ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Vĩnh Phúc, ngày 28
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 CỦA TRUNG
TÂM PHÁT TRIỂN LÂM, NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/06/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2013;
Căn cứ Nghị định
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày
01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững và Chứng
chỉ rừng;
Căn cứ Quyết định số 4691/QĐ-BNN-TCLN ngày
27/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Quản lý
rừng bền vững và Chứng chỉ rừng;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 369/TTr-SNN&PTNT ngày
30/12/2021 về đề
nghị phê duyệt Phương án Quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2030 của Trung
tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Phương án quản lý rừng bền vững của Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp
Vĩnh Phúc, với những nội dung sau:
1. Tên Phương án: Phương án quản
lý rừng bền vững giai
đoạn 2021-2030 của Trung
tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc.
2. Tên chủ
rừng: Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc.
3. Địa chỉ: Km 9, xã Hợp Châu - Huyện
Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Hiện
trạng đất đai, tài nguyên rừng
* Tổng diện tích đất được giao quản lý
960,21 gồm: Diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp 892,66 ha; đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp 67,55 ha.
Trong đó: Diện tích đang sử dụng ổn định,
không có tranh
chấp, lấn chiếm 580,7 ha; diện tích chồng lấn, tranh chấp, lấn, chiếm: 379,51
ha.
- Theo chức năng:
+ Đất rừng đặc dụng: 266,39 ha (diện tích
này đang chồng lấn với quy hoạch của Vườn Quốc gia Tam Đảo);
+ Đất rừng phòng hộ 249,13 ha. Trong đó
diện tích đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp, lấn chiếm: 202,63 ha và diện tích
chồng lấn, tranh chấp, lấn, chiếm: 46,5 ha;
+ Đất rừng sản xuất 377,14 ha. Trong đó diện
tích đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp, lấn chiếm: 310,52 ha và diện tích
chồng lấn, tranh chấp, lấn, chiếm: 66,62 ha.
- Theo trạng thái:
+ Đất có rừng 868,16 ha gồm: rừng tự nhiên 0 ha và
868,16 ha rừng trồng;
+ Đất chưa có rừng là 92,05 ha gồm: đất
chưa có rừng chủ yếu là đất trống sau khai thác, đất quy hoạch lâm nghiệp không
có cây tái sinh, đất trống bị lấn chiếm, đất nông nghiệp và đất khác trong lâm
nghiệp.
* Tổng trữ lượng gỗ là 132.674 m3, trong
đó; chủ yếu các loài rừng Bạch đàn: 63.758,0 m3, gỗ rừng Keo 25.827,3 m3, rừng
Thông 35.181,9 m3, rừng gỗ trồng núi đất (RTG) 3.717,4 m3 và một số loài khác
như rừng Lim 3.449,4 m3 và Rừng gỗ xen tre nứa, cây muồng trồng phân tán khác.
* Diện tích sử dụng đất theo đơn vị hành chính
phân bổ trên địa bàn 03 huyện gồm Tam Đảo (tại 05 xã: Đại Đình, Tam Quan, Hồ
Sơn, Minh Quang và Hợp Châu), huyện Bình Xuyên (xã Trung Mỹ) và huyện Tam Dương
(tại 02 xã Kim Long và Thanh Vân).
5. Mục tiêu Phương án
5. 1. Mục tiêu chung: Quản lý, bảo vệ và sử dụng
bền vững tài nguyên rừng; xây dựng các mô hình thâm canh cây gỗ lớn theo chuỗi
giá trị, mô hình trồng cây dược liệu tập trung, tạo việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống cho cán bộ, người lao động và người dân địa phương tham gia sản
xuất lâm nghiệp; phát huy tối đa chức năng của rừng như: Bảo vệ đất đai, bảo vệ
môi trường, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân địa phương và
các vùng lân cận ….; hạn chế xói mòn đất, chống suy thoái tài nguyên nước cũng
như quản lý bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững trong giai đoạn tới.
5.2 Mục tiêu cụ thể
5.2.1. Mục tiêu kinh tế: Sử dụng có hiệu quả diện
tích rừng và đất lâm nghiệp nhằm phát triển bền vững các giá trị tài nguyên rừng,
đảm bảo tính liên tục - ổn định - lâu dài. Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ nâng cao chức năng phòng hộ của rừng; kinh doanh hiệu quả rừng trồng
sản xuất hiện có, tiếp tục trồng lại rừng sau khai thác, trồng rừng các loài
cây có giá trị, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân sử dụng bền vững các loại lâm
sản để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị cao; tạo nguồn thu từ việc
cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; kinh doanh trồng rừng gỗ lớn; trồng dược
liệu dưới tán rừng.
