BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về thống kê ngành lâm nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành lâm nghiệp; chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
2. Đối với các báo
cáo khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện theo quy định tại các văn bản do các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành lâm
nghiệp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thống kê ngành lâm
nghiệp, bao gồm:
1.
Tổng cục Lâm nghiệp; Trung tâm Tin học và Thống kê trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan Kiểm lâm
cấp tỉnh.
4. Cơ quan Kiểm lâm
cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp
cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
5. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác thống kê ngành lâm nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc
thống kê ngành lâm nghiệp
1. Trung thực, khách
quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời.
2. Độc lập về chuyên
môn, nghiệp vụ thống kê.
3. Thống nhất về
nghiệp vụ, không trùng lặp, không chồng chéo.
4. Công khai, minh
bạch.
5. Có tính so sánh.
Điều 4. Nội dung Hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp
1. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành lâm nghiệp là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động trong ngành lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành lâm nghiệp, bao gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu
thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư
này;
b) Nội dung các chỉ
tiêu thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Mục II Phụ lục I kèm theo
Thông tư này.
Điều 5. Nội dung chế
độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp
1. Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2.
Báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh
a) Đơn vị báo cáo: Cơ
quan Kiểm lâm cấp tỉnh;
b) Đơn vị nhận báo
cáo: Tổng cục Lâm nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Báo cáo thống kê
ngành lâm nghiệp cấp huyện
a) Đơn vị báo cáo: Cơ
quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành
lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện;
b) Đơn vị nhận báo
cáo: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
4. Kỳ báo cáo
a) Báo cáo thống kê
tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 của tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng
đó;
b) Báo cáo thống kê
quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của quý đến hết ngày cuối cùng
quý báo cáo đó;
c) Báo cáo thống kê 6
tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 của kỳ báo
cáo đó;
d) Báo cáo thống kê
năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
đ) Báo cáo thống kê
đột xuất được thực hiện trong trường hợp khi có yêu cầu đột xuất.
5. Thời hạn nhận báo
cáo là ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu
mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
6. Phương thức gửi
báo cáo
a) Báo cáo bằng văn
bản giấy có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo
hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện báo cáo;
b) Báo cáo qua hệ
thống phần mềm báo cáo điện tử, số liệu nhập bằng phần mềm phải khớp với văn
bản giấy, tệp tin điện tử quy định tại điểm a khoản này.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1.
Tổng cục Lâm nghiệp
a) Thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống
kê ngành lâm nghiệp từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành; chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức điều tra thống kê ngành lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống
kê ngành lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư này; yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm
tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi
cần kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo;
c) Tổng hợp thông tin
thống kê, báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng
và bảo mật thông tin thống kê ngành lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Đầu mối phối hợp
với Tổng cục Thống kê trong việc thu thập, tổng hợp, đối chiếu, thống nhất số
liệu thuộc danh mục chỉ tiêu thống kê; đầu mối cung cấp hồ sơ thẩm định hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp;
e) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo
thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung
biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.
2. Trung
tâm Tin học và Thống kê trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Đăng tải các biểu
mẫu (định dạng pdf, excel), cập nhật các văn bản và tài liệu hướng dẫn, lưu trữ
các tệp dữ liệu báo cáo, thông tin thống kê đã công bố trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trong chế độ báo
cáo thống kê;
b) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai các biện pháp đảm bảo an
toàn thông tin trong quản lý thông tin thống kê.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, giao
nhiệm vụ cho cơ quan Kiểm lâm, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chế
độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp;
b) Tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê cho cơ quan Kiểm lâm và các cơ quan thực hiện thống kê
ngành lâm nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện công tác thống kê ngành lâm
nghiệp;
c) Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê cùng cấp.
4. Cơ quan Kiểm lâm
cấp tỉnh
a) Tổng hợp, cung cấp
số liệu thống kê ngành lâm nghiệp trong phạm vi thẩm quyền được giao; phân công
nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy
định của Thông tư này;
b) Thu thập dữ liệu,
thông tin thống kê từ: chủ rừng nhóm II có diện tích rừng nằm trên địa bàn từ
02 huyện trở lên thuộc tỉnh; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ
quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; cơ
quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành
lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện;
c) Thực hiện báo cáo
đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn, nội dung thông tin được quy định trong chế
độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy định
của pháp luật;
d) Phối hợp với Cục
Thống kê trong phân bổ, thu thập, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê ngành
lâm nghiệp trên địa bàn;
đ) Kiểm tra, cung cấp
lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của
đơn vị nhận báo cáo.
5. Cơ quan Kiểm lâm
cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp
cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện
a) Tổ chức thu thập,
tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê ngành lâm nghiệp trong phạm vi thẩm quyền
được giao; lựa chọn, phân giao nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho kiểm lâm trên địa
bàn thực hiện công tác thống kê;
b) Tổ chức thu thập
dữ liệu, thông tin thống kê từ chủ rừng nhóm II có diện tích rừng trên địa bàn
huyện; tổng hợp thông tin thống kê từ kiểm lâm trên địa bàn đối với chủ rừng
nhóm I. Trường hợp cơ quan Kiểm lâm cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý
liên quan tới 02 huyện trở lên thì tách riêng dữ liệu, thông tin theo từng huyện
để gửi báo cáo;
c) Thực hiện báo cáo
đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn nội dung thông tin được quy định trong chế
độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy định
của pháp luật;
d) Phối hợp với Chi
cục Thống kê trong phân bổ, thu thập, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê
ngành lâm nghiệp trên địa bàn;
đ) Kiểm tra, cung cấp
lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của
đơn vị nhận báo cáo.
