|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 513/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch Tài nguyên nước Tuyên Quang 2025 2035
Số hiệu:
|
513/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đình Quang
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 513/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 31 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định số 81/2006/QĐ-CP ngày 14/4/2006 về việc phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tài nguyên nước đến năm 2020; Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 về
việc duyệt kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng
tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 – 2020; Quyết định số 2426/QĐ-TTg ngày
28/12/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày
29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quy hoạch tài
nguyên nước;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ_HĐND ngày
26/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 208/TTr-SKHĐT ngày 31/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
quy hoạch
1.1. Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan.
1.2. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 phải hướng đến phát triển bền vững;
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu trên cơ sở khai
thác tối ưu các nguồn lực.
1.3. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 là định hướng, cơ sở cho quản
lý, thẩm định, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành,
các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.4. Quản lý tài nguyên nước phải
được thực hiện theo phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực sông.
Cơ cấu sử dụng nước phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.5. Hợp tác, chia sẻ lợi ích, bảo
đảm công bằng, hợp lý trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm tính
toàn diện giữa nước mặt và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước
với bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra.
1.6. Khuyến khích và tăng cường sự
tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến nguồn nước trong tỉnh của các
thành phần kinh tế.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Rà soát, lập Quy hoạch tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang phù hợp với quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Quyết định số 2426/QĐ-TTg ngày 28/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020, bổ sung đến năm 2025; đáp ứng các yêu cầu khai thác, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên nước một cách bền vững phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá số lượng, chất lượng của
nguồn nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế biến động
dòng chảy, mực nước của các tầng chứa nước, nhu cầu sử dụng nước; phân vùng chức
năng của nguồn nước.
- Xác định tỷ lệ phân bổ tài
nguyên nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ
phân bổ trong trường hợp hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp
nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
- Xác định yêu cầu bảo vệ tài
nguyên nước đối với các hoạt động khai thác, sử dụng nước và các hệ sinh thái
thủy sinh; xác định các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; đánh giá diễn
biến chất lượng nước, phân vùng chất lượng nước.
- Xác định hệ thống quan trắc tài
nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng nước; giám sát chất lượng nước, giám
sát xả nước thải vào nguồn nước.
- Xác định khu vực bờ sông bị sạt,
lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt,
lún đất do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác
định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra; xác định các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống cảnh
báo, dự báo tác hại do nước gây ra.
- Xác định các công trình, biện
pháp phi công trình bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị
suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước, giảm thiểu tác hại do
nước gây ra.
- Xác định các giải pháp, nguồn lực,
kế hoạch và tiến độ thực hiện quy hoạch tài nguyên nước.
3. Nội dung quy
hoạch
3.1. Đánh giá trữ lượng nước trên
địa bàn tỉnh
- Tổng trữ lượng tài nguyên nước đến
năm 2020 (lượng nước có thể sử dụng) trên địa bàn tỉnh là 46.846,91 triệu m3;
trong đó trữ lượng nước mặt là 45.267,9 triệu m3, trữ lượng nước dưới
đất là 1.579,02 triệu m3.
- Lượng nước có thể phân bổ năm 2020
là 40.861,39 triệu m3; năm 2025 là 40.926,37 triệu m3;
năm 2035 là 41.069,61 triệu m3.
(Chi
tiết tại Phụ lục 01)
3.2. Quy hoạch phân bổ nguồn nước
3.2.1. Nguyên tắc phân bổ nguồn
nước
- Trong trường hợp nguồn nước đủ:
Các ngành khai thác nước đủ theo nhu cầu của ngành mình.
- Trong trường hợp nước đến hạn chế
(trong các tháng mùa kiệt): Các ngành được phân bổ tùy theo tình hình từng khu
vực mà lựa chọn nguyên tắc phân bổ sau:
+ Nguyên tắc 1: Ưu tiên cấp nước
theo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội, xóa đói giảm nghèo. Nguyên tắc này sẽ
được áp dụng trong những tình huống, vào những thời điểm nhất định, cho những
vùng, những đối tượng hay những ngành sản xuất được hưởng chính sách ưu tiên của
Đảng và Nhà nước để duy trì được an ninh xã hội, hay xóa đói, giảm nghèo.
+ Nguyên tắc 2: Ưu tiên cấp nước
theo hiệu quả kinh tế sử dụng nước cao nhất: Sau khi đã dành đủ lượng nước cho
sinh hoạt (ưu tiên 1), lượng nước còn lại sẽ được ưu tiên cho những ngành nào
có hiệu ích sử dụng nước cao nhất (ưu tiên thứ 2, thứ 3…) trên cơ sở một đơn vị
thể tích nước (m³) hoặc diện tích mặt nước (ha). Nhưng lợi ích kinh tế do những
ngành được ưu tiên cấp nước thứ 2, thứ 3… đó đem lại phải được san sẻ cho các
ngành khác chịu thiệt hại do thiếu nước, không có nước để sản xuất, phát triển.
+ Nguyên tắc 3: Ưu tiên cấp nước
theo mức bảo đảm cấp nước (hay tần suất thiết kế). Sau khi đã cấp đủ nước cho
sinh hoạt, lượng nước còn lại sẽ được phân bổ theo mức đảm bảo cấp nước thiết kế
của các ngành dùng nước trên cơ sở của tần suất lượng nước đến. Như vậy, ngành
nào có mức bảo đảm cấp nước thấp thì đành phải chấp nhận rủi ro. Hoặc phải có
phương án luân chuyển nguồn nước từ lưu vực khác trong điều kiện có thể.
Các nguyên tắc ưu tiên phân bổ nguồn
nước nêu trên có thể áp dụng riêng biệt hoặc phối hợp tùy theo từng trường hợp
cụ thể của nguồn nước, vào từng thời điểm nhất định sao cho phù hợp với các điều
kiện kinh tế - xã hội riêng của vùng, tiểu vùng được quy hoạch.
3.2.2. Phân bổ nguồn nước
- Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt
với quy mô dân số toàn tỉnh vào năm 2020 dự kiến là khoảng 795.866 người với
nhu cầu là 27,05 triệu m3; năm 2025 là 832.743 người với nhu cầu
32,53 triệu m3 và đến 2035 khoảng 911.702 người với nhu cầu 38,89
triệu m3.
- Chia sẻ, phân bổ hài hòa, hợp lý
tài nguyên nước của tỉnh cho các ngành nông nghiệp (dự kiến nhu cầu nước toàn
ngành nông nghiệp đến năm 2020 khoảng 510,02 triệu m3/năm, năm 2025
khoảng 516,59 triệu m3/năm, năm 2035 khoảng 530,44 triệu m3/năm),
công nghiệp (dự kiến nhu cầu nước đến năm 2020 khoảng 11,67 triệu m3/năm,
năm 2025 khoảng 12,48 triệu m3/năm, năm 2035 khoảng 12,48 triệu m3/năm).
Đảm bảo nước cho hệ sinh thái và duy trì môi trường dòng chảy.
- Khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên nước dưới đất, phối hợp với khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt để cung
cấp ổn định nước cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp.
(Chi
tiết tại Phụ lục 02)
3.3. Bảo vệ tài nguyên nước
3.3.1. Yêu cầu bảo vệ tài
nguyên nước
- Ngăn chặn, khắc phục có hiệu quả
tình trạng suy giảm tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cả về số lượng
và chất lượng.
- Duy trì dòng chảy vào mùa khô
trên các sông chính: sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy và các nhánh của các sông
này.
- Khôi phục chất lượng các hồ chứa,
các đoạn sông bị ô nhiễm.
- Phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu
tình trạng cạn kiệt, ô nhiễm tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
- Bảo vệ sinh thái ngập và bán ngập
nước hồ thủy điện Tuyên Quang.
