ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
28/2020/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG THAM GIA CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực
lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08
tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa
các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng
cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 655/TTr-SNNPTNT ngày 16 tháng 4 năm 2020 về việc
ban hành Quy chế phối hợp các lực lượng tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp các lực lượng
tham gia chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CÁC LỰC LƯỢNG THAM GIA CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về
nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp của các lực lượng tham gia chữa cháy rừng
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phối hợp
chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động chữa cháy rừng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ chữa cháy
rừng giữa lực lượng phối hợp đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và điều hành
của Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy sức mạnh của toàn dân và của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo quy định của
pháp luật.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, chỉ huy, điều hành thống nhất,
tập trung; sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia chữa cháy rừng căn cứ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan Kiểm lâm,
Công an, Quân đội từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
3. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng phải kiên quyết, chủ động, bảo vệ tối đa quyền và
lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng
a) Các thiết bị, phương tiện cơ giới: Như xe chữa
cháy, xe chữa cháy rừng, máy phun nước, máy thổi gió, cưa xăng, máy bơm chữa
cháy xách tay, máy ủi, máy cày, máy phun đất, xe, máy chuyên dùng phun nước,
hóa chất chữa cháy rừng và các phương tiện khác;
b) Dụng cụ thủ công: Như bàn dập lửa, rựa, cuốc, xẻng,
thùng tưới nước, cành cây...
2. Hậu cần chữa cháy rừng
a) Hậu cần cho lực lượng tham gia chữa cháy rừng
bao gồm: bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ, đèn pin, bình nước cá nhân, thuốc,
bông băng cấp cứu...) để phục vụ cho lực lượng chữa cháy tại chỗ và lực lượng
được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cấp nước uống và thực phẩm cho lực
lượng tham gia chữa cháy rừng;
b) Hậu cần cho phương tiện, thiết bị chữa cháy bao
gồm: Xăng, dầu phục vụ cho phương tiện, thiết bị cơ giới; nước, hóa chất phục vụ
cho xe, máy phun nước, hóa chất chữa cháy rừng; điểm lấy nước cho xe chữa cháy.
3. Công trình phòng cháy, chữa cháy rừng: Là hệ thống
các công trình được thiết lập, xây dựng để thực hiện việc phòng cháy rừng hoặc
sử dụng để chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra, bao gồm đường băng cản lửa, kênh,
mương ngăn lửa; suối, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa
cháy; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; hệ thống biển cấm, biển báo, biển chỉ
dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống thông tin liên lạc; trung tâm dự
báo, cảnh báo cháy rừng và các công trình khác phục vụ cho phòng cháy, chữa
cháy rừng.
4. Đường băng trắng cản lửa: Là những dải đất trống
đã được chặt trắng cây, thu dọn hết cây cỏ, thảm mục, vật liệu cháy hoặc đường
lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng nhằm ngăn cản lửa rừng khi xảy ra cháy.
5. Băng đốt trước (dùng lửa dập lửa): Trước đám
cháy không xa, dọn hai băng song song bao quanh đám cháy; trên hai băng tiến
hành dọn sạch tất cả vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai băng, sau đó đốt
từng đoạn, khi đốt phải thận trọng không để lửa cháy lan ra ngoài; tuyến lửa đốt
trước này là tuyến có điều khiển, an toàn và khẩn trương; tùy theo tốc độ gió
và quy mô đám cháy mà khoảng cách giữa hai băng cho thích hợp.
6. Đường băng xanh cản lửa: Là những dải băng rừng
được trồng cây rừng hỗn giao hoặc thuần loài, gồm những loài cây có khả năng chịu
lửa tốt, khó cháy, có tác dụng ngăn cản cháy rừng lan qua.
7. Các đơn vị liên quan: Gồm Công an, Quân đội, chủ
rừng, các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức trong và ngoài
nước… trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Nguyên tắc chữa cháy rừng
1. Chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết
bị, dụng cụ cho hoạt động chữa cháy rừng, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn
dân và các lực lượng tham gia công tác chữa cháy rừng.
