ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2021/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 28 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phê liệu;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày
27 tháng 12 năm 2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 108/TTr-SXD ngày 30/9/2021 và Báo cáo thẩm định số 1094/BC-STP ngày
29/9/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10/11/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam
Định; các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 48/2021/QĐ-UBND ngày 28/10/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý
hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Ống nối là đoạn ống dẫn nước thải
từ hố kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Xử lý nước thải phi tập trung là một
trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc điều
kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước thải
sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
3. Ga thăm, hố kiểm tra là hố thường
được đặt sâu so với đường ống. Lượng chất thải sẽ lắng đọng, chìm xuống dưới
lòng hố, nó sẽ giúp giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn đường ống, mở nắp nạo vét
rác thải, chất thải dễ dàng hơn.
Điều 3. Thành
phần hệ thống thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Hệ thống
cống bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông,
ngòi, hồ điều hòa chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng.
Các công trình đường ống thoát nước thải chính, trạm bơm nước thải, nhà máy xử
lý nước thải.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm
hệ thống cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước
mưa, có thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều
hòa, đến hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm
các cống dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt
đường, dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề
mặt tới mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước
gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước
lề đường, cửa tràn tách nước.
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống
liên quan đến trạm bơm.
c) Hồ điều hòa và kênh mương.
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã
xử lý vào môi trường tiếp nhận.
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí
nghiệm.
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Chương II
ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 4. Chủ sở hữu
hệ thống thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Nam Định (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao
lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản lý.
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao
lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công trình thoát nước
trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh là chủ sở hữu,
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn
giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 5. Nguyên tắc
đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Tất cả các dự án, công trình thoát
nước đều phải được thẩm định, xét duyệt trên cơ sở Kế hoạch đầu tư phát triển
thoát nước của tỉnh, phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước phải kết hợp với các công trình hạ tầng khác để sử dụng chung theo
quy định.
3. Đồ án quy hoạch, dự án đầu tư các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi,...) phải bảo đảm tính đồng
bộ với hệ thống thoát nước tại khu vực.
4. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng mới
các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình giao thông có liên quan
đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư phải có phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường. Đồng thời có
nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công trình
thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trước và sau khi cải tạo,
xây dựng mới.
Điều 6. Dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
phải tuân theo các quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và các quy định khác
có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử
lý nước thải: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ,
ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trường hợp chủ đầu tư các công
trình thoát nước, xử lý nước thải không đồng thời là chủ sở hữu thì chủ đầu tư
có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ sở hữu sau khi đã tổ chức nghiệm thu
công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và đảm bảo an
toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. Việc bàn giao hạng
mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 124 Luật Xây dựng
năm 2014, sửa đổi bổ sung tại khoản 46 điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng và Điều 27 Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định
có liên quan. Khi bàn giao công trình, chủ đầu tư phải bàn giao cho chủ sở hữu
các tài liệu gồm: Bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo
trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế các tài
liệu cần thiết khác có liên quan. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho
chủ sở hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình
xây dựng.
4. Các dự án đầu tư xây dựng (giao
thông, thủy lợi, cấp nước, điện, thông tin liên lạc và các dự án về hạ tầng kỹ
thuật khác) phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và phải được xây
dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước. Trường hợp khớp nối với hệ thống thoát nước
đã có trong khu vực phải có ý kiến thỏa thuận của Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Lựa chọn
đơn vị thoát nước
Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu hệ
thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước (đơn vị thoát nước) theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
80/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ thoát
nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải.
c) Được đề nghị với các cấp có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh tế -
kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
d) Được đề xuất các kế hoạch, quy hoạch,
cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Được làm chủ đầu tư
các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải trong phạm vi quản lý.
đ) Được quyền từ chối nhận bàn giao
công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm bảo
theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước.
e) Báo cáo với chủ sở hữu, các cơ
quan chức năng có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh hưởng
thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
g) Giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc
cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu
nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ
sau:
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định; đảm bảo việc cung cấp,
duy trì ổn định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát nước cả về
chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký.
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản,
thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý.
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt
động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu gom, xử lý và
xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng.
d) Bồi thường thiệt hại gây ra cho hộ
thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải.