- Kiểm soát được tình trạng ô nhiễm
và cạn kiệt các nguồn nước.
3.3.2. Mục tiêu chất lượng
3.3.2.1. Chất lượng nước mặt
Căn cứ vào định hướng sử dụng nguồn
nước trong phần quy hoạch phân bổ tài nguyên nước và cấp nước cho các đối tượng
trên địa bàn tỉnh, chất lượng nước cần thỏa mãn các tiêu chuẩn ứng với mục đích
sử dụng sau:
- Với các đoạn sông, hồ chứa cấp nước
cho sinh hoạt: áp dụng tiêu chuẩn A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- Với đoạn sông, hồ chứa cấp nước
cho tưới: áp dụng tiêu chuẩn B1 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới.
3.3.2.2. Chất lượng nước dưới đất
Duy trì chất lượng các nguồn nước
dưới đất đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước ngầm sử
dụng cho đa mục đích.
3.3.3. Bảo vệ môi trường nước
3.3.3.1. Bảo vệ môi trường nước
mặt
- Đến năm 2020 có 82% khu, cụm
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế và 90% chất thải rắn thông
thường được xử lý.
- Đến năm 2021 hoàn thành việc quy
định cắm mốc giới bảo vệ nguồn nước trong khai thác nước mặt phục vụ nhu cầu
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Việc phát triển các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được
xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, yếu tố dòng chảy, sức chịu tải, khả năng tự
làm sạch của dòng sông; đảm bảo dòng chảy môi trường tất cả các dòng chảy mặt
có chiều dài hơn 10km trên địa bàn tỉnh.
3.3.3.2. Bảo vệ môi trường nước
dưới đất
- Tuân thủ những quy định của nhà
nước liên quan đến hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác và khai thác nước
dưới đất.
- Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước
dưới đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định. Chỉ được sử dụng các loại hoá chất trong danh mục cho phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất.
- Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
nguồn nước qua các giếng khoan thăm dò, khai thác; các lỗ khoan thăm dò, lỗ
khoan khai thác không còn sử dụng phải được trám lấp lại theo đúng quy trình kỹ
thuật để tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
- Các dự án khai thác khoáng sản,
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có sử dụng hoá chất độc hại, kho chứa hoá chất,
kho xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng đảm bảo an toàn kỹ
thuật và có biện pháp ngăn cách bảo đảm không để dò rỉ, phát tán hoá chất, chất
thải độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
- Đến năm 2022 hoàn thành quy định
cắm mốc giới đới phòng hộ vệ sinh các công trình khai thác nước dưới đất, khu vực
có xuất lộ nước khoáng trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các cụm
công trình khai thác cấp nước tập trung cho các khu dân cư; giảm tình trạng
khai thác nước dưới đất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình để giảm nguy cơ gây suy giảm
nước dưới đất.
3.3.4. Phòng chống cạn kiệt nguồn
nước
- Thực hiện tốt Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng; Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Tuyên Quang, ưu tiên đầu
tư đẩy mạnh trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn; huy động các nguồn kinh phí đầu
tư cho việc trồng rừng, bảo vệ rừng và công tác khuyến lâm, xã hội hoá kinh tế
nghề rừng. Duy trì độ che phủ rừng trên 60% là giải pháp bảo vệ nguồn nước rất
quan trọng của tỉnh.
- Đối với lưu vực sông Phó Đáy qua
tính toán cân bằng nước, dự báo khả năng cạn kiệt nguồn nước vào mùa kiệt có thể
xảy ra, vì vậy phải có biện pháp phòng chống cạn kiệt riêng cho lưu vực sông
này, tập trung vào một số giải pháp như sau:
+ Bố trí cơ cấu cây trồng theo hướng
bố trí phát triển lâm nghiệp; đối với những diện tích đất sản xuất nông nghiệp
không hiệu quả, sử dụng nhiều nước, khuyến khích nông dân trồng cây ít sử dụng
nước, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Các công trình thuỷ lợi khai
thác nước sông Phó Đáy dùng cho phát triển kinh tế chủ yếu nằm trên các dòng
nhánh phải có tính toán cân bằng tại tuyến công trình để đưa ra phương án phù hợp;
một số dòng nhánh về mùa kiệt cần thiết phải xây dựng các hồ trữ nước đảm bảo cấp
nước.
+ Cần phải có sự phối hợp với tỉnh
Bắc Kạn và có giải pháp cụ thể về quản lý lưu vực sông nhằm tạo nguồn sinh thuỷ
cho dòng sông phía hạ du, đặc biệt việc trồng rừng đầu nguồn thuộc địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc
dụng, đẩy mạnh công tác trồng rừng, tăng độ che phủ thảm thực vật, đặc biệt là
khu vực ATK Tân Trào.
+ Đối với các hoạt động khai thác
điện năng trên dòng sông Phó Đáy phải đảm bảo nguyên tắc điện năng là thứ yếu
và duy trì sự sống của dòng sông (dòng chảy tối thiểu) là chủ yếu.
3.4. Phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra
3.4.1. Phòng, chống sụt, lún đất
Trước mắt, hạn chế khoan thăm dò,
khai thác nước dưới đất tại một số khu vực đã có hiện tượng sụt lở đất hoặc có
nguy cơ sụt lở đất đã được điều tra, đánh giá.
(Chi tiết tại Phụ lục 03)
Đến năm 2018 hoàn thành việc điều
tra, khoanh định và công bố các khu vực hạn chế thăm dò khai thác nước dưới đất,
các khu vực khai thác nước dưới đất phải đăng ký.
3.4.2. Phòng, chống sạt, lở bờ
sông, bãi sông
Hạn chế, tạm ngừng và ngừng hẳn
các hoạt động khai thác cát, sỏi, khoáng sản lòng sông tại các đoạn sông bị sạt
lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở. Đến năm 2022, hoàn thành việc cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
4. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về truyền thông,
giáo dục
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình phổ biến pháp luật về tài nguyên nước trong các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh và cán bộ cấp cơ sở, nhất là cán bộ địa chính cấp xã. Phát huy vai trò
của các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng trong việc nâng cao nhận
thức của mọi tổ chức, cá nhân về các chính sách và pháp luật về tài nguyên nước;
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, cuộc thi sáng tạo nghệ thuật về nước và cuộc sống.
- Tuyên truyền giáo dục về Luật
Tài nguyên nước. Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên nước,
xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên nước; phong trào sử dụng bền vững, tiết
kiệm tài nguyên nước.
- Phối hợp với Mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân,
cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về tài nguyên
nước, pháp luật khác có liên quan; tích cực tham gia giám sát các hoạt động
thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
4.2. Các giải pháp về quản lý
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên nước, ưu tiên thực hiện trước đối với những vùng, những khu vực
khan hiếm nguồn nước, khu vực có nhu cầu khai thác nước đang tăng mạnh.
- Định kỳ thực hiện kiểm kê hiện
trạng khai thác nguồn nước kết hợp với rà soát, thống kê lập danh sách các công
trình thuộc diện phải cấp phép, các giếng phải xử lý, trám lấp; xây dựng kế hoạch
xử lý, trám lấp các giếng hàng năm.
- Công bố, điều chỉnh vùng bảo vệ
nguồn nước mặt; vùng cấm, vùng tạm cấm, vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai
thác nước dưới đất đối với từng khu vực và từng địa bàn hành chính.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên nước. Rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các tổ chức,
cá nhân khoan thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký, trên cơ sở phát huy
vai trò của nhân dân và chính quyền địa phương cấp cơ sở, nhất là cán bộ địa
chính cấp xã; định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép,
thông báo và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng; giải quyết dứt điểm
việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước
thải vào nguồn nước để đưa vào quản lý theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình thanh tra, kiểm tra hàng năm, chú trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy mô lớn và đối với các
khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về tài nguyên nước theo quy định.
