưa: Dạng mưa và cấp mưa, khả
năng mưa, lượng mưa, phân bố mưa theo không gian, phân bố mưa theo thời gian;
c) Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí
theo thời điểm, nhiệt độ không khí trung bình, nhiệt độ không khí cao nhất
trung bình, nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình, nhiệt độ không khí cao nhất
tuyệt đối, nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối;
d) Gió: Hướng gió, tốc độ gió;
đ) Độ ẩm: Độ ẩm tương đối cao
nhất, độ ẩm tương đối thấp nhất, độ ẩm tương đối trung bình, độ ẩm đất;
e) Tầm nhìn xa;
g) Các yếu tố, hiện tượng khí
tượng liên quan khác.
2. Các yếu tố và hiện tượng thủy
văn
a) Mực nước: Mực nước theo thời
điểm, mực nước cao nhất, mực nước thấp nhất, mực nước trung bình, biên độ mực
nước;
b) Lưu lượng nước: Lưu lượng nước
theo thời điểm, lưu lượng nước cao nhất, lưu lượng nước thấp nhất, lưu lượng nước
trung bình;
c) Các yếu tố, hiện tượng thủy
văn liên quan khác.
3. Các yếu tố và hiện tượng hải
văn
a) Sóng biển: Độ cao sóng, hướng
sóng;
b) Thủy triều: Nước lớn, nước
ròng, thời gian xuất hiện;
c) Nước dâng: Độ cao, thời gian
xuất hiện;
d) Dòng chảy lớp mặt biển: Vận
tốc trung bình, hướng thịnh hành;
đ) Tình trạng biển;
e) Các yếu tố, hiện tượng hải
văn liên quan khác.
Chương II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ
BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
Điều 5. Các
bước cơ bản thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình
thường
1. Các bước cơ bản thực hiện dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường bao gồm:
a) Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng;
c) Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo;
d) Thảo luận dự báo, cảnh báo;
đ) Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo;
e) Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo;
g) Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo;
h) Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo.
2. Hệ thống dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn quốc gia và tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn quốc gia tuân thủ các bước thực hiện dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường quy định tại khoản 1 Điều này và
các nội dung quy định từ Điều 6 đến Điều 24 của Thông tư này, thường xuyên cập
nhật quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Điều 6. Quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc khí tượng
khu vực dự báo và lân cận (khí tượng bề mặt, thám không vô tuyến, pilot, đo mưa
tự động, quan trắc trên tàu biển, quan trắc tăng cường);
b) Số liệu mô phỏng, dự báo của
các mô hình toàn cầu, khu vực;
c) Số liệu viễn thám trong khu
vực (vệ tinh khí tượng, ra đa thời tiết, định vị sét);
d) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
đ) Đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu,
tính sai số của các sản phẩm tham khảo dự báo hiện có đến thời điểm làm dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc khí tượng, bản đồ synốp tại các mực khí áp chuẩn để xác định hình thế thời
tiết đã qua và hiện tại;
b) Phân tích dữ liệu thám không
trên các giản đồ thiên khí ở thời điểm quan trắc gần nhất của các trạm thám
không vô tuyến và pilot trên cả nước;
c) Phân tích dữ liệu viễn thám
(vệ tinh khí tượng, ra đa thời tiết, định vị sét…);
d) Phân tích dữ liệu quan trắc
bề mặt của tất cả các hiện tượng, yếu tố quan trắc tại các trạm đo trên cả nước;
đ) Phân tích các giá trị trung
bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng có
lặp lại hay không của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị;
e) Phân tích diễn biến của các
hệ thống thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ synốp và khai thác sản phẩm của
các mô hình số trị hiện có tại đơn vị dự báo;
g) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
h) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
thì thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng;
i) Đối với dự báo thời hạn cực
ngắn, để đảm bảo thời gian phát tin cần tập trung phân tích các sản phẩm sơ cấp
và thứ cấp của vệ tinh, ra đa, định vị sét, sản phẩm mô hình khu vực độ phân giải
cao, sản phẩm ước lượng mưa và các sản phẩm tham khảo dự báo cực ngắn tự động,
các nhận định trong các bản tin thời hạn ngắn gần nhất cho khu vực dự báo.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn:
Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm; phương án dựa
trên cơ sở phương pháp thống kê; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số
trị (dự báo tất định và tổ hợp); phương án dựa trên cơ sở phương pháp nội suy,
ngoại suy, quán tính.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thời
tiết thời hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 30 phút; thảo luận dự
báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 15
phút. Nội dung thảo luận gồm: Phân tích, đánh giá diễn biến thời tiết đã qua đến
thời điểm dự báo trên cơ sở các nguồn số liệu quan trắc; các thông tin về xu thế
diễn biến thời tiết trong thời hạn dự báo; hiện tượng thời tiết, trị số các yếu
tố khí tượng chi tiết theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự báo
tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng,
các hoạt động kinh tế - xã hội; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các
phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; phân tích, đánh giá độ
tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau, đặc biệt là phương
án được sử dụng trong bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; người chịu trách nhiệm
ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao
nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn theo quy định tại khoản
1 Điều 10 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn (sau đây gọi tắt là Thông tư số
08/2022/TT-BTNMT); xây dựng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn
ngắn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và Điều 18 Thông tư số
08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng có diễn biến bất thường, cần bổ sung một
số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện
theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT ngày
23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
41/2017/TT-BTNMT); đánh giá độ tin cậy bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời
hạn cực ngắn, thời hạn ngắn theo quy định tại các Điều 12, 13 và
14 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT.
Điều 7. Quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Dữ liệu trên các bản đồ thời
tiết;
b) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt;
c) Dữ liệu vệ tinh;
d) Dữ liệu các sản phẩm mô hình
dự báo số trị;
đ) Dữ liệu thống kê giá trị
trung bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng dự báo;
e) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc khí tượng, bản đồ synốp tại các mực khí áp chuẩn để xác định hình thế thời
tiết đã qua và hiện tại, tính sai số của các sản phẩm tham khảo dự báo hiện có
đến thời điểm làm dự báo;
b) Phân tích các giá trị trung
bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp
lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị;
c) Phân tích diễn biến của các hệ
thống thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ synốp và khai thác sản phẩm của
các mô hình số trị hiện có tại đơn vị dự báo;
d) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
e) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
thì thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa: Phương án dựa trên cơ sở
phương pháp phân tích synốp, kinh nghiệm; phương án dựa trên cơ sở phương pháp
thống kê; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị (dự báo tất định
và tổ hợp).