6. Cơ quan, tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 44 Luật Thống kê. Hoạt động thống kê tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều
65 Luật Thống kê.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2.
Nội dung quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê và các chế độ báo cáo thống kê
ngành lâm nghiệp tại Quyết định số 3201/QĐ-BNN-KH ngày 26/11/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê và các chế
độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hết hiệu lực kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để nghiên cứu, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ NN&TNT;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCLN (300 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
PHỤ
LỤC I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12 /2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
TT
|
Mã
số
|
Nhóm,
tên chỉ tiêu
|
01. Phát triển rừng
|
1
|
0101
|
Diện tích rừng
trồng mới tập trung
|
2
|
0102
|
Diện tích rừng
trồng được chăm sóc
|
3
|
0103
|
Diện tích rừng
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
|
4
|
0104
|
Số lượng cây lâm
nghiệp trồng phân tán
|
5
|
0105
|
Số lượng cây giống
lâm nghiệp
|
02. Sản lượng gỗ và
lâm sản ngoài gỗ
|
6
|
0201
|
Sản lượng gỗ và lâm
sản ngoài gỗ
|
03. Bảo vệ rừng
|
7
|
0301
|
Diện tích rừng hiện
có
|
8
|
0302
|
Diện tích rừng được
bảo vệ
|
9
|
0303
|
Tình hình bảo vệ
rừng
|
04. Tỷ lệ che phủ
rừng
|
10
|
0401
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
05. Dịch vụ môi
trường rừng
|
11
|
0501
|
Thu tiền dịch vụ
môi trường rừng
|
12
|
0502
|
Số tiền chi trả cho
chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng
|
13
|
0503
|
Diện tích rừng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng
|
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
01.
PHÁT TRIỂN RỪNG
0101. DIỆN TÍCH RỪNG
TRỒNG MỚI TẬP TRUNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Rừng trồng là rừng
được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự
nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
- Diện tích rừng
trồng mới tập trung: Là diện tích trồng mới tập trung các loại cây lâm nghiệp
trên diện tích đất quy hoạch phát triển rừng có quy mô từ 0,3 ha trở lên, hiện
còn sống (đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) đến thời điểm điều tra. Diện tích rừng
trồng mới tập trung trong kỳ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi
trồng lại lần thứ hai, thứ ba cũng chỉ được tính một lần diện tích.
Không tính diện tích
rừng trồng mới các loại cây nông nghiệp như cao su, cà phê, chè... trồng trên
đất quy hoạch phát triển rừng bằng nguồn vốn của các dự án trồng rừng. Diện
tích rừng trồng mới bao gồm diện tích rừng trồng mới trên đất chưa có rừng (bao
gồm diện tích rừng trồng theo quy định về trồng rừng thay thế); diện tích trồng
lại sau khi khai thác rừng trồng đã có. Diện tích rừng trồng mới không bao gồm
diện tích tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Diện tích rừng trồng
mới tập trung chia theo mục đích sử dụng, bao gồm:
- Diện tích rừng sản
xuất trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản
xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Diện tích rừng
phòng hộ trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế
thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh,
kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường
rừng;
- Diện tích rừng đặc
dụng trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái
rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích
lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái;
nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung
ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo mục đích sử
dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
+ Sơ bộ, ước tính:
Tổng cục Lâm nghiệp;
+ Chính thức: Tổng
cục Thống kê.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0102. DIỆN TÍCH RỪNG
TRỒNG ĐƯỢC CHĂM SÓC
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích rừng trồng
được chăm sóc là diện tích rừng trồng mới trong năm báo cáo có hoạt động chăm
sóc như làm cỏ, vun gốc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh (bao gồm cả diện tích tái
sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác được chăm sóc). Trên một diện tích
rừng trồng nếu trong năm được chăm sóc 2 - 3 lần cũng chỉ được tính 1 lần diện
tích.
Lưu ý: chỉ tính diện
tích rừng trồng mới được chăm sóc trong những năm đầu, từ 2-3 năm tùy theo điều
kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn rừng trồng.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo mục đích sử
dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0103. DIỆN TÍCH RỪNG
KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh,
diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá,
phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng trong
thời hạn xác định.
- Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa
khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo
vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng và phát dọn dây leo cây bụi,
kết hợp với trồng bổ sung một lượng cây nhất định ở nơi thiếu cây tái sinh mục
đích để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
Diện tích rừng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh là diện tích đất trống có cây bụi, gỗ, tre rải rác hoặc
có cây gỗ tái sinh (rừng tự nhiên nghèo kiệt) có độ tàn che dưới 0,1được khoanh
nuôi, bảo vệ và tác động bằng các biện pháp lâm sinh (trồng dặm, chăm sóc,
chống cháy, chống chặt phá) để phát triển thành rừng đạt tiêu chuẩn (độ tàn che
từ 0,1 trở lên) trong thời kỳ nhất định.
