ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 718/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 23 tháng 11 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày
17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều; Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định về thành
lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 06/4/2021 về tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2021; Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng ngừa, ứng phó,khắc phục hậu quả thiên tai; Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg , ngày 22/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ
rủi ro thiên tai; Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế xã hội; Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng,
chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ; (Báo cáo)
- Ban Chỉ đạo TW PCTT; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ủy ban Quốc gia UPSCTTvà TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2: (Thực hiện);
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Công TTĐT tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH; NC, VX, QH, THCB;
- Các CV: TH, NLN, TL;
- Lưu VT (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế
Giang
|
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết
định số: 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Phần thứ nhất
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phù hợp với Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021.
- Phù hợp với Kế hoạch số 425-KH/TU ngày 24/8/2020 của Ban
thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phải
được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp thời để giảm
thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Thực hiện có hiệu quả phương châm "bốn tại chỗ"
(chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ;
hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc
phục khẩn trương và có hiệu quả.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều
hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả của các cấp, các ngành.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn
các biện pháp phòng, chống, ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai
của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHƯƠNG I. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI
I. Các biện pháp phòng chống thiên tai
1. Biện pháp phi công trình.
1.1. Hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật, cơ chế chính sách.
Triển khai, thực hiện các văn bản
pháp luật, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn (sau đây viết tắt là PCTT và TKCN) của Trung ương; tỉnh xây dựng, thực
hiện các chiến lược, luật, chương trình, đề án, kế hoạch, phương án, dự án về
PCTT và TKCN đảm bảo nâng cao hiệu quả trong công tác PCTT và TKCN.
- Rà soát, xây dựng chương trình
thực hiện chiến lược phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
tỉnh Tuyên Quang.
- Rà soát, đánh giá xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát chính sách di dân, tái
định cư để tiếp tục hỗ trợ thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 1315/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng
thể bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
1.2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy
và tăng cường năng lực quản lý thiên tai.
- Rà soát và kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các cấp phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên nhằm huy động tối
đa nguồn lực của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai.
- Rà soát Quy chế tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp nhằm tăng cường
năng lực, hoạt động hiệu quả.
- Đầu tư trang thiết bị cho Văn
phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
với diễn biến thiên tai ngày càng phức tạp (đảm bảo nguồn lực 4 tại chỗ).
- Nâng cao năng lực đội ngũ làm công
tác phòng, chống thiên tai các cấp tỉnh, huyện xã; các cán bộ có liên quan
trong công tác phòng, chống thiên tai thông qua các chương trình đào tạo, tập
huấn, diễn tập hàng năm.
- Lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên
tai các cấp huyện, xã. Rà soát, cập nhật bổ sung hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
điều hành, hỗ trợ ra quyết định phòng, chống thiên tai.
- Đầu tư, tăng cường năng lực và
trang thiết bị cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp,
chủ động, nhanh, chính xác đáp ứng hoạt động cứu hộ, cứu nạn. Nâng cao năng lực
của lực lượng nòng cốt trong công tác cứu hộ, cứu nạn và sự phối kết hợp với
các tổ chức liên quan. Mua sắm các trang thiết bị, phương tiện để thực hiện
nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN với các tổ chức chính trị, xã hội (Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ,...) tham gia PCTT
và TKCN.
1.3. Lập, rà soát và thực hiện
các kế hoạch, quy hoạch.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật Phòng,
chống thiên tai và Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật hàng năm.
- Xây dựng Phương án ứng phó với
từng loại thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bão mạnh, siêu bão; lũ quét, sạt lở đất tỉnh Tuyên Quang.
- Thực hiện Quyết định số
417/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc Ban
hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai
Kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn các cấp để chủ động nguồn lực và trách nhiệm thực
hiện khi có tình huống thiên tai xảy ra.
1.4. Nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo cấp tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện thuê
bao quản lý vận hành và cung cấp số liệu mưa đối với các trạm đo mưa tự động để
phục vụ công tác dự báo, cảnh báo phòng, chống thiên tai.
- Lắp đặt bổ sung các Trạm
đo mưa tự động tại các khu vực thường xuyên xảy ra mưa lũ, lũ quét, sạt lở đất
trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất lắp đặt thêm 03
Trạm Khí tượng tại 3 huyện: Na Hang; Lâm Bình, Sơn Dương và 01 trạm thuỷ văn
tại sông Phó Đáy (huyện Sơn Dương).
- Lắp đặt các thiết bị đo mực nước tự
động cho các hồ chứa lớn và vừa tại Tuyên Quang theo Kế hoạch số 46/KH-UBND
ngày 01/4/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về nâng cao năng lực quan
trắc khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng trong lĩnh vực thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Bổ sung các trang thiết
bị, máy móc, các phần mềm và nhân lực chất lượng cao cho Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh. Nâng cao chất lượng dự báo cảnh báo có độ tin cậy cao hơn, nhất là các dự
báo về giông, lốc, sét, mưa đá, … dự báo thời gian dài hơn về hạn hán, … Phát
triển cơ sở dữ liệu quan trắc và tra cứu hiệu quả các bản tin dự báo.
- Xây dựng mới, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành các hồ chứa; cập nhật dữ liệu thông tin vận hành hồ
chứa.
