ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 56/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý nhà nước đối với tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang, Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày
05/10/2006 của UBND tỉnh về việc sửa đổi một số điều của Bản quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh An
Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở: Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Công thương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ TN&MT, Bộ XD;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ, Website tỉnh AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NC, XDCB, TH;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động khảo sát, thăm dò, khai
thác, chế biến và bảo vệ khoáng sản ở thể rắn và thể lỏng (gồm đá vật liệu xây
dựng thông thường, đá áplit, đá ốplát, sét làm gạch ngói, cát núi, cát sông,
than bùn, kaolin và nước khoáng) trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội
dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với:
1. Tổ chức và
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng
sản từ công trình nạo vét sông, kênh, mương, ao, hồ chứa nước.
2. Đối với
các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan
nhà nước quản lý về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
An Giang.
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Thu hồi
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là hoạt động nhằm thu gom, sử
dụng sản phẩm khoáng sản có được từ hoạt động thi công các công trình xây dựng,
việc khai thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy, đào ao hồ, cải tạo mặt bằng đất
để canh tác. Hoạt động thi công này đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh An Giang
Thẩm quyền và
trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND tỉnh thực hiện theo quy định
tại khoản 1, Điều 6, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định 160).
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nội vụ và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền cho phù hợp
tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức khảo
sát và theo dõi diễn biến lòng sông mỗi năm 02 đợt để phát hiện và cảnh báo sạt
lở bờ sông, đề xuất các giải pháp điều chỉnh dòng chảy và các hoạt động khai
thác cát sông.
4. Tiến hành
kiểm tra công suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác do tổ chức, cá
nhân đăng ký thu hồi khoáng sản.
5. Có văn bản
thoả thuận các nội dung đã đăng ký cho các tổ chức và cá nhân đối với các trường
hợp khai thác không phải xin giấy phép khai thác theo quy định tại Điều 32 của
Quy định này.
6. Hướng dẫn,
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và chủ trì việc lấy ý kiến của các sở, ngành, địa
phương có liên quan trong việc thẩm định, giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
7. Chịu trách
nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
và thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí hoặc
trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp; thông báo cho Cục thuế
tỉnh, Chi Cục thuế cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khoáng sản
được khai thác, được tận thu, được thu hồi và các cơ quan có chức năng biết để
phối hợp quản lý.
8. Lưu trữ, bảo
tàng tài liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản; thực hiện việc giữ gìn bí mật nhà
nước về dữ liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức kiểm
tra định kỳ hoạt động khoáng sản hàng năm nhằm chấn chỉnh những thiếu sót của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản; tổ chức thanh tra, kiểm tra để
phát hiện, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động
khoáng sản.
10. Phối hợp
chặt chẽ với các ngành và địa phương để tăng cường công tác tuyên truyền trong
cộng đồng dân cư về việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phát huy vai trò của
nhân dân để hỗ trợ chính quyền và cơ quan chức năng phát hiện các vi phạm trong
hoạt động khoáng sản.
11. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng xây dựng quy hoạch định
hướng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp
phép của tỉnh và trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cần tiến hành
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và lập kế hoạch chi tiết.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Công thương
1. Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ
chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai khoáng trên địa bàn
tỉnh;
2. Chỉ đạo cơ
quan quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng
trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp
pháp.
3. Kiểm tra
các hoạt động khai thác khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý ngành và thực hiện
các công việc khác theo yêu cầu của Bộ Công Thương về quản lý ngành khai thác
và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy trình và công nghệ khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức thẩm
định hồ sơ các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng.
4. Theo dõi,
tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh về tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Giám sát,
kiểm tra việc thực hiện kê khai, thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai
thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản không có giấy phép hoặc
giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của cơ quan có thẩm quyền cấp thì
không thu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, cơ quan Thuế phải có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Định kỳ vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cục Thuế tỉnh thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ
tài chính của các đơn vị được cấp hoặc gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản,
được thu hồi khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh trong báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, kiểm tra hoạt động đầu tư kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đấu thầu (đấu giá) khu vực thăm dò,
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Cùng với
UBND cấp huyện và các ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng
cho các hoạt động khoáng sản.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu, đề
xuất, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những lĩnh vực quản lý của ngành liên
quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh
phí cho các dự án, đề án, quy hoạch về hoạt động khoáng sản;
b) Tham mưu
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường trong hoạt
động khoáng.
Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an tỉnh
- Giúp UBND tỉnh
giám sát chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phát hiện và đề
xuất giải pháp xử lý các vấn đề liên quan về hoạt động khoáng sản với cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
- Kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về môi trường của các đơn vị hoạt
động khoáng sản.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Quản lý
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác thuộc khu vực đất sử dụng vào mục đích Quốc
phòng trên địa bàn tỉnh theo các quy định của Quân khu 9 và Bộ Quốc phòng.
2. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
tại các khu vực đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với
các cơ quan liên quan giám sát, thanh tra, kiểm tra các phương tiện vận chuyển
khoáng sản quá khổ, quá tải gây hư hỏng, xuống cấp và gây ách tắt cho các tuyến
đường thủy, đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối
với tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Phối hợp với
Sở Công thương, Công an tỉnh kiểm tra các hoạt động liên quan đến sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Chủ trì,
phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Luật lao động.
Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của Kho Bạc nhà nước tỉnh
1. Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản về trình tự, thủ tục nộp tiền đặt cọc hoặc
ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản; ký quỹ phục hồi môi trường đối với
khai thác khoáng sản sau khi có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về
mức tiền đặt cọc, ký quỹ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
2. Mở tài khoản
theo dõi chi tiết, làm thủ tục xác nhận việc nộp tiền đặt cọc, ký quỹ cho các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; thanh toán tiền đặt cọc, ký quỹ cho các tổ
chức, cá nhân sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ theo quy định và được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận.
Điều 16. Các sở ngành, đơn vị: Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Tư pháp,
Trung tâm Khí tượng thủy văn, đồng thời đề nghị các cơ quan quản lý đường thủy
trực thuộc Trung ương hiện đang đóng trên địa bàn tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức quản lý và phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND huyện, thị xã,
thành phố
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động
trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh trật tự xã hội tại khu vực có
khoáng sản.
2. Giải quyết
và phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất đai, sử dụng
cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các vấn đề khác cho tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền,
giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết theo thẩm
quyền các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến hoạt động khoáng sản tại địa
phương; giám sát, kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng
sản, xử phạt theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền để kịp thời xử lý. Việc kiểm tra, xử lý phải được tiến hành đồng
bộ từ địa điểm khai thác, chế biến; trên các phương tiện vận chuyển đến các bãi
chứa, điểm tiêu thụ.
4. Đối với
các địa phương có đồi núi, UBND cấp huyện phải thường xuyên tổ chức kiểm tra để
phát hiện kịp thời và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử
lý các vi phạm trong khai thác đá, cát tầng mặt ven chân núi hoặc trên núi mà
không lập đầy đủ thủ tục về khoáng sản, đất đai và môi trường. Phối hợp với các
đơn vị quản lý xây dựng các biển báo (cố định) ở những khu vực cấm hoặc tạm thời
cấm khai thác đá, cát tầng mặt ven chân núi hoặc trên núi để công dân biết và
cùng thực hiện.
5. Chỉ đạo
UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý tăng cường kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý, đồng thời chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về mọi hoạt động khai thác, chế biến, tàng trữ, mua
bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
6. Có ý kiến
bằng văn bản trong thời gian không quá 10 ngày làm việc về việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân trong thời gian
được phép hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc các ngành chức
năng có liên quan, làm cơ sở xem xét gia hạn hoặc xử lý các vấn đề có liên
quan.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN
Điều 18. Nguyên tắc chung
1. Việc xem xét
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008- 2020 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua và UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá
trình khai thác nếu xảy ra các tình huống nhạy cảm, sự cố về môi trường, sạt lở
thì UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sản lượng, diện tích khai thác của giấy
phép hoặc thu hồi giấy phép theo thẩm quyền.