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thời
tiết thời hạn vừa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 giờ. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế diễn biến thời tiết và trị số tổng lượng mưa trong thời hạn dự báo;
hiện tượng, xác suất mưa và trị số nhiệt độ không khí chi tiết theo từng khoảng
thời gian 01 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể; khả năng xảy ra các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống,
cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong
các bản tin dự báo gần nhất; phân tích, tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ
các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm
ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao
nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa theo quy định tại khoản 3 Điều
10 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo thời tiết thời hạn vừa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng có diễn biến bất thường, cần bổ sung một
số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện
theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT; đánh
giá độ tin cậy bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa theo quy định tại
các Điều 12, 13, 14 và 15 Thông tư số
41/2017/TT-BTNMT.
Điều 8. Quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Dữ liệu quan trắc thám không
trên khu vực Âu-Á để xây dựng các bản đồ trung bình độ cao địa thế vị mực
500mb;
b) Các dữ liệu tái phân tích để
xây dựng các bản đồ trung bình tại các mực khí áp chuẩn;
c) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt theo ngày tại khu vực dự báo và lân cận;
d) Dữ liệu CLIM;
đ) Dữ liệu thống kê giá trị
trung bình, cực trị các yếu tố khí tượng theo thời hạn dự báo;
e) Dữ liệu phân tích dự báo
ENSO và các chỉ số khí hậu hạn nội mùa;
g) Dữ liệu mô phỏng, dự báo của
các mô hình số trị thời hạn dài;
h) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc, CLIM, bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc thám không và dữ liệu
tái phân tích tại các mực khí áp chuẩn để xác định hình thế thời tiết đã qua và
hiện tại;
b) Phân tích các giá trị trung
bình và cực trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp
lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự
báo;
c) Phân tích trường ban đầu của
các sản phẩm mô hình dự báo số trị thời hạn dài;
d) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
đ) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng khí tượng nguy hiểm
thì thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn dài: Phương án dựa trên cơ sở
các phương pháp thống kê (phương pháp tương quan và hồi quy tuyến tính, phương
pháp tương tự hoàn lưu, phương pháp tương quan ENSO, phương pháp biến trình);
phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị; phương án dựa trên cơ sở các
phương pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo khí
hậu thời hạn dài trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế nhiệt độ trung bình, tổng lượng mưa so với giá trị trung bình nhiều
năm trong thời hạn dự báo chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày đến 15
ngày tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng thời
tiết nguy hiểm và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng,
các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả
dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự
báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án
khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản
tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo khí hậu thời hạn dài theo quy định tại khoản 1 Điều
11 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo khí hậu thời hạn dài cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác khi
có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng có diễn biến bất thường, cần bổ sung một
số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện
theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn dài theo quy định tại
Điều 16 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT.
Điều 9. Quy
trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Dữ liệu quan trắc thám không
trên khu vực Âu-Á để xây dựng các bản đồ độ cao địa thế vị trung bình mùa mực
500mb;
b) Các dữ liệu tái phân tích để
xây dựng các bản đồ trung bình mùa tại các mực khí áp chuẩn;
c) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt theo ngày tại khu vực dự báo và lân cận;
d) Dữ liệu CLIM;
đ) Dữ liệu thống kê giá trị
trung bình, cực trị các yếu tố khí tượng theo thời hạn dự báo;
e) Dữ liệu phân tích và dự báo
ENSO và các chỉ số khí hậu hạn nội mùa;
g) Dữ liệu, dự báo thời hạn mùa
của các mô hình số trị;
h) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Các dữ liệu quan trắc, CLIM,
bản đồ trung bình xây dựng từ dữ liệu quan trắc bề mặt, thám không và dữ liệu
tái phân tích tại các mực khí áp chuẩn để xác định hình thế thời tiết đã qua và
hiện tại;
b) Các giá trị trung bình và cực
trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của các
yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự báo;
c) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
d) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng khí tượng nguy hiểm
thì thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn mùa: Phương án dựa trên cơ sở
các phương pháp thống kê (phương pháp tương tự hoàn lưu, phương pháp tương quan
ENSO, phương pháp biến trình); phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số
trị; phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo khí hậu thời hạn
mùa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận gồm: Xu thế
nhiệt độ trung bình, tổng lượng mưa so với giá trị trung bình nhiều năm trong
thời hạn dự báo chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tại
một địa điểm hoặc khu vực cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy
hiểm và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt
động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh
báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh
báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và
nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn
kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo khí hậu thời hạn mùa theo quy định tại khoản 2 Điều
11 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo khí hậu thời hạn mùa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng có diễn biến bất thường, cần bổ sung một
số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện
theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo khí hậu thời hạn mùa theo quy định tại
Điều 16 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT.