5.2.2. Mục tiêu xã hội: Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia tích cực đầu tư; liên doanh, liên kết để phát triển rừng,
kết hợp trồng cây dược liệu dưới tán rừng tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống cho cán bộ, người lao động, người dân địa phương; đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn về lâm nghiệp cho cán bộ quản lý và người lao động;
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng
rừng bền vững.
5.2.3. Mục tiêu môi trường: Quản lý bảo vệ tốt
diện tích rừng được giao thông qua các hoạt động trồng mới, trồng lại rừng sau
khai thác, khoanh nuôi tự nhiên. Phát huy tối đa chức năng phòng hộ của rừng
như bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, sản xuất; hạn chế xói mòn và rửa
trôi đất, cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất góp phần bảo vệ môi trường sinh
thái.
6. Những nội dung chính thực hiện phương án
6.1. Kế hoạch sử dụng đất
- Đối với đất không có tranh chấp: Sử dụng ổn định
và hiệu quả 580,7 ha (đất sản xuất lâm nghiệp: 513,15 ha, đất ở chuyên dùng:
67,55 ha)
- Đối với diện tích chồng lấn, tranh chấp, lấn,
chiếm: 379,51 ha. Trong đó:
+ Diện tích chồng lấn với quy hoạch Vườn Quốc
gia Tam Đảo: 266,39 ha; chờ sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền quyết định
đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện theo qui định;
+ Diện tích bị tranh chấp, lấn chiếm: 113,12 ha
do các hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm đơn vị sẽ tiếp tục phối hợp với các cấp
chính quyền địa phương để giải quyết theo quy định.
6.2. Kế hoạch khoản bảo vệ và phát triển rừng
cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
- Tiếp tục giao khoán ổn định lâu dài cho hộ
gia đình, cá nhân với 178 hợp đồng; diện tích thực hiện giao khoán là 310,52 ha
(rừng sản xuất);
- Khoán bảo vệ rừng hàng năm một phần diện tích
đất có rừng trồng với tổng diện tích 202,63ha cho 24 hộ gia đình.
6.3. Kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng
rừng bền vững,
bảo tồn đa
dạng sinh học
- Kế hoạch bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ hiệu quả, ổn
định lâu
dài diện tích rừng trồng: 513,15ha;
- Kế hoạch xây dựng phương án bảo vệ, phòng cháy
và chữa cháy rừng: Thường xuyên, chủ động triển khai các biện pháp đồng bộ về
PCCCR và chế độ thường trực vào mùa cao điểm. Kịp thời triển khai các văn bản
chỉ đạo của cấp trên, tăng cường triển khai Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Kế hoạch phòng trừ sinh vật hại rừng: Thường xuyên tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, theo dõi tình hình sâu bệnh hại nhằm phát hiện sớm
các hiện tượng sinh vật hại rừng để có biện pháp phòng trừ kịp thời;
- Kế hoạch phát triển rừng và phát triển
dược liệu dưới tán rừng giai đoạn 2021-2030: Tiến hành trồng mới rừng phòng hộ
(3,4 ha), rừng sản xuất (24,72 ha) trên đất quy hoạch Lâm nghiệp nhưng chưa có
rừng và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác 281 ha (bình quân 28ha/năm);
- Kế hoạch phát triển
dược liệu dưới tán rừng: Mỗi năm trồng từ 2-4 ha loài cây dược liệu quý như:
Trà hoa vàng, Ba kích, Sa nhân…
- Kế hoạch sản xuất
kinh doanh giống cây lâm nghiệp và dược liệu: Bình quân sản xuất từ 1-2 triệu
cây giống/năm. Loài cây Keo, Bạch đàn, sa mộc, Thông, Giổi, Trám; Trà hoa vàng,
Sa nhân, Ba kích, xạ đen…
6.4. Khai thác lâm sản
- Khai thác tận thu, tận
dụng lâm sản trong rừng phòng hộ khi cây
gỗ bị đổ
gãy, do thiên tai và được cấp có thẩm quyền cho phép. Các loại lâm sản
phụ như:
Dược liệu, song, mây, mật ong... phân bổ rải rác trong các khu rừng
thuộc lâm
phần quản lý;
- Khai thác gỗ rừng trồng
sản xuất bình quân khoảng gần 30 ha/năm. Loài cây chủ yếu Keo và Bạch đàn.
6.5. Nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn
nhân lực
Chủ động liên hệ, phối hợp với trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên... tiến hành các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, điều tra chuyên sâu hệ
động, thực vật hiện có, xây dựng bản đồ nền trong diện tích của Trung tâm;
Mở các lớp tập huấn, tuyên truyền về công tác
quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng dụng công nghệ GIS và
viễn thám trong lâm nghiệp để phục vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, phòng
cháy rừng, nghiên cứu, giám sát đa dạng sinh học;
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn: Thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ về lâm sinh, bảo vệ rừng và dịch vụ du lịch trong mọi
lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
Đào tạo, huấn luyện kỹ
thuật cho lực lượng lao động địa phương, các hộ nhận khoán tham gia vào các hoạt
động trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng bằng các buổi tập huấn, hội nghị...