3. Các trường
hợp tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, tận thu, thu hồi khoáng sản nếu
hoạt động khai thác ngoài khu vực được cấp phép thì ngoài việc xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định, cơ quan phát hiện vi phạm báo cáo đề xuất UBND tỉnh
thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp.
Điều 19. Hoạt động khoáng sản không có mặt nước che phủ
1. Việc xem
xét cho phép thăm dò, thăm dò nâng cấp trữ lượng hoặc cấp, gia hạn giấy phép
khai thác đối với đá vật liệu xây dựng thông thường phải phù hợp với quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được phê duyệt. Không mở rộng
diện tích khai thác đá vật liệu xây dựng thông thường trong thời gian tới; trường
hợp cần gia tăng sản lượng khai thác để phục vụ công trình trọng điểm của tỉnh
phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định; những trường hợp có thể khai thác
sâu hơn để sử dụng đất cho mục đích khác sau khai thác thì phải có phương án
khôi phục môi trường và phát triển cho khu vực sau khai thác được các ngành chức
năng thống nhất trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Việc khai
thác, chế biến đá granit thành đá ốp lát các loại phải sử dụng thiết bị, công
nghệ hiện đại. Tận dụng triệt để đá phế phẩm để chế biến, chế tác thành các loại
sản phẩm đa dạng. Việc xuất khẩu đá khối thô phải được UBND tỉnh xem xét quyết
định. Nghiêm cấm dùng đá khối phế phẩm và đá ốp lát phế phẩm làm vật liệu xây dựng
thông thường.
3. Các hoạt động
khai thác khoáng sản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, sản
xuất thử nghiệm phải được sự cho phép của cơ quan chức năng.
4. Nghiêm cấm
mọi hoạt động khai thác đá để chẻ thủ công trái phép. Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện và các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý việc khai
thác, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm đá chẻ thủ công không xuất trình được chứng
từ, hoá đơn hợp pháp trên địa bàn tỉnh.
5. Nghiêm cấm
mọi hoạt động khai thác đất mặt ruộng bừa bải để làm nguyên liệu sản xuất, phá
hoại và làm vỡ quy hoạch đất canh tác.
Điều 20. Hoạt động khoáng sản có mặt nước che phủ
1. Chấm dứt
việc cho phép khai thác tạm thời cát sông để phục vụ cụm, tuyến dân cư vượt lũ
và các công trình trọng điểm của tỉnh.
2. Các hồ sơ
trình UBND tỉnh phê duyệt đấu thầu hoặc chỉ định thầu thi công công trình do
ngân sách nhà nước đầu tư phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoáng sản về trữ lượng các mỏ
lân cận đủ khả năng đáp ứng công trình.
3. Hoạt động
khai thác cát sông chỉ được thực hiện từ 05 giờ 00 phút đến 20 giờ 00 phút
trong ngày. Trừ các trường hợp khai thác để phục vụ cho việc khắc phục khẩn cấp
các sự cố do thiên tai, bão lũ gây ra ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản của
người dân nhưng phải được cho phép của UBND tỉnh.
4. Nghiêm cấm
hoạt động khai thác cát sông không phép của cá nhân, hộ gia đình bằng các thiết
bị, phương tiện tự chế để hút cát (ghe hút, xà lan hút…).
Điều 21. Hình thức khai thác tận thu, thu hồi khoáng sản
1. Đối với
khoáng sản không có mặt nước che phủ chỉ thực hiện tận thu đối với khoáng sản
còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý, hoặc ở bãi thải trong
khai thác và chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
2. Việc thu hồi
khoáng sản chỉ thực hiện dưới hình thức nạo vét ao hồ chứa nước, ở những đoạn
sông, kênh mương bồi lắng mạnh gây sạt lở đường bờ sông hoặc gây cản trở giao
thông thủy, vật liệu thu hồi ưu tiên phục vụ nhu cầu san lấp các công trình
phúc lợi xã hội và các công trình dân dụng của địa phương.