Điều 10.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí hậu thời hạn năm
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Dữ liệu quan trắc các yếu tố
khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
b) Dữ liệu tái phân tích toàn cầu
các biến khí quyển/đại dương trên quy mô lớn;
c) Các dữ liệu thông tin, báo
cáo, phân tích đánh giá trạng thái khí hậu trên quy mô toàn cầu của Tổ chức Khí
tượng Thế giới (WMO), các trung tâm khí hậu trên thế giới gồm hoạt động của gió
mùa, biến động của các yếu tố khí quyển quy mô lớn như: Áp cao cận nhiệt đới,
áp cao lạnh lục địa, áp thấp phía tây, rãnh đông á, dòng xiết cận nhiệt đới;
d) Dữ liệu dự báo các biến khí
quyển/đại dương quy mô lớn của các mô hình khí hậu toàn cầu và khu vực;
đ) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Đánh giá hiện trạng các yếu
tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, bốc hơi, khí áp, gió) và khí hậu cực
đoan (rét đậm, rét hại, nắng nóng, mưa lớn, hạn hán, bão/áp thấp nhiệt đới)
trong 06 tháng đã qua trên quy mô toàn cầu và khu vực;
b) Phân tích dữ liệu quan trắc
các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) và khí hậu cực đoan (rét đậm,
rét hại, nắng nóng, mưa lớn, hạn hán, bão/áp thấp nhiệt đới) trên phạm vi lãnh
thổ Việt Nam trong 06 tháng đã qua để xác định hiện trạng khí hậu đã qua và hiện
tại;
c) Phân tích biến động của ENSO
và các chỉ số khí hậu hạn nội mùa liên quan đến khí hậu Việt Nam;
d) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo khí hậu thời hạn năm: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp
thống kê; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị; phương án dựa
trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo khí hậu thời hạn
năm trước khi ban hành bản tin ít nhất 03 ngày. Nội dung thảo luận gồm: Xu thế
nhiệt độ không khí trung bình, tổng lượng mưa chi tiết theo từng khoảng thời
gian từ 03 tháng đến 06 tháng và cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực
đoan trên quy mô toàn cầu, khu vực và cho Việt Nam; phân tích, đánh giá độ tin
cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các
bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án
khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản
tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo khí hậu thời hạn năm theo quy định tại khoản 3 Điều 11 và Điều
18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo khí hậu
thời hạn năm cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo khí hậu thời hạn năm thông qua so sánh các yếu
tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
Điều 11.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập số liệu mưa, mực nước,
lưu lượng của các trạm thủy văn trên lưu vực sông, số liệu vận hành, dự kiến vận
hành của các hồ thủy điện, thủy lợi và số liệu mưa, thủy văn, hồ chứa quốc tế
liên quan tới khu vực dự báo (nếu có) theo các giờ quan trắc;
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
các yếu tố thủy văn phục vụ dự báo, cảnh báo;
c) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
d) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến, phân bố
mưa đã qua trên lưu vực;
b) Phân tích diễn biến mực nước,
lưu lượng tại các trạm thủy văn, các hồ chứa (nếu có) trên lưu vực sông trong
24 giờ qua;
c) Đánh giá sai số kết quả dự
báo thủy văn và phân tích kết quả dự báo của phương án dự báo đã tham khảo;
d) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
đ) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thủy văn nguy hiểm thì
thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn:
Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy; phương án dựa
trên cơ sở phương pháp quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên - trạm dưới trên
cùng triền sông hoặc cùng lưu vực; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình
toán.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy
văn thời hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 30 phút; thảo luận dự báo,
cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 15 phút.
Nội dung thảo luận gồm: Xu thế diễn biến thủy văn trong thời hạn dự báo, trị số
mực nước và lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian quy định
trong thời hạn dự báo tại vị trí dự báo trên lưu vực sông cụ thể (riêng đối với
các vị trí dự báo thuộc các đoạn sông chịu ảnh hưởng triều dự báo trị số cao nhất,
thấp nhất, thời gian xuất hiện trong thời hạn dự báo); khả năng xảy ra các hiện
tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ
sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của
các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong
các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ
các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm
ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao
nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn theo quy định tại khoản
1 Điều 12 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản
tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn ngắn theo quy định tại khoản
2 Điều 12 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
thủy văn thời hạn cực ngắn và thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số
bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT
ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo thủy văn (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 42/2017/TT-BTNMT); đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo thủy văn thời
hạn cực ngắn, thời hạn ngắn theo quy định tại Điều 15 Thông tư
số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 12.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập đặc trưng lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự
báo (nếu có) theo từng ngày trong thời hạn 5 đến 10 ngày tại các vị trí dự báo
hoặc lưu vực sông;
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
các yếu tố thủy văn phục vụ dự báo, cảnh báo theo từng khoảng thời gian từ 02
ngày đến 05 ngày cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông;
c) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
d) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến mực nước,
lưu lượng tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi theo khoảng
thời gian 05 ngày, 10 ngày qua; so sánh với các giá trị đặc trưng trung bình
nhiều năm hoặc giá trị cực trị;
b) Phân tích, đánh giá tác động
của thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều;
c) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo khí tượng thời hạn 05 ngày, 10 ngày của Việt Nam và nước ngoài;
d) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;
đ) Các thông tin vận hành hồ chứa
trong 05 ngày, 10 ngày tiếp theo;
e) Các sản phẩm dự báo thủy triều
của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng triều);
g) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa: Phương án dựa trên cơ sở
phương pháp sử dụng các biểu đồ tương quan quan hệ mưa - dòng chảy, quan hệ mưa
- dòng chảy - thủy triều (đối với vùng triều), quan hệ mực nước, lưu lượng với
lưu lượng ra của hồ chứa thượng lưu, quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên - trạm
dưới trên cùng triền sông; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê tương
tự; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình toán.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy
văn thời hạn vừa trước khi ban hành bản tin ít nhất 02 giờ. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế và giá trị đặc trưng trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của mực nước,
lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 02 ngày đến 05
ngày cho vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng
thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ
tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết
quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản
tin dự báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các
phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm
ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao
nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa theo quy định tại khoản 3 Điều
12 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo thủy văn thời hạn vừa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số
bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa theo quy định tại
Điều 16 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 13.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập đặc trưng lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự
báo (nếu có) theo từng khoảng thời gian 10 ngày trong thời hạn tháng tại các vị
trí dự báo hoặc lưu vực sông;
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
các yếu tố thủy văn phục vụ dự báo, cảnh báo theo từng khoảng thời gian từ 10
ngày đến 15 ngày trong thời hạn tháng cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông;
c) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
d) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến mực nước,
lưu lượng tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong
tháng qua theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày đến 15 ngày; so sánh với các yếu
tố đặc trưng trung bình nhiều năm hoặc yếu tố cực trị;
b) Phân tích, đánh giá tác động
của thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều;
c) Đánh giá sai số kết quả dự
báo thủy văn và phân tích kết quả dự báo của phương án dự báo đã tham khảo;
d) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo khí tượng thời hạn tháng của Việt Nam và nước ngoài;
đ) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;
e) Các thông tin vận hành hồ chứa
