ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
855/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 17 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội
về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 3422/QĐ-BNN-TCLN ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 664/SNNPTNT-CCKL ngày 06 tháng 4
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Theo Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày
27/02/2021 của UBND tỉnh về việc công bố hiện trạng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2020, toàn tỉnh hiện có 288.401,32 ha rừng, trong đó: rừng tự nhiên:
211.243,37 ha; rừng trồng đã thành rừng 77.158,45 ha; diện tích mới trồng chưa
thành rừng: 22.883,06 ha; độ che phủ rừng đạt 57,38%.
Với diện tích rừng trồng hơn 100.000 ha nên công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn tỉnh đang gặp không ít khó khăn
do tốc độ phát triển trồng rừng sản
xuất tăng cao; tác động của con người vào rừng khá lớn; bên cạnh đó, thời tiết vào những năm gần đây diễn biến hết sức
phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phòng cháy chữa cháy rừng; đặc biệt,
tình trạng nắng nóng liên tục kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 hằng năm, làm tăng
nguy cơ cháy rừng; trong lúc đó, các hoạt động đốt xử lý thực bì, đốt hương,
vàng mã,... và một số tác nhân khách quan khác là mối đe dọa cháy rừng tại các
địa phương bất kỳ lúc nào.
Thực hiện Kế hoạch PCCCR triển khai
thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật về PCCC ban hành kèm theo Quyết định số 3422/QĐ-BNN-TCLN ngày
28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tiếp tục thực
hiện các quy định có liên quan về PCCCR của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018, Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp các lực lượng tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh về công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2021, để chủ động phòng ngừa cháy
rừng hàng năm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm chủ động công tác PCCCR, tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Kiểm lâm với lực lượng vũ trang,
chủ rừng và các lực lượng khác trong công tác PCCCR, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ
tình hình PCCCR và xử lý các tình huống khi có cháy rừng xảy ra.
- Thực hiện nghiêm phương châm “4 tại
chỗ và 5 sẵn sàng”, “phòng là chính, chữa cháy kịp thời”, để bảo vệ an toàn diện
tích rừng hiện có, chủ động phát hiện sớm cháy rừng, kịp thời ứng phó, huy động
lực lượng, phương tiện chữa cháy hiệu quả, an toàn, hạn chế thấp nhất số vụ và
diện tích thiệt hại do cháy rừng gây ra.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp
ủy, chính quyền địa phương cơ sở, các ban, ngành và chủ rừng đối với công tác
PCCCR theo tinh thần Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện nghiêm các nội dung về
PCCCR tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018; chủ động trong việc kiểm
tra, kiểm soát; chỉ đạo, chỉ huy và điều động lực lượng, phương tiện trên địa
bàn tỉnh, sẵn sàng ứng cứu, hỗ trợ chữa cháy rừng khi xảy ra cháy lớn vượt quá
tầm kiểm soát của địa phương, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính
mạng, tài sản, tài nguyên rừng và ảnh hưởng môi trường sống.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành một cách khẩn trương, kịp thời trước các tình huống cháy rừng xảy ra
trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị PCCCR kịp thời
hỗ trợ địa phương xử lý các tình huống cháy rừng lớn vượt quá tầm kiểm soát của
các địa phương.
- Bảo đảm các điều kiện về tài chính,
cơ sở vật chất và nguồn nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
99/2019/QH14, Quyết định số 630/QĐ-TTg , Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
- Kế hoạch thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm, sát với thực tế từng địa bàn, bảo đảm khi có tình huống cháy rừng xảy được
xử lý và dập tắt kịp thời, tránh cháy lan, cháy lớn.
- Tuân thủ phương châm “4 tại chỗ và
5 sẵn sàng” trong PCCCR.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
PCCCR
1. Xác định
vùng trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy rừng cao
Trên địa bàn tỉnh được xác định 5
vùng trọng điểm có nguy cơ xảy ra cháy lan, cháy lớn theo phương án huy động lực
lượng khi xảy ra cháy lớn như sau:
a) Vùng 1: Bắc Hải Vân - Phú Lộc, từ thị trấn Phú Lộc đến thị trấn Lăng Cô, tập
trung chủ yếu là rừng trồng Keo, một phần diện tích rừng tự nhiên của Ban Quản
lý rừng phòng hộ Bắc Hải Vân (vùng giáp ranh thành phố Đà Nẵng) và một số diện
tích rừng Thông, thực bì đa số là cây bụi, cỏ tranh, lau lách và lá Thông khô,
địa hình rừng đồi núi, một số diện tích gần các khu du lịch nghỉ dưỡng, gồm: diện
tích rừng của Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc Hải Vân; rừng tại các xã, thị trấn:
Lăng Cô, Phú Lộc, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy, Lộc Trì, thuộc huyện Phú Lộc
(trong đó có diện tích rừng tại các đèo: Hải Vân, Phú Gia, Phước Tượng và Mũi
Né); diện tích rừng của Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Nam Hòa
và rừng tại địa bàn các xã: Xuân Lộc, Lộc Sơn, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hòa, thuộc
huyện Phú Lộc; diện tích rừng đèo La Hy, giáp ranh xã Xuân Lộc và Hương Phú,
huyện Nam Đông.
b) Vùng 2: Hương Thủy - Tây Nam thành phố Huế, tập trung chủ yếu là rừng trồng
Keo và diện tích rừng Thông của Ban Quản lý rừng phòng hộ Hương Thủy và rừng
Thông đặc dụng cảnh quan thuộc thành phố Huế, thực bì cây bụi, lau lách và lá
Thông khô dày, gồm: diện tích rừng của Ban Quản lý rừng phòng hộ Hương Thủy, rừng
thuộc địa bàn các xã, phường: Thủy Phù, Phú Sơn, Dương Hòa, Thủy Phương, Thủy Dương; rừng của Công ty
TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Tiền Phong; rừng thuộc địa bàn các phường:
An Cựu, An Tây, thành phố Huế; xã Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy.