3. Trình tự,
thủ tục đăng ký thu hồi khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Quy
định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản
Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản được thực hiện
theo Điều 22, Điều 23 đối với hoạt động khảo sát khoáng sản; Điều 26, Điều 27 đối
với hoạt động thăm dò khoáng sản và Điều 32, Điều 33 đối với hoạt động khai
thác khoáng sản của Luật Khoáng sản.
Điều 23. Trong quá trình khai thác, nếu có những thay đổi
khác với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế mỏ thì tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Sở Tài nguyên
và Môi trường để được xem xét, hướng dẫn, quyết định.
Chương V
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 24. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản được quy định tại
Khoản 2 Điều 41 Luật Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung) và điểm d Khoản 2 Điều 17
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, cụ thể như
sau
1. Khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trừ cát, sỏi lòng sông với
công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời
gian gia hạn không quá 05 (năm) năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò
khoáng sản.
2. Sản phẩm
khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều
trong địa bàn tỉnh.
3. Diện tích
khu vực khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một
giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò cấp cho một tổ
chức không quá 10 (mười) ha, cấp cho một cá nhân không quá 01 (một) ha.
Điều 25. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường không phải xin giấy phép khai thác quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật
Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung), cụ thể như sau
1. Khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích
đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho công trình đó.
Trước khi tiến
hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký
khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại
Sở Tài nguyên và Môi trường; thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật đối với khối lượng khoáng sản khai thác được.
2. Khai thác
khoáng sản trong diện đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định
của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng
của của hộ gia đình, cá nhân đó.
Điều 26. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản thực hiện theo quy định tại Điều 59, 60, 61, 62, 63 Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản.
Điều 27. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
Giấy phép
khai thác khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ sau:
1. Nộp hồ sơ
xin gia hạn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa của Sở Tài nguyên và Môi trường
trước khi giấy phép khai thác hết hạn 90 (chín mươi) ngày.
2. Có thông
báo kế hoạch khai thác khoáng sản cho UBND tỉnh An Giang, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trước khi khai
thác.
3. Đăng ký lại
hoạt động sản xuất kinh doanh cho cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Hoàn thành
các nghĩa vụ về tài chính thể hiện bằng văn bản xác nhận của cơ quan thuế nơi tổ
chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Lập và nộp
báo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản và giám sát môi trường
đảm bảo nội dung và thời gian quy định.
6. Không bị
phát hiện hoặc xử phạt về các trường hợp: sử dụng không đúng số lượng, số hiệu
phương tiện cho phép; khai thác quá thời gian hoạt động trong ngày theo quy định
và khai thác ngoài phạm vi cấp phép.
7. Thực hiện
tốt về giữ gìn trật tự, an ninh địa phương; không có phản ánh của người dân và
chính quyền địa phương nơi khai thác về các trường hợp khai thác không đúng quy
định, thể hiện bằng văn bản ý kiến của chính quyền địa phương.
Điều 28. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được chuyển nhượng quyền khai
thác cho tổ chức, cá nhân khác sau khi đã hoàn thành xây dựng cơ bản mỏ và đưa
vào hoạt động khai thác ít nhất 12 tháng.
Điều 29. Trình tự, thủ tục đăng ký thu hồi khoáng sản
1. Hồ sơ đăng
ký thu hồi khoáng sản
a) Đơn xin
đăng ký thu hồi cát, sỏi (theo mẫu số 1 kèm theo quy
định này);
b) Báo cáo
Đánh giá tác động môi trường đối với khối lượng vật liệu thu hồi từ 50.000 m3
trở lên và Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với khối lượng cát, sỏi thu hồi dưới
50.000 m3 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Phương án
thu hồi kèm theo Bản đồ hiện trạng có thể hiện vị trí xin nạo vét (thể hiện bằng
hệ toạ độ vuông góc UTM VN2000 kinh tuyến trục 104045’, múi 30 và Indian-
Thailand- Vietnam, kinh tuyến trục 1050, múi 60);
c) Hồ sơ kỹ
thuật của Dự án được cơ quan chức năng phê duyệt;
d) Bản sao
văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối
với tổ chức, cá nhân xin nạo vét kết hợp thu hồi cát, có ngành nghề nạo vét
sông, kênh, mương;
đ) Danh sách
đăng ký phương tiện nạo vét thu hồi khoáng sản.