- Ứng dụng công nghệ dự báo
lũ phục vụ vận hành các quy trình liên hồ chứa trong phạm vi tỉnh.
1.5. Nâng cao nhận thức, kiến thức
phòng, chống thiên tai cho cộng đồng.
- Triển khai, thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm
2030” theo giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 đến cộng đồng; ưu tiên các xã thuộc
danh sách 90 xã vùng thường xuyên xảy ra thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn
của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thông
tin, truyền thông; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng,
chống thiên tai đến cộng đồng.
- Lồng ghép các kiến thức
về phòng, chống thiên tai vào các chương trình đào tạo chính khóa hoặc ngoại
khóa nhà trường theo Quyết định 3162/QĐ-BGDĐT ngày 22/10/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2021-2025.
1.6. Chương trình trồng
và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn.
Trồng và bảo vệ rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, thực hiện quản lý bền vững về
diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ
rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng, góp phần giảm thiểu thiên tai như sạt lở
đất, lũ quét trên địa bàn tỉnh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
(Các danh mục chi tiết xem tại Phụ
lục số 03)
2. Biện pháp công trình
2.1. Đầu tư
xây dựng, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai
a) Dự kiến đầu tư nâng cấp, sửa chữa và làm mới 63
công trình và 12 Dự án, bao gồm:
- 30 công trình đê, kè phòng, chống sạt lở bờ sông suối (07
công trình đã được bố trí vốn; 23 công trình chưa được bố trí vốn).
- 33 công trình hồ chứa lớn và vừa (23 công trình
đã được bố trí vốn; 10 công trình chưa được bố trí vốn).
- 12 Dự án di dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai
nguy hiểm (05 Dự án đã được bố trí vốn; 07 Dự án chưa được bố trí vốn).
b) Tổng kinh phí dự kiến đầu tư giai đoạn 2021-2025
đối với các công trình, Dự
án đã được bố
trí vốn (30 công trình và 05 Dự án): 789.203 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 4.0;
4.1; 4.2 kèm theo).
2.2. Các công trình lồng ghép kết hợp
PCTT
a) Các công trình giao thông kết hợp hỗ trợ PCTT: 117
công trình
b) Các công trình giáo dục kết hợp hỗ trợ PCTT: 26
công trình
c) Các công trình hệ thống điện hỗ trợ PCTT: 07 công
trình
(Chi tiết tại Phụ lục 4.3; 4.4; 4.5 kèm theo).
3. Các giải pháp lồng ghép
3.1. Giải pháp
về điều tiết xả nước công trình thuỷ điện.
- Kiểm soát quy trình vận hành hồ chứa của các hồ thủy điện Tuyên Quang, Thủy điện ICT Chiêm Hóa,
thủy điện Sông Lô 8A, thủy điện Sông Lô 8B.
- Điều chỉnh mục tiêu và quy trình hồ chứa thủy điện
để hài hòa cả ba mục tiêu phát điện, phòng chống lũ và phòng chống hạn.
- Lắp đặt hệ thống báo động, cảnh báo cho người dân
vùng hạ du hồ chứa.
3.2. Phát
triển nông nghiệp thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Xây dựng kế hoạch và ứng dụng các biện pháp khoa học công
nghệ vào sản xuất, chế biến nông lâm nghiệp nhằm thích ứng với điều kiện thiên
tai và biến đổi khí hậu.
3.3. Hoàn
thiện, nâng cấp hệ thống y tế đảm bảo an toàn trong thiên tai.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện hệ thống y tế
các cấp đảm bảo phục vụ sức khoẻ, đời sống nhân dân và cộng đồng, đáp ứng nhu cầu ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt
là y tế cộng đồng tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3.4. Hoàn thiện,
nâng cấp hệ thống điện đáp ứng trong PCTT.
Tiếp tục thực hiện Dự án cấp điện nông thôn từ lưới
điện quốc gia tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2020, đảm bảo cung cấp điện lưới ổn
định đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong các tình huống thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
3.5. Phát triển
đô thị, công nghiệp xem xét đến PCTT.
Phát triển các trung tâm huyện, thành phố cần đảm bảo hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải bảo vệ môi trường, hạn chế
gây ngập úng cục bộ trên địa bàn góp phần ứng phó phòng, chống thiên tai .
II. Biện pháp ứng
phó
1. Đối
tượng, phạm vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai
Đối tượng, phạm vi tác động của các loại
hình thiên tai cấp độ rủi ro thiên tai thực hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg , ngày 22/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai.
2. Phương châm ứng phó
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản
của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi
rủi ro gây ra.
- Bảo vệ các công trình quan trọng về
An ninh, quốc phòng và phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông
suốt.
- Đảm bảo an ninh trật tự, thông tin
liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh với các cấp, các ngành, các huyện, thành phố trong chỉ đạo,
chỉ huy phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Huy động nguồn nhân lực, vật tư,
phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm "Bốn tại chỗ" để
ứng phó với thiên tai.
- Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo
vệ môi trường, phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống
nhân dân sau thiên tai theo đúng quy định của Nhà nước.