2. Thông tin về nguy cơ và cháy rừng phải được
thông báo nhanh chóng, kịp thời cho Chính quyền địa phương và cơ quan chuyên
trách về phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Chỉ huy thống nhất, phối hợp chặt chẽ các lực lượng
được huy động tham gia chữa cháy rừng.
4. Thực hiện phương châm 04 tại chỗ để sẵn sàng ứng
phó kịp thời, hiệu quả khi cháy rừng xảy ra, bao gồm: chỉ huy tại chỗ, lực lượng
tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. Kết hợp 05 sẵn sàng bao gồm:
thông tin, chỉ huy, lực lượng, phương tiện và hậu cần.
Điều 5. Yêu cầu trong chữa cháy
rừng
1. Huy động tối đa lực lượng, phương tiện và thiết
bị, dụng cụ để chữa cháy.
2. Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời và triệt
để.
3. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về mọi mặt.
4. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng, phương tiện,
tài sản của nhân dân và người tham gia chữa cháy. Trường hợp có người bị thương
phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu kịp thời, nếu bị thương nặng hoặc tử vong phải lập
biên bản để có cơ sở giải quyết chính sách, chế độ cho người tham gia chữa cháy
bị nạn.
5. Trong trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng
có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp thì việc chữa cháy rừng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ LỰC LƯỢNG CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều 6. Phân công, phối hợp của
các lực lượng tham gia chữa cháy rừng
1. Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp tỉnh: Khi
có cháy rừng lớn, hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các huyện;
vùng giáp ranh với tỉnh khác, lực lượng chữa cháy rừng cấp tỉnh quy định như
sau:
a) Lực lượng chính gồm: Lực lượng của Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Công an tỉnh, Kiểm lâm, chủ rừng
có rừng bị cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các đơn vị Quân đội trung ương đóng quân trên
địa bàn tỉnh, Công an tỉnh, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra cháy rừng, các
chủ rừng khác khi được huy động.
2. Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp huyện: Khi
có cháy rừng lớn, hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các xã;
vùng giáp ranh với huyện khác, lực lượng chữa cháy rừng cấp huyện quy định như
sau:
a) Lực lượng chính gồm: Lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Kiểm lâm cấp huyện, chủ rừng có rừng bị
cháy;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Cơ quan Quân sự cấp huyện,
cơ quan Bộ đội Biên phòng đóng quân trên địa bàn, các đơn vị Quân đội trung
ương đóng quân trên địa bàn huyện, Công an cấp huyện, lực lượng tại địa phương
nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận, các chủ rừng khác khi được huy động.
3. Lực lượng tham gia chữa cháy rừng cấp xã
a) Lực lượng chính gồm: Chủ rừng có rừng bị cháy,
Kiểm lâm địa bàn;
b) Lực lượng phối hợp gồm: Dân quân tự vệ, Công an
cấp xã, lực lượng dân phòng, tổ đội bảo vệ rừng, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy rừng của thôn, bản, làng, tổ dân phố, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra
cháy rừng và địa phương lân cận.
Điều 7. Phân công, phối hợp chỉ
đạo và chỉ huy chữa cháy rừng
1. Chỉ đạo chữa cháy rừng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người được
ủy quyền có mặt tại đám cháy rừng là người chỉ đạo chữa cháy rừng. Người chỉ đạo
chữa cháy rừng có nhiệm vụ:
- Huy động, điều phối và phân công các lực lượng,
phương tiện, thiết bị, dụng cụ, vật tư, nguồn nước và vật liệu để chữa cháy rừng;
- Bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy như giao
thông, trật tự, thông tin liên lạc, hậu cầu, y tế và công tác chính trị tư tưởng
trong chữa cháy rừng.
b) Người đứng đầu các lực lượng tham gia chữa cháy
có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người được ủy
quyền thực hiện chữa cháy theo chỉ đạo, phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp hoặc người được ủy quyền.
2. Chỉ huy chữa cháy rừng
a) Người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ
huy chữa cháy.
