ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 573/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 12
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày
01/02/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-UBND ngày 26/4/2023 của
UBND tỉnh về 02 nội dung dự thảo thuộc thẩm quyền UBND tỉnh do Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu, đề xuất;
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (tại các Công văn: Số 1799/BTNMT-TNN ngày 19/4/2021; số 6683/BTNMT-TNN
ngày 03/11/2021), ý kiến góp ý của Bộ Tài chính (tại Công văn số 9203/BTC-NSNN
ngày 14/9/2022); ý kiến góp ý của Cục Quản lý Tài nguyên nước (tại Công văn số
2610/TNN-QHĐT ngày 11/8/2022);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường (tại Tờ trình số 121/TTr-STNMT, Báo cáo số 142/BC-STNMT ngày 13/3/2023;
các Công văn: Số 1439/STNMT-TNN&KS ngày 28/4/2023, số 873/STNMT-TNN&KS
ngày 21/3/2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý TNN;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Phg, QVi3C.3-1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thị Nguyên Thảo
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU
TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 573/QĐ-UBND ngày 12/5/2023 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trên cơ sở các nhiệm vụ được giao, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với
các nguồn nước nội tỉnh; xây dựng nội dung Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước của tỉnh đảm bảo phù hợp với mạng lưới quan trắc tài nguyên nước quốc
gia; xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của
tỉnh; hoàn thành và đưa vào vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất.
- Xây dựng và thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ
điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù của địa phương, nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững tài
nguyên nước, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Nội dung Kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và đảm bảo tính khả
thi, kế thừa kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước đã thực hiện.
- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải
gắn liền với việc tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất, điều tra đánh giá,
thống kê, kiểm kê tài nguyên nước, quan trắc giám sát tài nguyên nước, phục vụ
khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh trên các lưu vực sông, các vùng kinh tế, phục vụ công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
- Ưu tiên công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước
phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn
nước, vùng kinh tế xã hội phát triển và nguồn nước có giá trị cao về đa dạng
sinh học.
- Huy động tối đa các nguồn lực, kết hợp với hợp
tác quốc tế tham gia công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước nhằm đẩy nhanh tiến
độ, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong điều tra cơ bản tài nguyên nước.
- Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Trung ương; lồng ghép tối đa với các lĩnh
vực khác có liên quan, đặc biệt là trong việc xây dựng mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước, khí tượng thủy văn, môi trường nước; kế thừa, tận dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có, lấy mạng lưới quan trắc thủy
văn là nòng cốt.
- Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
phải phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài nguyên nước, gắn với việc khai
thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững đối với tài nguyên nước trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đối với các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên, phấn đấu đến năm 2030 hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Xây dựng và duy trì mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở lồng ghép mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng và chương trình quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên theo lộ trình
đến năm 2025.
- Hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến
các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước ở cấp địa
phương, kịp thời cung cấp phục vụ việc xử lý các vấn đề phát sinh trên địa bàn
tỉnh.
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của địa phương đảm bảo tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
- Công bố báo cáo sử dụng nước định kỳ hằng năm,
theo giai đoạn 5 năm 1 lần vào năm 2025, 2030 của tỉnh theo quy định của Luật
Tài nguyên nước.
2. Đối với các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước không định kỳ, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Điều tra, đánh giá tổng hợp nước dưới đất và tìm
kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất:
- Lập Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ
1/50.000 và xác định mực nước hạ thấp cho phép trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xác định những vùng, khu vực nước dưới đất có tiềm
năng lớn để cấp nước cho sinh hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
các đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt;
xã đặc biệt khó khăn và khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt:
- Đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc
trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến tài
nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước nội tỉnh.