- Chủ động ứng phó với các tình huống
thiên tai có thể xảy ra, xem xét đến bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp (như
dịch bệnh Covid-19 hiện nay).
3. Trách nhiệm chỉ huy, phối hợp ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
3.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1 thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP và các quy định hiện
hành đối với địa phương như sau:
- Cấp xã (xã, phường, thị trấn): Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực
tại chỗ (Lực lượng
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, Dân quân, tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư dự trữ
do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức,
cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra;
báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng,
chống thiên tai cấp trên. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn
cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
- Cấp huyện (huyện, thành phố): Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn
lực theo thẩm quyền (Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai nòng cốt là Dân
quân, tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ
chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó thiên tai trong trường hợp
thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được
yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp trên.
3.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2 thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP và các quy định hiện
hành đối với địa phương như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 2; huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội,
công an, dân quân, tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm
cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa
phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
hỗ trợ.
- Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với cấp độ rủi ro
thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ
chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ
đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho
người.
3.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3: thực
hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 66/2021/NĐ-CP và các quy định hiện
hành đối với địa phương như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng
phó thiên tai, tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban Chỉ
đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro thiên
tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân
thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4: thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP và các quy định hiện
hành đối với địa phương như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro
thiên tai cấp độ 3 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ
đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.5. Rủi ro thiên tai vượt cấp độ 4
(tình trạng khẩn cấp): thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
Trường hợp thiên tai vượt cấp độ 4, thực
hiện theo tình trạng khẩn cấp về thiên tai được Chủ tịch nước ban hành; phân
công trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Phương án ứng phó thiên tai đối với
từng loại hình thiên tai, theo cấp độ rủi ro thiên tai
Với các loại hình thiên tai và cấp độ
rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng phó như
sau:
4.1. Phương án ứng phó với áp thấp
nhiệt đới, bão và siêu bão.
Công tác triển khai ứng phó với áp
thấp nhiệt đới, bão và siêu bão theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, 4 thực
hiện theo Phương án số 861/PA-PCTT ứng phó bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang được UBND tỉnh phê duyệt ngày 16/5/2016.
Rà soát, cập nhật , điều chỉnh linh
hoạt kế hoạch, phương án ứng phó phù hợp theo hướng phát huy phương châm "4
tại chỗ”, đặc biệt là các vùng đang và có nguy cơ xảy ra dịch bệnh cao để sẵn
sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ trợ từ bên ngoài gặp nhiều
hạn chế. Chú ý đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực cách ly, dự kiến
nơi sơ tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng có nguy cơ dịch bệnh
khi sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
Sẵn sàng phương án huy động lương thực,
thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh tại nơi
sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo thân nhiệt,
vv.
Lập danh sách các lực lượng phải huy
động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt
là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và KCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
Căn cứ điều kiện thực tế báo cáo
tình hình thiên tai tại địa phương với hình thức phù hợp đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của
tỉnh.
4.2. Phương án ứng phó với giông, lốc,
sét, mưa đá.
4.2.1. Đối với giông, lốc, sét, mưa
đá ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng phó: Sử dụng lực lượng
tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại máy cắt bê tông, máy đục bê tông, cưa máy, các trang thiết bị thông dụng
và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương; thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
4.2.2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp
độ rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang thiết bị
thông dụng và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thông tin, thông báo kịp
thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra lốc, sét, các khu vực bị ảnh
hưởng lốc, sét để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn cho
người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân:
+ Thường xuyên theo dõi tình hình thời
tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện
pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
+ Xây dựng các công trình, nhà ở
kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng
giông, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể
dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao, dễ
gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của
các biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi công.
+ Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ
tán các đối tượng dễ bị tổn thương ra khỏi những căn nhà tạm đến nơi an toàn, vững
chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai
nạn.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh, thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện thuyền, bè hoạt
động trên sông, trên lòng hồ thủy điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ người trên thuyền phải mặc
áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông; khi
thấy ổ mây giông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh,
trú an toàn.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống,
thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông
báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
4.3. Phương án ứng phó với mưa lớn,
lũ, ngập lụt.
4.3.1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt
ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Thời điểm ứng phó: Tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: Rà soát
các điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu nạn
và khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
4.3.2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt
ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Thời điểm ứng phó: Tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm;
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các
loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt,
bè, mảng và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Toàn bộ hoạt động của các sở,
ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn
sàng ứng phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy điện
để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng. Liên hệ
chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh để thường xuyên cập nhật thông tin
tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong tỉnh, cảnh báo trước đến các sở,
ngành, các huyện, thành phố và thông qua phương tiện truyền thông đến các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là nhân dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu,
ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Sở Giao thông vận tải, Tỉnh Đoàn thanh niên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương triển khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng máy, bè, mảng,…) tổ chức
sơ tán, di dời dân và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến
nơi tạm cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp
nhận mọi thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại các
khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ
đạo, đôn đốc các doanh nghiệp (Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu, lương thực,
thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ cung ứng kịp thời khi có sự cố
thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu đói.
- Công ty Điện lực Tuyên Quang kịp
thời cắt điện tại những nơi bị ngập không an toàn; bảo vệ hệ thống truyền tải,
thiết bị điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng
ngập nước, đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư
hỏng, bố trí máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh
hưởng.
- Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất là các
tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến đường nguy
hiểm, bị ngập sâu để hạn chế người dân đi lại. Huy động và cung ứng phương tiện
vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra khỏi vùng
ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại các tuyến
đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy trì hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thành phố, phường - xã - thị trấn, phục
vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch vụ cần
thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý
đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm,
công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn (lực lượng
thanh niên tình nguyện) triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an
toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh
nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp,
cướp giật.
- Sở Y tế tỉnh đảm bảo công tác cấp
cứu, điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra và bảo
đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Tham gia ứng
cứu khi xảy ra tình huống thiên tai. Tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức, cá
nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, nắm
bắt tình hình ngập úng, chia cắt để Tham ưu việc quyết định cho học sinh nghỉ học
kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai
phương án, kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc, bảo đảm an toàn con người, tài
sản, phương tiện kỹ thuật, vật tư, hàng hóa của các đơn vị, bảo đảm sẵn sàng phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp và công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Tuyên Quang kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình trạng ngập
úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan chức
năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt phương
châm “Bốn tại chỗ” trong giai đoạn phòng, chống tại cơ sở để có kế hoạch tổ chức
tốt công tác kiểm tra thực địa trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương đến
các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn để sẵn sàng
thích ứng, tránh tình trạng bị động, lúng túng hoặc bất ổn, hoang mang khi đối
phó, xử lý tình huống sự cố thiên tai, nhất là ngập úng.
+ Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống hiệu quả: Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: các sở, ngành, các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực
lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các
phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các
phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn để kịp thời ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các
sở, ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn
sàng ứng phó.
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để nắm
chắc diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án ứng
phó của địa phương, đơn vị mình.
+ Chủ động phối hợp với lực lượng vũ
trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương tiện
tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ; chủ động sơ tán, di dời dân ở các khu vực ngập
sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm bảo cung cấp các
dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch, thuốc men,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng dịch, bảo vệ an ninh
trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y
tế dự phòng huyện, thành phố, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động lực
lượng y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh
cho người dân.
+ Chuẩn bị nhiên liệu, huy động máy
bơm nước cơ động của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thành
phố, xã, phường, thị trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
- Đối với người dân: Thường xuyên
theo dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương
trên phương tiện truyền thông; chủ động tham gia công tác khắc phục hậu quả ổn
định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng ngừa dịch bệnh phát
sinh sau ngập lụt.
4.3.3. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt
ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, 4
Triển khai thực hiện như phương án ở
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2, đồng thời Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo
cáo và đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị hỗ trợ.
- Trong tình hình dịch bệnh Covid-19
đang diễn biến phức tạp, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai đối với mưa
lớn, lũ, ngập lụt các cấp, các ngành, các địa phương liên quan có trách nhiệm:
+ Sẵn sàng các phương án sơ tán
trong bối cảnh diễn biến dịch bệnh Covid-19 có diễn biến phức tạp trên địa bàn
tỉnh, huyện, xã. Đối với các địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng
cường các phương án sơ tán tại chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực
cách ly, dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng
có nguy cơ dịch bệnh khi sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
+ Chuẩn bị các phương án huy động
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng, chống
bệnh tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy
đo thân nhiệt...
+ Lập danh sách các lực lượng phải
huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
+ Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai.
+ Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và KCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
4.4. Phương án ứng phó với lũ quét,
sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy.
4.4.1. Đối với lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ô tô,
máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại trang thiết
bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó:
UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình thực tế khẩn trương triển khai Phương
án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp như rà soát
các hộ phải di dời hoặc sơ tán đến khu vực an toàn, triển khai công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất.
4.4.2. Đối với lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2.
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công
an, dân quân, tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ô tô,
máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại trang
thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các
khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành
cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự
ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ từ đó có biện pháp xử lý
sạt lở phù hợp, trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công
trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ
chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng,
chống.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối
với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ
sông, suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến
kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư,… đã được đầu tư xây dựng
để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa
chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, sụt
lún.
- Công tác tổ chức khắc phục hậu quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người,
trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở.
+ Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ
nhân dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực
lượng thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không
để người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà
có nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn
theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động đội ngũ y, bác sỹ
tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực,
thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên
tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ
gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại và đề
xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho nhân
dân
+ Tổ chức các đoàn, đội tình nguyện
hỗ trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục và phục hồi sản xuất; nhanh
chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không được để
dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai xảy ra.
- Trong tình hình dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp, tương ứng với từng cấp độ rủi ro thiên tai đối với lũ quét,
sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy các cấp, các ngành, các địa
phương liên quan có trách nhiệm:
+ Sẵn sàng các phương án sơ tán
trong bối cảnh diễn biến dịch bệnh Covid-19 có diễn biến phức tạp trên địa bàn
tỉnh, huyện, xã. Đối với các địa bàn có diễn biến dịch bệnh phức tạp cần tăng
cường các phương án sơ tán tại chỗ, đảm bảo an toàn cho người dân tại các khu vực
cách ly, dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai đảm bảo phân luồng các đối tượng
có nguy cơ dịch bệnh khi sơ tán để tránh lây nhiễm trong cộng đồng.