Trường hợp cháy rừng khi chưa có Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: Nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy,
trưởng thôn, trưởng bản tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa
cháy; nếu chủ rừng là hộ gia đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn, trưởng bản hoặc
người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy. Người đứng
đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm
tham gia chỉ huy chữa cháy; trường hợp có nhiều lực lượng tham gia chữa cháy rừng,
người chỉ huy chữa cháy rừng của từng lực lượng như sau:
- Đối với lực lượng Quân đội, thủ trưởng đơn vị là
người chỉ huy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
- Đối với lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng là tổ
chức, người đứng đầu tổ chức là người chỉ huy hoặc ủy quyền người chỉ huy chữa
cháy rừng;
- Đối với các lực lượng khác tham gia chữa cháy rừng
thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Người chỉ huy chữa cháy rừng có nhiệm vụ:
- Trực tiếp điều hành các lực lượng, phương tiện
tham gia chữa cháy rừng;
- Tổ chức trinh sát đám cháy; xác định vị trí, hướng
chữa cháy chính và việc triển khai lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa
cháy, các biện pháp để chữa cháy;
- Quyết định phân chia khu vực chữa cháy và chỉ định
người chỉ huy của từng lực lượng chữa cháy rừng theo từng khu vực;
- Báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp quản lý hoặc
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về tình hình, diễn biến của đám cháy;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy; bảo đảm các hoạt động hỗ trợ
trong công tác chữa cháy rừng;
- Phối hợp tổ chức bảo vệ khu vực chữa cháy, hiện trường
vụ cháy; áp dụng các biện pháp bảo vệ tài liệu, đồ vật phục vụ công tác điều
tra vụ cháy, xác định nguyên nhân gây ra cháy rừng;
- Tổ chức tập hợp lực lượng, thu hồi phương tiện trở
về đơn vị khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy rừng;
- Sau khi dập tắt đám cháy, yêu cầu phải thường
xuyên kiểm tra hiện trường để đám cháy không bùng phát trở lại;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
b) Người đứng đầu các lực lượng tham gia chữa cháy
rừng có trách nhiệm phối hợp với người chỉ huy để tổ chức chữa cháy rừng theo sự
chỉ đạo, phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc người được ủy quyền.
Điều 8. Trách nhiệm huy động lực
lượng, phương tiện trong chữa cháy rừng
1. Trách nhiệm chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng.
Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để huy động chữa cháy rừng cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa
cháy rừng. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để huy động chữa
cháy rừng cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa
cháy rừng. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát, hoặc đám
cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc
phòng, sự an toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc
có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để huy động chữa cháy rừng.
2. Trách nhiệm phối hợp: Thủ trưởng các đơn vị được
huy động tham gia chữa cháy rừng có trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện,
hậu cần… thuộc sự quản lý của đơn vị để tham gia chữa cháy.
Điều 9. Trách nhiệm chữa cháy,
tham gia chữa cháy rừng
1. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy rừng phải tìm mọi
biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập tắt đám cháy; người tham gia chữa cháy
phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
2. Chủ rừng có rừng bị cháy, cơ quan Kiểm lâm, Công
an, Quân đội, lực lượng tại địa phương nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận
khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý
phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức chữa cháy, đồng thời
báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp
cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin
báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa
bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham gia chữa cháy rừng.
3. Lực lượng Công an chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan khoanh vùng, chặn đường khu vực xảy ra cháy rừng, ngăn
không cho người không có nhiệm vụ liên quan trong chữa cháy rừng hoặc súc vật
tiếp cận hiện trường để tổ chức truy tìm, bắt giữ đối tượng gây cháy rừng (nếu
có) và hỗ trợ lực lượng chữa cháy rừng thực hiện nhiệm vụ chữa cháy.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 10. Tiếp nhận và xử lý
thông tin
1. Tiếp nhận thông tin: Chủ rừng và các cá nhân,
đơn vị liên quan khi phát hiện có cháy rừng hoặc có thông tin liên quan đến
cháy rừng, bằng mọi phương tiện và phương thức thông tin liên lạc hiện có, báo
cáo ngay cho cơ quan Kiểm lâm và Chính quyền địa phương.