đ) Tiếp nhận và giải quyết các kiến
nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; giải quyết
các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ thoát
nước.
e) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận hành
hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo
quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt động theo các
quy định của pháp luật liên quan.
g) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm tra
và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho phép
hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối và một
hố kiểm tra.
h) Kiểm soát việc xây dựng đúng quy
cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ
thuật thi công công trình.
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Hợp đồng
quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở
hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (đơn vị thoát nước).
Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
04/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải.
2. Thời hạn của hợp đồng:
a) Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm, dài nhất là 10 năm và thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định 80/2014/NĐ-CP .
b) Trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng
1 năm, các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý
vận hành và ký kết kéo dài hợp đồng; thời hạn kéo dài hợp đồng không quá 5 năm
kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng.
c) Hết thời hạn hợp đồng mà một trong
hai bên không muốn tiếp tục kéo dài Hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng theo quy định.
d) Những trường hợp bất khả kháng hoặc
các lý do khác được quy định trong hợp đồng.
Điều 10. Quản lý
hệ thống thoát nước
1. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hệ thống thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
a) Xây dựng quy trình quản lý hệ thống
thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định, thực
hiện quan trắc chất lượng nước trong hệ thống.
b) Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo
vét, duy tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa, bảo đảm
dòng chảy theo thiết kế.
c) Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng
các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay
thế, sửa chữa (nếu có) với chủ sở hữu; đề xuất các phương án phát triển mạng lưới
theo lưu vực.
2. Quản lý hệ thống hồ điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản
lý hồ điều hòa, nội dung bao gồm:
a) Kiểm soát chặt chẽ các hành vi xả
nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc các
hoạt động khác xả trực tiếp vào hồ điều hòa.
b) Kiểm tra, giám sát việc khai thác,
sử dụng hồ điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy định để đảm bảo
chức năng điều hòa nước mưa và môi trường; duy trì mực nước ổn định của hồ điều
hòa, đảm bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
c) Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh
lòng hồ và bờ hồ; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
3. Quản lý hệ thống thoát nước thải
a) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
quản lý hệ thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
- Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn tại
các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo
trì cống và công trình trên mạng lưới; thời gian kế hoạch định kỳ kiểm tra được
xây dựng theo các quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức kiểm soát việc xả
nước thải vào hệ thống thoát nước thải đảm bảo các quy chuẩn quy định, tự tổ chức
lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết; kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các
công trình trên mạng lưới; thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống
phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thiết lập quy trình quản lý hệ thống
thoát nước thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
- Đề xuất các phương án phát triển mạng
lưới theo lưu vực.
b) Trong trường hợp mạng lưới thoát
nước chung thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại
điểm a và khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quy định
về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung, làng nghề phải được thu gom vào
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung, để tiết kiệm chi phí xây dựng
vận hành nhà máy xử lý, đồng thời đảm bảo việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước
thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Tại các khu vực đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung, làng nghề chưa được kết nối hoặc
điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung thì
cho phép xử lý phi tập trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật
quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 12. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ
thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian
thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và
bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện để phối hợp quản lý; thông báo thời gian thi công nạo vét, khơi thông hệ
thống thoát nước cho các tổ chức, hộ gia đình có liên quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng trước 24 giờ.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết
như đặt tín hiệu, biển báo công trình,... để đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông.
3. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định;
nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương
tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao
thông công cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy
nắp đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó; không được để miệng cống, hố
ga hở qua đêm.
Điều 13. Quản lý
bùn thải phân loại, thu gom và vận chuyển
1. Bùn thải được phân loại để quản lý
và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí
xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa chọn công
nghệ xử lý bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện theo Luật
Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
nước thải phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải; bùn thải khi xử lý phải
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
4. Thông hút, vận chuyển và xử lý bùn
thải bể tự hoại:
a) Bùn thải từ các hộ gia đình, các
cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thông hút
định kỳ.
b) Việc thông hút, vận chuyển bùn thải
bể tự hoại phải bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
c) Bùn thải bể tự hoại được thu gom, lưu
giữ phải được vận chuyển tới các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép để xử lý. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ thống thoát nước
cũng như môi trường xung quanh.
d) Việc xử lý bùn thải, tái sử dụng
bùn thải bể tự hoại phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 14. Quy định
về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước
1. Chủ sở hữu công trình thoát nước
có trách nhiệm lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước, đồng
thời giao Đơn vị thoát nước khai thác, sử dụng và cập nhật hệ thống thoát nước
mới tiếp nhận do mình được lựa chọn khai thác, vận hành.
2. Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của tỉnh và phải được sự đồng ý của chủ
sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều 15. Trách
nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước về tình hình hoạt động của hệ thống
thoát nước được giao quản lý, vận hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng tình hình quản lý hoạt động
thoát nước thuộc khu vực, địa bàn được phân cấp hoặc được giao đại diện chủ sở
hữu quản lý.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng và
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về tình hình đầu tư, triển khai dự án đầu
tư, quản lý hoạt động thoát nước thuộc phạm vi dự án do mình làm chủ đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động thoát nước
trên địa bàn tỉnh.
Chương III
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC
Điều 16. Điểm đấu
nối, cao độ của điểm đấu nối
1. Điểm đấu nối là điểm xả nước của hộ
thoát nước vào hệ thống thoát nước.
a) Các hộ thoát nước chỉ được phép thực
hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước chung sau khi đã có hồ sơ thỏa thuận của
đơn vị thoát nước, theo đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối với chủ sở hữu
công trình hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
b) Việc đấu nối hệ thống thoát nước
phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm vào lòng đất hoặc
chảy vào các nguồn tiếp nhận khác.
c) Ống đấu nối thoát nước được đơn vị
thoát nước quy định cấu tạo kích thước, chất lượng đảm bảo theo quy định.
2. Cao độ của điểm đấu nối phải thấp
hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống
thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ
kinh phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải
chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
Điều 17. Hộp đấu
nối và trách nhiệm thực hiện đấu nối
1. Hộp đấu nối là nơi đấu nối hệ thống
thoát nước bên trong khuôn viên của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước công
cộng. Hộp đấu nối được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của chủ sở hữu hệ thống
thoát nước, được xây dựng đồng thời với các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng
hay xây mới hệ thống thoát nước. Vị trí hộp đấu nối được xác định nằm trên phần
đất công, tiếp giáp với phần đất của hộ thoát nước; bảo đảm ổn định lâu dài,
thuận lợi cho việc thi công đấu nối, giao thông đi lại và công tác kiểm tra,
giám sát, duy trì hoặc xử lý sự cố, sửa chữa rò rỉ nước thải của đơn vị thoát
nước.
2. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu
tư tuyến cống thu gom vào hộp đấu nối để vận chuyển nước thải từ các điểm xả
trong khuôn viên của hộ thoát nước đến hộp đấu nối. Các hộ thoát nước lân cận có
thể đấu nối cùng vào một hộp đấu nối nếu đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và được
đơn vị thoát nước chấp thuận.
3. Việc thi công tuyến cống thu gom
vào hộp đấu nối do hộ thoát nước tự thực hiện bằng kinh phí của mình hoặc hộ
thoát nước có thể thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện, chịu sự giám sát của
đơn vị thoát nước nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế đã được chấp thuận. Sau
khi đấu nối hoàn thành phải lập biên bản nghiệm thu thi công đấu nối giữa đơn vị
thoát nước, hộ thoát nước và đại diện chủ sở hữu công trình thoát nước làm cơ sở
ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ thoát nước.
4. Hệ thống thoát nước khu đô thị khi
chưa bàn giao quản lý và hệ thống thoát nước các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
được xem là các hộ thoát nước lớn thoát vào hệ thống thoát nước chung của tỉnh.
Chủ sở hữu công trình thoát nước và chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nội dung về đấu nối tại Quy định này.
Điều 18. Thời điểm
đấu nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong
phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu nối
phải thực hiện đấu nối ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước; việc
đấu nối thực hiện đảm bảo phù hợp quy định này.
2. Đối với các hộ thoát nước thải
sinh hoạt là hộ gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi quy định
này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp quy định thì trong thời hạn 01 năm,
kể từ ngày quy định này có hiệu lực hộ thoát nước phải thực hiện điều chỉnh lại
đấu nối đảm bảo phù hợp quy định này.