2. Thời gian
cấp giấy phép đăng ký thu hồi khoáng sản không quá 01 năm; được gia hạn nhiều lần
nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 02 (hai) năm.
3. Cơ quan tiếp
nhận và tham mưu:
a) Cơ quan tiếp
nhận và tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Thời gian
tiếp nhận và hoàn trả kết quả là 20 ngày làm việc, không kể thời gian xác minh
hoặc lấy ý kiến của các ngành và chính quyền địa phương nơi có công trình nạo
vét;
4. Cơ quan cấp
Giấy đăng ký thu hồi: UBND tỉnh An Giang.
Điều 30. Gia hạn giấy đăng ký thu hồi khoáng sản
1. Đơn xin
gia hạn giấy đăng ký thu hồi khoáng sản.
2. Báo cáo kết
quả thu hồi khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn giấy đăng ký thu hồi khoáng sản,
kèm theo bản đồ hiện trạng tại thời điểm xin gia hạn giấy đăng ký.
3. Các chứng
từ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
4. Hồ sơ xin
gia hạn giấy đăng ký thu hồi khoáng sản nộp trước khi giấy xác nhận hết hạn 30
ngày cho cơ quan chức năng; tổ chức, cá nhân được phép tiếp tục hoạt động trong
thời gian cơ quan chức năng xem xét, có ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận
gia hạn bằng văn bản.
Điều 31. Trình tự, thủ tục trả lại giấy đăng ký thu hồi
khoáng sản
1. Đơn đề nghị
trả lại giấy đăng ký tận thu khoáng sản (theo mẫu số 2).
2. Báo cáo kết
quả thu hồi khoáng sản đến thời điểm xin trả lại giấy đăng ký thu hồi khoáng sản.
3. Giấy xác
nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đối với khối lượng
khoáng sản đã thu hồi đến thời điểm xin trả lại giấy đăng ký.
Điều 32. Hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu
xây dựng thông thường trong trường hợp không phải xin phép
1. Giấy đăng
ký khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường (mẫu số 3) kèm theo 01 (một) bộ bản đồ khu vực khai thác
lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ 1:5.000, hệ thống toạ độ VN2000.
2. Bản sao có
công chứng văn bản phê duyệt (cho phép đầu tư) dự án đầu tư công trình của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Dự án đầu
tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư.
4. Các giấy tờ
có liên quan đến phạm vi diện tích được khai thác khoáng sản không phải xin
phép.
5. Bản sao có
chứng thực văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân đăng ký
khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường.
6. Cơ quan tiếp
nhận và có ý kiến: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
7. Thời gian
tiếp nhận và hoàn trả kết quả là 07 ngày làm việc, không kể thời gian xác minh
hoặc lấy ý kiến của các ngành và chính quyền địa phương nơi có dự án.
Điều 33. Thu hồi giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản đối
với công trình nạo vét sông, kênh, mương
Giấy xác nhận
đăng ký thu hồi khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
1. Đã hết hiệu
lực (hết thời gian đăng ký) nhưng tổ chức, cá nhân được cấp giấy xác nhận không
đăng ký gia hạn trước 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày giấy xác nhận đăng ký trước
hết hạn.
2. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy xác nhận đăng ký không thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Hoạt động
thu hồi khoáng sản gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực,
làm hư hại các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hoá, lịch sử.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA, KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 34. Chế độ báo cáo
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản
lý, tổng hợp và lập báo cáo sáu tháng, một năm về tình hình hoạt động khoáng sản
trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương, báo cáo theo yêu cầu của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, được thu hồi khoáng sản có trách nhiệm
lập báo cáo đúng thời hạn, đủ nội dung, bảo đảm thông tin chính xác, trung thực
đối với từng giấy phép hoạt động khoáng sản, giấy đăng ký thu hồi khoáng sản và
nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường; đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản theo giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, ngoài nộp báo cáo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để giám sát hoạt động khoáng sản trên địa bàn, còn phải
báo cáo về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo đúng quy định.