2. Xử lý thông tin
a) Trách nhiệm chủ trì: Là lực lượng Kiểm lâm; sau
khi nhận được thông tin báo cháy rừng, triển khai xác thực thông tin, nếu có
cháy rừng xảy ra phải báo cáo như sau:
- Kiểm lâm địa bàn báo cáo với Hạt Kiểm lâm cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hạt Kiểm lâm cấp huyện báo cáo với Chi cục Kiểm
lâm, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Chi cục Kiểm lâm báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Trách nhiệm phối hợp: Chủ rừng có rừng bị cháy,
Công an, Quân đội, Chính quyền địa phương có rừng bị cháy và địa phương lân cận.
Điều 11. Các biện pháp chữa
cháy rừng
1. Biện pháp chữa cháy
a) Biện pháp chữa cháy rừng gián tiếp: Dùng lực lượng
và phương tiện để cô lập đám cháy, thường áp dụng cho đám cháy lớn, cường độ
cháy cao, tốc độ lan truyền nhanh và diện tích khu rừng cần bảo vệ lớn, cụ thể:
dùng băng trắng ngăn lửa, băng đốt trước (dùng lửa dập lửa), đào kênh, mương,
rãnh để chống cháy ngầm và chữa cháy;
b) Biện pháp chữa cháy rừng trực tiếp: Sử dụng tất
cả các phương tiện, công cụ từ thủ công đến cơ giới hiện đại, như: cành cây,
bình tưới nước, máy bơm phun nước, máy thổi gió, rựa và hoá chất tác động trực
tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa; thường áp dụng đối với đám cháy có diện tích
nhỏ hoặc cháy trên bề mặt đất.
2. Phương pháp bố trí lực lượng, phương tiện chữa
cháy
a) Đối với rừng mà phương tiện cơ giới chữa cháy
không thể tiếp cận được thì phải huy động tối đa lực lượng và các phương tiện
khác để chữa cháy:
- Dụng cụ thủ công như: Dao, rựa, cuốc, xẻng, bàn dập
lửa, cành cây…;
- Máy phun nước, máy bơm chữa cháy xách tay, máy thổi
gió, cưa xăng…
b) Đối với rừng có thể đưa phương tiện cơ giới vào
chữa cháy thì phải huy động tối đa phương tiện cơ giới để chữa cháy gồm: xe ô
tô chữa cháy chuyên dụng, xe mô tô chữa cháy chuyên dụng, xe chở nước…
3. Chữa cháy rừng tại hiện trường có đạn nổ
a) Trường hợp hiện trường cháy có tiếng nổ do đạn,
bom, mìn còn sót lại sau chiến tranh, chỉ huy chữa cháy ngay lập tức chỉ đạo lực
lượng chữa cháy tránh xa khu vực cháy, không được dùng phương pháp dập lửa trực
tiếp hoặc phương pháp đốt ngược để chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tính mạng con
người;
b) Áp dụng phương pháp chữa cháy gián tiếp, làm đường
băng trắng trước hướng lan truyền của đám cháy; khoảng cách từ đường băng trắng
đến đám cháy và độ rộng của đường băng trắng tùy thuộc vào địa hình, tốc độ lan
truyền của đám cháy, do chỉ huy chữa cháy quyết định.
4. Chữa cháy rừng vào ban đêm
Căn cứ vào tình hình thực tế, chỉ huy lực lượng chữa
cháy quyết định hình thức chữa cháy phù hợp, cụ thể:
a) Điều kiện cấp thực bì lớn, địa hình phức tạp, lực
lượng, phương tiện không đảm bảo và nhằm đảm bảo an toàn tính mạng người chữa
cháy, áp dụng biện pháp chữa cháy gián tiếp;
b) Điều kiện cấp thực bì nhỏ, địa hình tương đối bằng
phẳng, lực lượng, phương tiện đảm bảo, áp dụng biện pháp chữa cháy trực tiếp.