+ Chuẩn bị các phương án huy động
lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, các trang thiết bị thiết yếu phòng tránh bệnh
tại nơi sơ tán như chất sát khuẩn tay, hóa chất khử trùng, khẩu trang, máy đo
thân nhiệt...
+ Lập danh sách các lực lượng phải
huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở.
+ Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị,
thuốc men, khẩu trang y tế, ... đảm bảo an toàn dịch bệnh cho các thành viên
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp trong trường hợp phải tập trung chỉ đạo hoặc
đi kiểm tra hiện trường và các lực lượng được huy động tham gia công tác ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
+ Chuẩn bị các phương án kết nối, chỉ
đạo trực tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin (email, phần mềm, mạng xã hội
zalo, facebook, viber ..) phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành ứng phó
và thông tin về thiên tai giữa Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và KCN các cấp,
đặc biệt là đối với cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
4.5. Biện pháp ứng phó với nắng
nóng, hạn hán.
4.5.1. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi
ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Phòng Nông
nghiệp và PTNT, Phòng kinh tế thành phố, Ban Quản lý khai thác công trình thủy
lợi Tuyên Quang, các lực lượng của huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn,
các Ban Quản lý công trình thủy lợi cơ sở.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ theo tình tình
thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với nắng nóng, hạn
hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
Áp dụng biện pháp: Điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến
hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên nước sinh
hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên cung cấp
điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy bơm cơ động.
4.5.2. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi
ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng phó: Phòng Nông
nghiệp và PTNT, Phòng kinh tế thành phố, Ban quản lý khai thác công trình thủy
lợi tỉnh Tuyên Quang, các lực lượng của huyện, thành phố, các xã, phường, thị
trấn, các Ban Quản lý công trình thủy lợi cơ sở.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy
bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối
hợp với UBND cấp huyện:
+ Thường xuyên theo dõi diễn biến
tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, thông tin, cảnh báo kịp thời đến địa
phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
phù hợp.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Quản lý
khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang kiểm tra công trình thủy lợi, quản lý
chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp
đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất
thoát nước; tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương, hệ thống các trục kênh tưới
tiêu kết hợp đảm bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các trạm
bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp
nước cho hệ thống. Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho
các trạm bơm.
+ Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng các
giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện
cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các
ao, hồ để phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Trong trường hợp do hạn hán, thiếu
nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước thì lập kế hoạch,
phương án tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
về tình hình khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển khai các
biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già khi
xảy ra nắng nóng, hạn hán.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý,
bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước
hiện có; các vùng thường xuyên thiếu nước, khuyến cáo nhân dân chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên truyền vận động nhân dân sử
dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên tiến để sử dụng nước tiết kiệm.
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
các ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở triển khai nạo vét kênh mương, cống lấy
nước, khơi thông dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước thông thoáng đến mặt ruộng;
tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn bị nhân lực, phương tiện,
vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết, sử dụng
nguồn hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và ngân sách dự phòng
để thực hiện các giải pháp phòng chống hạn hán.
5. Nguồn lực ứng
phó thiên tai
5.1. Lực lượng phương tiện trang thiết
bị
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở,
ban ngành, tỉnh đến cấp huyện, cấp xã tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó
khi xảy ra thiên tai. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại
của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh quyết định việc điều động và phân
công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
5.2. Phương tiện, trang thiết bị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện chủ động huy động phương tiện, trang thiết bị của
địa phương để tham gia ứng phó; trường hợp phương tiện, trang thiết bị không
đáp ứng thì báo cáo Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động phương tiện,
trang thiết bị của các sở, ngành, đoàn thể tỉnh.
(Chi tiết phụ lục 02 kèm
theo).
5.3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tài chính
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng khái toán để dự trù kinh phí cho các hoạt động
phi công trình, công trình, dự trữ vật tư nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị
và các khoản chi tiêu cho hoạt động theo Phương án ứng phó thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn hàng năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện Phương án ứng
phó thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân
dân cấp huyện hàng năm.
- Sở Tài chính cân đối các nguồn kinh
phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện công tác
phòng, chống thiên tai của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
5.4. Nguồn lực tài chính thực hiện
- Kêu gọi sự hỗ trợ của Trung ương,
các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và cân đổi bố trí vốn đầu tư ngân sách địa
phương để đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai, thực hiện dự án di dời
dân vùng thiên tai nguy hiểm, triển khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối ngân sách được giao cho
các sở, ngành, đơn vị, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: Mua sắm các
phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo
phương châm “Bốn tại chỗ ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác
tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
- Các lĩnh vực, nội dung và nguồn vốn
các địa phương, đơn vị cần lồng ghép nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng kế hoạch thực hiện
trong đó ưu tiên sử dụng nguồn vốn được phân cấp theo quy định để tập trung cho
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh
phí trung ương, kinh phí địa phương, Quỹ Phòng, chống thiên tai, quỹ cứu trợ,…
và các nguồn đóng góp tự nguyện theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong
phòng chống và ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Ngoài ra, công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước
và nhân dân cùng làm”.