3. Quy định về
định kỳ nộp báo cáo:
a) Tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản (khảo sát khoáng sản; thăm dò khoáng sản; khai
thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản; chế biến khoáng sản) thực hiện
báo cáo định kỳ mỗi năm 2 lần. Báo cáo 6 tháng đầu năm, nộp chậm nhất vào ngày
05 tháng 7 và báo cáo cả năm nộp chậm nhất vào ngày 05 tháng 01 năm sau;
b) Tổ chức,
cá nhân đăng ký thu hồi khoáng sản, khai thác khoáng sản trong trường hợp không
phải xin phép, thời gian thực hiện và nộp báo cáo được quy định cụ thể trong giấy
đăng ký;
c) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo và gửi
về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam) chậm nhất
là ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau
đối với báo cáo cả năm.
d) Ngoài việc
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Các biểu mẫu
báo cáo hoạt động khoáng sản theo Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01
năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Riêng báo cáo
thu hồi khoáng sản của tổ chức, cá nhân lập theo mẫu hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường (theo mẫu số 4).
Điều 35. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
Công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động
thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra, kiểm tra,
thanh tra viên, thành viên Tổ kiểm tra thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành Quyết định của Đoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên và yêu cầu của Tổ kiểm tra theo quy định.
Điều 37. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khoáng sản
1. Nhiệm vụ của
Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thực hiện theo quy định từ Điều 58 đến Điều
60 của Luật Khoáng sản.
2. Trách nhiệm
và quyền của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 62, Luật Khoáng sản.
Điều 38. Giải quyết tranh chấp các hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh
chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng các loại giấy phép
hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
2. Trong trường
hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 39. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định pháp luật về tài nguyên khoáng sản; hoạt
động khoáng sản không có giấy phép; cản trở việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; cản trở việc
kiểm tra, thanh tra về khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản hoặc các quy định khác về quản lý tài nguyên khoáng sản theo quy định
của pháp luật về tài nguyên khoáng sản và Quy định này thì tùy theo mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Tiếp nhận
và có ý kiến đối với các trường hợp khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng
thông thường không phải xin giấy phép khai thác quy định tại khoản 3, Điều 41,
Luật Khoáng sản.
2. Thông báo
cho các tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản về những vi phạm và thời hạn để khắc phục khi các tổ chức, cá nhân
vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các Điều 23, 27 và 33 của Luật
Khoáng sản.
Điều 42. Tổ chức thực hiện
Ban hành kèm
theo Quy định này các mẫu văn bản về đăng ký thu hồi khoáng sản, đăng ký khai
thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường, mẫu đơn xin trả lại giấy
đăng ký thu hồi khoáng sản và mẫu báo cáo hoạt động thu hồi khoáng sản.
Thủ trưởng
các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mới có liên quan nhưng nội
dung khác với nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ
sung, thay thế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu 1
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
..............................,
ngày tháng năm 20
|
ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ THU HỒI KHOÁNG SẢN
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
Tên đơn vị:
……………………………………………………………………………
Trụ sở tại:
……………………………………………………………………………..
Điện thoại:
…………………………….. Fax: ………………………………………
Xin đăng ký
thu hồi khoáng sản (tên khoáng sản) ………….. tại ……… thuộc địa giới xã …….. huyện
……. tỉnh An Giang.
Nguồn gốc
khoáng sản đăng ký thu hồi: ………………………………………
Diện tích khu
vực thu hồi: ………… (ha, km2), được thể hiện trên bản đồ kèm theo.
Khối lượng khoáng
sản đăng ký thu hồi: …………….. (tấn, m3,...).
Công suất thu
hồi: …………. (tấn, m3,...)/năm.
Phương pháp
thu hồi: ………………………………………………………………
Phương tiện,
thiết bị tham gia hoạt động thu hồi (nêu rõ loại, số lượng, công suất từng loại):
…………………………………...........................................................
Thời gian thu
hồi: ………………… (tháng, năm), từ tháng … năm … đến tháng … năm …
Nội dung cam
kết về bảo vệ môi trường.