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật
quy định về khai thác, sử dụng và xả thải nước phù hợp với thực tế tại địa
phương.
- Tập trung tăng cường đầu tư thiết
bị, công nghệ quan trắc, giám sát môi trường nước hiện đại, tiên tiến theo hướng
tự động.
- Có cơ chế thích hợp, tạo điều kiện
để nhân dân tham gia, hỗ trợ việc giám sát bảo vệ tài nguyên nước; đấu tranh,
ngăn chặn, các hành vi gây suy thoái, ô nhiễm nguồn nước. Khuyến khích các cơ sở
sản xuất, khu công nghiệp, nhà máy đầu tư phát triển công nghệ sạch, thân thiện
môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu.
- Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Tài nguyên nước năm 2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị
định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
4.3. Giải pháp về kỹ thuật
- Xây dựng các hệ thống xử lý nước
phục vụ sinh hoạt, nông nghiệp và các ngành kinh tế khác cho phù hợp, đáp ứng
tiêu chuẩn sử dụng nước của từng ngành.
- Xây dựng hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải tại các khu vực tập trung dân cư đảm bảo nước thải trước khi đổ
vào sông, suối đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Làm tốt công tác khuyến nông
trong sản xuất nông- lâm nghiệp, hướng dẫn người dân sử dụng hợp lý các loại
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích người dân sử dụng các loại
thuốc trừ sâu thân thiện với môi trường (thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ thực vật).
- Đối với các các khu, cụm công
nghiệp tập trung phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung và được xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả ra sông suối; các khu
khai thác, chế biến khoáng sản, các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện… có phát sinh
nước thải phải có hệ thống xử lý riêng trước khi xả vào hệ thống thoát nước
chung.
- Đầu tư xây dựng các công trình sử
dụng tổng hợp nguồn nước, điều hoà, phân phối nước nhằm tạo nguồn nước phục vụ
các ngành kinh tế, cải thiện môi trường sinh thái.
- Tăng cường các biện pháp quản
lý, chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, nâng hiệu quả khai thác nước của
các công trình khai thác sử dụng nước, đặc biệt là các công trình thủy lợi và cấp
nước tập trung.
- Nghiên cứu xây dựng mạng lưới
quan trắc, giám sát tự động việc khai thác sử dụng tài nguyên nước tại các công
trình khai thác sử dụng nước lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các khu công
nghiệp… nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước đặc biệt
các khu vực có nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước.
- Nghiên cứu đề xuất các công
trình điều hòa nguồn nước mặt đặc biệt ở khu vực có tiềm năng nước lớn nhưng
khó khai thác.
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có; duy trì độ che phủ rừng trên 60% là giải pháp bảo vệ nguồn nước rất
quan trọng của tỉnh Tuyên Quang.
4.4. Giải pháp về nguồn vốn và
các dự án ưu tiên thực hiện
4.4.1. Giải pháp về nguồn vốn
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách
của Trung ương và địa phương:
+ Sử dụng vốn ngân sách như động lực
nhằm khuyến khích tham gia của các nguồn vốn khác.
+ Phối hợp, lồng ghép với các dự
án, chương trình khác có liên quan ngay từ khâu xây dựng kế hoạch, đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư cho các ngành sử dụng nước, bảo vệ môi trường và chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu.
+ Triển khai lập các dự án bằng
nguồn vốn địa phương đồng thời với các dự án thuộc nguồn vốn của Trung ương (Dự
án Điều tra, đánh giá tổng quan tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lưu vực sông Lô
- Gâm; chương trình biến đổi khí hậu và các dự án về điều tra, quy hoạch tài
nguyên nước) trên các lưu vực sông như lưu vực sông Phó Đáy, lưu vực sông Lô -
Gâm.
- Phát huy nguồn vốn của doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình khai thác, sử dụng nguồn
nước mặt như công trình thủy lợi, công trình thủy điện để tạo nguồn nước cấp
cho các nhu cầu sử dụng nước và duy trì dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối
nội tỉnh.
+ Vận động, khuyến khích và có cơ
chế, chính sách ưu đãi đối với người dân khi góp vốn đầu tư xây dựng các công
trình cấp nước sinh hoạt cho cụm dân cư tập trung.
- Nguồn thu từ thuế, phí; từ tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước và tiền xử phạt trong các hoạt động có liên
quan đến tài nguyên nước và môi trường. Ưu tiên nguồn thu từ thuế tài nguyên nước,
các loại phí thu từ các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước, môi trường
để đầu tư trở lại cho tài nguyên nước và môi trường.
- Xây dựng các chương trình,
đề án, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng năm để đầu tư từ ngân
sách Nhà nước cho công tác quản lý tài nguyên nước, tăng cường trang
thiết bị phục vụ quản lý, điều tra, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước;
quy hoạch chi tiết tài nguyên nước ở các vùng; quan trắc, giám sát,
dự báo tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
tài nguyên nước, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực tài nguyên nước trên cơ sở xác định theo thứ tự ưu tiên, có
trọng tâm trọng điểm, trước hết tập trung vào những chương trình, dự
án đề án ưu tiên.
4.4.2. Các dự án ưu tiên
a) Quy hoạch tài nguyên nước có
liên quan chặt chẽ với các quy hoạch ngành, lĩnh vực: quy hoạch xây dựng và
phát triển thuỷ lợi, quy hoạch phát triển thuỷ sản, quy hoạch cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn, quy hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch bảo
vệ môi trường, ... các quy hoạch ngành, lĩnh vực trên đã có nhiều dự án ưu tiên
đã và đang triển khai thực hiện. Do vậy, quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035 cần triển khai thực hiện một số dự án
ưu tiên có liên quan trực tiếp, bao gồm 10 dự án:
- Điều tra khoanh định khu vực cấm,
khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất làm cơ sở cho việc quản lý, cấp phép và đăng ký khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đề án truyền thông về tài nguyên
nước.
- Điều tra lập phương án cắm mốc bảo
vệ hành lang nguồn nước theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
- Dự án điều tra, đánh giá, cắm mốc
giới vùng bảo hộ vệ sinh môi trường các khu vực khai thác nước mặt, giếng khai
thác nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và đới bảo vệ điểm xuất lộ tài nguyên nước
khoáng.
- Xây dựng 02 trạm quan trắc nước
mặt trên sông Gâm và sông Phó Đáy.
- Dự án kiểm kê, đánh giá tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang và xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước.
- Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở
dữ liệu về nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá, dự báo các tác động
tiêu cực do tài nguyên nước gây ra trước sự biến đổi khí hậu và đề xuất các giải
pháp phòng tránh, giảm thiểu.
- Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương; kế
hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh,
mương gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy và làm mất mỹ quan đô thị
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Dự án phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (lồng ghép với các chương trình, dự án của
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu tỉnh Tuyên Quang).
b) Tổng nhu cầu vốn: 44,5 tỷ đồng.
c) Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn đến năm 2020: 18,5 tỷ
đồng.