Diện tích rừng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh theo mục đích sử dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo mục đích sử
dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0104. SỐ LƯỢNG CÂY
LÂM NGHIỆP TRỒNG PHÂN TÁN
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng cây lâm
nghiệp trồng phân tán là tổng số cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích đất
vườn, đất ven đường, ven kênh mương, bờ vùng bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân tán
khác nhằm cung cấp cho nhu cầu tại chỗ về gỗ, củi của hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư; đồng thời góp phần phòng hộ môi trường trong khoảng thời gian
nhất định hiện còn sống đến thời điểm điều tra.
Số cây lâm nghiệp
trồng phân tán không bao gồm những cây trồng nhằm mục đích tạo cảnh quan, trang
trí như: cây trồng trong công viên, khu vực đô thị hoặc khu đô thị mới.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu: cấp
đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã).
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0105. SỐ LƯỢNG CÂY
GIỐNG LÂM NGHIỆP
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng cây giống
lâm nghiệp là số cây giống lâm nghiệp được gieo, ươm đạt tiêu chuẩn xuất vườn
để trồng mới trong kỳ với mục đích trồng rừng hoặc trồng cây lâm nghiệp phân
tán.
Số lượng cây giống lâm
nghiệp được gieo, ươm không bao gồm số cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được
gieo, ươm để trồng theo các dự án về lâm nghiệp.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu: cấp
đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã).
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
02.
SẢN LƯỢNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
0201. SẢN LƯỢNG GỖ VÀ
LÂM SẢN NGOÀI GỖ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Sản lượng gỗ khai
thác
Gỗ là sản phẩm chính
của ngành lâm nghiệp, gồm các loại cây lâm nghiệp thân gỗ được khai thác từ
rừng tự nhiên, rừng trồng, cây phân tán (kể cả trên đất lâm nghiệp và đất ngoài
lâm nghiệp), được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm
sản; sản xuất đồ mộc; các sản phẩm từ gỗ.
Sản lượng gỗ khai
thác là khối lượng gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm
nghiệp trồng phân tán trong một thời kỳ nhất định.
b)Củi là sản phẩm
cành, ngọn, thân cây được sử dụng làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm trong sản
xuất, đời sống, không phân biệt theo kích thước, phân chia theo mục đích
sử dụng.
c) Sản lượng lâm sản
ngoài gỗ là lượng sản phẩm được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng
trồng và từ cây lâm nghiệp trong một thời kỳ nhất định (như: các loại tre, nứa,
vầu, luồng khai thác với mục đích làm nguyên liệu sản xuất giấy, nguyên liệu
chế biến, đan lát,...) và các sản phẩm, nguyên liệu từ rừng (như: cánh kiến,
nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,...).
Mỗi loại lâm sản được
quy định thống nhất một đơn vị tính, trong quá trình tổng hợp báo cáo các đơn
vị cần ghi đúng đơn vị tính cho mỗi loại lâm sản như quy định, cụ thể:
Tên
sản phẩm
|
Đơn
vị tính
|
1. Sản lượng khai
thác tre nứa
|
|
Tre/lồ ô
|
1000
cây
|
Luồng, vầu
|
1000
cây
|
Giang
|
1000
cây
|
Trúc, le
|
1000
cây
|
Nứa hàng
|
1000
cây
|
Sản phẩm lấy thân
họ tre khác
|
1000
cây
|
2. Sản lượng khai
thác nhựa cây
|
|
Nhựa thông
|
Tấn
|
Nhựa trám
|
Tấn
|
Nhựa trôm (mủ trôm)
|
Tấn
|
Sản phẩm nhựa cây
khác
|
Tấn
|
3. Sản lượng khai
thác hạt, quả
|
|
Hạt trẩu
|
Tấn
|
Hạt sở
|
Tấn
|
Quả trám
|
Tấn
|
Quả sấu
|
Tấn
|
Thảo quả
|
Tấn
|
Hạt ươi
|
Tấn
|
Sơn tra (táo mèo)
|
Tấn
|
Sản phẩm lấy hạt,
quả khác
|
Tấn
|
4. Sản lượng khai
thác lấy sợi, lá
|
|
Song, mây
|
Tấn
|
Lá dừa nước
|
1000
lá
|
Lá cọ
|
1000
lá
|
Lá dong
|
1000
lá
|
Lá nón
|
1000
lá
|
Sản phẩm lấy lá
khác
|
Tấn
|
5. Sản lượng khai
thác lấy vỏ cây
|
|
Hồi
|
Tấn
|
Vỏ quế
|
Tấn
|
Cành, lá quế
|
Tấn
|
Vỏ bời lời
|
Tấn
|
Sản phẩm lấy vỏ
khác
|
Tấn
|
6. Sản lượng khai
thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác
|
|
Trầm hương
|
Kg
|
Kỳ nam
|
Kg
|
Các sản phẩm khai
thác khác
|
Tấn
|
7. Sản lượng các
lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng
|
|
Lá buông
|
1000
lá
|
Lá giang
|
1000
lá
|
Nhựa cánh kiến
|
Tấn
|
Nhựa cây thơm
|
Tấn
|