3. Đối với các hộ thoát nước thải
khác (không phải nước thải sinh hoạt) thì bắt buộc điều chỉnh đấu nối đảm bảo
phù hợp quy định này ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước.
Điều 19. Quy định
về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ
thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu
nối.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các quy định
về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 20. Chất lượng,
khối lượng nước thải vào điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt: Trường
hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, nếu
không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì khối lượng nước thải được tính bằng
100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước. Trường hợp các hộ
thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng
nước thải được xác định căn cứ số nhân khẩu (người) có trong hộ thoát nước với
mức bình quân chung là 3 đến 4m3người/tháng tùy thuộc phân loại đô
thị hay khu dân cư nông thôn tập trung.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung,
nếu không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì khối lượng nước thải được tính
bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước. Trường hợp các hộ
thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng
nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải (hộ thoát nước
có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ khác).
Điều 21. Tiếp cận
với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều kiện
cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên trong
nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền lấy mẫu
nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ lúc nào; kết quả xét nghiệm
mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát nước.
Điều 22. Thỏa
thuận, miễn trừ đấu nối
1. Thỏa thuận và miễn trừ đấu nối thực
hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
2. Thỏa thuận đấu nối là biên bản thỏa
thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước trên cơ sở văn bản chấp thuận đấu
nối của chủ sở hữu công trình thoát nước, trong đó cụ thể một số nội dung về vị
trí, cao độ, chiều dài, đường kính, vật liệu ống đấu nối, thời gian thực hiện,
chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
Điều 23. Hỗ trợ
đấu nối vào hệ thống thoát nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 34
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Chương IV
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 24. Hợp đồng
dịch vụ thoát nước
1. Các hộ thoát nước phải thực hiện ký
kết hợp đồng dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước khi đấu nối và
xả nước mưa, nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo quy định, (trừ hộ
gia đình).
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước: Theo
Phụ lục 2, Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của
Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 25. Tiêu
chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản lý vận hành thoát nước
phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời công bố với hộ
thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. “Mục tiêu chất lượng
dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của hợp đồng quản lý vận
hành, hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung của “Mục tiêu chất lượng
dịch vụ thoát nước” phải được cấp có thẩm quyền thẩm định đạt yêu cầu trước khi
đưa vào sử dụng.
Điều 26. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ
gia đình
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống
thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp,
trừ trường hợp được quy định cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác
a) Vi phạm các quy định về thoát nước
mà không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn bản thông
báo về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày mà hộ thoát
nước không chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ hai, nếu sau 15
ngày tiếp theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị thoát nước được
phép ngừng dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định trong Hợp đồng dịch
vụ thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước.
b) Vi phạm các quy định về thoát nước
có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản
và yêu cầu hộ thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước không chấp hành
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị thoát nước được quyền
ngừng dịch vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục
sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây
ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước
để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có
văn bản thông báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm
ngừng dịch vụ thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát
nước tạm thời để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các
hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị
quản lý vận hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời
gian ngắn nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện
pháp hạn chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều 27. Chi phí
dịch vụ thoát nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải (gọi tắt là chi phí dịch vụ thoát nước) là các chi phí để thực hiện
các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại các
khu vực có dịch vụ thoát nước bao gồm: Chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ
thống thoát nước; chi phí khấu hao xe, máy, thiết bị, nhà xưởng, công trình được
đầu tư để phục vụ công tác thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành; các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước là cơ sở
để định giá dịch vụ thoát nước và là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng quản
lý vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát nước với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ
sở hữu hệ thống thoát nước.
3. Trước tháng 12 hàng năm, chủ sở hữu
hoặc đại diện chủ sở hữu tài sản phối hợp với đơn vị thoát nước tiến hành xác định
khối lượng công việc, áp giá nhân công, ca máy, vật tư, hóa chất, giá điện,...
lập chi phí dịch vụ thoát nước, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt.
Điều 28. Giá dịch
vụ thoát nước
1. Giá dịch vụ thoát nước thực hiện
theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Riêng đối với khu công nghiệp thì giá dịch
vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa
thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá (trước
khi quyết định phải có ý kiến thỏa thuận của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
và Sở Tài chính).