- Giai đoạn từ năm 2020 đến 2025:
26 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 04)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Các
cấp, các ngành triển khai nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đảm bảo
khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước có hiệu quả trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hàng năm đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch tài nguyên nước và định kỳ báo cáo, đề xuất Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
3. Các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các nội dung quy hoạch đã được duyệt.
4.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, các cấp, các
ngành chức năng có trách nhiệm thường xuyên cập nhật các thông tin về khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước kịp thời báo cáo, đề xuất các giải pháp
xử lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm
2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3; (thực hiện)
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH, QHĐTXD;
- Chuyên viên: KS, ĐC, NLN;
- Lưu: VT. (Đ. 60)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
PHỤ LỤC 01
TRỮ LƯỢNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày 31
/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Đơn
vị: Triệu m3
Lưu vực
|
Thời gian
|
Trữ lượng nước mặt
|
Trữ lượng nước dưới đất
|
Tổng trữ lượng nước
|
Lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu
|
Lượng nước cho nhu cầu thiết yếu
|
Lượng nước có thể phân bổ
|
Toàn tỉnh
|
Đến 2020
|
45.267,90
|
1.579,02
|
46.846,91
|
5.968,18
|
17,34
|
40.861,39
|
Lưu vực sông Lô
|
Cả năm
|
32.597,31
|
489,46
|
33.086,77
|
3.878,92
|
9,56
|
29.198,29
|
Tháng
1
|
1.029,29
|
41,57
|
1.070,86
|
329,44
|
0,81
|
740,61
|
Tháng
2
|
872,02
|
37,55
|
909,57
|
297,56
|
0,73
|
611,28
|
Tháng
3
|
973,43
|
41,57
|
1.015,00
|
329,44
|
0,81
|
684,75
|
Tháng
4
|
1.178,00
|
40,23
|
1.218,23
|
318,82
|
0,79
|
898,62
|
Tháng
5
|
2.104,28
|
41,57
|
2.145,85
|
329,44
|
0,81
|
1.815,60
|
Tháng
6
|
4.009,41
|
40,23
|
4.049,64
|
318,82
|
0,79
|
3.730,03
|
Tháng
7
|
6.189,55
|
41,57
|
6.231,12
|
329,44
|
0,81
|
5.900,87
|
Tháng
8
|
6.264,77
|
41,57
|
6.306,34
|
329,44
|
0,81
|
5.976,09
|
Tháng
9
|
4.203,84
|
40,23
|
4.244,07
|
318,82
|
0,79
|
3.924,46
|
Tháng
10
|
2.785,83
|
41,57
|
2.827,40
|
329,44
|
0,81
|
2.497,15
|
Tháng
11
|
1.786,05
|
40,23
|
1.826,28
|
318,82
|
0,79
|
1.506,67
|
Tháng
12
|
1.200,84
|
41,57
|
1.242,41
|
329,44
|
0,81
|
912,16
|
Lưu vực sông Gâm
|
Cả năm
|
11.892,79
|
951,55
|
12.844,34
|
1.952,08
|
5,10
|
10.887,17
|
Tháng
1
|
311,18
|
80,82
|
392,00
|
165,79
|
0,43
|
225,77
|
Tháng
2
|
249,84
|
73,00
|
322,83
|
149,75
|
0,39
|
172,69
|
Tháng
3
|
295,22
|
80,82
|
376,04
|
165,79
|
0,43
|
209,81
|
Tháng
4
|
372,42
|
78,21
|
450,63
|
160,44
|
0,42
|
289,76
|
Tháng
5
|
824,25
|
80,82
|
905,06
|
165,79
|
0,43
|
738,84
|
Tháng
6
|
1.656,06
|
78,21
|
1.734,27
|
160,44
|
0,42
|
1.573,41
|
Tháng
7
|
2.417,79
|
80,82
|
2.498,61
|
165,79
|
0,43
|
2.332,38
|
Tháng
8
|
2.401,67
|
80,82
|
2.482,49
|
165,79
|
0,43
|
2.316,26
|
Tháng
9
|
1.458,47
|
78,21
|
1.536,68
|
160,44
|
0,42
|
1.375,82
|
Tháng
10
|
905,33
|
80,82
|
986,15
|
165,79
|
0,43
|
819,92
|
Tháng
11
|
608,35
|
78,21
|
686,56
|
160,44
|
0,42
|
525,69
|
Tháng
12
|
392,22
|
80,82
|
473,04
|
165,79
|
0,43
|
306,81
|
Lưu vực sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
777,79
|
138,01
|
915,80
|
137,18
|
2,68
|
775,94
|
Tháng
1
|
21,44
|
11,72
|
33,16
|
11,65
|
0,23
|
21,28
|
Tháng
2
|
17,20
|
10,59
|
27,79
|
10,52
|
0,21
|
17,06
|
Tháng
3
|
18,72
|
11,72
|
30,45
|
11,65
|
0,23
|
18,57
|
Tháng
4
|
30,90
|
11,34
|
42,25
|
11,28
|
0,22
|
30,75
|
Tháng
5
|
52,40
|
11,72
|
64,12
|
11,65
|
0,23
|
52,24
|
Tháng
6
|
89,27
|
11,34
|
100,62
|
11,28
|
0,22
|
89,12
|
Tháng
7
|
110,95
|
11,72
|
122,67
|
11,65
|
0,23
|
110,79
|
Tháng
8
|
169,78
|
11,72
|
181,50
|
11,65
|
0,23
|
169,63
|
Tháng
9
|
123,23
|
11,34
|
134,57
|
11,28
|
0,22
|
123,08
|
Tháng
10
|
73,61
|
11,72
|
85,33
|
11,65
|
0,23
|
73,45
|
Tháng
11
|
43,42
|
11,34
|
54,76
|
11,28
|
0,22
|
43,26
|
Tháng
12
|
26,86
|
11,72
|
38,59
|
11,65
|
0,23
|
26,71
|
Toàn tỉnh
|
Đến 2025
|
45.333,73
|
1.579,06
|
46.912,80
|
5.968,19
|
18,24
|
40.926,37
|
Lưu vực sông Lô
|
Cả năm
|
32.643,94
|
489,51
|
33.133,45
|
3.878,93
|
10,10
|
29.244,42
|
Tháng
1
|
1.027,73
|
41,57
|
1.069,30
|
329,44
|
0,86
|
739,00
|
Tháng
2
|
870,71
|
37,55
|
908,26
|
297,56
|
0,77
|
609,92
|
Tháng
3
|
971,96
|
41,57
|
1.013,54
|
329,44
|
0,86
|
683,24
|
Tháng
4
|
1.182,62
|
40,23
|
1.222,85
|
318,82
|
0,83
|
903,21
|
Tháng
5
|
2.112,54
|
41,57
|
2.154,12
|
329,44
|
0,86
|
1.823,82
|
Tháng
6
|
4.025,15
|
40,23
|
4.065,39
|
318,82
|
0,83
|
3.745,74
|
Tháng
7
|
6.195,72
|
41,57
|
6.237,29
|
329,44
|
0,86
|
5.906,99
|
Tháng
8
|
6.271,01
|
41,57
|
6.312,59
|
329,44
|
0,86
|
5.982,29
|
Tháng
9
|
4.208,03
|
40,23
|
4.248,26
|
318,82
|
0,83
|
3.928,62
|
Tháng
10
|
2.788,61
|
41,57
|
2.830,19
|
329,44
|
0,86
|
2.499,88
|
Tháng
11
|
1.787,83
|
40,23
|
1.828,06
|
318,82
|
0,83
|
1.508,41
|
Tháng
12
|
1.202,03
|
41,57
|
1.243,61
|
329,44
|
0,86
|
913,31
|
Lưu vực sông Gâm
|
Cả năm
|
11.910,86
|
951,55
|
12.862,41
|
1.952,08
|
5,33
|
10.905,00
|
Tháng
1
|
310,71
|
80,82
|
391,53
|
165,79
|
0,45
|
225,28
|
Tháng
2
|
249,46
|
73,00
|
322,45
|
149,75
|
0,41
|
172,30
|
Tháng
3
|
294,78
|
80,82
|
375,59
|
165,79
|
0,45
|
209,35
|
Tháng
4
|
373,88
|
78,21
|
452,09
|
160,44