6.6. Du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí
Đầu tư xây dựng mô hình khu du lịch tổng hợp
nhiều loại hình du lịch sinh thái - văn hóa với các loại hình khai thác, phù hợp
với phát triển du lịch tổng thể của vùng kết hợp với bảo tồn, bảo vệ hệ sinh
thái rừng phòng hộ trong khu vực quản lý.
6.7. Sản xuất nông lâm kết hợp
Tổ chức sản xuất nông lâm kết hợp trên diện
tích đất được giao quản lý bằng các hình thức hợp đồng khoán, liên doanh, liên
kết với hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức.
6.8. Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh
Xây dựng một số cơ sở hạ tầng phục vụ cho công
tác bảo vệ và phát triển rừng như: Xây dựng biển báo cháy rừng, bảng biển tuyên
truyền, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các trạm bảo vệ rừng; Mua sắm trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác chữa cháy rừng như: Máy thổi gió, máy ảnh, ống
nhòm, cưa máy...
6.9. Hoạt động cộng đồng
Hàng năm đơn vị trích một phần tiết kiệm các
khoản chi và nguồn thu từ sản xuất kinh doanh để hỗ trợ cho nhu cầu phát triển
cộng đồng, góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho nhân dân trong vùng quản
lý thuộc các huyện Tam Đảo, Bình Xuyên và Tam Dương.
6.10. Hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng,
thuê môi trường rừng
Nguồn thu, chi dịch vụ môi trường rừng:
Được thu từ các tổ chức, cá nhân có sử dụng dịch vụ môi trường rừng qua Quỹ Bảo
vệ & phát triển rừng của tỉnh hoặc ký hợp đồng trực tiếp. Việc chi thực hiện
theo các qui định hiện hành.
6.11. Kế hoạch thực tuyên truyền
: Hàng năm phối hợp với các cơ
quan ban ngành như: Hạt kiểm lâm, Công an huyện, và chính quyền địa phương để tổ
chức các đợt truyền thông, các hội nghị, tuyên truyền bảo vệ rừng phòng chống
cháy rừng và phát triển rừng đến với người dân.
6.12. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đa dạng
sinh học, điều tra, kiểm kê rừng
Thực hiện điều tra, kiểm kê rừng trên toàn bộ
diện tích rừng và đất lâm
nghiệp được giao quản lý; theo dõi diễn biến rừng hàng năm, báo cáo kết quả về
Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm Tam Đảo, Tam Dương và Bình Xuyên theo quy định tại
Thông tư 33/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018.
7. Nhu cầu, nguồn vốn đầu
tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho Phương án Quản lý rừng bền
vững giai đoạn 2021-2030. Gồm có:
- Vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước theo chương
trình, dự án, kế hoạch được duyệt hàng năm;
- Vốn tự có của đơn vị;
- Vốn liên doanh, liên kết và nguồn vốn hợp
pháp khác.
8. Giải pháp thực hiện
8. 1. Giải pháp tổ chức quản lý, sử dụng
đất
- Đối với diện tích không có tranh chấp,
lấn chiếm:
+ Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đối
với diện tích 580,7 ha (đất sản xuất lâm nghiệp: 513,15 ha, đất ở chuyên dùng:
67,55 ha);
+ Tiến hành cắm mốc ranh giới các loại rừng, mốc
ranh giới các chủ rừng liền kề trên thực địa để quản lý;
+ Tiếp tục lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích còn lại chưa được cấp;
- Đối với diện tích đất chồng lấn, tranh chấp,
lấn chiếm:
+ Diện tích chồng lấn với quy hoạch Vườn Quốc
gia Tam Đảo: 266,39 ha; chờ sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền quyết định
đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện theo qui định (thực hiện bàn giao cho Vườn
Quốc gia Tam Đảo quản lý hoặc bổ sung vào Phương án Quản lý rừng bền vững của
đơn vị);
+ Diện tích bị tranh chấp, lấn chiếm: 113,12 ha
do các hộ gia đình, cá nhân lấn chiếm đơn vị sẽ tiếp tục phối hợp với các cấp
chính quyền địa phương để giải quyết theo quy định. Đồng thời bổ sung vào
Phương án sau khi có kết quả.
- Điều chỉnh lại ranh giới 3 loại rừng sau khi
được cấp có thẩm quyền giải quyết dứt điểm đối với diện tích đất 379,51 ha.