- Công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu tất cả các hồ
chứa thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được phê duyệt theo thẩm quyền của UBND
tỉnh và các sông nội tỉnh, ưu tiên thực hiện trên các đoạn sông, suối có vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
c) Điều tra, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất theo quy định tại Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của
Chính phủ.
d) Hoàn thành nhiệm vụ điều tra, đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh (trừ
sông Ba và sông Kỳ Lô); tăng cường giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước
từ các khu đô thị, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các hoạt động điều
tra cơ bản có tính chất đặc thù:
- Kịp thời cung cấp các thông tin, số liệu hiện trạng
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác
vào nguồn nước; tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nguồn nước.
- Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi
khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất lượng các
nguồn nước và các tác hại do nước gây ra.
- Xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và các hoạt động khác để có giải pháp quản lý các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn.
4. Đến năm 2050, thông tin,
số liệu, kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ
sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu
quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước của tỉnh
và quốc gia.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Giai đoạn đến năm 2025:
- Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; đồng thời tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; kết nối, tích hợp giám sát khai thác, sử dụng
tài nguyên nước của các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân với hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
- Lập Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ
1/50.000 và xác định mực nước hạ thấp cho phép trên địa bàn toàn tỉnh.
Trên cơ sở đó xác định những vùng, khu vực nước dưới
đất có tiềm năng lớn để cấp nước cho sinh hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, các đô thị, khu dân cư tập trung, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước
sinh hoạt; xã đặc biệt khó khăn và khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng và duy trì mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở lồng ghép mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng và chương trình quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên theo lộ trình
đến năm 2025.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện tổng kiểm kê tài
nguyên nước của tỉnh giai đoạn đến năm 2025 trên cơ sở nội dung, kế hoạch chi
tiết do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành; lập báo cáo tài nguyên nước của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng báo cáo sử dụng nước hằng năm của tỉnh. Phối
hợp tổ chức thực hiện tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia theo quy định.
- Điều tra, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất theo quy định tại Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của
Chính phủ.
- Điều tra, đánh giá, xác định và công bố dòng chảy
tối thiểu ở các sông, suối nội tỉnh theo quy định tại Thông tư số
64/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó ưu
tiên thực hiện trên các đoạn sông, suối có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện việc công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu
của tất cả các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước
thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được phê duyệt
theo thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường tìm kiếm, xác định các khu vực có triển vọng khai thác nước dưới
đất để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thuộc các xã khó khăn tại các huyện miền
núi của tỉnh.
2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều
tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2025 chưa
hoàn thành.
- Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước
theo lộ trình đến năm 2030.
- Rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu; hiện
đại hóa hệ thống dự báo khí tượng thủy văn, hệ thống theo dõi, giám sát thiên
tai chuyên dùng; tăng cường dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước; xây dựng,
rà soát, cập nhật bản đồ vùng nguy cơ rủi ro thiên tai như: Bão, lũ, xâm nhập mặn,
sạt lở đất,... có tính đến biến đổi khí hậu, nước biển dâng; tiếp tục duy trì vận
hành hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây
ra ở những vùng, khu vực đang chịu sự tác động của biến đổi khí hậu.
- Phối hợp thực hiện tổng kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia giai đoạn đến năm 2030, cung cấp thông tin, số liệu, lập báo cáo tài
nguyên nước quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, báo cáo sử dụng nước hàng năm theo
quy định.
- Đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc
trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến tài
nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước nội tỉnh (đến sông cấp
I).
- Phối hợp thực hiện điều tra, đánh giá tổng hợp
tài nguyên nước dưới đất theo quy định.
- Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi
khí hậu với tài nguyên nước; đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt,
nguồn nước mặt, nước dưới đất; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt.
- Hoàn thành nhiệm vụ điều tra, đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh (trừ
sông Ba và sông Kỳ Lộ); tăng cường giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước
từ các khu đô thị, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật và tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại các khu vực hạn chế khai thác, sử dụng
nước dưới đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ theo các giai đoạn, nếu phát sinh các yêu cầu cấp bách về
thông tin, số liệu để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, UBND tỉnh
sẽ xem xét, quyết định ưu tiên thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ
bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù.
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Điều tra cơ bản tài
nguyên nước tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được bố trí từ các
nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn chi sự nghiệp kinh
tế (nhiệm vụ tài nguyên môi trường).