|
0,44
|
291,20
|
Tháng
5
|
827,48
|
80,82
|
908,30
|
165,79
|
0,45
|
742,05
|
Tháng
6
|
1.662,56
|
78,21
|
1.740,77
|
160,44
|
0,44
|
1.579,89
|
Tháng
7
|
2.420,20
|
80,82
|
2.501,02
|
165,79
|
0,45
|
2.334,77
|
Tháng
8
|
2.404,07
|
80,82
|
2.484,88
|
165,79
|
0,45
|
2.318,64
|
Tháng
9
|
1.459,93
|
78,21
|
1.538,14
|
160,44
|
0,44
|
1.377,25
|
Tháng
10
|
906,23
|
80,82
|
987,05
|
165,79
|
0,45
|
820,80
|
Tháng
11
|
608,95
|
78,21
|
687,16
|
160,44
|
0,44
|
526,28
|
Tháng
12
|
392,61
|
80,82
|
473,43
|
165,79
|
0,45
|
307,18
|
Lưu vực sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
778,93
|
138,01
|
916,94
|
137,18
|
2,81
|
776,95
|
Tháng
1
|
21,40
|
11,72
|
33,13
|
11,65
|
0,24
|
21,24
|
Tháng
2
|
17,17
|
10,59
|
27,76
|
10,52
|
0,22
|
17,02
|
Tháng
3
|
18,70
|
11,72
|
30,42
|
11,65
|
0,24
|
18,53
|
Tháng
4
|
31,02
|
11,34
|
42,37
|
11,28
|
0,23
|
30,86
|
Tháng
5
|
52,61
|
11,72
|
64,33
|
11,65
|
0,24
|
52,44
|
Tháng
6
|
89,62
|
11,34
|
100,97
|
11,28
|
0,23
|
89,46
|
Tháng
7
|
111,06
|
11,72
|
122,78
|
11,65
|
0,24
|
110,89
|
Tháng
8
|
169,95
|
11,72
|
181,67
|
11,65
|
0,24
|
169,78
|
Tháng
9
|
123,35
|
11,34
|
134,70
|
11,28
|
0,23
|
123,19
|
Tháng
10
|
73,68
|
11,72
|
85,40
|
11,65
|
0,24
|
73,51
|
Tháng
11
|
43,46
|
11,34
|
54,80
|
11,28
|
0,23
|
43,30
|
Tháng
12
|
26,89
|
11,72
|
38,61
|
11,65
|
0,24
|
26,72
|
Toàn tỉnh
|
Đến 2035
|
45.478,70
|
1.579,06
|
47.057,77
|
5.968,19
|
19,97
|
41.069,61
|
Lưu vực sông Lô
|
Cả năm
|
32.746,52
|
489,51
|
33.236,03
|
3.878,93
|
11,06
|
29.346,04
|
Tháng
1
|
1.024,10
|
41,57
|
1.065,68
|
329,44
|
0,94
|
735,29
|
Tháng
2
|
867,63
|
37,55
|
905,18
|
297,56
|
0,85
|
606,77
|
Tháng
3
|
968,53
|
41,57
|
1.010,11
|
329,44
|
0,94
|
679,72
|
Tháng
4
|
1.193,60
|
40,23
|
1.233,84
|
318,82
|
0,91
|
914,11
|
Tháng
5
|
2.132,16
|
41,57
|
2.173,73
|
329,44
|
0,94
|
1.843,35
|
Tháng
6
|
4.062,53
|
40,23
|
4.102,77
|
318,82
|
0,91
|
3.783,04
|
Tháng
7
|
6.208,06
|
41,57
|
6.249,63
|
329,44
|
0,94
|
5.919,25
|
Tháng
8
|
6.283,50
|
41,57
|
6.325,08
|
329,44
|
0,94
|
5.994,70
|
Tháng
9
|
4.216,41
|
40,23
|
4.256,64
|
318,82
|
0,91
|
3.936,92
|
Tháng
10
|
2.794,17
|
41,57
|
2.835,74
|
329,44
|
0,94
|
2.505,36
|
Tháng
11
|
1.791,39
|
40,23
|
1.831,62
|
318,82
|
0,91
|
1.511,90
|
Tháng
12
|
1.204,43
|
41,57
|
1.246,00
|
329,44
|
0,94
|
915,62
|
Lưu vực sông Gâm
|
Cả năm
|
11.950,76
|
951,55
|
12.902,30
|
1.952,08
|
5,84
|
10.944,39
|
Tháng
1
|
309,61
|
80,82
|
390,43
|
165,79
|
0,50
|
224,14
|
Tháng
2
|
248,58
|
73,00
|
321,57
|
149,75
|
0,45
|
171,38
|
Tháng
3
|
293,73
|
80,82
|
374,55
|
165,79
|
0,50
|
208,26
|
Tháng
4
|
377,35
|
78,21
|
455,56
|
160,44
|
0,48
|
294,63
|
Tháng
5
|
835,17
|
80,82
|
915,98
|
165,79
|
0,50
|
749,69
|
Tháng
6
|
1.678,00
|
78,21
|
1.756,21
|
160,44
|
0,48
|
1.595,29
|
Tháng
7
|
2.425,02
|
80,82
|
2.505,84
|
165,79
|
0,50
|
2.339,55
|
Tháng
8
|
2.408,86
|
80,82
|
2.489,67
|
165,79
|
0,50
|
2.323,38
|
Tháng
9
|
1.462,84
|
78,21
|
1.541,05
|
160,44
|
0,48
|
1.380,12
|
Tháng
10
|
908,04
|
80,82
|
988,85
|
165,79
|
0,50
|
822,56
|
Tháng
11
|
610,17
|
78,21
|
688,38
|
160,44
|
0,48
|
527,45
|
Tháng
12
|
393,39
|
80,82
|
474,21
|
165,79
|
0,50
|
307,92
|
Lưu vực sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
781,43
|
138,01
|
919,44
|
137,18
|
3,07
|
779,18
|
Tháng
1
|
21,33
|
11,72
|
33,05
|
11,65
|
0,26
|
21,14
|
Tháng
2
|
17,11
|
10,59
|
27,70
|
10,52
|
0,24
|
16,94
|
Tháng
3
|
18,63
|
11,72
|
30,35
|
11,65
|
0,26
|
18,44
|
Tháng
4
|
31,31
|
11,34
|
42,66
|
11,28
|
0,25
|
31,13
|
Tháng
5
|
53,10
|
11,72
|
64,82
|
11,65
|
0,26
|
52,91
|
Tháng
6
|
90,46
|
11,34
|
101,80
|
11,28
|
0,25
|
90,27
|
Tháng
7
|
111,28
|
11,72
|
123,00
|
11,65
|
0,26
|
111,09
|
Tháng
8
|
170,29
|
11,72
|
182,01
|
11,65
|
0,26
|
170,10
|
Tháng
9
|
123,60
|
11,34
|
134,94
|
11,28
|
0,25
|
123,41
|
Tháng
10
|
73,83
|
11,72
|
85,55
|
11,65
|
0,26
|
73,64
|
Tháng
11
|
43,55
|
11,34
|
54,89
|
11,28
|
0,25
|
43,36
|
Tháng
12
|
26,94
|
11,72
|
38,67
|
11,65
|
0,26
|
26,75
|
PHỤ LỤC 02
QUY HOẠCH PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH
TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày
31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Lưu vực
|
Thời gian
|
Nguồn nước phân bổ cho các ngành (106
m3)
|
Sinh hoạt + dịch vụ
|
Công nghiệp
|
Nông nghiệp
|
Nhu cầu
|
Khai thác từ nước dưới đất
|
Khai thác từ nước mặt
|
Nhu cầu
|
Khai thác từ nước dưới đất
|
Khai thác từ nước mặt
|
Nhu cầu
|
Khai thác từ nước dưới đất
|
Khai thác từ nước mặt
|
Toàn
tỉnh
|
Năm 2020
|
27,05
|
25,30
|
1,75
|
11,67
|
3,04
|
8,64
|
510,02
|
0,00
|
510,02
|
Lưu vực
sông Lô
|
Cả năm
|
15,03
|
14,06
|
0,97
|
9,60
|
2,50
|
7,10
|
283,91
|
0,00
|
283,91
|
Tháng 1
|
1,28
|
1,24
|
0,04
|
0,82
|
0,56
|
0,26
|
27,66
|
0,00
|
27,66
|
Tháng 2
|
1,15
|
1,12
|
0,03
|
0,74
|
0,50
|
0,23
|
29,92
|
0,00
|
29,92
|
Tháng 3
|
1,28
|
1,24
|
0,04
|
0,82
|
0,56
|
0,26
|
38,20
|
0,00
|
38,20
|
Tháng 4
|
1,24
|
1,13
|
0,10
|
0,79
|
0,04
|
0,75
|
24,84
|
0,00
|
24,84
|
Tháng 5
|
1,28
|
1,17
|
0,11
|
0,82
|
0,04
|
0,77
|
16,24
|
0,00
|
16,24
|
Tháng 6
|
1,24
|
1,13
|
0,10
|
0,79
|
0,04
|
0,75
|
32,42
|
0,00
|
32,42
|
Tháng 7
|
1,28
|
1,17
|
0,11
|
0,82
|
0,04
|
0,77
|
17,55
|
0,00
|
17,55
|
Tháng 8
|
1,28
|
1,17
|
0,11
|
0,82
|
0,04
|
0,77
|
12,11
|
0,00
|
12,11
|
Tháng 9
|
1,24
|
1,13
|
0,10
|
0,79
|
0,04
|
0,75
|
15,60
|
0,00
|
15,60
|
Tháng 10
|
1,28
|
1,17
|
0,11
|
0,82
|
0,04
|
0,77
|
22,61
|
0,00
|
22,61
|
Tháng 11
|
1,24
|
1,13