c) Vùng 3: Hương Trà và Quốc lộ 49 nằm trên địa bàn thị xã Hương Trà, tập trung
chủ yếu là rừng trồng Keo, một phần diện tích rừng Thông của các Hợp tác xã, thực
bì cây bụi, cỏ tranh, lau lách và lá Thông khô, địa hình đồi núi dốc, gồm: diện
tích rừng của Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ và rừng thuộc địa bàn các xã,
phường: Bình Tiến, Bình Thành, Hương Thọ, Hương Bình, Hương Văn, Hương Vân,
Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ, thuộc thị xã Hương Trà.
d) Vùng 4: A Lưới và tuyến Quốc lộ 49 nằm trên địa bàn huyện A Lưới, tập trung chủ
yếu là rừng trồng Keo, một số diện tích rừng Thông của Hợp tác xã và diện tích
rừng tự nhiên huyện A Lưới; thực bì cây bụi, cỏ tranh, lau lách, địa hình rừng
đồi núi, dốc cao, có đường Quốc lộ 49 ngang qua, gồm: diện tích rừng của Ban Quản
lý rừng phòng hộ A Lưới, Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Hương, Công ty TNHH Nhà
nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Nam Hòa và diện tích rừng thuộc địa bàn xã Hồng Hạ,
Hương Nguyên, huyện A Lưới.
đ) Vùng 5: Phong Điền - Quảng Điền, gồm rừng trồng Keo, rừng Thông và diện tích rừng
tự nhiên huyện Phong Điền; thực bì cây bụi, cỏ tranh, lau lách; địa hình rừng đồi
núi, dốc cao và rừng Keo, Phi lao vùng cát thuộc huyện Quảng Điền và một phần của
huyện Phong Điền, gồm: diện tích rừng của Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
Lâm nghiệp Phong Điền, các Hợp tác xã, diện tích rừng thuộc địa bàn các xã:
Phong Xuân, Phong Sơn, Phong Mỹ, Phong An, Phong Thu và rừng trồng vùng cát xã
Quảng Lợi, Quảng Thái, thuộc huyện Quảng Điền.
2. Công tác
phòng cháy rừng
a) Kiện toàn lực lượng, bổ sung
phương án PCCCR
- Củng cố rà soát, kiện toàn Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh và 09 Ban Chỉ đạo cấp huyện, các Ban Chỉ đạo cấp xã, các tổ, đội
PCCCR hàng năm.
- Củng cố, kiện toàn và bố trí sắp xếp
phù hợp lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành (Chi cục Kiểm lâm) theo
quy định tại Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm
lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC,
trang bị đầy đủ phương tiện PCCC rừng theo quy định; tăng cường lực lượng, bám
sát địa bàn, thường trực PCCC rừng.
- Phối hợp các lực lượng: Kiểm lâm,
Quân đội, Công an, Biên phòng các cấp chủ động thực hiện và tham mưu giúp chính
quyền địa phương sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị và sẵn sàng ứng phó
chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra; duy trì công tác phối hợp theo Nghị định số
133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ, các quy chế phối hợp đã ký kết trong công tác quản lý bảo vệ rừng và
PCCCR và thực hiện tốt Quy chế phối hợp các lực lượng tham gia chữa cháy rừng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được ban hành kèm theo Quyết định số
28/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh.
- Rà soát, bổ sung phương án PCCCR
mùa khô năm 2021 phù hợp với đặc điểm, tình hình, khả năng và nguồn lực của từng
chủ rừng, các địa phương để phát huy hiệu quả công tác PCCCR; xác định diện
tích khu rừng có nguy cơ cháy, nắm chắc các tuyến đường, đường mòn dẫn đến khu
rừng (trên bản đồ và thực địa).
- Chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các
công trình phòng cháy theo kế hoạch hàng năm.
b) Công tác tuyên truyền
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phối hợp
với chính quyền địa phương chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các quy định của Nhà nước về PCCCR tới nhân dân, chủ rừng trên địa bàn tỉnh biết
và thực hiện.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thừa Thiên Huế, các cơ quan Đài, Báo Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh phối
hợp với Chi cục Kiểm lâm thường xuyên đưa tin cảnh báo về nguy cơ cháy rừng,
nêu gương các tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác PCCCR.
c) Cảnh báo nguy cơ cháy rừng
Chi cục Kiểm lâm thường xuyên cập nhật
kịp thời cấp dự báo cháy rừng trên hệ thống thông tin cảnh báo cháy sớm của Cục
Kiểm lâm tại địa chỉ Website: kiemlam.org.vn để tham mưu giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh,
cấp huyện, Ban Chỉ huy cấp xã để thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, biển cấp dự báo cháy rừng đến người dân, chủ rừng biết chủ động thực hiện
PCCCR.
d) Thực hiện các biện pháp lâm sinh
phòng cháy rừng
- Đối với các khu rừng trồng tập
trung, rừng thông cảnh quan trên địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, thị
xã Hương Trà, thúc đẩy các chủ rừng chủ động biện pháp lâm sinh dọn thực bì, giảm
vật liệu cháy; làm đường băng cản lửa, phát dọn, vệ sinh đường băng đã có trên
diện tích các khu rừng trồng.
- Lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn các chủ
rừng thực hiện tốt việc xử lý thực bì để trồng rừng, làm nương rẫy, vệ sinh rừng
sau khai thác rừng, thời vụ chăm sóc rừng để đảm bảo hạn chế vật liệu cháy
trong mùa khô.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra phòng
cháy và chữa cháy rừng trước và trong mùa khô theo định kỳ, đột xuất
Chi cục Kiểm lâm phối hợp Phòng Cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm
tra PCCCR; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm; Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR phối hợp Công
an cấp huyện, các Đội Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ tổ chức
kiểm tra công tác PCCCR các chủ rừng, chính quyền cơ sở; chỉ đạo kiểm lâm địa
bàn trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức phối hợp kiểm tra phòng cháy và
chữa cháy rừng
Thời gian kiểm tra từ tháng 3-10,
theo hình thức định kỳ, hoặc đột xuất, chú trọng vào các ngày nắng nóng cao điểm
và các dịp lễ hội trong năm.
3. Bố trí lực
lượng và phương tiện PCCCR
a) Phân vùng lực lượng và phương tiện
PCCCR
Với điều kiện cụ thể của 5 vùng trọng
điểm cháy đã xác định, lực lượng, phương tiện được huy động theo các cấp như
sau:
- Vùng 1:
Bắc Hải Vân - Phú Lộc, từ thị trấn Phú Lộc đến thị trấn Lăng Cô
+ Lực lượng bao gồm: Lực lượng Đội Cảnh
sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 5, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu
nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm Phú Lộc, Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số
2, Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc Hải Vân, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
lâm nghiệp Nam Hòa, Ban Chỉ huy Quân sự huyện Phú Lộc, các đồn Biên phòng 232,
236 thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, lực lượng chính quyền địa phương
và Công an, Dân quân tự vệ các xã, thị trấn: Lăng Cô, Phú Lộc, Lộc Tiến, Lộc
Vĩnh, Lộc Thủy, Lộc Trì, Xuân Lộc, Lộc Sơn, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hòa (kèm theo phụ lục I.1).
+ Phương tiện: Gồm phương tiện chủ đạo
của Đội Cảnh sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 5, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm Phú Lộc, Đội Kiểm lâm cơ động
- PCCCR số 2, Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc Hải Vân, Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Lâm nghiệp Nam Hòa và dụng cụ thủ công của nhân dân các xã, thị trấn
(Kèm theo phụ lục I.2).
- Vùng 2:
Hương Thủy - Tây Nam thành phố Huế
+ Lực lượng bao gồm: Lực lượng Đội Cảnh
sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số
1 và số 3, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh,
Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy, Hạt Kiểm lâm thành phố Huế, Đội Kiểm lâm cơ động
- PCCCR số 2, Ban Quản lý rừng phòng hộ Hương Thủy, Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Lâm nghiệp Tiền Phong, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự
thị xã Hương Thủy, Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Huế, Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn Cảnh sát
cơ động, thuộc Trung đoàn Cảnh sát cơ động Miền Trung - Tây Nguyên đóng trên địa
bàn thị xã Hương Thủy, Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh, lực lượng chính
quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ các xã, phường: Thủy Phù, Phú Sơn,
Dương Hòa, Thủy Bằng, Thủy Phương, Thủy Dương, Thủy Châu, Phú Bài; các phường:
An Cựu, An Tây, thành phố Huế (Kèm theo phụ lục II.1).
+ Phương tiện: Gồm phương tiện chủ đạo
của Đội Cảnh sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 1 và số 3, Phòng cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy,
Hạt Kiểm lâm thành phố Huế, Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 2, Ban Quản lý rừng
phòng hộ Hương Thủy, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Tiền Phong,
dụng cụ chữa cháy của Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh
sát cơ động - Công an tỉnh đã được tăng cường và dụng cụ thủ công của nhân dân
các xã, phường, thị trấn (Kèm theo phụ lục II.2).
- Vùng 3:
Hương Trà và Quốc lộ 49 nằm trên địa bàn thị xã Hương Trà
+ Lực lượng bao gồm: Lực lượng Đội Cảnh
sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 2 và số 3, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà, Đội Kiểm
lâm cơ động - PCCCR số 1, Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ, Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sông Hương, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Tiền Phong,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự thị xã Hương Trà, Trung đoàn Bộ
binh 6 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh được
huy động bổ sung, lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ
các xã, phường: Bình Tiến, Bình Thành, Hương Thọ, Hương Bình, Hương Văn, Hương
Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ, thuộc thị xã Hương Trà (Kèm theo phụ lục
III.1).
+ Phương tiện: Gồm phương tiện chủ đạo
của Đội Cảnh sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 2 và số 3, Phòng cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà,
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1, Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ, Ban Quản
lý rừng phòng hộ Sông Hương, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Tiền
Phong và dụng cụ thủ công của nhân dân các xã, thị trấn (Kèm theo phụ lục
III.2).
- Vùng 4:
A Lưới và tuyến Quốc lộ 49 nằm trên địa bàn huyện A Lưới
+ Lực lượng bao gồm: Lực lượng Đội Cảnh
sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ thuộc Công an huyện A Lưới, Hạt Kiểm lâm huyện
A Lưới, Đội cơ động - PCCCR số 1, Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới, Ban Quản lý
rừng phòng hộ Sông Hương, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Nam
Hòa, lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ các xã, thị trấn
thuộc huyện A Lưới (Kèm theo phụ lục IV.1).
+ Phương tiện: Gồm phương tiện chủ đạo
của Đội Cảnh sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ thuộc Công an huyện A Lưới, Hạt Kiểm
lâm huyện A Lưới, Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1, Ban Quản lý rừng phòng hộ
A Lưới, Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Hương, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Nam Hòa và dụng cụ thủ công của nhân dân các xã, thị trấn (Kèm
theo phụ lục IV.2).