8.2. Giải pháp tổ chức quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng
Thực hiện phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Trung tâm Phát triển
lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc với các ngành chức năng và chính quyền địa
phương. Xây dựng nội quy, quy chế làm việc linh động phù hợp với đặc thù của
nghề rừng. Phân cấp quản lý rõ ràng, xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng
ban, Trạm quản lý bảo vệ rừng. Xác định công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu và xuyên suốt quá trình thực hiện
Phương án.
8.3.
Giải pháp về khoa học công nghệ
- Ứng dụng công nghệ hiện đại như GIS, ảnh vệ
tinh, bản đồ số trong quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng;
- Nâng cấp, mở rộng và sử dụng có hiệu quả
phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật (Lab),ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong việc tạo giống các loài cây lâm nghiệp, cây dược liệu có giá trị kinh tế
cao, nhằm đáp ứng cho nhu cầu xã hội cũng như kinh doanh của đơn vị;
- Tiến hành chuyển đổi mô hình kinh doanh gỗ nhỏ
sang trồng rừng thâm canh gỗ lớn, trồng xen canh cây dược liệu, đưa công nghệ
tiên tiến vào khai thác nhằm tận dụng triệt để sản phẩm khai thác, chế biến sâu
các sản phẩm từ gỗ....;
- Xây dựng các mô hình thực nghiệm các loài cây
mới, có năng suất cao, đánh giá năng suất, hiệu quả để nhân rộng;
- Đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới cho các tổ chức, cá nhân nhận khoán hoặc liên doanh, liên kết trong sản xuất,
kinh doanh rừng và nông, lâm sản khác khi có nhu cầu;
- Cử cán bộ đi đào tạo, tiếp nhận, làm chủ các
tiến bộ khoa học và công nghệ để sản xuất ra các loài cây trồng có giá trị cao.
Sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá trong
công tác lâm nghiệp;
- Tiếp cận, nghiên cứu các thành tựu của các Viện
khoa học trong nước và quốc tế trong quản lý, sản xuất và ứng dụng vào thực tiễn.
8.4.
Giải pháp phối hợp các bên
Xây dựng cơ chế phối hợp với các phòng chuyên
môn cấp huyện, UBND các xã trong quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền
vững của
Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc. Thực hiện tốt các quy
chế phối hợp đã ký kết, xây dựng và ký kết quy chế phối hợp với các đơn vị Công an các
huyện, Ban chỉ huy Quân sự huyện, Đội quản lý thị trường và các ngành trong khối
nội chính để hỗ trợ Trung
tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc về quản lý bảo vệ rừng
theo qui định của pháp luật. Đồng thời xử lý hoặc phối hợp đề nghị cơ quan chức
năng xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định.
8.5. Giải pháp về nguồn vốn và huy động nguồn vốn
Huy
động, lồng ghép các nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn chi trả dịch
vụ môi trường rừng, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước
các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư phát triển rừng bền vững.
8.6.
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Đào
tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
(Chi tiết trong Phương án quản lý rừng bền
vững và bản đồ kèm theo).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Pháp luật
về nội dung thẩm định và trình phê duyệt Phương án Quản lý rừng bền vững giai
đoạn 2021-2030 của Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc tại quyết định
này;
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp
Vĩnh Phúc hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững đảm bảo theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định khác
có liên quan; tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương, các lực lượng chức
năng kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định
về lâm nghiệp; tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, hạng mục của
Phương án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Hằng năm, phối hợp với các sở, ngành và các
đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các hạng mục công việc, nguồn kinh phí thực
hiện Phương án quản lý rừng bền vững của Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030 trước khi triển khai thực hiện. Trước ngày 15/12
hằng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện phương
án theo quy định.
2. Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện các nội dung phương án theo quy định.
3.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cập nhật quy hoạch sử dụng đất để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án;
phối hợp triển khai thực hiện các nội dung theo đúng lộ trình của phương án,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho đơn vị.
4. UBND các huyện: Tam Đảo, Tam Dương và Bình
Xuyên, chịu trách nhiệm chỉ đạo các xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc
quản lý của Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng đất đai của
Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc được phê duyệt tại Phương án quản
lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2030; giám sát việc thực hiện phương án theo
đúng các nội dung đã được phê duyệt.
5. Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh
Phúc
Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức,
triển khai thực hiện có hiệu quả toàn diện các nội dung của Phương án Quản lý rừng
bền vững giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt tại quyết định này và các quy định
của pháp luật có liên quan. Hằng năm, trước ngày 10 tháng 12, báo cáo kết quả
thực hiện phương án về Sở Nông nghiệp & PTNT và Chi cục Kiểm lâm theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính;Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ
tịch UBND huyện Tam Đảo, Tam Dương và Bình Xuyên; Hạt Kiểm lâm Tam Đảo, Tam
Dương và Bình Xuyên; Trung tâm Phát triển lâm, nông nghiệp Vĩnh Phúc và các cơ
quan liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|