|
0,10
|
0,79
|
0,04
|
0,75
|
24,19
|
0,00
|
24,19
|
Tháng 12
|
1,28
|
1,24
|
0,04
|
0,82
|
0,56
|
0,26
|
22,55
|
0,00
|
22,55
|
Lưu vực
sông Gâm
|
Cả năm
|
7,76
|
7,26
|
0,50
|
0,87
|
0,23
|
0,64
|
142,88
|
0,00
|
142,88
|
Tháng 1
|
0,66
|
0,64
|
0,02
|
0,07
|
0,05
|
0,02
|
18,31
|
0,00
|
18,31
|
Tháng 2
|
0,60
|
0,58
|
0,02
|
0,07
|
0,05
|
0,02
|
16,17
|
0,00
|
16,17
|
Tháng 3
|
0,66
|
0,64
|
0,02
|
0,07
|
0,05
|
0,02
|
16,23
|
0,00
|
16,23
|
Tháng 4
|
0,64
|
0,59
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
16,02
|
0,00
|
16,02
|
Tháng 5
|
0,66
|
0,60
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
8,01
|
0,00
|
8,01
|
Tháng 6
|
0,64
|
0,59
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
18,90
|
0,00
|
18,90
|
Tháng 7
|
0,66
|
0,60
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
9,28
|
0,00
|
9,28
|
Tháng 8
|
0,66
|
0,60
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
7,25
|
0,00
|
7,25
|
Tháng 9
|
0,64
|
0,59
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
9,70
|
0,00
|
9,70
|
Tháng 10
|
0,66
|
0,60
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
6,65
|
0,00
|
6,65
|
Tháng 11
|
0,64
|
0,59
|
0,05
|
0,07
|
0,00
|
0,07
|
8,37
|
0,00
|
8,37
|
Tháng 12
|
0,66
|
0,64
|
0,02
|
0,07
|
0,05
|
0,02
|
7,96
|
0,00
|
7,96
|
Lưu vực
sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
4,26
|
3,99
|
0,28
|
1,20
|
0,31
|
0,89
|
83,24
|
0,00
|
83,24
|
Tháng 1
|
0,36
|
0,35
|
0,01
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
9,78
|
0,00
|
9,78
|
Tháng 2
|
0,33
|
0,32
|
0,01
|
0,09
|
0,06
|
0,03
|
10,07
|
0,00
|
10,07
|
Tháng 3
|
0,36
|
0,35
|
0,01
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
8,76
|
0,00
|
8,76
|
Tháng 4
|
0,35
|
0,32
|
0,03
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
10,02
|
0,00
|
10,02
|
Tháng 5
|
0,36
|
0,33
|
0,03
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
5,51
|
0,00
|
5,51
|
Tháng 6
|
0,35
|
0,32
|
0,03
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
9,82
|
0,00
|
9,82
|
Tháng 7
|
0,36
|
0,33
|
0,03
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
4,99
|
0,00
|
4,99
|
Tháng 8
|
0,36
|
0,33
|
0,03
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
3,51
|
0,00
|
3,51
|
Tháng 9
|
0,35
|
0,32
|
0,03
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
4,90
|
0,00
|
4,90
|
Tháng 10
|
0,36
|
0,33
|
0,03
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
4,34
|
0,00
|
4,34
|
Tháng 11
|
0,35
|
0,32
|
0,03
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
5,96
|
0,00
|
5,96
|
Tháng 12
|
0,36
|
0,35
|
0,01
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
5,55
|
0,00
|
5,55
|
Toàn
tỉnh
|
Năm 2025
|
32,53
|
30,43
|
2,10
|
12,48
|
3,25
|
9,24
|
516,59
|
0,00
|
516,59
|
Lưu vực
sông Lô
|
Cả năm
|
17,64
|
16,50
|
1,14
|
9,76
|
2,54
|
7,22
|
287,13
|
0,00
|
287,13
|
Tháng 1
|
1,50
|
1,46
|
0,04
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
28,45
|
0,00
|
28,45
|
Tháng 2
|
1,35
|
1,32
|
0,04
|
0,75
|
0,51
|
0,24
|
27,92
|
0,00
|
27,92
|
Tháng 3
|
1,50
|
1,46
|
0,04
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
39,32
|
0,00
|
39,32
|
Tháng 4
|
1,45
|
1,33
|
0,12
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
26,27
|
0,00
|
26,27
|
Tháng 5
|
1,50
|
1,37
|
0,12
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
17,38
|
0,00
|
17,38
|
Tháng 6
|
1,45
|
1,33
|
0,12
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
32,64
|
0,00
|
32,64
|
Tháng 7
|
1,50
|
1,37
|
0,12
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
17,03
|
0,00
|
17,03
|
Tháng 8
|
1,50
|
1,37
|
0,12
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
11,96
|
0,00
|
11,96
|
Tháng 9
|
1,45
|
1,33
|
0,12
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
15,55
|
0,00
|
15,55
|
Tháng 10
|
1,50
|
1,37
|
0,12
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
23,21
|
0,00
|
23,21
|
Tháng 11
|
1,45
|
1,33
|
0,12
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
24,51
|
0,00
|
24,51
|
Tháng 12
|
1,50
|
1,46
|
0,04
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
22,89
|
0,00
|
22,89
|
Lưu vực
sông Gâm
|
Cả năm
|
9,56
|
8,94
|
0,62
|
1,20
|
0,31
|
0,88
|
146,12
|
0,00
|
146,12
|
Tháng 1
|
0,81
|
0,79
|
0,02
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
18,67
|
0,00
|
18,67
|
Tháng 2
|
0,73
|
0,71
|
0,02
|
0,09
|
0,06
|
0,03
|
16,87
|
0,00
|
16,87
|
|
Tháng 3
|
0,81
|
0,79
|
0,02
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
16,79
|
0,00
|
16,79
|
Tháng 4
|
0,79
|
0,72
|
0,07
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
16,52
|
0,00
|
16,52
|
Tháng 5
|
0,81
|
0,74
|
0,07
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
8,60
|
0,00
|
8,60
|
Tháng 6
|
0,79
|
0,72
|
0,07
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
18,95
|
0,00
|
18,95
|
Tháng 7
|
0,81
|
0,74
|
0,07
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
9,16
|
0,00
|
9,16
|
Tháng 8
|
0,81
|
0,74
|
0,07
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
7,23
|
0,00
|
7,23
|
Tháng 9
|
0,79
|
0,72
|
0,07
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
9,65
|
0,00
|
9,65
|
Tháng 10
|
0,81
|
0,74
|
0,07
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
6,99
|
0,00
|
6,99
|
Tháng 11
|
0,79
|
0,72
|
0,07
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
8,57
|
0,00
|
8,57
|
Tháng 12
|
0,81
|
0,79
|
0,02
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
8,14
|
0,00
|
8,14
|
Lưu vực
sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