(Tên đơn vị)
…………………… cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký và các quy định của
pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan đến hoạt động
thu hồi khoáng sản.
Tài liệu gởi kèm theo:
-
-
-
|
Tổ
chức, cá nhân làm đơn
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu 2
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
..............................,
ngày tháng năm 20
|
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
DÙNG LÀM VẬT LIÊU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
(Tên tổ chức,
cá nhân): ……………………………………………………………
Trụ sở tại:
……………………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………….. Fax: ………………………………………
Quyết định
thành lập doanh nghiệp số ................. ngày ..... tháng … năm ... (Đăng ký
kinh doanh số ………………… ngày .... tháng …. năm …).
Đăng ký khai
thác khoáng sản ......... (tên khoáng sản) tại ….......…... (tên dự án, công
trình …………………) thuộc xã ..., huyện ..., tỉnh An Giang.
Diện tích khu
vực đăng ký khai thác: …...……. (m2).
Khối lượng
khoáng sản đăng ký khai thác: ….. (tấn, m3).
Công suất đăng
ký khai thác: …............….. (tấn, m3)/năm.
Phương pháp
khai thác: …………………………………………………………….
Phương tiện,
thiết bị khai thác (ghi rõ số lượng, công suất của từng chủng loại):
……………………………………………………………................................................
Thời gian
đăng lý khai thác ................ (tháng, năm), từ tháng … năm ... đến tháng …
năm ...
(Tên tổ chức,
cá nhân) …….....………… cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, quản lý và
sử dụng khoáng sản khai thác được theo quy định của pháp luật.
Tài liệu gởi kèm theo:
-
-
-
|
Tổ
chức, cá nhân
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu 3
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
..............................,
ngày tháng năm 20
|
ĐƠN XIN TRẢ LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ THU HỒI KHOÁNG SẢN
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
Tên đơn vị:
……………………………………………………………………………
Trụ sở tại:
……………………………………………………………………………..
Điện thoại:
…………………………….. Fax: ……………………………………….
Xin trả lại
Giấy đăng ký thu hồi khoáng sản (tên khoáng sản) số …….....… ngày … tháng … năm
… tại (vị trí, tên công trình ………… thu hồi) thuộc địa giới xã ..., huyện ..., tỉnh
…
Lý do xin trả
lại: ………………………………………....………..............................
…………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………….………………
Tài liệu gởi kèm theo:
-
-
-
|
Tổ
chức, cá nhân
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu 4
(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
..............................,
ngày tháng năm 20
|
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THU HỒI KHOÁNG SẢN
Kính
gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang
I. Phần
chung:
1. Tên tổ chức,
cá nhân đăng ký tận thu khoáng sản: ……………...........…
2. Trụ sở tại:
……………………………………………….....…………………..
Điện thoại:
…………………………….. Fax: …………………………………...
3. Giấy đăng
ký thu hồi số: …/… ngày … tháng … năm … do ……....… cấp.
4. Thời hạn
đăng ký thu hồi: đến ngày … tháng … năm …
5. Loại
khoáng sản đăng ký thu hồi: ……………....................………………..
6. Vị trí
đăng ký thu hồi: …….. thuộc xã …. huyện ….. tỉnh An Giang.
II. Kết quả
hoạt động tận thu khoáng sản từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng ... năm …
1. Phương pháp
thu hồi: ………………. (thủ công, cơ giới).
2. Khối lượng
khoáng sản thực tế thu hồi được đến ngày báo cáo: …… m3.
3. Khối lượng
khoáng sản còn lại có thể thu hồi được: ……...........………m3.
4. Tổng số
lao động: ……………… người.
5. Tổng doanh
thu: ………………… đồng.
6. Nộp ngân
sách Nhà nước: …………… đồng, trong đó:
- Thuế tài
nguyên: …………………..........…….... đồng.
- Phí bảo vệ
môi trường: ………............…………đồng.
- Các loại
thuế khác: ………………..........……… đồng.
Tài liệu gởi kèm theo:
-
-
-
|
Tổ
chức, cá nhân
(ký
tên, đóng dấu)
|