6. Chế
độ thông tin, báo cáo
- Các Sở, ngành, đơn vị, tỉnh và huyện,
thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
- Nội dung, chế độ báo cáo và kết quả
báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 43/2015/TTLTBNNPTNT-BKHĐT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và theo quy định hiện hành.
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện lập báo cáo phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gửi về
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, báo cáo Trung
ương theo quy định.
Địa điểm Thường trực của Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN là Chi cục Thủy lợi- Sở Nông nghiệp và PTNT.
Địa chỉ: Số 108 đường Nguyễn Văn Cừ,
phường Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang.
Điện thoại: (0207) 3823 759, Fax :
(0207) 3821 962
Thư điện tử: trucban.tq@gmail.com;
ccthuyloi@tuyenquang.gov.vn
7.
Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối
hợp trong ứng phó thiên tai
7.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực
tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai
xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận; báo
cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống
thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó
thiên tai:
+ Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã,
dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức,
cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang
thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
+ Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa
bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.
+ Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực
tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong
trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi
nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm
thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp
trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động
các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh
niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện
theo quy định của pháp luật.
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
+ Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa
bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.
7.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ huy các địa phương,
cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực
theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa
phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy
ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn lực
sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh
niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng kiểm ngư và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của tỉnh, vật
tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục 7.1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp
trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân
không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên
tai vì mục đích an toàn cho người.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
hỗ trợ.
- Các lực lượng tham gia hỗ trợ phòng, chống thiên tai tại địa phương phải
phối hợp chặt chẽ và theo sự chỉ huy thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc người được ủy quyền.
7.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai
các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Trường hợp thiên tai xảy ra ở mức độ vượt quá cấp độ 3 hoặc có nguy cơ
gây thiệt hại nghiêm trọng, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống
thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Mục 7.1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ
tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức
cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo,
chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người,
phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của
cơ quan cấp trên.
7.4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng
phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Mục 7.1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn
và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp
hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an
toàn cho người, phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo,
chỉ huy của cơ quan cấp trên.
7.5. Rủi ro thiên tai từ vượt cấp độ 4 (tình trạng khẩn cấp về
thiên tai): Việc phân công, phân cấp
trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
III. Biện pháp khắc phục hậu quả
1. Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu; khắc phục thiệt hại
bước đầu
- Sau khi thiên tai xảy ra, UBND các
cấp tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các gia đình có người chết,
người bị thương do thiên tai; phân phát lương thực cứu trợ, nhu yếu phẩm, hàng
hóa cho nhân dân bị thiệt hại, không để người dân bị thiếu đói.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo lực
lượng trực thuộc phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương tìm kiếm người bị
nạn, giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống nhân dân.
- Sở Y tế triển khai công tác cứu,
chữa bệnh cho nhân dân bị nạn; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử
trùng làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để dịch bệnh bùng phát.
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
tu sửa hồ đập, kênh mương, hàn khẩu đê điều, khôi phục trạm bơm để phục vụ sản
xuất; khử trùng chuồng trại không để phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn khắc
phục các tuyến đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, bảo đảm giao thông bước
1. Đối với tuyến đường sạt lở nguy hiểm, cắm biển cảnh báo để người dân chủ động
phòng tránh.
- Điện lực Tuyên Quang tổ chức khắc
phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành an toàn hệ thống điện phục
vụ đời sống và sản xuất nhân dân.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp chính quyền địa phương rà soát hộ gia đình có nhà sập, hư hỏng nặng để
hỗ trợ xây cất lại; rà soát hộ thiếu đói để cấp phát lương thực cứu trợ.
- Sở Công Thương huy động các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân, không để
dân bị đói, bị rét.
- Sở Tài chính cân đối nguồn dự
phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề xuất nguồn chi hỗ trợ hộ
gia đình có người chết, bị thương, nhà ở bị sập, hư hỏng nặng; kinh phí khắc phục
đê điều, khôi phục nước sạch, bảo đảm giao thông bước 1 sớm ổn định đời sống và
phục vụ sản xuất.
- Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
chi cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp
thiết cho người dân bị thiệt hại; hỗ trợ tu sửa trường học, nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai, xử lý vệ sinh môi trường; hỗ trợ tu sửa khẩn cấp đê, kè, cống
và công trình phòng, chống thiên tai.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với
UBND các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu trợ cho người dân bị
thiệt hại đặc biệt ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, người tàn tật, cao
tuổi, phụ nữ, trẻ em sớm ổn định cuộc sống.
2. Thống kê, đánh
giá thiệt hại, lập nhu cầu hỗ trợ
UBND các cấp, các sở, ban, ngành,
đơn vị thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và các
lĩnh vực phụ trách, cụ thể:
- UBND cấp huyện tổ chức đánh giá,
xác định thiệt hại ở địa phương về con người, nhà cửa, về giáo dục, y tế, nông
lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, thủy sản, thông tin liên lạc, công nghiệp,
xây dựng, nước sạch, vệ sinh môi trường và các công trình khác trên địa bàn; báo
cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê thiệt hại về người, nhà ở của nhân
dân, tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp khẩn cấp của Nhà nước về hỗ
trợ, cứu trợ đối với các hộ gia đình bị thiệt hại về người, nhà ở và các thiệt
hại khác do thiên tai gây ra theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có phương án cứu trợ.