trong tháng tiếp theo theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày đến 15 ngày;
g) Các sản phẩm dự báo thủy triều
của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng triều);
h) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài: Phương án dựa trên cơ sở
phương pháp biểu đồ quan hệ tương quan; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống
kê; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình toán.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy
văn thời hạn dài trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế biến đổi mực nước, lưu lượng nước (nếu có) so với giá trị trung
bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, trị số đặc trưng trung bình, lớn nhất, nhỏ
nhất của mực nước và lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời
gian từ 10 ngày đến 15 ngày cho vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể; khả
năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường,
điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh
giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được
sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo
ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu
trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ
tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài theo quy định tại khoản 4 Điều
12 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo thủy văn thời hạn dài cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số
bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài theo quy định tại
Điều 16 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 14.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập đặc trưng lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự
báo (nếu có) theo từng tháng trong thời hạn 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng tại
các vị trí dự báo hoặc lưu vực sông;
b) Thu thập số liệu mô phỏng, dự
báo của các mô hình toàn cầu, khu vực: thông tin về ENSO, hoàn lưu khu vực ảnh
hưởng đến chế độ mưa, dòng chảy trên các lưu vực sông thuộc khu vực dự báo và
vùng lân cận;
c) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
các yếu tố thủy văn phục vụ dự báo, cảnh báo theo từng khoảng thời gian từ 01
tháng đến 03 tháng cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông;
d) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
đ) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến mực nước,
lưu lượng tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy điện, thủy lợi trong các
tháng qua theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng; so sánh với các
yếu tố đặc trưng trung bình nhiều năm hoặc yếu tố cực trị (vào mùa cạn);
b) Phân tích, đánh giá tác động
của thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều;
c) Đánh giá sai số kết quả dự
báo thủy văn và phân tích kết quả dự báo của phương án dự báo đã tham khảo;
d) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo khí tượng thời hạn mùa của Việt Nam và nước ngoài;
đ) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;
e) Các thông tin vận hành hồ chứa
theo theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tiếp theo;
g) Các sản phẩm dự báo thủy triều
của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng triều);
h) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa: Phương án dựa trên cơ sở
phương pháp biểu đồ quan hệ tương quan; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống
kê; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình toán.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy
văn thời hạn mùa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế biến đổi mực nước, lưu lượng nước (nếu có) so với giá trị trung
bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tại
vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn
nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các
hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự
báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự
báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án
khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản
tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa theo quy định tại khoản 5 Điều
12 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo thủy văn thời hạn mùa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các yếu
tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản
tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy
định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số
42/2017/TT-BTNMT; đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn
mùa theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 15.
Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập đặc trưng lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự
báo (nếu có) theo khoảng thời gian từng ngày trong thời hạn 07 ngày tại các vị
trí dự báo hoặc lưu vực sông;
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
lưu lượng dòng chảy, tổng lượng nước phục vụ dự báo, cảnh báo theo khoảng thời
gian từng ngày trong 07 ngày cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến tổng lượng
mưa, lưu lượng nước, tổng lượng nước tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi trong 07 ngày qua theo từng ngày; so sánh giá trị tổng lượng nước
so với giá trị trung bình nhiều năm;
b) Phân tích, đánh giá tác động
của thủy triều đến các trạm tài nguyên nước ảnh hưởng triều;
c) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo khí tượng thời hạn 07 ngày của Việt Nam và nước ngoài;
d) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;
đ) Các thông tin vận hành hồ chứa
theo từng ngày trong 07 ngày tiếp theo;
e) Các sản phẩm dự báo thủy triều
của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng thủy triều).
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo, cảnh báo nguồn nước thời hạn ngắn: Phương án dựa trên cơ
sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy, quan hệ tổng lượng nước tại điểm dự báo
với tổng lượng nước xả của hồ chứa thượng lưu, quan hệ tổng lượng nước trạm
trên - trạm dưới trên cùng triền sông; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống
kê tương tự; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình toán.
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo nguồn nước thời
hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 giờ. Nội dung thảo luận gồm: Xu
thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn
dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng
thời gian từ 01 ngày đến 03 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn
nước; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án
khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp các kết quả
dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người
chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy
cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo nguồn nước thời hạn ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều 13
và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo nguồn
nước thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác khi có
yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số
42/2017/TT-BTNMT; đánh giá độ tin cậy việc dự báo nguồn nước thời hạn ngắn
thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 16.
Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn dài, thời hạn mùa
và thời hạn năm
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập đặc trưng lớn nhất,
nhỏ nhất và trung bình các yếu tố thủy văn, dữ liệu vận hành hồ chứa thủy điện,
thủy lợi, số liệu khí tượng, thủy văn, hồ chứa quốc tế liên quan tới khu vực dự
báo (nếu có) theo từng khoảng thời gian 07 ngày đến 15 ngày đối với thời hạn vừa,
15 ngày đến 01 tháng đối với thời hạn dài, 01 tháng đến 03 tháng đối với thời hạn
mùa, 06 tháng đến 12 tháng đối với thời hạn năm tại các vị trí dự báo hoặc lưu
vực sông;
b) Thu thập số liệu mô phỏng, dự
báo của các mô hình toàn cầu, khu vực: thông tin về ENSO, hoàn lưu khu vực ảnh
hưởng đến chế độ mưa, tổng lượng dòng chảy trên các lưu vực sông thuộc khu vực
dự báo và vùng lân cận;
c) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng lưu
lượng dòng chảy, tổng lượng nước phục vụ dự báo, cảnh báo theo từng khoảng thời
gian 07 ngày đến 15 ngày đối với thời hạn vừa, 15 ngày đến 01 tháng đối với thời
hạn dài, 01 tháng đến 03 tháng đối với thời hạn mùa, 06 tháng đến 12 tháng đối
với thời hạn năm cho từng vị trí dự báo hoặc lưu vực sông.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến tổng lượng
mưa, lưu lượng nước, tổng lượng nước tại các trạm quan trắc hoặc các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi theo từng khoảng thời gian 07 ngày đến 15 ngày đối với thời hạn
vừa, 15 ngày đến 01 tháng đối với thời hạn dài, 01 tháng đến 03 tháng đối với
thời hạn mùa, 06 tháng đến 12 tháng đối với thời hạn năm; so sánh giá trị tổng
lượng nước so với giá trị trung bình nhiều năm tương ứng với từng khoảng thời gian;
b) Phân tích, đánh giá tác động
của thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều;
c) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo khí tượng thời hạn mùa của Việt Nam và nước ngoài;
d) Tham khảo và phân tích các sản
phẩm dự báo thủy văn của Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực dự báo;
đ) Các thông tin vận hành hồ chứa
theo từng khoảng thời gian 07 ngày đến 15 ngày đối với thời hạn vừa, 15 ngày đến
01 tháng đối với thời hạn dài, 01 tháng đến 03 tháng đối với thời hạn mùa, 06
tháng đến 12 tháng đối với thời hạn năm tương ứng với thời hạn dự báo tiếp
theo;
e) Các sản phẩm dự báo thủy triều
của các khu vực dự báo (đối với lưu vực sông ảnh hưởng triều).