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước theo hình thức
công tư hoặc xã hội hóa khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài
nguyên nước đã được phê duyệt trong Kế hoạch.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và định mức,
chế độ theo quy định hiện hành, chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện cùng với
thời diêm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đối với các đề án, dự
án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước; tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình cấp thẩm quyền giao dự
toán thực hiện theo quy định.
- Tổ chức xây dựng đề cương, dự toán đối với các đề
án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước; chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự
toán kinh phí theo quy định.
- Đánh giá tiến độ, chất lượng, hiệu quả của việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
Kế hoạch gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo theo đúng
quy định.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, thủ tục,
kết quả thẩm định, tính chuẩn xác, tính hợp pháp của các thông tin, số liệu,
tài liệu gửi kèm theo hồ sơ trình duyệt và đảm bảo thứ tự ưu tiên, khối lượng,
hạng mục công việc, thanh quyết toán tài chính của các đề án, dự án, nhiệm vụ
điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển ODA, FDI
và các nguồn xã hội hóa cho lĩnh vực tài nguyên nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí, phân bổ, cân đối kế hoạch vốn
hàng năm đúng quy định để triển khai thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ của Kế
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch được duyệt,
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí dự toán chi thường xuyên để thực hiện
Kế hoạch này theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh và bố trí nguồn lực, phối hợp triển khai thực hiện
các nội dung đề án, dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở,
ngành liên quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các nội dung đề án, dự án, nhiệm vụ
theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp, cung cấp các thông tin, số liệu liên
quan của ngành, đơn vị quản lý, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp, thường xuyên theo
dõi, xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước
và các hành vi gây ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; kịp
thời báo cáo tham mưu đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo
tham mưu đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA
CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2023 của UBND tỉnh Phú Yên)
STT
|
Đề án, dự án,
nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
Các dự án ưu
tiên thực hiện đến năm 2025
|
1
|
Xây dựng/thuê Hệ thống giám sát khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2023 - 2024
|
|
2
|
Lập Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ
1/50.000 và xác định mực nước hạ thấp cho phép trên địa bàn toàn tỉnh (giai
đoạn 1).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2024 - 2025
|
|
3
|
Điều tra, khoanh định vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2024 - 2025
|
|
4
|
Điều tra, đánh giá, xác định và công bố dòng chảy
tối thiểu ở các sông, suối nội tỉnh Phú Yên (và tất cả hồ chứa thủy điện, thủy
lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước được phê duyệt theo thẩm quyền của UBND tỉnh);
trong đó, ưu tiên thực hiện trên các đoạn sông, suối có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các Sở,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2024 - 2025
|
|
II
|
Các dự án dự kiến
thực hiện giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Lập Bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ
1/50.000 và xác định mực nước hạ thấp cho phép trên địa bàn toàn tỉnh (Giai
đoạn 2).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2026 - 2030
|
Thực hiện ở các địa
phương còn lại chưa thực hiện ở Giai đoạn 1
|
2
|
Cập nhật và tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại các khu vực hạn chế khai thác, sử dụng nước
dưới đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2026 - 2030
|
|
3
|
Điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải,
sức chịu tải của các sông là nguồn nước sông nội tỉnh (trừ sông Ba và sông Kỳ
Lộ).
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2026 - 2028
|
|
4
|
Tiếp tục điều tra, đánh giá, xác định và công bố
dòng chảy tối thiểu ở các sông, suối nội tỉnh Phú Yên (và tất cả hồ chứa thủy
điện, thủy lợi có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được phê duyệt theo thẩm quyền của
UBND tỉnh); trong đó, ưu tiên thực hiện trên các đoạn sông, suối có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các Sở,
ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
2027 - 2029
|
|
5
|
Đánh giá, xác định, cập nhật định kỳ các đặc
trưng cơ bản, lập bản đồ đặc trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến
tài nguyên nước mặt theo từng giai đoạn trên các nguồn nước nội tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2027 - 2030
|
|