- Vùng 5:
Phong Điền - Quảng Điền
+ Lực lượng bao gồm: Lực lượng Đội Cảnh
sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 4, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu
nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền, Đội Kiểm lâm cơ động
- PCCCR số 1, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm nghiệp Phong Điền, lực lượng
chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ các xã: Phong Xuân, Phong
Sơn, Phong Mỹ, Phong An, Phong Thu, huyện Phong Điền; các xã Quảng Lợi, Quảng
Thái, huyện Quảng Điền (Kèm theo phụ lục V.1).
+ Phương tiện: Gồm phương tiện chủ đạo
của Đội Cảnh sát Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ số 4, Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh, Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền và Quảng
Điền, Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1, Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên Lâm
nghiệp Phong Điền và dụng cụ thủ công của nhân dân các xã, thị trấn (Kèm
theo phụ lục V.2).
b) Phân cấp lực lượng
- Cấp xã:
+ Lực lượng chính gồm: Chủ rừng có rừng
bị cháy, Kiểm lâm địa bàn.
+ Lực lượng phối hợp gồm: Dân quân tự
vệ, Công an cấp xã, lực lượng dân phòng, tổ đội bảo vệ rừng, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy rừng của thôn, bản, làng, tổ dân phố, lực lượng tại địa phương
nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận.
- Cấp huyện:
+ Lực lượng chính gồm: Lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng có rừng
bị cháy.
+ Lực lượng phối hợp gồm: Cơ quan
Quân sự cấp huyện, cơ quan Bộ đội Biên phòng đóng quân trên địa bàn, các đơn vị
Quân đội trung ương đóng quân trên địa bàn huyện, Công an cấp huyện, lực lượng
tại địa phương nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận, các chủ rừng khác
khi được huy động.
- Cấp tỉnh:
+ Lực lượng chính gồm: Lực lượng của
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, Kiểm lâm,
chủ rừng có rừng bị cháy.
+ Lực lượng phối hợp gồm: Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đơn vị Quân đội trung ương
đóng quân trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra
cháy rừng, các chủ rừng khác khi được huy động.
III. CƠ CHẾ PHỐI HỢP,
CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY LỰC LƯỢNG LIÊN NGÀNH CHỮA CHÁY RỪNG
1. Trường hợp
đám cháy mới phát sinh (cháy nhỏ), đám cháy mới phát sinh, quy mô đám cháy dưới
01 ha và không có nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận; có thể kiểm soát
được bởi lực lượng chữa cháy rừng tại chỗ của chủ rừng hoặc của cấp xã.
a) Khi phát hiện cháy rừng, chủ rừng
phải huy động ngay lực lượng, công cụ để chữa cháy.
- Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân thì trưởng thôn, bản nơi xảy ra cháy rừng phải huy động lực lượng, phương
tiện cần thiết của thôn, bản để chữa cháy. Đồng thời với việc tổ chức chữa cháy
phải báo cáo ngay cho Kiểm lâm địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã để có phương án
hỗ trợ kịp thời. Chủ tịch UBND cấp xã khẩn trương đến hiện trường đám cháy, trực
tiếp chỉ đạo chữa cháy rừng và huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng.
- Đối với chủ rừng là tổ chức, khi
phát hiện đám cháy, chủ rừng phải khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện
thiết bị của chủ rừng để chữa cháy rừng; chủ rừng trực tiếp là người chỉ đạo,
chỉ huy chữa cháy rừng. Đồng thời với việc tổ chức chữa cháy phải báo cáo ngay
cho Kiểm lâm địa bàn, UBND cấp xã để có phương án hỗ trợ kịp thời.
b) Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm
báo cáo ngay cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm tình hình diễn biến cháy rừng, tình
hình tổ chức cứu chữa, để có phương án hỗ trợ kịp thời và trực tiếp tham gia chữa
cháy rừng.
c) Trong trường hợp vượt quá khả năng
kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy
phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để huy động lực lượng hỗ trợ
chữa cháy rừng (khi báo cáo cần nói rõ địa điểm, đường đi và hướng lan tràn của
đám cháy).
2. Trường hợp
đám cháy phát hiện chậm, có nguy cơ lan rộng sang các khu vực xung quanh (đám
cháy trung bình), đám cháy có quy mô từ 01 ha đến 03 ha, nhưng chủ rừng,
UBND cấp xã chưa kiểm soát, dập tắt được, có nguy cơ cháy lan sang các khu vực
lân cận; cần huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng của cấp huyện.
a) Sau khi nhận được báo cáo của Chủ
tịch UBND cấp xã Chủ tịch UBND cấp huyện một mặt huy động ngay lực lượng Cơ động
của huyện (Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR; Công an phòng cháy, chữa cháy huyện và
Quân sự huyện) khẩn trương tiếp cận hiện trường để chỉ đạo chữa cháy rừng; mặt
khác, huy động lực lượng phương tiện trên địa bàn các xã lân cận để tham gia hỗ
trợ chữa cháy rừng.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện có mặt tại
hiện trường là người trực tiếp chỉ đạo chữa cháy rừng. Lực lượng Kiểm lâm là lực
lượng nòng cốt hướng dẫn chữa cháy, chỉ đường cho lực lượng chữa cháy rừng.
c) Khi có có nhiều lực lượng tham gia
chữa cháy rừng, người chỉ huy chữa cháy của từng lực lượng chịu sự chỉ đạo
chung của Chủ tịch UBND cấp huyện; người chỉ huy chữa cháy rừng của từng lực lượng
như sau:
- Đối với lực lượng Quân đội, Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy, thủ trưởng đơn vị là người chỉ huy chữa cháy rừng.