Rau rừng các loại
|
Tấn
|
Nấm các loại
|
Tấn
|
Măng tươi
|
Tấn
|
Mộc nhĩ
|
Kg
|
Sa nhân
|
Kg
|
Loòng boong
|
Tấn
|
Thạch đen
|
Tấn
|
Bông chít
|
Tấn
|
Bông đót
|
Tấn
|
Hạt dẻ
|
Tấn
|
Cây chổi rành
|
Tấn
|
Cỏ tranh
|
Tấn
|
Đẳng sâm
|
Kg
|
Sâm ngọc linh
|
Kg
|
Ruột guột
|
Tấn
|
Mật ong rừng
|
100
Kg
|
Hạt mắc ca
|
100
Kg
|
Lá chè vằng
|
100
Kg
|
Hoa phong lan
|
100
giỏ
|
Dớn trồng lan
|
Tấn
|
Sản phẩm làm gia vị
|
Kg
|
Cây dược liệu làm
thuốc
|
Kg
|
Sản phẩm thu nhặt
khác
|
Tấn
|
d) Thu thập số liệu
gỗ khai thác
Tổng hợp thống kê
cộng dồn báo cáo của các đơn vị khi đến kỳ báo cáo:
- Đối với chủ rừng
nhóm I (gồm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư, theo quy
định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn
biến rừng): tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của kiểm lâm
trên địa bàn
+ Khai thác rừng tự
nhiên: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở hồ sơ, phương án khai
thác rừng tự nhiên và bảng kê lâm sản theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
+ Diện tích khai thác
rừng trồng: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở thông tin biến
động về rừng theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều
tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
+ Đối với trữ lượng
gỗ rừng trồng bình quân/ha: ước tính trữ lượng gỗ rừng trồng trên địa bàn.
+ Sản lượng gỗ khai
thác rừng trồng:gồm tổng sản lượng gỗ khai thác trắng và sản lượng gỗ khai thác
chọn hoặc tỉa thưa.
Công thức tính:
Trong đó:
Mg =
Mktt + Mktc (1)
Mg:
sản lượng gỗ khai thác rừng trồng (m3).
Mktt:
sản lượng gỗ khai thác trắng (m3), được tính theo
công thức (2).
Mktc:
sản lượng gỗ khai thác chọn (m3), được tính theo
công thức (3).
+ Sản lượng gỗ khai
thác trắng là sản lượng gỗ rừng trồng bình quân khi khai thác (ước tính), sau
khi đã trừ sản lượng được để lại để sử dụng làm củi và các mục đích khác.
Công thức tính:
(2)
Trong đó:
Mktt:
sản lượng gỗ khai thác trắng (m3).
Mi:
sản lượng gỗ rừng trồng bình quân của lô thứ i khi khai thác sau khi đã trừ
phần sản lượng để lại để sử dụng làm củi và các sản phẩm khác.
Si:diện
tích rừng trồng thực tế của lô thứ i được khai thác (ha).
+ Sản lượng gỗ khai
thác chọn, tỉa thưa là sản lượng gỗ rừng trồng bình quân khi khai thác chọn
(ước tính), sau khi đã trừ phần sản lượng được để lại để sử dụng làm củi và các
mục đích khác.
Công thức tính:
(3)
Trong đó:
Mktc:
sản lượng gỗ khai thác chọn, tỉa thưa (m3).
Ii:
cường độ khai thác (%), được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa trữ lượng của những
cây gỗ chặt trong lô thứ i so với tổng trữ lượng rừng của lô đó tại thời điểm
thiết kế.
Mi:
sản lượng gỗ rừng trồng bình quân của lô thứ i khi khai thác sau khi đã trừ
phần sản lượng để lại sử dụng làm củi và các mục đích khác.
Si:diện
tích rừng trồng thực tế của lô thứ i được khai thác (ha).
+ Khai thác gỗ từ
vườn rừng, cây trồng phân tán: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở
ước tính sản lượng gỗ khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng
nhóm II (gồm các chủ rừng là tổ chức theo quy định tại Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng): tổng hợp
thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin từ theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng của các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn theo đơn vị hành
chính cấp huyện.
- Khai thác gỗ cây
đặc sản: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp đối với diện tích và sản lượng
tương tự như thu thập số liệu gỗ khai thác đối với chủ rừng nhóm I và nhóm II.
- Khai thác gỗ cây
Cao su:
+ Cao su tiểu điền
(Cao su có quy mô diện tích nhỏ, phân tán từ một đến vài chục ha, được trồng
chủ yếu bởi các hộ nông dân): cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp đối với
diện tích và sản lượng tương tự như thu thập số liệu gỗ khai thác đối với chủ
rừng nhóm I.
+ Cao su đại điền
(cao su có quy mô diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở các công ty, các doanh
nghiệp, các nông lâm trường… có diện tích vài trăm đến vài chục ngàn ha): cơ
quan Kiểm lâm cấp huyện tổng hợp, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở phối
hợp với cơ quan thống kê cùng cấp và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin.