5,33
|
4,98
|
0,34
|
1,53
|
0,40
|
1,13
|
83,33
|
0,00
|
83,33
|
Tháng 1
|
0,45
|
0,44
|
0,01
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
9,89
|
0,00
|
9,89
|
Tháng 2
|
0,41
|
0,40
|
0,01
|
0,12
|
0,08
|
0,04
|
8,84
|
0,00
|
8,84
|
Tháng 3
|
0,45
|
0,44
|
0,01
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
9,08
|
0,00
|
9,08
|
Tháng 4
|
0,44
|
0,40
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
10,34
|
0,00
|
10,34
|
Tháng 5
|
0,45
|
0,41
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
5,87
|
0,00
|
5,87
|
Tháng 6
|
0,44
|
0,40
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
9,87
|
0,00
|
9,87
|
Tháng 7
|
0,45
|
0,41
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,84
|
0,00
|
4,84
|
Tháng 8
|
0,45
|
0,41
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
3,47
|
0,00
|
3,47
|
Tháng 9
|
0,44
|
0,40
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,89
|
0,00
|
4,89
|
Tháng 10
|
0,45
|
0,41
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,53
|
0,00
|
4,53
|
Tháng 11
|
0,44
|
0,40
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
6,06
|
0,00
|
6,06
|
Tháng 12
|
0,45
|
0,44
|
0,01
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
5,67
|
0,00
|
5,67
|
Toàn
tỉnh
|
Năm 2035
|
38,89
|
36,38
|
2,51
|
12,48
|
3,25
|
9,24
|
530,44
|
0,00
|
530,44
|
Lưu vực
sông Lô
|
Cả năm
|
20,77
|
19,43
|
1,34
|
9,76
|
2,54
|
7,22
|
295,12
|
0,00
|
295,12
|
Tháng 1
|
1,76
|
1,72
|
0,05
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
28,48
|
0,00
|
28,48
|
Tháng 2
|
1,59
|
1,55
|
0,04
|
0,75
|
0,51
|
0,24
|
28,62
|
0,00
|
28,62
|
Tháng 3
|
1,76
|
1,72
|
0,05
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
40,43
|
0,00
|
40,43
|
Tháng 4
|
1,71
|
1,57
|
0,14
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
27,43
|
0,00
|
27,43
|
Tháng 5
|
1,76
|
1,62
|
0,15
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
18,33
|
0,00
|
18,33
|
|
Tháng 6
|
1,71
|
1,57
|
0,14
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
33,50
|
0,00
|
33,50
|
Tháng 7
|
1,76
|
1,62
|
0,15
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
17,06
|
0,00
|
17,06
|
Tháng 8
|
1,76
|
1,62
|
0,15
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
12,10
|
0,00
|
12,10
|
Tháng 9
|
1,71
|
1,57
|
0,14
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
15,72
|
0,00
|
15,72
|
Tháng 10
|
1,76
|
1,62
|
0,15
|
0,83
|
0,04
|
0,79
|
24,17
|
0,00
|
24,17
|
Tháng 11
|
1,71
|
1,57
|
0,14
|
0,80
|
0,04
|
0,76
|
25,46
|
0,00
|
25,46
|
Tháng 12
|
1,76
|
1,72
|
0,05
|
0,83
|
0,57
|
0,26
|
23,83
|
0,00
|
23,83
|
Lưu vực
sông Gâm
|
Cả năm
|
11,55
|
10,8047
|
0,7460
|
1,1957
|
0,3110
|
0,8847
|
149,7288
|
0,0
|
149,7288
|
Tháng 1
|
0,98
|
0,95
|
0,03
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
18,68
|
0,00
|
18,68
|
Tháng 2
|
0,89
|
0,86
|
0,02
|
0,09
|
0,06
|
0,03
|
17,26
|
0,00
|
17,26
|
Tháng 3
|
0,98
|
0,95
|
0,03
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
17,24
|
0,00
|
17,24
|
Tháng 4
|
0,95
|
0,87
|
0,08
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
17,02
|
0,00
|
17,02
|
Tháng 5
|
0,98
|
0,90
|
0,08
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
9,05
|
0,00
|
9,05
|
Tháng 6
|
0,95
|
0,87
|
0,08
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
19,33
|
0,00
|
19,33
|
Tháng 7
|
0,98
|
0,90
|
0,08
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
9,19
|
0,00
|
9,19
|
Tháng 8
|
0,98
|
0,90
|
0,08
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
7,30
|
0,00
|
7,30
|
Tháng 9
|
0,95
|
0,87
|
0,08
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
9,73
|
0,00
|
9,73
|
Tháng 10
|
0,98
|
0,90
|
0,08
|
0,10
|
0,01
|
0,10
|
7,40
|
0,00
|
7,40
|
Tháng 11
|
0,95
|
0,87
|
0,08
|
0,10
|
0,00
|
0,09
|
8,99
|
0,00
|
8,99
|
Tháng 12
|
0,98
|
0,95
|
0,03
|
0,10
|
0,07
|
0,03
|
8,56
|
0,00
|
8,56
|
Lưu vực
sông Phó Đáy
|
Cả năm
|
6,57
|
6,14
|
0,42
|
1,53
|
0,40
|
1,13
|
85,59
|
0,00
|
85,59
|
Tháng 1
|
0,56
|
0,54
|
0,02
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
9,89
|
0,00
|
9,89
|
Tháng 2
|
0,50
|
0,49
|
0,01
|
0,12
|
0,08
|
0,04
|
9,06
|
0,00
|
9,06
|
Tháng 3
|
0,56
|
0,54
|
0,02
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
9,36
|
0,00
|
9,36
|
Tháng 4
|
0,54
|
0,49
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
10,67
|
0,00
|
10,67
|
Tháng 5
|
0,56
|
0,51
|
0,05
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
6,16
|
0,00
|
6,16
|
Tháng 6
|
0,54
|
0,49
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
10,11
|
0,00
|
10,11
|
Tháng 7
|
0,56
|
0,51
|
0,05
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,85
|
0,00
|
4,85
|
Tháng 8
|
0,56
|
0,51
|
0,05
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
3,51
|
0,00
|
3,51
|
Tháng 9
|
0,54
|
0,49
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,94
|
0,00
|
4,94
|
|
Tháng 10
|
0,56
|
0,51
|
0,05
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
4,78
|
0,00
|
4,78
|
Tháng 11
|
0,54
|
0,49
|
0,04
|
0,13
|
0,01
|
0,12
|
6,31
|
0,00
|
6,31
|
Tháng 12
|
0,56
|
0,54
|
0,02
|
0,13
|
0,09
|
0,04
|
5,92
|
0,00
|
5,92
|
PHỤ LỤC 03
CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày
31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Khu vực
|
Nguyên nhân
|
Ghi chú
|
1
|
Khu vực xung quanh chợ Kim Phú
và các khu vực kéo dài từ chợ Kim Phú theo hướng Nam – Bắc lên đến xóm 21 và
theo hướng Tây Nam – Đông Bắc đến xóm 15, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn.