- Đối với lực lượng bảo vệ rừng của
chủ rừng là tổ chức, người đứng đầu tổ chức là người chỉ huy hoặc ủy quyền người
chỉ huy chữa cháy rừng.
- Đối với các lực lượng khác tham gia
chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
d) Khi triển khai chữa cháy hoặc phân
tích, đánh giá vụ cháy xảy ra ở nơi khó khăn, phức tạp và các lực lượng trên địa
bàn huyện không tự giải quyết được, vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để huy động chữa cháy rừng.
3. Trường hợp
đám cháy bùng phát trên quy mô lớn và nguy cơ cháy lan nhanh trên diện rộng
(cháy lớn), đám cháy có quy mô từ 03 ha đến 15 ha, chủ rừng, UBND cấp
huyện không kiểm soát, dập tắt được, có nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận;
cần huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng của cấp tỉnh.
Sau khi nhận được báo cáo của Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức huy động tối đa lực lượng,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng;
khẩn trương tiếp cận đám cháy để chỉ đạo chữa cháy rừng; cụ thể:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm huy động tối đa lực lượng, phương tiện đến khu vực
xảy ra cháy rừng để hướng dẫn các lực lượng và tham gia chữa cháy rừng.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Huy động
đơn vị quân đội của địa phương tham gia chữa cháy rừng theo yêu cầu của Ban Chỉ
đạo tỉnh.
c) Công an tỉnh: Điều động lực lượng,
phương tiện của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ tham gia chữa
cháy rừng (bao gồm cả xe chữa cháy chuyên dụng ở những nơi có thể tiếp cận được
mục tiêu), nhanh chóng triển khai phương án bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, tăng cường tại các khu vực xảy ra cháy rừng và triển khai các
phương án bảo vệ các công trình trọng điểm.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: Bảo
đảm thông tin liên lạc thông suốt ở các khu vực xảy ra cháy rừng theo yêu cầu của
Ban Chỉ đạo tỉnh; quy định chế độ ưu tiên về thông tin, truyền tin, các dịch vụ
bưu chính phục vụ chữa cháy rừng đảm bảo nhanh chóng, an toàn, chính xác, thông
suốt trong mọi tình huống.
đ) Sở Y tế: Cơ động các tổ y tế đến
các địa bàn xảy ra cháy rừng theo sự phân công của Ban chỉ đạo, để sẵn sàng cấp
cứu người bị nạn, bảo đảm nguồn nước sinh hoạt cho các lực lượng tham gia chữa
cháy rừng.
e) Sở Giao thông vận tải: sẵn sàng
các xe chuyên chở để chở người và thiết bị khi có yêu cầu. Triển khai ngay lực
lượng sửa chữa, khắc phục các đoạn đường bị hư hại, bảo đảm giao thông để cơ động
lực lượng đến khu vực xảy ra cháy rừng, đồng thời tìm đường vòng vượt, phối hợp
với Công an để ứng cứu, giải tỏa ách tắc giao thông.
g) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn
vị liên quan, tùy theo chức năng của mình cơ động lực lượng tham gia chữa cháy,
sẵn sàng chi viện cho các đơn vị khác khi có yêu cầu của Ban Chỉ đạo tỉnh.
h) Khi có có nhiều lực lượng tham gia
chữa cháy rừng, thì người đứng đầu của từng lực lượng là người chỉ huy chữa
cháy rừng, chịu sự chỉ đạo chung của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, người chỉ huy chữa
cháy rừng của từng lực lượng như sau:
- Đối với lực lượng quân đội, cảnh
sát phòng cháy chữa cháy, thủ trưởng đơn vị là người chỉ huy chữa cháy rừng.
- Đối với lực lượng bảo vệ rừng của
chủ rừng là tổ chức, người đứng đầu tổ chức là người chỉ huy hoặc ủy quyền người
chỉ huy chữa cháy rừng.
- Đối với các lực lượng khác tham gia
chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
4. Trường hợp đám
cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát của tỉnh hoặc đám cháy quy mô không lớn
nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng cần hỗ trợ của
Trung ương
Đám cháy có diện tích từ 15 ha trở
lên, vượt quá khả năng kiểm soát của tỉnh, hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng
có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an toàn của các
công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh báo cáo Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để huy động chữa
cháy rừng.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
các nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng; tham mưu chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất tại các địa phương, các chủ rừng trong việc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch, phương án PCCCR trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cập nhật và thông tin kịp thời về cấp
dự báo cháy rừng, thông báo cho các địa phương và chủ rừng biết để sẵn sàng có
phương án chữa cháy rừng kịp thời.
- Huy động lực lượng, phương tiện của
đơn vị và tham mưu huy động lực lượng, phương tiện cần thiết để kịp thời ứng cứu
khi xảy ra cháy rừng lớn trên diện rộng, vượt quá tầm kiểm soát của cơ sở theo
Quy chế phối hợp giữa Kiểm lâm và các lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng
và lực lượng địa phương cơ sở.
- Thực hiện tốt việc dự báo, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng và phát hiện sớm cháy rừng, Tăng cường phương tiện, trang thiết
bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và ứng dụng công nghệ cao trong
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 đối với công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đề xuất
kinh phí hằng năm cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy
chữa cháy rừng theo chế độ kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất trong phạm vi quản lý và khi có yêu cầu bảo vệ đặc
biệt.