đ) Thu thập số liệu sản
lượng lâm sản ngoài gỗ
Tổng hợp số liệu
thống kê cộng dồn báo cáo của các đơn vị khi đến kỳ báo cáo.
- Đối với chủ rừng
nhóm I: tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của kiểm lâm trên
địa bàn.
Cán bộ Kiểm lâm trên
địa bàn chủ trì, phối hợp với trưởng thôn tổng hợp sản lượng khai thác lâm sản
ngoài gỗ trên cơ sở ước tính sản lượng khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân
cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng
nhóm II: tổng hợp thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin
từ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn
theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
a) Sản lượng gỗ phân
tổ theo: cấp đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã). b) Sản lượng lâm sản ngoài gỗ
phân tổ theo:
- Loại lâm sản.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm
nghiệp.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
+ Sơ bộ, ước tính:
Tổng cục Lâm nghiệp.
+ Chính thức: Tổng
cục Thống kê.
- Cấp tỉnh: Cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
03.
BẢO VỆ RỪNG
0301. DIỆN TÍCH RỪNG
HIỆN CÓ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng
và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số
loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng
khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
- Căn cứ vào nguồn
gốc hình thành, rừng phân thành rừng tự nhiên và rừng trồng:
+ Rừng tự nhiên là
rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung.
+ Rừng trồng là rừng
được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự
nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
- Căn cứ vào mục đích
sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo mục đích sử
dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê
rừng.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0302. DIỆN TÍCH RỪNG
ĐƯỢC BẢO VỆ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích rừng được
bảo vệ là diện tích rừng giao, khoán cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình quản
lý bảo vệ kết hợp với khai thác hợp lý nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại
đến rừng như chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản và săn bắt động vật
rừng trái phép.
Diện tích rừng được
bảo vệ gồm diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã được giao,
khoán cho các chủ rừng quản lý bảo vệ tính đến thời điểm nhất định.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
a) Đối với kỳ báo cáo
6 tháng: theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất).
b) Đối với kỳ báo cáo
năm
- Theo mục đích sử
dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Theo loại hình kinh
tế: kinh tế nhà nước; kinh tế ngoài nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Theo cấp đơn vị
hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê
rừng.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0303. TÌNH HÌNH BẢO
VỆ RỪNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tình hình bảo vệ rừng
là tổng hợp theo dõi, thống kê số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại do
các nguyên nhân (chủ quan và khách quan).
a) Số vụ vi phạm
- Vi phạm quy định về
quản lý rừng, sử dụng rừng:
+ Lấn, chiếm rừng;
+ Khai thác trái phép
môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng;
+ Vi phạm quy định về
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
+ Vi phạm quy định về
quản lý rừng bền vững;
+ Vi phạm quy định về
hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp;
+ Vi phạm quy định về
chuyển mục đích sử dụng rừng;
+ Khai thác rừng trái
pháp luật.
- Vi phạm quy định về
phát triển rừng, bảo vệ rừng:
+ Vi phạm quy định về
kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính;
+ Vi phạm quy định về
trồng rừng thay thế;
+ Vi phạm các quy
định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng;
+ Vi phạm các quy
định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng;
+ Vi phạm quy định về
phòng trừ sinh vật hại rừng;
+ Phá hủy các công
trình bảo vệ và phát triển rừng;
+ Phá rừng trái pháp
luật;
+ Vi phạm các quy
định về bảo vệ động vật rừng.
- Vi phạm quy định về
quản lý lâm sản:
+ Vận chuyển lâm sản
trái pháp luật;
+ Tàng trữ, mua bán,
chế biến lâm sản trái pháp luật;
+ Vi phạm quy định về
quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản.
b) Số vụ đã xử lý
- Xử lý hình sự:
+ Tội vi phạm quy
định về quản lý rừng;
+ Tội vi phạm quy
định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
+ Tội hủy hoại rừng;
+ Tội vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã;
+ Tội vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm;
+ Tội vi phạm các quy
định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên;
+ Tội vi phạm quy
định về phòng cháy, chữa cháy;
+ Tội vi phạm các quy
định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây
hậu quả nghiêm trọng.
- Xử phạt hành chính.
c) Diện tích rừng bị
giảm
- Do khai thác rừng
trái phép;
- Do cháy rừng;
- Do phá rừng trái
pháp luật, lấn chiếm rừng;
- Do các nguyên nhân
khác.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu: theo
cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo:tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu:chế độ báo cáo thống
kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng
cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
04.
TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG
0401. TỶ LỆ CHE PHỦ
RỪNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ che phủ rừng là
tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một
phạm vi địa lý nhất định.
Công thức tính:
Tỷ lệ che phủ rừng
(%) =
Trong đó:
- Shcr là diện tích
rừng hiện có;
- Stn là tổng diện
tích đất tự nhiên.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo mục đích sử
dụng:rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Theo cấp đơn vị
hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo:năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê
rừng.
- Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm
nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
05.
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
0501. THU TIỀN DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Dịch vụ môi trường
rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
- Số tiền thu từ bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng: là
số tiền Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực tế đã thu được từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận từ bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thu tiền dịch vụ môi
trường rừng gồm thu qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và thu qua Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (thu nội tỉnh).