|
Vùng
có nguy cơ sụt lở đất cao
|
Đã được nghiên cứu, đánh giá; phải
thực hiện thăm dò trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác
nước dưới đất trước khi đầu tư khai thác.
|
2
|
Khu vực các xóm 7, 8, 9, 15, 17
và 19, xã Kim Phú, huyện Yên Sơn
|
Vùng
có nguy cơ sụt lở đất
|
Đã được nghiên cứu, đánh giá; phải
thực hiện thăm dò trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác
nước dưới đất trước khi đầu tư khai thác
|
3
|
Khu vực các xã An Tường, xã Lưỡng
Vượng, các phường: Hưng Thành, Ỷ La, Tân Hà, thành phố Tuyên Quang
|
Có
khả năng sụt lở đất
|
Đã xảy ra hiện tượng sụt lở đất
cục bộ, cần đầu tư nguyên cứu, đánh giá để khoanh định cụ thể; phải thực hiện
thăm dò trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác nước dưới đất
trước khi đầu tư khai thác
|
4
|
Khu vực thị trấn Tân Yên, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
|
Có
khả năng sụt lở đất
|
Đã xảy ra hiện tượng sụt lở đất,
cần đầu tư nguyên cứu, đánh giá để khoanh định cụ thể; phải thực hiện thăm dò
trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác nước dưới đất trước
khi đầu tư khai thác
|
5
|
Khu vực trung tâm thôn Thanh Sơn
và nằm dọc hai bên của ngòi Lẹm thuộc xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang
|
Vùng
có nguy cơ sụt lở đất cao
|
Đã được nghiên cứu, đánh giá; phải
thực hiện thăm dò trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác
nước dưới đất trước khi đầu tư khai thác
|
6
|
Khu vực các thôn Thanh Bình,
phía Bắc và phía Nam của thôn Núi Độc, khu vực phía Bắc của thôn Đồng Phai,
phía Đông Bắc của thôn Cầu Đá và toàn bộ phần còn lại của thôn Thanh Sơn thược
xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
|
Vùng
có nguy cơ sụt lở đất
|
Đã được nghiên cứu, đánh giá; phải
thực hiện thăm dò trữ lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc khai thác
nước dưới đất trước khi đầu tư khai thác
|
PHỤ LỤC 04
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN QUY
HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày
31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Dự án
|
Mục tiêu, nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
(triệu đồng)
|
|
|
A
|
Các dự án ưu tiên và phân kỳ
đầu tư
|
|
|
44.500
|
|
1
|
Điều tra khoanh định khu vực cấm,
khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất, làm cơ sở cho việc quản lý, cấp phép
và đăng ký khai thác nước dưới đất cho hộ gia đình.
|
- Xác định tiêu chí khoanh định,
tài liệu phục vụ điều tra.’
- Khoang định ngoài thực địa và
trên bản đồ.
- Lập hồ sơ trình UBND tỉnh phê
duyệt và công bố để tổ chức thực hiện
|
2017
- 2018
|
3.500
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện đề án truyền
thông về tài nguyên nước giai đoạn (2018-2025)
|
- Xây dựng chương trình phổ biến
pháp luật về tài nguyên nước
- Thực hiện chuyên mục tài
nguyên nước phổ biến, tuyên truyền pháp luật về tài nguyên nước trên đài truyền
hình và báo Tuyên Quang.
|
2018
- 2025
|
3.000
|
|
3
|
Điều tra lập phương án cắm mốc bảo
vệ hành lang nguồn nước theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
|
-Điều tra, lập danh mục hồ, ao,
đầm, phá không được san lấp để phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước;
- Điều tra đánh giá, xác định chức
năng nguồn nước.
- Xác định hành lang bảo vệ nguồn
nước cho từng nguồn nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chôn mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước
|
2018
- 2020
|
5.000
|
|
4
|
Dự án điều tra, đánh giá, cắm mốc
giới vùng bảo hộ vệ sinh môi trường các khu vực khai thác nước mặt, giếng
khai thác nước dưới đất phục vụ sinh hoạt và đới bảo vệ điểm xuất lộ tài
nguyên nước khoáng
|
- Khoanh định , xác định đới
phòng hộ vệ sinh cho các công trình khai thác nước mặt, nước dưới đất và các
điểm xuất lộ tài nguyên nước khoáng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công
bố thực hiện.
|
2019
- 2020
|
2.000
|
|
5
|
Xây dựng 02 trạm quan trắc nước
mặt trên sông Gâm và sông Phó Đáy
|
- Quan trắc lưu lượng, chất lượng
nước sông.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu và tài
nguyên nước phục vụ cho việc theo dõi đánh giá lũ lụt, hạn hán và định hướng
cho công tác khai thác tài nguyên nước trên lưu vực sông.
|
2019
- 2020
|
8.000
|
|
6
|
Dự án kiểm kê, đánh giá tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang và xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước tỉnh Tuyên Quang
|
- Kiểm kê nguồn nước mưa, nước mặt,
nước dưới đất theo lưu vực.
- Thiết lập được một hệ thống cơ
sở dữ liệu Tài nguyên nước của tỉnh, từng bước cập nhật các dữ liệu từ các
nguồn dữ liệu điều tra cơ bản và dữ liệu bổ sung.
|
2020
- 2022
|
10.000
|
|
7
|
Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở
dữ liệu về nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Thiết lập được một hệ thống cơ sở
dữ liệu Tài nguyên nước của tỉnh Tuyên Quang một cách thống nhất, hiện đại,
chính xác và từng bước cập nhật các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu điều tra cơ
bản và dữ liệu bổ sung.
|
2020
- 2025
|
5.000
|
|
8
|
Đánh giá và dự báo các tác động
tiêu cực do tài nguyên nước gây ra trước sự biến đổi khí hậu. Đề xuất các giải
pháp phòng tránh, giảm thiểu
|
- Xác định các tác động tiêu cực
do tài nguyên nước gây ra
- Đánh giá các ảnh hưởng của
BĐKH đến tài nguyên nước
- Dự báo và khoanh đinh các khu
vực có nguy cơ bị ảnh hưởng tiêu cực của tài nguyên nước.
- Đề xuất các giải pháp phòng
tránh giảm thiểu
|
2020
- 2022
|
3.000
|
|
9
|
Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, sông; kế hoạch
cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao,sông gây ô nhiễm
môi trường, tắc nghẽn dòng chảy và làm mất mỹ quan đô thị trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang.
|
- Điều tra đánh giá trữ lượng,
chất lượng nước của hồ, ao, kênh, mương
- Điều tra xác định các khu, cụm
nhà ở, công trình trên hồ, ao,sông gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy
và làm mất mỹ quan đô thị.
- Lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa
chế độ nước của hồ, ao; kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công
trình trên hồ, ao, sông.
|
2021
- 2023
|
5.000
|
|
B
|
Dự án lồng ghép với các chương trình khác
|
|
10
|
Dự án phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (lồng ghép với các chương trình, dự án của
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Tuyên Quang)
|
Đảm bảo giữ vững tỷ lệ che phủ rừng
đến năm 2020 trên 60%.
|
Thường
xuyên
|
|
|
Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 513/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
1.421
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|