- Nhanh chóng huy động lực lượng,
phương tiện, tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết
khác biết để chi viện chữa cháy rừng.
- Tham gia chữa cháy theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
- Chỉ đạo phối hợp thực hiện khắc phục
hậu quả do cháy rừng gây ra.
2. Chủ rừng
Chủ rừng phải chủ động thực hiện công
tác PCCCR theo phương án của đơn vị, tăng cường vai trò người đứng đầu, chịu
trách nhiệm chính khi xảy ra cháy rừng trên diện tích được giao quản lý, bảo vệ.
3. Chính quyền địa phương cấp huyện, xã thực hiện trách nhiệm PCCCR theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện công tác PCCCR theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ
tướng Chính phủ; chỉ đạo và huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng theo
Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
4. Lực lượng vũ trang: Công an, Quân đội, Bộ đội Biên phòng tổ chức phối hợp lực lượng tham
gia chữa cháy rừng theo quy định tại Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày
20/5/2020 của UBND tỉnh.
5. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Cơ quan Thường trực PCCCR (Chi cục Kiểm lâm) tổ chức thực hiện
công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về Lâm nghiệp và
Phòng chống thiên tai.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn đề xuất kế
hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm về phòng cháy chữa cháy rừng thông qua Dự án
Nâng cao năng lực PCCCR cho lực lượng Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2021-2025.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn đề xuất
đầu tư kinh phí cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định, đảm bảo
kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
khác theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục Kiểm lâm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ PCCCR trên địa bàn tỉnh.
9. Các đơn vị truyền thông, báo
chí thường xuyên phối hợp đưa tin tuyên truyền sâu rộng
về thiên tai cháy rừng để nâng cao tinh thần cảnh giác của người dân khi sử dụng
lửa gần rừng, ven rừng và trong rừng.
V. ĐẢM BẢO KINH
PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PCCCR
Các đơn vị, địa phương, chủ rừng thực
hiện theo kế hoạch phân bổ hàng năm và theo quy định hiện hành của nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các đơn vị, địa phương được giao nhiệm
vụ tại Kế hoạch này và các cơ quan liên quan chủ động, tổ chức triển khai theo
Kế hoạch để thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh đạt
hiệu quả cao./.
PHỤ LỤC I.1
LỰC LƯỢNG THAM GIA VÀ PHỐI HỢP PCCCR CỦA
VÙNG 1 BẮC HẢI VÂN - PHÚ LỘC, TỪ THỊ TRẤN PHÚ LỘC ĐẾN THỊ TRẤN LĂNG CÔ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
người tham gia
|
Chỉ
huy
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 5,
Phòng cảnh sát PCCC và CNCH -
Công an tỉnh
|
10
|
Đội
trưởng
|
Điều
khiển và vận hành 02 xe chữa cháy chuyên dụng
|
2
|
Hạt Kiểm lâm Phú Lộc
|
15
|
Hạt
trưởng
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 2
|
8
|
Đội
trưởng
|
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc Hải
Vân
|
10
|
Giám
đốc
|
|
5
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
lâm nghiệp Nam Hòa
|
10
|
Giám
đốc
|
|
6
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện Phú Lộc
|
25
|
Trung
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
7
|
Đồn Biên phòng 232 thuộc Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
30
|
Đồn
trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
8
|
Đồn Biên phòng 236 thuộc Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
30
|
Đồn
trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
9
|
Lực lượng chính quyền địa phương và
Công an, Dân quân tự vệ các xã, thị trấn: Lăng Cô, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Thủy
|
30
người/xã, thị trấn
|
Chủ
tịch xã, thị trấn
|
120
người của 4 xã, thị trấn
|
10
|
Lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự
vệ các xã, thị trấn: Lộc Trì, Phú Lộc
|
30
người/xã, thị trấn
|
Chủ
tịch xã, thị trấn
|
60
người của 2 xã, thị trấn
|
11
|
Lực lượng chính quyền địa phương và
Công an, Dân quân tự vệ các xã: Xuân Lộc, Lộc Sơn, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hòa
|
30
người/xã, thị trấn
|
Chủ
tịch xã
|
150
người của 5 xã
|
PHỤ LỤC I.2
PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PCCCR CHỦ ĐẠO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ - VÙNG 1 BẮC HẢI VÂN - PHÚ LỘC, TỪ THỊ TRẤN PHÚ LỘC ĐẾN THỊ TRẤN
LĂNG CÔ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên
máy móc, thiết bị
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 5,
Phòng cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
|
|
|
|
Xe chữa cháy chuyên dụng
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
Hạt Kiểm lâm Phú Lộc
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
20
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
10
|
|
|
Cào
|
cái
|
10
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số
2
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước
|
cái
|
2
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
20
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
10
|
|
|
Cào
|
cái
|
10
|
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc Hải
Vân
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước
|
cái
|
3
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
20
|
|
5
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Nam Hòa
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước
|
cái
|
1
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
20
|
|
|
Dụng cụ thủ công (rựa, cuốc, xẻng,
cào, can nước...) của lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự
vệ các xã, thị trấn, 01 người/cái
|
cái
|
150
|
|
PHỤ LỤC II.1
LỰC LƯỢNG THAM GIA VÀ PHỐI HỢP PCCCR CỦA
VÙNG 2 HƯƠNG THỦY - TÂY NAM THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
người tham gia
|
Chỉ
huy
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 1 và số
3, Phòng cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
20
|
Các
Đội trưởng
|
Điều
khiển và vận hành 02 xe chữa cháy chuyên dụng cho mỗi Đội
|
2
|
Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy
|
15
|
Hạt
trưởng
|
|
3
|
Hạt Kiểm lâm thành phố Huế
|
10
|
Hạt
trưởng
|
|
4
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 2
|
8
|
Đội
trưởng
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Hương Thủy
|
20
|
Giám
đốc
|
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
lâm nghiệp Tiền Phong
|
25
|
Giám
đốc
|
|
7
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
100
|
Đại
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
8
|
Trung đoàn Cảnh sát cơ động của Bộ
Công an đóng trên địa bàn thị xã Hương Thủy
|
50
|
Đại
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
9
|
Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh
|
50
|
Trưởng
phòng
|
|
10
|
Ban Chỉ huy Quân sự thị xã Hương Thủy
|
30
|
Chỉ
huy trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
11
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
100
|
Trưởng
Ban tác huấn
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
12
|
Ban Chỉ huy Quân sự thành Phố Huế
|
50
|
Chỉ
huy trưởng
|
|
13
|
Chính quyền địa phương và Công an,
Dân quân tự vệ các xã, phường: Thủy Phù, Phú Sơn, Dương Hòa, Thủy Bằng, Thủy Phương, Thủy Dương, Thủy
Châu, phường Phú Bài/thị xã Hương Thủy và các phường An Cựu, An Tây/thành phố
Huế
|
300
(30
người/xã, phường)
|
Chủ
tịch xã, phường
|
|
PHỤ LỤC II.2
PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PCCCR CHỦ ĐẠO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ - VÙNG 2 HƯƠNG THỦY - TÂY NAM THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên
máy móc, thiết bị
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 1 và
số 3, Phòng cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
|
|
|
|
Xe chữa cháy chuyên dụng
|
chiếc
|
4
|
Mỗi
đơn vị 2 chiếc
|
2
|
Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Máy phun đất
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy rừng
|
chiếc
|
2
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
20
|
|
|
Cào
|
cái
|
20
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bộ đàm cố định 50W
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
3
|
Hạt Kiểm lâm thành phố Huế
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Máy phun đất
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy rừng
|
chiếc
|
2
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
20
|
|
|
Cào
|
cái
|
20
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bộ đàm cố định 50W
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
4
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số
2
|
|
|
Sử dụng
số lượng các loại phương tiện thiết bị như ở Vùng 1
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Hương
Thủy
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
10
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Tiền Phong
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
5
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
7
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
|
|
|
|
|
Rựa cán dài và bàn dập lửa
|
cái
|
150
|
Dụng
cụ đã được tăng cường cho đơn vị
|
8
|
Phòng Cảnh sát cơ động - Công an
tỉnh
|
|
|
|
|
Rựa cán dài và bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
Dụng
cụ đã được tăng cường cho đơn vị
|
9
|
Dụng cụ thủ công (rựa, cuốc, xẻng, cào, can nước...) của lực
lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ các xã, phường, 01
người/cái
|
cái
|
210
|
|
PHỤ LỤC III.1
LỰC LƯỢNG THAM GIA VÀ PHỐI HỢP PCCCR CỦA
VÙNG 3 HƯƠNG TRÀ VÀ QUỐC LỘ 49 NẰM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
người tham gia
|
Chỉ
huy
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 2 và số
3, Phòng cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
20
|
Các
Đội trưởng
|
Điều
khiển và vận hành 02 xe chữa cháy chuyên dụng cho mỗi Đội
|
2
|
Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà
|
15
|
Hạt
trưởng
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1
|
8
|
Đội
trưởng
|
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ
|
20
|
Giám
đốc
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Hương
|
20
|
Giám
đốc
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
Lâm nghiệp Tiền Phong
|
20
|
Giám
đốc
|
|
7
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
50
|
Trưởng
Ban tác huấn
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
8
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động
- Công an tỉnh được huy động bổ sung
|
100
|
Đại
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
9
|
Ban Chỉ huy Quân sự thị xã Hương
Trà
|
30
|
Chỉ
huy trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
10
|
Chính quyền địa phương và Công an,
Dân quân tự vệ các xã, phường: Bình Tiến, Bình Thành, Hương Thọ, Hương Bình,
Hương Văn, Hương Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ
|
270
(30
người/xã, phường)
|
Chủ
tịch xã, phường
|
|
PHỤ LỤC III.2
PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PCCCR CHỦ ĐẠO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ - VÙNG 3 HƯƠNG TRÀ VÀ QUỐC LỘ 49 NẰM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên
máy móc, thiết bị
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 2 và
số 3, Phòng cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
|
|
|
|
Xe chữa cháy chuyên dụng
|
chiếc
|
4
|
Mỗi
đơn vị 2 chiếc
|
2
|
Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Máy phun đất
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy rừng
|
chiếc
|
2
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
20
|
|
|
Cào
|
cái
|
20
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bộ đàm cố định 50W
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số
1
|
|
|
|
|
Máy bơm cao áp
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bơm chuyền + bể chứa nước di động
|
cái
|
1
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
2
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy
|
chiếc
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cố định trung tâm 50W
|
bộ
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
20
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
10
|
|
|
Cào
|
cái
|
10
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
5