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo loại dịch vụ.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống
kê ngành lâm nghiệp
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: Cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh.
0502. SỐ TIỀN CHI TRẢ
CHO CHỦ RỪNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số tiền đã chi trả
cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổng số tiền dịch vụ môi
trường rừng đã chi trả ủy thác cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trong 01 kỳ thanh toán.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo chủ rừng.
- Cấp đơn vị hành chính:
tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống
kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh.
0503. DIỆN TÍCH RỪNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích rừng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng là diện tích rừng cung ứng một hoặc một số dịch vụ
môi trường rừng trên một phạm vi địa lý nhất định tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ/nhóm chủ
yếu
- Theo chủ rừng.
- Cấp đơn vị hành
chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống
kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh.
PHỤ
LỤC II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I.
BIỂU MẪU BÁO CÁO
Biểu mẫu của Thông tư
này được áp dụng chung cho báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh, cấp
huyện. Đối với các chỉ tiêu diện tích rừng hiện có, tỷ lệ che phủ rừng, việc
thống kê, báo cáo được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
Biểu: SXLN
Ban hành theo:…………
Ngày nhận báo cáo:
- Cấp huyện: ngày
18 hàng tháng/tháng cuối quý; ngày 18/6; ngày 18/12
- Cấp tỉnh: ngày 20 hàng tháng/tháng cuối
quý; ngày 20/6; ngày 20/12
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN
XUẤT LÂM NGHIỆP
Tháng/Quý/Năm
|
Đơn vị báo cáo:
- Cấp tỉnh: cơ quan
Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ
quan Kiểm lâm cấp huyện.
Đơn vị nhận báo cáo:
- Cấp huyện: cơ
quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Tổng cục Lâm nghiệp, Sở
NN&PTNT
|
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Mã
số
|
Kỳ
báo
cáo
|
Đơn
vị
tính
|
Thực
hiện
|
So
sánh năm trước
|
Kỳ báo cáo
|
Lũy
kế từ đầu
năm
|
Cùng
kỳ
báo cáo
|
Cùng
kỳ lũy kế
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
PHÁT TRIỂN RỪNG
|
01
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích rừng trồng
mới tập trung
|
0101
|
Tháng,
quý, năm
|
ha
|
|
|
|
|
1.1
|
Rừng phòng hộ
|
010101
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Rừng đặc dụng
|
010102
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Rừng sản xuất
|
010103
|
|
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Trồng mới
|
01010301
|
|
|
|
|
|
|
1.3.2
|
Trồng lại rừng sau
khai thác
|
01010302
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Diện tích rừng
trồng được chăm sóc
|
0102
|
Tháng,
quý, năm
|
ha
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích rừng
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
|
0103
|
Tháng,
quý, năm
|
ha
|
|
|
|
|
3.1
|
Khoanh nuôi mới
|
010301
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Khoanh nuôi chuyển
tiếp
|
010302
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số lượng cây lâm nghiệp
trồng phân tán
|
0104
|
Tháng,
quý, năm
|
1.000
cây
|
|
|
|
|
5
|
Số lượng cây giống
lâm nghiệp
|
0105
|
Tháng,
quý, năm
|
1.000
cây
|
|
|
|
|
II
|
SẢN LƯỢNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
|
02
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng gỗ khai
thác
|
020101
|
Tháng,
quý, năm
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Sản lượng gỗ khai
thác từ rừng tự nhiên
|
02010101
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Sản lượng gỗ khai
thác chính
|
0201010101
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.1.2
|
Sản lượng gỗ khai
thác tận dụng, tận thu
|
0201010102
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.2
|
Sản lượng gỗ khai
thác từ rừng trồng tập trung (không kể sản lượng khai thác gỗ cao su)
|
02010102
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Diện tích rừng trồng
khai thác trắng
|
0201010201
|
|
ha
|
|
|
|
|
1.2.2
|
Sản lượng gỗ khai
thác
|
0201010202
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.3
|
Sản lượng gỗ khai
thác từ cây trồng phân tán
|
02010103
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.4
|
Sản lượng gỗ khai
thác từ cây cao su
|
02010104
|
|
m3
|
|
|
|
|
1.5
|
Sản lượng gỗ khai
thác từ loài cây đặc sản khác
|
02010105
|
|
m3
|
|
|
|
|
2
|
Sản lượng khai thác
củi
|
020102
|
tháng,
quý, năm
|
ster
|
|
|
|
|
3
|
Sản lượng lâm sản
ngoài gỗ
|
020103
|
6
tháng, năm
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Sản lượng khai thác
tre nứa
|
02010301
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Sản lượng khai thác
nhựa cây
|
02010302
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Sản lượng khai thác
hạt, quả
|
02010303
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Sản lượng khai thác
lấy sợi, lá
|
02010304
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Sản lượng khai thác
vỏ cây
|
02010305
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.6
|
Sản lượng khai thác
các loại lâm sản ngoài gỗ khác
|
02010306
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
3.7
|
Sản lượng các loại
lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng
|
02010307
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
BẢO VỆ RỪNG
|
03
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích rừng được
bảo vệ
|
0302
|
Tháng,
quý, năm
|
ha
|
|
|
|
|
1.1
|
Kinh tế Nhà nước
|
030201
|
năm
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Kinh tế ngoài nhà