- Sở Giao thông Vận tải đánh giá thiệt
hại các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường thủy; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Sở Xây dựng đánh giá thiệt hại các
trụ sở cơ quan, công trình xây dựng theo lĩnh vực quản lý; tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục.
- Sở Nông nghiệp và PTNT - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm
tổng hợp tình hình thiệt hại về nông lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; diện tích
lúa, hoa màu bị hư hỏng; diện tích cây công nghiệp, rừng bị ngã đổ; diện tích đất
canh tác bị xói lở; gia súc, gia cầm bị chết; lúa giống bị hư hỏng; thiệt hại
đê kè, kênh mương, hồ chứa nước, đập dâng, trạm bơm; diện tích nuôi trồng thủy
sản..... Lập báo cáo tổng hợp thiệt hại sau thiên tai phạm vi toàn tỉnh báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương theo quy định.
- Các sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực
quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh.
- Các chủ doanh nghiệp kiểm tra,
đánh giá thiệt hại của doanh nghiệp báo cáo chính quyền địa phương.
- Cục Thống kê đánh giá, thống kê
thiệt hại về các lĩnh vực, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh.
Ủy ban nhân dân các cấp lập báo cáo
thiệt hại gửi cơ quan cấp trên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 của
Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra.
3. Lập kế hoạch
tái thiết sau thiên tai
a) Tái thiết khẩn cấp: Tổng hợp đánh
giá thiệt hại từ các sở, ngành, địa phương lựa chọn được danh mục khắc phục khẩn
cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai được phân bổ;
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai đầu tư sửa chữa, nâng cấp
cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên. Thời gian khắc phục khẩn cấp từ 3 đến 8
tháng trước mùa mưa lũ, bão tiếp theo.
b) Tái thiết trung hạn: Để đáp ứng
yêu cầu lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội, các sở, ngành, đơn vị, UBND cấp huyện lập kế hoạch
trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công trình, cơ sở hạ tầng kết
hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện. Nội dung chính kế hoạch trung hạn gồm:
Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch
sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước bảo đảm an toàn hồ chứa; nâng cấp, tu bổ hệ thống
đê điều bảo vệ an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; kiên cố hóa kênh
mương nhằm tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước; tái định cư và di dời người
dân ra khỏi vùng nguy hiểm; đáp ứng yêu cầu trú, tránh phòng chống thiên tai an
toàn; nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân về PCTT, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Sở Xây dựng quản lý quy hoạch khu
dân cư, phát triển đô thị phải bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai. Lập kế
hoạch xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh thiên
tai theo chính sách của Chính phủ; nâng cấp công trình cấp, thoát nước đô thị bảo
đảm nhu cầu cấp, thoát nước. Tổ chức thực hiện “Hướng dẫn nhà an toàn theo các
cấp độ rủi ro thiên tai” của ngành để nhân dân chủ động phòng, tránh thiên tai.
Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch
nâng cấp hệ thống đường tỉnh; kế hoạch xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa hệ thống
cầu, cống trên đường tỉnh bảo đảm kết nối giao thông và tiêu thoát lũ; nâng cấp,
mở rộng các công trình giao thông bảo đảm nhu cầu phát triển giao thông kết hợp
phòng, chống thiên tai.
Sở Thông tin và Truyền thông lập kế
hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn thông bảo đảm thông tin
liên lạc. Trang bị, bảo dưỡng mạng thông tin chuyên dùng để phục vụ thông tin
chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai. Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống
thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn nội dung phòng tránh, xử lý và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do mưa lũ gây ra.
Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch
nâng cấp, kiên cố hóa trường học. Ưu tiên nâng cấp trường học mầm non, tiểu học
và phổ thông đối với vùng trũng, ven sông suối, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Tăng cường tập huấn, rèn luyện chống đuối nước cho học sinh các cấp.
Sở Công Thương chỉ đạo Điện lực Tuyên
Quang và các đơn vị vận hành lưới điện trên địa bàn tỉnh, các nhà máy thủy điện
có kế hoạch nâng cấp hệ thống điện, thiết bị bảo đảm cung cấp điện an toàn; có
kế hoạch bảo trì hạng mục công trình đầu mối, các thiết bị bảo đảm vận hành an
toàn công trình. Đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp có kế hoạch sửa chữa,
nâng cấp nhà xưởng, kho tàng bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa hạn chế thiệt
hại do thiên tai gây ra.
Sở Y tế có kế hoạch bảo trì bệnh viện,
trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y tế, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị
bệnh. Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, xử lý môi trường
ô nhiễm trong phòng chống thiên tai.
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh có kế hoạch
sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới khí tượng thủy văn; sử dụng thiết bị,
công nghệ mới đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo kịp thời diễn biến thiên tai phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
UBND huyện, thành phố lập kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cơ sở huấn luyện, kho tàng, mua sắm trang thiết
bị, phương tiện phục vụ an ninh quốc phòng kết hợp phòng, tránh thiên tai và
TKCN. Có kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập cho cán bộ, chiến sĩ nhằm tăng cường
khả năng tự vệ và ứng cứu trong thiên tai.