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Hương
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
5
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Tiền Phong
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 2
|
7
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 2
|
|
Dụng cụ thủ công (rựa, cuốc, xẻng, cào, can nước...) của lực lượng chính
quyền địa phương và Công an, Dân quân tự vệ các xã, phường, 01 người/cái
|
cái
|
270
|
|
PHỤ LỤC IV.1
LỰC LƯỢNG THAM GIA VÀ PHỐI HỢP PCCCR CỦA
VÙNG 4 A LƯỚI VÀ QUỐC LỘ 49 NẰM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
người tham gia
|
Chỉ
huy
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH thuộc Công
an huyện A Lưới
|
20
|
Đội
trưởng
|
Điều
khiển và vận hành 01 xe chữa cháy chuyên dụng
|
2
|
Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới
|
20
|
Hạt
trưởng
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1
|
8
|
Đội
trưởng
|
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới
|
20
|
Giám
đốc
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Hương
|
20
|
Giám
đốc
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
Lâm nghiệp Nam Hòa
|
20
|
Giám
đốc
|
|
7
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh được huy động bổ sung
|
100
|
Đại
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
8
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện A Lưới
|
30
|
Chỉ
huy trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
9
|
Lực lượng chính quyền địa phương và
Công an, Dân quân tự vệ các xã, thị trấn thuộc huyện A Lưới
|
300
(30
người/xã, thị trấn)
|
Chủ
tịch xã, phường, thị trấn
|
|
PHỤ LỤC IV.2
PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PCCCR CHỦ ĐẠO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ - VÙNG 4 A LƯỚI VÀ QUỐC LỘ 49 NẰM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN A LƯỚI
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên
máy móc, thiết bị
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH thuộc
Công an huyện A Lưới
|
|
|
|
|
Xe chữa cháy chuyên dụng
|
chiếc
|
1
|
4
|
2
|
Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Máy phun đất
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy rừng
|
chiếc
|
2
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
20
|
|
|
Cào
|
cái
|
20
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bộ đàm cố định 50W
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
3
|
Đội cơ động - PCCCR số 1
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 2
|
4
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
5
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
5
|
Ban Quản Iý rừng phòng hộ Sông
Hương
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 3
|
6
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Tiền Phong
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 2
|
7
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh
|
|
|
Sử dụng Phương tiện, dụng cụ như Vùng 3
|
|
Dụng cụ thủ công (rựa, cuốc, xẻng,
cào, can nước...) của lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự
vệ các xã, thị trấn 01 người/cái
|
cái
|
300
|
|
PHỤ LỤC V.1
LỰC LƯỢNG THAM GIA VÀ PHỐI HỢP PCCCR CỦA
VÙNG 5 PHONG ĐIỀN - QUẢNG ĐIỀN
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Đơn
vị
|
Số
người tham gia
|
Chỉ
huy
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 4,
Phong cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh
|
12
|
Đội
trưởng
|
Điều
khiển và vận hành 02 xe chữa cháy chuyên dụng
|
2
|
Hạt Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền
|
20
|
Hạt
trưởng
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số 1
|
8
|
Đội
trưởng
|
|
4
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành viên
Lâm nghiệp Phong Điền
|
20
|
Giám
đốc
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ
|
20
|
Giám
đốc
|
|
6
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh được huy động bổ sung
|
100
|
Đại
đội trưởng
|
Do
đơn vị phân công chỉ huy
|
7
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện Phong Điền
|
30
|
Chỉ
huy trưởng
|
|
8
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện Quảng Điền
|
30
|
Chỉ
huy trưởng
|
|
9
|
Lực lượng chính quyền địa phương và
Công an, Dân quân tự vệ các xã, thị trấn lực lượng chính quyền địa phương và
Công an, Dân quân tự vệ các xã: Phong Xuân, Phong Sơn, Phong Mỹ, Phong An,
Phong Thu/huyện Phong Điền và xã Quảng Lợi, Quảng Thái/huyện Quảng Điền
|
210
(30
người/xã)
|
Chủ
tịch xã
|
|
PHỤ LỤC V.2
PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ PCCCR CHỦ ĐẠO CỦA
CÁC ĐƠN VỊ - VÙNG 5 PHONG ĐIỀN - QUẢNG ĐIỀN
(Kèm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tên
máy móc, thiết bị
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
Đội Cảnh sát CC&CNCH số 4,
Phòng cảnh sát CCC và CNCH - Công an tỉnh
|
|
|
|
|
Xe chữa cháy chuyên dụng
|
chiếc
|
2
|
|
2
|
Hạt Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
3
|
|
|
Máy cưa
|
cái
|
1
|
|
|
Máy cắt thực bì
|
cái
|
1
|
|
|
Máy phun đất
|
cái
|
1
|
|
|
Xe máy chữa cháy rừng
|
chiếc
|
2
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
20
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Xẻng
|
cái
|
20
|
|
|
Cào
|
cái
|
20
|
|
|
Loa chỉ huy
|
cái
|
2
|
|
|
Máy bộ đàm cố định 50W
|
cái
|
1
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
5
|
|
3
|
Đội Kiểm lâm cơ động - PCCCR số
1
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 2
|
4
|
Công ty TNHH Nhà nước 1 Thành
viên Lâm nghiệp Phong Điền
|
|
|
|
|
Máy thổi gió đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Máy thổi gió cầm tay
|
cái
|
3
|
|
|
Máy bơm nước đeo vai
|
cái
|
5
|
|
|
Bàn dập lửa
|
cái
|
50
|
|
|
Rựa cán dài
|
cái
|
50
|
|
|
Bình bơm nước sử dụng acquy
|
cái
|
10
|
|
|
Máy bộ đàm cầm tay 5W
|
cái
|
10
|
|
5
|
Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bồ
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 3
|
6
|
Trung đoàn Bộ binh 6 - Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh
|
|
|
Sử dụng
Phương tiện, dụng cụ như Vùng 3
|
|
Dụng cụ thủ công (rựa, cuốc, xẻng,
cào, can nước...) của lực lượng chính quyền địa phương và Công an, Dân quân tự
vệ các xã 01 người/cái
|
cái
|
300
|
|