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn dài, thời hạn mùa và thời
hạn năm: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp biểu đồ quan hệ tương quan;
phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê; phương án dựa trên cơ sở phương
pháp mô hình toán.
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo nguồn nước thời
hạn vừa, thời hạn dài, thời hạn mùa và thời hạn năm trước khi ban hành bản tin
ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận gồm: Xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước
mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng
lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự
báo, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước; phân tích, đánh giá độ
tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong
các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương
án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành
bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời
hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo nguồn nước thời hạn vừa theo quy định tại khoản 2 Điều 13
và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản tin dự báo
nguồn nước thời hạn dài theo quy định tại khoản 3 Điều 13 và Điều
18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản tin dự báo nguồn nước
thời hạn mùa theo quy định tại khoản 4 Điều 13 và Điều 18 Thông
tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn
năm theo quy định tại khoản 5 Điều 13 và Điều 18 Thông tư số
08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo nguồn
nước thời hạn vừa, thời hạn dài, thời hạn mùa và thời hạn năm cho các cơ quan
chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh,
đài truyền hình và các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số
42/2017/TT-BTNMT; đánh giá độ tin cậy việc dự báo nguồn nước thời hạn vừa,
thời hạn dài, thời hạn mùa và thời hạn năm theo quy định tại Điều
18 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 17.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Theo dõi các thông tin dự
báo thời tiết biển (gió mùa, bão, áp thấp nhiệt đới, vùng áp thấp, hình thế thời
tiết có khả năng gây nước dâng dị thường và sóng lớn, dông, lốc, vòi rồng);
b) Thu thập số liệu quan trắc tại
các trạm khí tượng khu vực dự báo và lân cận, số liệu viễn thám (vệ tinh, ra đa
thời tiết) trong khu vực dự báo, số liệu mô phỏng, dự báo của các mô hình số trị
(toàn cầu, khu vực); số liệu quan trắc hải văn (độ cao và hướng sóng biển, độ
cao và thời điểm xuất hiện nước lớn, nước ròng, vận tốc và hướng dòng chảy lớp
mặt (nếu có) tại các trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo; số liệu quan
trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo (nếu
có); số liệu quan trắc sóng tại các tàu biển đang hoạt động trong khu vực dự
báo (nếu có); số liệu dự báo sóng, dòng chảy, mực nước từ các trung tâm dự báo khác
ở trong và ngoài nước (nếu có);
c) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của các loại dữ liệu đã thu thập; tính
toán đặc trưng các yếu tố khí tượng (mưa, gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy,
mực nước) theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự báo cho từng vị
trí hoặc khu vực dự báo;
d) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
đ) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc khí tượng (mưa, gió, khí áp) và hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) để xác
định hình thế thời tiết và điều kiện hải văn đã qua và hiện tại;
b) Phân tích diễn biến của yếu
tố khí tượng (mưa, gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) trên cơ sở
các dữ liệu quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo số trị;
c) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
d) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng hải văn nguy hiểm thì
thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
a) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo thời tiết biển (mưa, tầm nhìn xa, gió, khí áp, trạng
thái mặt biển): Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê; phương án dựa
trên cơ sở phương pháp mô hình số trị (tất định và tổ hợp); phương án dựa trên
cơ sở phương pháp nội suy, ngoại suy, quán tính;
b) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo sóng, dòng chảy: Phương án dựa trên cơ sở phương
pháp giải tích; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị; phương án
dựa trên cơ sở phương pháp thống kê;
c) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo thủy triều: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp
phân tích điều hòa; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo hải
văn thời hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 30 phút; thảo luận dự báo,
cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 15 phút.
Nội dung thảo luận gồm: Xu thế diễn biến hải văn trong thời hạn dự báo, hiện tượng
thời tiết trên biển, trị số các yếu tố đặc trưng (tầm nhìn xa, hướng gió và tốc
độ gió, trạng thái mặt biển, độ cao và thời điểm xuất hiện mực nước lớn, nước
ròng, độ cao và hướng sóng biển, vận tốc và hướng dòng chảy biển ở lớp nước mặt)
chi tiết theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự báo tại vùng biển
cụ thể; khả năng xảy ra các hiện tượng hải văn nguy hiểm, khả năng tác động đến
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân
tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án
khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; phân tích, tổng hợp
các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của
các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự
báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn theo quy định tại khoản
1 Điều 14 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản
tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn ngắn theo quy định tại khoản
2 Điều 14 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố hải văn, hiện tượng hải văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số
bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT ngày
20 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo hải văn (sau đây gọi tắt là Thông tư số
16/2019/TT-BTNMT); đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực
ngắn, thời hạn ngắn theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 12
và các Điều 13, 14 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT và các Điều
10, 11, 12 và 13 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT.