nước
|
030202
|
năm
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Kinh tế có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
|
030203
|
năm
|
|
|
|
|
|
2
|
Tình hình bảo vệ
rừng
|
0303
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số vụ vi phạm
|
030301
|
Tháng,
quý, năm
|
Vụ
|
|
|
|
|
2.1.1
|
Vi phạm quy định về
quản lý rừng, sử dụng rừng
|
03030101
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Lấn, chiếm rừng
|
0303010101
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Khai thác trái phép
môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng
|
0303010102
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Vi phạm quy định về
chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
0303010103
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Vi phạm quy định về
quản lý rừng bền vững
|
0303010104
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Vi phạm quy định về
hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp
|
0303010105
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Vi phạm quy định về
chuyển mục đích sử dụng rừng
|
0303010106
|
|
|
|
|
|
|
h
|
Khai thác rừng trái
pháp luật
|
0303010107
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Vi phạm quy định về
phát triển rừng, bảo vệ rừng
|
03030102
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Vi phạm quy định về
kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính
|
0303010201
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Vi phạm quy định về
trồng rừng thay thế
|
0303010202
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Vi phạm các quy
định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng
|
0303010203
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Vi phạm các quy
định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng
|
0303010204
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Vi phạm quy định về
phòng trừ sinh vật hại rừng
|
0303010205
|
|
|
|
|
|
|
e
|
Phá hủy các công
trình bảo vệ và phát triển rừng
|
0303010206
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Phá rừng trái pháp
luật
|
0303010207
|
|
|
|
|
|
|
h
|
Vi phạm các quy
định về bảo vệ động vật rừng
|
0303010208
|
|
|
|
|
|
|
2.1.3
|
Vi phạm quy định về
quản lý lâm sản
|
03030103
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Vận chuyển lâm sản
trái pháp luật
|
0303010301
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Tàng trữ, mua bán,
chế biến lâm sản trái pháp luật
|
0303010302
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Vi phạm quy định về
quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản
|
0303010303
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số vụ đã xử lý
|
030302
|
Tháng,
quý, năm
|
Vụ
|
|
|
|
|
2.2.1
|
Xử lý hình sự
|
03030201
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Tội vi phạm quy
định về quản lý rừng
|
0303020101
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Tội vi phạm quy định
về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
|
0303020102
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Tội hủy hoại rừng
|
0303020103
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Tội vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã
|
0303020104
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Tội vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
|
0303020105
|
|
|
|
|
|
|
e
|
Tội vi phạm các quy
định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
|
0303020106
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Tội vi phạm quy
định về phòng cháy, chữa cháy
|
0303020107
|
|
|
|
|
|
|
h
|
Tội vi phạm các quy
định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây
hậu quả nghiêm trọng
|
0303020108
|
|
|
|
|
|
|
2.2.2
|
Xử phạt hành chính
|
03030202
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Diện tích rừng bị
giảm
|
030303
|
Tháng,
quý, năm
|
ha
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Do khai thác rừng
trái phép
|
03030301
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2
|
Do cháy rừng
|
03030302
|
|
|
|
|
|
|
2.3.3
|
Do phá rừng trái
pháp luật, lấn chiếm rừng
|
03030303
|
|
|
|
|
|
|
2.3.4
|
Do các nguyên nhân
khác
|
03030304
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Thu, nộp ngân sách
|
030304
|
Tháng,
quý, năm
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
2.5
|
Khối lượng lâm sản
tịch thu
|
030305
|
Tháng,
quý, năm
|
|
|
|
|
|
2.5.1
|
Tang vật vi phạm
hành chính
|
03030501
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Gỗ thông thường
|
0303050101
|
|
m3
|
|
|
|
|
b
|
Gỗ nguy cấp, quý,
hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES)
|
0303050102
|
|
m3
|
|
|
|
|
c
|
Động vật rừng thông
thường
|
0303050103
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trị giá
|
|
|
đồng
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
|
|
|
cá
thể
|
|
|
|
|
d
|
Động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES)
|
0303050104
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trị giá
|
|
|
đồng
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
|
|
|
cá
thể
|
|
|
|
|
e
|
Thực vật rừng ngoài
gỗ tính theo giá trị
|
0303050105
|
|
đồng
|
|
|
|
|
2.5.2
|
Vật chứng vụ án
hình sự
|
03030502
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Gỗ thông thường
|
0303050201
|
|
m3
|
|
|
|
|
b
|
Gỗ nguy cấp, quý,
hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES)
|
0303050202
|
|
m3
|
|
|
|
|
c
|
Động vật rừng thông
thường
|
0303050203
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trị giá
|
|
|
đồng
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng cá thể
|
|
|
cá
thể
|
|
|
|
|
d
|
Động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES).