2. Việc định giá dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2018/TT-BXD ngày
27/12/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước.
Điều 29. Phương
thức thu, quản lý, sử dụng tiền sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng và nguyên
tắc xác định
1 .Tiền sử dụng dịch vụ thoát nước và
xử lý nước thải hàng tháng (gọi tắt là tiền sử dụng dịch vụ thoát nước) là số
tiền mà người sử dụng dịch vụ thoát nước phải trả hàng tháng cho đơn vị thoát
nước.
2. Hộ thoát nước thuộc đối tượng bắt
buộc đấu nối vào hệ thống thoát nước, phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
thoát nước hàng tháng. Riêng đối với hộ thoát nước không thuộc đối tượng bắt buộc
đấu nối vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hộ thoát nước đã thanh toán tiền sử
dụng dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải hàng tháng thì không phải trả phí bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
4. Phương thức thu tiền sử dụng dịch
vụ thoát nước hàng tháng như sau
a) Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ
chức thu tiền sử dụng dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước hàng
tháng.
b) Trường hợp các hộ thoát nước không
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì đơn vị thoát nước có trách
nhiệm tổ chức thu tiền sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng.
c) Nếu đơn vị thoát nước không đồng
thời là đơn vị cấp nước thì đơn vị thoát nước phải trả chi phí đi thu tiền sử dụng
dịch vụ thoát nước hàng tháng cho đơn vị cấp nước, chi phí đi thu được xác định
theo quy định.
5. Quản lý và sử dụng tiền thu từ dịch
vụ thoát nước hàng tháng
a) Nguồn thu từ dịch vụ thoát nước
hàng tháng do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước quản lý
và sử dụng cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau:
- Chi trả cho dịch vụ đi thu, đánh
giá, lấy mẫu phân tích nước thải;
- Chi trả cho dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải;
- Đầu tư để duy trì và phát triển hệ
thống thoát nước;
- Chi phí hợp lệ khác theo quy định
hiện hành.
b) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
báo cáo chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu về tình hình thu và tổng số tiền
thu được hàng tháng.
6. Phương thức thu, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 30. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng,
khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh (trừ
khu công nghiệp), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước
thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước
đô thị được đầu tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chủ trì tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát
nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu
tư khác ngoài ngân sách nhà nước.
6. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc ngân sách nhà nước.
7. Thực hiện chức năng, kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề theo quy định.
8. Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu công
nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị.
Điều 31. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo phân cấp, phân quyền đối
với các công trình thoát nước và xử lý nước thải.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải
vào nguồn tiếp nhận.
3. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan
giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trên
địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả,
chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
5. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 32. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì thẩm định phương án giá dịch
vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
hướng dẫn, việc quản lý sử dụng nguồn vốn thu từ dịch vụ thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 33. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các công trình
thoát và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư
xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước.
4. Là đầu mối đăng ký với các Bộ,
ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu
tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
5. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước
thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội
hóa.
Điều 34. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo các đơn vị được giao quản
lý hệ thống các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo
đảm yêu cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ
công trình thủy lợi.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của các tổ chức,
cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; phối hợp thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
Điều 35. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Chủ trì và phối hợp với các cơ đơn vị
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản
lý theo quy định hiện hành.
Điều 36. Trách
nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 37. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
Điều 38. Trách
nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công nghiệp, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp
phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án
giá dịch vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ
tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp xây dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước
và xử lý nước thải.
5. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm lập, quản lý,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp.
7. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải
khu công nghiệp theo định kỳ hằng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 39. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển
tải từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và là chủ sở
hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn theo phân cấp; chủ trì phối hợp với đơn vị thoát nước lập kế hoạch
đầu tư phát triển thoát nước hàng năm và giai đoạn 05 năm gửi về Sở Xây dựng
trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn
đơn vị thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng
theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý
nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra và
quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
liên quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn theo quy định.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý
thoát nước; báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên
địa bàn theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 40. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước về thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động
thoát nước trên địa bàn để xử lý theo quy định.
Điều 41. Điều
khoản thi hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có
liên quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp
khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Giám đốc các Sở chuyên ngành liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định./.