Điều 18.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập dữ liệu trên các bản
đồ thời tiết, số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng bề mặt, dữ liệu vệ tinh; dữ
liệu trường mưa, gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị trong thời hạn dự
báo;
b) Thu thập số liệu quan trắc
sóng, mực nước, dòng chảy (nếu có) tại các trạm khí tượng hải văn trong khu vực
dự báo; số liệu quan trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong
khu vực dự báo (nếu có); số liệu quan trắc sóng tại các tàu biển đang hoạt động
trong khu vực dự báo (nếu có); số liệu dự báo sóng, dòng chảy, mực nước trong
thời hạn dự báo được phát tin từ các trung tâm dự báo khác ở trong và ngoài nước;
c) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của chuỗi số liệu; tính toán đặc trưng
các yếu tố khí tượng (gió, áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) phục vụ dự
báo, cảnh báo theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự báo cho từng
vị trí dự báo hoặc khu vực dự báo;
d) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
đ) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc khí tượng (mưa, gió, khí áp) và hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) để xác
định hình thế thời tiết và điều kiện hải văn đã qua và hiện tại;
b) Phân tích diễn biến của yếu tố
khí tượng (mưa, gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) trên cơ sở
các dữ liệu quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo số trị hiện có tại đơn
vị dự báo theo thời hạn dự báo;
c) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
d) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng hải văn nguy hiểm thì
thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
a) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo thời tiết biển: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp
phân tích synốp; phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê; phương án dựa
trên cơ sở phương pháp mô hình số trị (tất định và tổ hợp); phương án dựa trên
cơ sở phương pháp nội suy, ngoại suy, quán tính;
b) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo sóng, dòng chảy: Phương án dựa trên cơ sở phương
pháp giải tích; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị;
c) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo thủy triều: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp
phân tích điều hòa; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo hải
văn thời hạn vừa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 giờ; thảo luận dự báo, cảnh
báo hải văn thời hạn dài trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung
thảo luận gồm: Xu thế biến đổi của thủy triều trong thời hạn dự báo; trị số và
thời điểm xuất hiện độ cao mực nước lớn, nước ròng, trị số độ cao sóng biển chi
tiết theo từng khoảng thời gian quy định trong thời hạn dự báo tại vùng biển cụ
thể; khả năng xảy ra các hiện tượng hải văn nguy hiểm, khả năng tác động đến
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân
tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án
khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; tổng hợp
các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự
báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh
báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa theo quy định tại khoản 3 Điều
14 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT; xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo hải văn thời hạn dài theo quy định tại khoản 4 Điều
14 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ
quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố hải văn, hiện tượng hải văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số
bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài
theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 12 và các Điều 13, 14
Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT và các Điều 10, 12 và 13 Thông
tư số 16/2019/TT-BTNMT.
Điều 19.
Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập số liệu quan trắc mực
nước tại các trạm khí tượng hải văn trong khu vực dự báo; số liệu dự báo mực nước
trong thời hạn dự báo được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài
nước (nếu có);
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của các loại dữ liệu đã thu thập; tính toán
đặc trưng yếu tố sóng, dòng chảy, mực nước theo từng khoảng thời gian từ 01
tháng đến 03 tháng cho từng vị trí hoặc khu vực dự báo;
c) Cập nhật số liệu thực đo đã
thu thập vào cơ sở dữ liệu dự báo và mô hình dự báo;
d) Thu thập số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có).
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các dữ liệu quan
trắc khí tượng, sóng, dòng chảy, mực nước để xác định điều kiện hải văn đã qua
và hiện tại;
b) Phân tích diễn biến của yếu
tố mực nước trên cơ sở các dữ liệu quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo
số trị hiện có tại đơn vị dự báo theo thời hạn dự báo;
c) Phân tích số liệu, dữ liệu về
môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội (nếu
có);
d) Trong quá trình phân tích dữ
liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng hải văn nguy hiểm thì
thực hiện thêm quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm tương ứng.
3. Thực hiện các phương án dự báo,
cảnh báo
a) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo sóng, dòng chảy: Phương án dựa trên cơ sở phương
pháp giải tích; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị;
b) Thực hiện tối thiểu một
trong các phương án dự báo thủy triều: Phương án dựa trên cơ sở phương pháp
phân tích điều hòa; phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo, cảnh báo hải
văn thời hạn mùa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 ngày. Nội dung thảo luận
gồm: Xu thế diễn biến sóng, mực nước triều (độ cao nước lớn, độ cao nước ròng
và thời gian xuất hiện nước lớn, nước ròng) trong thời hạn dự báo chi tiết theo
từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tại vùng biển cụ thể; khả năng xảy
ra các hiện tượng hải văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện
sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội; phân tích, đánh giá độ tin
cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng
trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu
từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên; người chịu trách
nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy
cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo, cảnh báo hải văn thời hạn mùa theo quy định tại khoản 5 Điều
14 và Điều 18 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo hải văn thời hạn mùa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và các cơ quan khác
khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố hải văn, hiện tượng hải văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản
tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy
định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy việc dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn mùa theo quy định tại
Điều 12 Thông tư số 16/2019/TT-BTNMT.
Điều 20.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn ngắn
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt và khí tượng nông nghiệp tại khu vực dự báo và lân cận;
b) Tình hình và tiến độ sản xuất
các đối tượng nông nghiệp chủ lực của từng khu vực, giai đoạn sinh trưởng, sâu
bệnh, dịch hại, năng suất, chất lượng cây trồng;
c) Thông tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn từ hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia;
d) Xử lý, tính toán các đặc
trưng khí tượng nông nghiệp dựa trên thông tin về nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí, độ ẩm đất, lượng mưa, bốc hơi;
đ) Cập nhật dữ liệu vào các
công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo, các mô hình mô
phỏng;
e) Đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
Đánh giá mức độ tích lũy nhiệt độ, bức xạ quang hợp, mưa hữu hiệu, bốc hơi thực
tế và cân bằng nước; mức độ ướt lá;
b) Phân tích dữ liệu nông nghiệp:
Giai đoạn và mức độ sinh trưởng, phát triển của các đối tượng nông nghiệp chủ lực,
mức độ đáp ứng về tiến độ sản xuất nông nghiệp; tình hình sâu bệnh, dịch hại
cây trồng; các biện pháp kỹ thuật chung đã thực hiện chăm sóc cây;
c) Phân tích, nhận định cấp độ
phù hợp của điều kiện khí tượng nông nghiệp đối với hoạt động sản xuất.
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn ngắn:
Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích số liệu, kinh nghiệm; phương án
dựa trên phương pháp mô hình dự báo trong nông nghiệp (cân bằng nước, hạn nông
nghiệp, mô hình động thái năng suất cây trồng).
