ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 806/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 28
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28
tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 18
tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Quy chế thu
thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường năm 2024.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
KẾ HOẠCH
THU
THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 806/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Để có cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quyết định số
27/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Ban
hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai; thực hiện tốt việc xây dựng
cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống nhất trong toàn ngành, để hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh được cập nhật
thường xuyên, dễ khai thác và sử dụng có hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên môi trường và nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, giúp quá trình xử
lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức, doanh nghiệp và
người dân. Để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, đáp ứng yêu cầu phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường và mẫu vật phải khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của từng địa phương nhằm đảm bảo dữ liệu được thu thập
chính xác, đầy đủ, có hệ thống.
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu
thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục
tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên thông tin, dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích
sử dụng khác nhau.
Thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu theo Quy chế
thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các quy định của Pháp luật có liên
quan.
II. NỘI DUNG
1. Thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cần thu thập
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
quy định tại Điều 3 Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
2. Khối lượng hồ sơ, tài liệu
tài nguyên môi trường thu thập, chỉnh lý, số hóa thực hiện trong năm 2024
Khối lượng được UBND các huyện, thị xã đăng ký thực
hiện trong năm 2024 cụ thể như sau:
STT
|
Tên đơn vị
|
Hồ sơ tồn đọng
từ trước chuyển sang (mét)
|
Kế hoạch thực
hiện
|
Thu thập hồ sơ
(mét)
|
Chỉnh lý hồ sơ
(mét)
|
Số hóa hồ sơ (hồ
sơ)
|
1
|
Thị xã Ayun Pa
|
0,60
|
0,9
|
0,7
|
150
|
2
|
Huyện Đak Đoa
|
4
|
1
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Mang Yang
|
9
|
3
|
12
|
-
|
4
|
Huyện Kbang
|
29,5
|
1
|
10
|
-
|
5
|
Huyện Krông Pa
|
5
|
1,6
|
-
|
-
|
6
|
Huyện Chư Sê
|
53
|
0,5
|
53,5
|
-
|
7
|
Huyện Đức Cơ
|
10
|
5
|
5
|
500
|
8
|
Huyện Chư Păh
|
-
|
5
|
-
|
-
|
9
|
Huyện Ia Pa
|
19
|
3
|
22
|
0
|
10
|
Huyện Chư Pưh
|
15
|
2
|
5
|
1000
|
11
|
Huyện Đak Pơ
|
3,3
|
1
|
-
|
-
|
12
|
Huyện Phú Thiện
|
-
|
1
|
-
|
-
|
13
|
Thị xã An Khê
|
10
|
2
|
-
|
-
|
14
|
Trung tâm CNTT
|
-
|
15
|
20
|
-
|
Tổng cộng
|
158,40
|
42
|
128,2
|
1650
|
3. Các hoạt động về thu thập
thông tin, dữ liệu lưu trữ tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 10 và Điều
11 Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28/02/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế kỹ thuật về công tác thu
nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3.1. Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường: Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách để thu nhận,
tạo lập hoặc tạo ra trong quá trình hoạt động mà theo quy định của pháp luật phải
giao nộp các thông tin, dữ liệu, tài liệu tài nguyên và môi trường vào lưu trữ
chuyên ngành.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được
các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng cho nhà nước phục vụ lợi ích chung của
đất nước.
Thu thập, cập nhật danh mục thông tin về thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý. Khuyến
khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin mô tả về thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường đang sở hữu.
Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ
liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước
và các hoạt động khác có liên quan đến thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thu thập, tạo lập
dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong thời hạn chậm nhất 30
ngày kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho đơn
vị được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (Thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt,
công bố hoặc quyết định).
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển
khai thực hiện Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị định số
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
+ Việc quản lý, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các
quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
+ Tất cả các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ,
bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
+ Công tác quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ công bố, cung cấp và sử dụng: Thu thập thông tin,
dữ liệu đưa vào lưu trữ, bảo quản; chỉnh lý, tu bổ, phục chế thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường; tổ chức xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường; công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường phục vụ
tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài liệu; xây dựng, vận hành hệ
thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
+ Việc cung cấp, khai thác, chia sẻ và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân phải theo
đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xác định danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên
môi trường cần thu thập, ước tính khối lượng tài liệu thu thập và lập kế hoạch
của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương và thời gian giao nộp, cung cấp thông tin
mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Thời gian hoàn thành trước
ngày 30 tháng 6 năm 2024 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm
Công nghệ thông tin để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3.3. Các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố phải cung cấp và báo cáo các thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, chỉnh lý, số hóa về Trung tâm
Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn cấp tỉnh do ngân sách Nhà nước quản lý
được ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản
khác có liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm
Công nghệ thông tin chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp báo cáo kết quả thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố về việc thực hiện các nội dung thu
thập, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu, xử lý chuẩn hóa dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; lập danh mục thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
để đăng trên trang thông tin điện tử của Sở; thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử
lý, cập nhật và lưu trữ thông tin, dữ liệu đã được thu thập đúng quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện tích hợp
thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu hiệu quả, gia tăng giá trị thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường; đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin và an ninh mạng.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm
sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan xây dựng gửi Sở Tài chính theo
quy định, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Bố trí kinh phí trong dự toán được giao để thực hiện
Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; phối hợp lập
danh mục và thống kê dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được qua hoạt động
của ngành; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các
phòng ban chuyên môn liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt; thống
kê, thu thập, phân loại, cập nhật, xử lý, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu, chỉnh
lý tài liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cân
đối nguồn kinh phí để phân bổ cho phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai thực
hiện theo Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường năm 2024.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố kịp thời phản ánh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.