|
0303050204
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trị giá
|
|
|
đồng
|
|
|
|
|
-
|
Số lượng
|
|
|
cá
thể
|
|
|
|
|
e
|
Thực vật rừng ngoài
gỗ tính theo giá trị
|
0303050205
|
|
đồng
|
|
|
|
|
IV
|
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
|
05
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu tiền dịch vụ
môi trường rừng
|
0501
|
Tháng,
quý, năm
|
1.000
đồng
|
|
|
|
|
1.1
|
Thu qua Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam
|
050101
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Từ cơ sở thủy điện
|
05010101
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Từ cơ sở sản xuất
nước sạch
|
05010102
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Từ cơ sở kinh doanh
du lịch
|
05010103
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Từ cơ sở kinh doanh
thủy sản
|
05010104
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Từ cơ sở sản xuất
công nghiệp
|
05010105
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Khác
|
05010106
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.
|
Thu qua Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
|
050102
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Từ cơ sở thủy điện
|
05010201
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Từ cơ sở sản xuất
nước sạch
|
05010202
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Từ cơ sở kinh doanh
du lịch
|
05010203
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Từ cơ sở kinh doanh
thủy sản
|
05010204
|
|
|
|
|
|
|
đ
|
Từ cơ sở sản xuất
công nghiệp
|
05010205
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Khác
|
05010206
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số tiền chi trả cho
chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng
|
0502
|
6
tháng, năm
|
1.000
đồng
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích rừng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng
|
0503
|
năm
|
Ha
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
|
II.
HƯỚNG DẪN GHI BIỂU
1. Quy định chung
a) Chế độ báo cáo
thống kê ngành lâm nghiệp được áp dụng cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được
giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn
không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
Nguồn số liệu để tính
toán, tổng hợp dựa vào số liệu từ chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp và các
cuộc điều tra thống kê ngành lâm nghiệp cùng các nguồn số liệu khác được thu
thập từ các cơ quan có liên quan.
Phạm vi báo cáo thực
hiện theo nguyên tắc thống kê theo lãnh thổ, bao gồm: các doanh nghiệp Nhà nước
do trung ương hoặc địa phương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố; các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các loại hình kinh tế ngoài
Nhà nước (hợp tác xã hoặc tổ/đội sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, hộ cá
thể,...).
Chế độ báo cáo này
gồm nhiều loại báo cáo khác nhau:
- Phân tổ theo loại
số liệu gồm: báo cáo ước tính, báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức;
- Phân tổ theo kỳ số
liệu gồm: tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan Kiểm lâm cấp huyện
hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện
đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện thực hiện đầy đủ nội dung
và đúng theo thời gian quy định áp dụng với từng loại báo cáo.
b) Những phân tổ
chung dùng trong chế độ báo cáo này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước được cập nhật mới nhất đến thời điểm báo cáo về phân ngành
kinh tế, phân ngành sản phẩm, phân chia loại hình kinh tế, phân vùng kinh tế và
các phân tổ khác.
c) Quy định về kỳ báo
cáo tháng, quý, 6 tháng,năm: tính theo năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12).
d) Quy định về cách
ghi các nội dung của cột B (tên chỉ tiêu) và cột C (mã số) trong các biểu báo
cáo như sau:
- Những dòng đã ghi
tên chỉ tiêu và mã số: các đơn vị, địa phương không được thay đổi.
- Những dòng để trống
chưa ghi tên chỉ tiêu và mã số:
+ Cột B: các địa
phương có thể ghi chi tiết những chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ có thu thập số liệu
tại địa phương (nếu có nhu cầu).
Lưu ý: Những sản phẩm
bổ sung phải thuộc nhóm sản phẩm tương ứng. Ví dụ sản phẩm được bổ sung trong
nhóm “sản lượng các loại lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng”.
+ Cột C: mã số của
những chỉ tiêu do địa phương bổ sung không được trùng với các mã số đã ghi cho
các chỉ tiêu đã ghi sẵn. Cách đánh mã số đối với các chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ
bổ sung được quy định trong phần giải thích biểu.
2. Giải thích nội
dung, cách ghi biểu
a) Giải thích nội
dung:theo
như phần nội dung chỉ tiêu thống kê tại mục II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
b) Cách ghi biểu
Cột A: ghi thứ tự các
chỉ tiêu thống kê.
Cột B: ghi tên các
chỉ tiêu thống kê: tên chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ
Cột C: ghi mã số chỉ
tiêu thống kê. Cột D: ghi kỳ báo cáo.
Cột E: ghi đơn vị
tính.
Cột 1: ghi số liệu
thực hiện kỳ báo cáo.
Cột 2: ghi số liệu
lũy kế thực hiện từ đầu năm.
Cột 3: ghi số liệu so
sánh số thực hiện kỳ báo cáo so với số thực hiện cùng kỳ báo cáo năm trước =
Trong đó: TS: Tổng số
thực hiện kỳ báo cáo;
NT: thực hiện cùng kỳ
năm trước;
Đơn vị tính của cột
này là: %.
Cột 4: ghi số liệu so
sánh lũy kế số thực hiện từ đầu năm với số lũy kế thực hiện cùng kỳ báo cáo năm
trước =
Trong đó: TS: tổng số
lũy kế thực hiện từ đầu năm;
NT: lũy kế thực hiện
cùng kỳ năm trước;
Đơn vị tính của cột
này là: %.
c) Nguồn số liệu: tổng hợp từ báo cáo
theo kỳ của các cấp báo cáo và kết quả điều tra như phần nội dung chỉ tiêu
thống kê tại mục II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.