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ nông nghiệp thời hạn ngắn trước khi ban hành bản tin ít nhất 30 phút.
Nội dung thảo luận gồm: Trị số các yếu tố (nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
độ ẩm đất, lượng mưa, chế độ thủy văn) chi tiết theo từng khoảng thời gian 01
ngày tại một địa điểm hoặc khu vực và khả năng tác động đến quá trình sinh trưởng,
phát triển hoặc các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đối với các đối tượng nông
nghiệp chính; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các
phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp
các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự
báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối
cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn ngắn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo khí tượng
thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn ngắn cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy bản tin dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời
hạn ngắn theo quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Thông tư số
41/2017/TT-BTNMT và Điều 15 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 21.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn vừa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt và khí tượng nông nghiệp tại khu vực dự báo và lân cận;
b) Tình hình và tiến độ sản xuất
các đối tượng nông nghiệp chủ lực của từng khu vực, giai đoạn sinh trưởng, sâu
bệnh, dịch hại, năng suất, chất lượng cây trồng;
c) Thông tin dự báo điểm, cảnh
báo khí tượng thủy văn trên phạm vi toàn quốc từ hệ thống dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn quốc gia;
d) Xử lý, tính toán các đặc
trưng khí tượng nông nghiệp dựa trên thông tin về nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí, độ ẩm đất, tổng lượng mưa, tổng lượng bốc hơi;
đ) Cập nhật dữ liệu vào các
công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo, các mô hình mô
phỏng;
e) Đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
Đánh giá theo tổng giai đoạn (07 ngày hoặc 10 ngày) về mức độ tích lũy nhiệt độ,
bức xạ quang hợp, mưa hữu hiệu, bốc hơi thực tế và cân bằng nước; mức độ ướt
lá;
b) Phân tích dữ liệu nông nghiệp
trong giai đoạn (07 ngày hoặc 10 ngày): Giai đoạn và mức độ sinh trưởng, phát
triển của các đối tượng nông nghiệp chủ lực, mức độ đáp ứng về tiến độ sản xuất
nông nghiệp; tình hình sâu bệnh, dịch hại cây trồng; các biện pháp kỹ thuật
chung đã thực hiện chăm sóc cây;
c) Phân tích, nhận định cấp độ
phù hợp của điều kiện khí tượng nông nghiệp đối với hoạt động sản xuất.
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn vừa:
Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích số liệu, kinh nghiệm; phương án
dựa trên phương pháp mô hình dự báo trong nông nghiệp (cân bằng nước, hạn nông
nghiệp, mô hình động thái năng suất cây trồng).
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ nông nghiệp thời hạn vừa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01 giờ.
Nội dung thảo luận gồm: Trị số các yếu tố (nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí,
độ ẩm đất, lượng mưa, chế độ thủy văn) chi tiết theo từng khoảng thời gian 02
ngày đến 05 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực và khả năng tác động đến quá
trình sinh trưởng, phát triển hoặc các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đối với
các đối tượng nông nghiệp chính; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả
dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần
nhất; tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định
của các dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự
báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn vừa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo khí tượng
thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn vừa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy bản tin dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời
hạn vừa theo quy định tại các Điều 12, 13, 14
và 15 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT và Điều 16 Thông tư số
42/2017/TT-BTNMT.
Điều 22.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn dài
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt và khí tượng nông nghiệp tại khu vực dự báo và lân cận;
b) Tình hình và tiến độ sản xuất
các đối tượng nông nghiệp chủ lực của từng khu vực, giai đoạn sinh trưởng, sâu
bệnh, dịch hại, năng suất, chất lượng cây trồng;
c) Thông tin dự báo điểm, cảnh
báo khí tượng thủy văn 10 ngày trên phạm vi toàn quốc, thông tin nhận định điều
kiện khí tượng thủy văn trong tháng từ hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia, thông tin dự tính từ các mô hình toàn cầu;
d) Xử lý, tính toán các đặc
trưng khí tượng nông nghiệp dựa trên thông tin về nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí, độ ẩm đất, tổng lượng mưa, tổng lượng bốc hơi;
đ) Cập nhật dữ liệu vào các
công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo; các mô hình mô
phỏng;
e) Đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
Đánh giá đến thời điểm thực hiện dự báo về mức độ tích lũy nhiệt độ, bức xạ
quang hợp, mưa hữu hiệu, cân bằng nước, mức độ hạn nông nghiệp;
b) Phân tích dữ liệu nông nghiệp:
Xác định cụ thể về giai đoạn và mức độ sinh trưởng, phát triển của các đối tượng
nông nghiệp chủ lực, mức độ đáp ứng về tiến độ sản xuất nông nghiệp, tình hình
sâu bệnh, dịch hại cây trồng tại thời điểm thực hiện dự báo.
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong các
phương án dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn dài: Phương án
dựa trên cơ sở phương pháp phân tích số liệu, kinh nghiệm; phương án dựa trên
cơ sở phương pháp mô hình dự báo trong nông nghiệp (cân bằng nước, hạn nông
nghiệp, mô hình động thái năng suất cây trồng).