Điều 12. Các nhiệm vụ liên
quan trong chữa cháy rừng
1. Nhiệm vụ dẫn đường: Chủ rừng, chính quyền địa
phương, Kiểm lâm có trách nhiệm dẫn đường tiếp cận đám cháy, đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Bố trí đủ người dẫn đường vào chữa cháy;
b) Phải có biển hướng dẫn chỉ đường vào đám cháy;
c) Phải có bản hướng dẫn lấy nước nếu khu vực xảy
ra cháy có hồ nước, khe suối.
2. Nhiệm vụ tham mưu chỉ huy: Kiểm lâm chủ trì, chủ
rừng phối hợp tham mưu các biện pháp chữa cháy cho Chỉ huy chữa cháy các cấp.
3. Nhiệm vụ hậu cần: Các lực lượng tham gia chữa
cháy phải đảm bảo hậu cần, phương tiện, nhiên liệu... cho đơn vị mình.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ SAU
KHI CHỮA CHÁY RỪNG
Điều 13. Xử lý triệt để tàn lửa
và bảo vệ hiện trường
1. Trách nhiệm chính: Sau khi khống chế được đám
cháy, chủ rừng có trách nhiệm chủ trì trong công tác phân công người xử lý triệt
để tàn lửa, tránh để đám cháy bùng phát trở lại.
2. Trách nhiệm phối hợp: Lực lượng Kiểm lâm, Chính
quyền địa phương phân công người phối hợp với chủ rừng để trực giám sát đám
cháy sau khi được dập tắt; tổ chức bảo vệ hiện trường nhằm phục vụ cho công tác
điều tra, xác minh tìm nguyên nhân và thủ phạm gây cháy rừng.
Điều 14. Xác định thiệt hại do
cháy rừng và giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy
1. Chủ rừng có trách nhiệm xác định mức độ thiệt hại
do cháy rừng gây ra theo quy định tại khoản 1 Điều 52, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số
156/2018/NĐ-CP), cụ thể:
a) Xác định diện tích, loại rừng, trạng thái rừng bị
cháy, đánh giá mức độ thiệt hại và xác định diện tích rừng bị thiệt hại do cháy
rừng; khả năng phục hồi rừng sau khi cháy; những thiệt hại về người, tài sản,
và các thiệt hại khác (nếu có);
b) Báo cáo vụ cháy rừng: Thực hiện điểm a khoản 2
Điều 14, Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày vụ cháy rừng được dập tắt, chủ rừng có
trách nhiệm lập báo cáo về cháy rừng gửi cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trong thời hạn
01 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm sở tại có
trách nhiệm báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan Kiểm lâm sở tại, Chi cục Kiểm lâm cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Kiểm lâm.
2. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
phục hồi rừng sau khi cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 52, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP.
3. Cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hỗ trợ chủ
rừng và kiểm tra, giám định khi cần thiết về kết quả xác định thiệt hại do cháy
rừng gây ra do chủ rừng báo cáo. Giám sát việc thực hiện phục hồi rừng của chủ
rừng.
Điều 15. Xác định nguyên nhân
gây cháy rừng
1. Tất cả các vụ cháy rừng đều phải được điều tra,
xác định nguyên nhân gây cháy để làm căn cứ xử lý, rút kinh nghiệm và có biện
pháp phòng ngừa. Việc xác định nguyên nhân gây cháy rừng được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 52, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Căn cứ tính chất, mức
độ vi phạm, mức độ thiệt hại, đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chính quyền địa phương, chủ rừng có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm
gây cháy rừng.
Điều 16. Tổ chức họp rút kinh
nghiệm chữa cháy
1. Sau khi vụ cháy kết thúc, chủ rừng chủ động tổ
chức họp rút kinh nghiệm về công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn rừng do
mình quản lý; trong thời hạn 10 ngày làm việc, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
2. Tùy theo tình hình cụ thể, Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức họp rút kinh nghiệm về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn
quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Hằng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng cho các đơn vị trực thuộc và phân bổ kinh phí đúng
quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 18. Sở Tài chính
Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chữa cháy cho các cơ
quan, đơn vị tham gia chữa cháy theo quy định pháp luật và khả năng cân đối
ngân sách của địa phương.