Các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND huyện,
thành phố lập kế hoạch trung hạn tái thiết sau thiên tai (giai đoạn từ năm 2021
đến năm 2025) gửi về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để rà soát, điều
chỉnh Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh giai đoạn 2021- 2025 phù hợp với thực
tiễn.
CHƯƠNG II. LỒNG GHÉP NỘI DUNG PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI
1. Nguyên tắc lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai
- Nội dung phòng, chống thiên tai phải
được lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá, loại
hình rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai ứng với mỗi loại hình và cấp
độ rủi ro thiên tai của ngành hoặc địa phương để lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai.
- Ưu tiên các công trình đa mục
tiêu, kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, hướng tới phát triển bền
vững và đối tượng dễ bị tổn thương trong lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai.
- Nguồn vốn cho công tác phòng, chống
thiên tai được lồng ghép, cân đối trong quá trình lập đề cương, nhiệm vụ quy hoạch;
trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2. Nội dung lồng
ghép
Thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh với các nội dung, cụ thể sau:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của cộng đồng địa phương về phòng, chống thiên tai và biến đổi khí
hậu, đặc biệt là triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong công tác dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, phòng chống thiên tai
- Nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai của các
ngành, các cấp chủ động ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống có thể xảy
ra.
- Thực hiện chương trình “Tiết kiệm năng lượng”, sử
dụng nguồn năng lượng mới, sạch, vật liệu thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Làm tốt công tác dự báo, cảnh báo, thiên tai và tác
động của biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng,
chống, hạn chế tác động của lũ lụt, sạt lở bờ sông, sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp
ứng tốt nhu cầu cần thiết trong công tác PCTT: Hạ tầng giao thông; hạ tầng cung
cấp điện, hạ tầng viễn thông; hạ tầng văn hóa - xã hội...
CHƯƠNG III: NGUỒN LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Nguồn lực thực hiện
a) Ngân sách Trung ương, vốn vay ODA:
Đầu tư các dự án xây dựng, nâng cấp đập, hồ chứa, hệ thống
đê điều, kè chống sạt lở bờ sông, dự án di dời dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm,
các dự án giao thông, phát triển hạ tầng đô thị, y tế, giáo dục và chương trình
nước sạch nông thôn… có quy mô và kinh phí đầu tư lớn.
b) Ngân sách địa phương:
- Tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống kè kết hợp giao thông
nông thôn, công trình phòng chống sạt lở bờ suối, mua sắm phương tiện, trang
thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng, chống thiên tai - tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra…
- Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp
bách trên địa bàn tỉnh.
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn
cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho
đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường
học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh
thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai.
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi
nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân; hỗ trợ quan
trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền
kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai
cấp xã.
- Hỗ trợ các sở, ngành, đơn vị, địa phương mua sắm vật tư,
vật liệu, phương tiện, trang thiết bị theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Hỗ trợ cho công tác lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và
xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội các cấp.
c) Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện:
Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện từ
việc huy động trong xã hội, hỗ trợ nhân dân vùng bị thiên tai để khắc phục
thiệt hại, giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, sinh kế. Việc phân bổ, sử
dụng nguồn đóng góp tự nguyện này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và có sự thống nhất của chính quyền địa phương nơi có
đối tượng được hỗ trợ.
d) Vốn đầu tư từ khối tư nhân:
Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến khích người dân
đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an toàn với thiên tai: Theo chính sách trong hỗ
trợ đầu tư, vay vốn của chương trình, dự án.
2. Tiến độ thực hiện
Các nhiệm vụ, chương trình, dự án được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên và trình bày tại điểm 2, Chương I Quyết định này. Các sở, ban, ngành,
đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã được giao chủ trì tổ chức thực hiện lập dự toán
chi tiết và tiến độ triển khai từng nhiệm vụ, chương trình, dự án theo quy định
của pháp luật.
CHƯƠNG IV: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Xây dựng kế hoạch tài chính
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị và UBND các cấp xây dựng dự
toán kinh phí cho các hoạt động phi công trình, công trình theo nhiệm
vụ, chương trình, dự án trình cấp thẩm phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu đề xuất cấp có thẩm
quyền bố trí nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai của các
Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan.
Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị về nhu
cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch này, căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân
sách địa phương Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố
trí nguồn vốn thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai của các Sở, ban, ngành,
địa phương và đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định.
2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện lồng ghép nội dung Kế
hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025.
2.2. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã: Căn cứ Kế hoạch Phòng chống thiên
tai giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, khẩn trương tiến hành rà soát, bổ sung
phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của cơ quan, địa phương
mình; lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình, dự án được giao vào kế hoạch phát
triển của sở, ngành, đơn vị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
2.3. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực về Phòng, chống thiên tai): Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan
trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
3. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch: Định kỳ ngày 20 của tháng cuối quý và
ngày 20/12 hàng năm các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện thực hiện báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh qua (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai theo quy định./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|