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ nông nghiệp thời hạn dài trước khi ban hành bản tin ít nhất 01
ngày. Nội dung thảo luận gồm: Trị số các yếu tố (nhiệt độ không khí, độ ẩm đất,
tổng lượng mưa, chế độ thủy văn) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày
đến 15 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực và khả năng tác động đến quá trình
sinh trưởng, phát triển hoặc các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đối với các đối
tượng nông nghiệp chính; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo
bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng
hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các
dự báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối
cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn dài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo khí tượng
thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn dài cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy bản tin dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời
hạn dài theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT
và Điều 16 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 23.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn mùa
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Số liệu quan trắc các yếu tố
khí tượng bề mặt và khí tượng nông nghiệp tại khu vực dự báo và lân cận;
b) Tình hình và tiến độ sản xuất
các đối tượng nông nghiệp chủ lực của từng khu vực, giai đoạn sinh trưởng, sâu
bệnh, dịch hại, năng suất, chất lượng cây trồng;
c) Thông tin nhận định điều kiện
khí tượng thủy văn trong tháng, trong mùa từ hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia, thông tin dự tính từ các mô hình toàn cầu;
d) Xử lý, tính toán các đặc
trưng khí tượng nông nghiệp dựa trên thông tin về nhiệt độ không khí, độ ẩm
không khí, tổng lượng mưa, tổng lượng bốc hơi;
đ) Cập nhật dữ liệu vào các
công cụ dự báo như bảng, biểu thống kê, biểu đồ, mô hình dự báo; các mô hình mô
phỏng;
e) Đánh giá tính đầy đủ, chính
xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích diễn biến thời tiết:
Đánh giá đến thời điểm thực hiện dự báo về mức độ tích lũy nhiệt độ, bức xạ
quang hợp, mưa hữu hiệu, cân bằng nước, mức độ hạn nông nghiệp hoặc thông tin
chuẩn bị gieo trồng vụ mới;
b) Phân tích dữ liệu nông nghiệp:
Xác định cụ thể về giai đoạn và mức độ sinh trưởng, phát triển của các đối tượng
nông nghiệp chủ lực, mức độ đáp ứng về tiến độ sản xuất nông nghiệp, tình hình
sâu bệnh, dịch hại cây trồng tại thời điểm thực hiện dự báo hoặc mức độ chuẩn bị
cho gieo trồng vụ mới.
3. Thực hiện các phương án dự
báo
Thực hiện tối thiểu một trong
các phương án dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn mùa:
Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích số liệu, kinh nghiệm; phương án
dựa trên cơ sở phương pháp mô hình dự báo trong nông nghiệp (cân bằng nước, hạn
nông nghiệp).
4. Thảo luận dự báo
Thảo luận dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ nông nghiệp thời hạn mùa trước khi ban hành bản tin ít nhất 01
ngày. Nội dung thảo luận gồm: Trị số các yếu tố (nhiệt độ không khí, tổng lượng
mưa, chế độ thủy văn) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03
tháng tại một địa điểm hoặc khu vực và khả năng tác động đến quá trình sinh trưởng,
phát triển hoặc các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đối với các đối tượng nông
nghiệp chính; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các
phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất; tổng hợp
các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự
báo viên; người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối
cùng có độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo
Xây dựng nội dung bản tin dự
báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn mùa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư số 08/2022/TT-BTNMT.
6. Cung cấp bản tin dự báo
Cung cấp bản tin dự báo khí tượng
thủy văn phục vụ nông nghiệp thời hạn mùa cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đài phát thanh, đài truyền hình và
các cơ quan khác khi có yêu cầu.
7. Bổ sung bản tin dự báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo
Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT;
đánh giá độ tin cậy bản tin dự báo khí tượng thủy văn phục vụ nông nghiệp thời
hạn mùa theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 41/2017/TT-BTNMT
và Điều 17 Thông tư số 42/2017/TT-BTNMT.
Điều 24.
Quy trình kỹ thuật dự báo khí tượng thủy văn chuyên đề theo yêu cầu của người sử
dụng
1. Thu thập, xử lý các loại
thông tin, dữ liệu
a) Thu thập các loại thông tin,
dữ liệu khí tượng, thủy văn, hải văn phù hợp với hiện tượng, thời hạn, khu vực
dự báo theo yêu cầu của người sử dụng.
b) Xử lý các loại thông tin dữ
liệu: Phân tích, kiểm tra tính hợp lý của các loại số liệu đã thu thập; tính
toán đặc trưng của các hiện tượng, yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn phù hợp
với yêu cầu về hiện tượng, thời hạn và khu vực dự báo.
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a) Phân tích các loại thông
tin, dữ liệu khí tượng, thủy văn, hải văn của tất cả các hiện tượng, yếu tố
quan trắc tại các trạm đo khí tượng, thủy văn, hải văn trên khu vực dự báo;
b) Phân tích các giá trị trung
bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn để
xác định khả năng có lặp lại hay không của các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải
văn đặc biệt là các giá trị cực trị;
c) Phân tích diễn biến của các
hệ thống thời tiết sắp tới ở khu vực dự báo trên cơ sở các bản đồ synốp và khai
thác sản phẩm của các mô hình số trị hiện có tại đơn vị dự báo;
d) Phân tích diễn biến thủy
văn, hải văn ở khu vực dự báo khi có sự thay đổi của các hình thế thời tiết
trên cơ sở khai thác sản phẩm của các mô hình số hiện có tại đơn vị dự báo.
3. Thực hiện các phương án dự
báo, cảnh báo
Căn cứ vào yêu cầu cụ thể về hiện
tượng, thời hạn, khu vực dự báo, các đơn vị dự báo sử dụng các phương án dự báo
phù hợp với điều kiện và năng lực của đơn vị dự báo.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
Thảo luận dự báo trước khi ban
hành bản tin ít nhất 30 phút. Nội dung thảo luận gồm: Phân tích, đánh giá diễn
biến khí tượng thủy văn đã qua đến thời điểm dự báo trên cơ sở các nguồn số liệu
quan trắc; phân tích tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác
nhau và nhận định của các dự báo viên; phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết
quả dự báo bằng các phương án khác dự báo khác nhau, đặc biệt là phương án được
sử dụng trong bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất; người chịu trách nhiệm ban
hành bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy cao nhất.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh
báo
Bản tin dự báo, cảnh báo được
xây dựng với nội dung được thống nhất giữa đơn vị dự báo và người sử dụng, đồng
thời phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và hình thức bản tin.
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh
báo
Bản tin dự báo khí tượng thủy
văn chuyên đề hoặc theo yêu cầu của người sử dụng được đơn vị dự báo cung cấp
trực tiếp cho người sử dụng theo phương thức thỏa thuận giữa hai bên.
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh
báo
Trong trường hợp phát hiện các
yếu tố dự báo có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa
các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1
đến khoản 6 Điều này.
8. Đánh giá chất lượng dự báo,
cảnh báo
Các đơn vị dự báo và người sử dụng
bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu thống nhất phương thức và nội dung đánh
giá dựa trên các quy định pháp luật về đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 40/2016/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
trong điều kiện bình thường.
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí
tượng Thủy văn chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Hội đồng Dân tộc; các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, KHCN, PC, TCKTTV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|