Điều 19. Sở Y tế
Khi nhận được tin báo cháy rừng, Sở Y tế có trách
nhiệm bố trí xe cấp cứu và lực lượng y tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc sơ cấp cứu người bị nạn tại địa điểm xảy ra cháy rừng.
Điều 20. Công an tỉnh
1. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, đơn vị Quân đội, Ủy
ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên nhân các vụ
cháy rừng xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc
xây dựng Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy,
chữa cháy; tham gia chữa cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng theo quy định
của pháp luật.
3. Phát hiện, tiếp nhận điều tra, xử lý các vụ vi
phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Thực hiện theo quy định tại Mục b, Phần II của
Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc
phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
5. Huy động lực lượng, phương tiện của Công an cấp
huyện, lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đang đóng
quân trên địa bàn tham gia phối hợp chữa cháy, khoanh vùng hiện trường và cứu nạn,
cứu hộ khi xảy ra cháy rừng.
Điều 21. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Thực hiện theo quy định tại Mục c, Phần II của
Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13 tháng 12 năm 2002 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc
phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
2. Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành
nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các đơn vị đóng quân trong rừng,
gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Chính quyền địa phương tham gia công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng; chấp hành nghiêm quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng ở nơi đóng quân.
3. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng
phải có Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng
cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban Chỉ đạo ở nơi
đóng quân.
4. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp
thời đối với những đơn vị, chiến sĩ vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
rừng.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế, theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo cấp huyện; ban hành Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi và
trách nhiệm quản lý của mình.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến thức
về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham
gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy rừng; trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng cho Chính quyền cấp
xã, phường, thị trấn có rừng.
6. Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng chữa
cháy rừng trên địa bàn.
7. Chỉ đạo tổ chức chữa cháy rừng, điều tra nguyên
nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
Điều 23. Chi cục Kiểm lâm
1. Hằng năm, tham mưu Ban chỉ đạo Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng Phương án huy động lực lượng chữa cháy cấp tỉnh. Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm
cấp huyện xây dựng Phương án huy động lực lượng chữa cháy cấp huyện.
2. Thiết lập đường dây nóng, thông qua các mạng xã
hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng của người dân. Theo dõi các điểm cháy sớm
phát hiện từ ảnh vệ tinh, kết hợp phát hiện cháy sớm tại các chòi canh, các chốt
gác để phát hiện sớm các điểm cháy rừng; chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, các chủ rừng kiểm
tra, xác minh và tổ chức chữa cháy kịp thời.
3. Hướng dẫn, xây dựng chương trình tuyên truyền về
phòng cháy và chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
4. Huy động kịp thời, bố trí lực lượng, phương tiện,
thiết bị của lực lượng Kiểm lâm đảm bảo để hỗ trợ chữa cháy rừng tại hiện trường.
5. Tham mưu các biện pháp chữa cháy cho Chỉ huy chữa
cháy các cấp tại hiện trường.
6. Phối hợp Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, cơ quan điều tra xác định nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ
thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có rừng
và đất lâm nghiệp theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
1. Ban hành Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của mình.
2. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo xã, phường; các tổ, đội bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở cơ
sở.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách, chế
độ của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương mình.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm quy định
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 25. Các cơ quan thông tin
đại chúng
1. Tổ chức tuyên truyền quy định về phòng cháy, chữa
cháy rừng; phổ biến kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo các cấp
và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ
động và phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thông báo kịp thời các bản tin cấp dự báo
cháy rừng trong suốt các tháng mùa khô.
Điều 26. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác chữa cháy rừng hoặc có công phát hiện, ngăn chặn những hành vi gây
cháy rừng và làm hạn chế những thiệt hại do cháy rừng gây ra sẽ được khen thưởng
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân nếu vi phạm Quy chế này và các
quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo các quy định của pháp luật.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế hướng dẫn triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy chế này, tổ chức triển khai thực hiện tốt
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Trường hợp những quy định của pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng trong Quy chế này bị điều chỉnh hiệu lực thì áp dụng theo quy định
mới đang có hiệu lực./.