ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 16 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
LA NGÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Căn cứ Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi
trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định
phân công quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 365/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ môi trường
nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và phụ lục danh mục các
tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông La Ngà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Đức
Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc và thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế quy định chi tiết việc điều chỉnh các hoạt
động liên quan đến bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt
động trực tiếp hoặc liên quan đến lưu vực sông La Ngà.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận bao gồm lưu vực sông La Ngà, các tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông La Ngà
là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào lưu vực
sông La Ngà, cuối cùng chảy vào lưu vực sông Đồng Nai.
2. Nguồn nước lưu vực sông La Ngà là các dạng
tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng cho mục đích sinh
hoạt, sản xuất bao gồm: sông, suối, hồ chứa nước, đập dâng,…
3. Hành lang bảo vệ nguồn nước lưu vực sông La
Ngà là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước lưu vực sông La Ngà hoặc bao quanh
nguồn nước lưu vực sông La Ngà do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU
ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Điều 4. Chất lượng nguồn nước
cần được bảo vệ
Nguồn nước mặt khai thác, sử dụng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt phải đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép theo quy định
tại cột A2 bảng 1 mục 2 Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
(QCVN 08:2008/BTNMT).
Điều 5. Những quy định về bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông
1. Nghiêm cấm thải các chất thải chưa được xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác
vào nguồn nước lưu vực sông La Ngà.
2. Không được khai thác khoáng sản trái phép,
đánh bắt thủy sản bằng chất nổ hoặc các chất độc hại gây sạt lở hoặc gây ô nhiễm
nguồn nước lưu vực sông La Ngà.
3. Nghiêm cấm chặt phá, đốt rừng ở vùng có lưu vực
sông La Ngà chảy qua.
4. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang
hoạt động sản xuất dọc theo hành lang nguồn nước lưu vực sông La Ngà chưa xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, khí thải thì phải xây dựng hệ thống xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn và tuân thủ các quy định về cấp phép xả nước thải vào nguồn nước.
Riêng đối với chất thải rắn thông thường thực hiện thu gom, phân loại tại nguồn
và chất thải nguy hại thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
5. Các dự án mới đầu tư vào vùng có lưu vực sông
La Ngà chảy qua phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo
vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại
điểm c, khoản 2, Điều 13 và khoản 3, Điều 31, Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 của Chính phủ; trong đó phải đảm bảo các công nghệ tiên tiến, thân
thiện với môi trường, nguồn nước thải đầu ra phải được xử lý đảm bảo đạt loại A
được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt trước khi thải vào lưu vực.
6. Xử lý nghiêm và kịp thời di dời ra khỏi lưu vực
sông La Ngà các cơ sở gây ô nhiễm môi trường không có khả năng khắc phục ô nhiễm.
7. Nghiêm cấm đặt vật cản, chướng ngại vật, xây
dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông
trên các sông, suối thuộc lưu vực sông La Ngà.
8. Các ngành nghề hạn chế đầu tư dọc theo lưu vực
sông La Ngà:
Những loại hình công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
cao, gồm: Sản xuất tinh bột sắn, mủ cao su, bột giấy, hóa chất cơ bản, thuốc bảo
vệ thực vật, dệt nhuộm, xi mạ, phân bón, thuộc da tùy theo tính chất, quy mô dự
án sẽ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét đến các yếu tố
tác động về môi trường trước khi quyết định cho phép đầu tư.
Mục 2. ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ
CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Ứng phó, khắc phục sự
cố môi trường
1. Khi xảy ra sự cố môi trường nước, các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường nước
ngoài việc bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm bồi
thường để khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái trước mắt và phục hồi, cải tạo
môi trường về lâu dài.
3. Trong trường hợp xảy ra sự cố, các cơ quan chức
năng địa phương có trách nhiệm phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra, xác
định rõ nguồn gốc, tổ chức, cá nhân gây sự cố; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm
chất lượng môi trường nước lưu vực sông La Ngà, các thiệt hại do sự cố gây ra để
có căn cứ yêu cầu tổ chức, cá nhân gây sự cố bồi thường thiệt hại.
Điều 7. Trách nhiệm yêu cầu
bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại đối với môi trường
1. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân
phát hiện nguồn nước lưu vực sông La Ngà bị ô nhiễm, suy thoái có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi
trường quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường nước lưu vực sông La Ngà do ô nhiễm,
suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong trường hợp
này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường nước lưu vực sông La Ngà do ô nhiễm,
suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn trở lên. Trong trường hợp
này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với môi trường nước lưu vực sông La Ngà do ô nhiễm,
suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 huyện thuộc tỉnh trở lên. Trong trường hợp này,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
d) Trường hợp ô nhiễm, suy thoái môi trường nước
lưu vực sông La Ngà từ 02 tỉnh trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại.
Điều 8. Xác định trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
1. Nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại:
a) Ô nhiễm, suy thoái ở môi trường nước lưu vực
sông La Ngà do các nguồn phát sinh chất thải hoặc các hành vi xấu xâm hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến lưu vực sông La Ngà.
b) Có cơ sở khoa học về tồn tại mối liên hệ giữa
các chất gây ô nhiễm có thể phát sinh từ nguồn thải hoặc hành vi xâm hại với
tình trạng suy giảm chức năng và tính hữu ích của môi trường nước lưu vực sông
La Ngà.
c) Việc xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường nước lưu vực sông La Ngà phải đảm bảo kịp thời và công bằng.
2. Tổ chức, cá nhân làm môi trường nước lưu vực
sông La Ngà bị ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây
ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ quan đã ứng trước kinh phí theo quy định
tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
3. Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên
vi phạm thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trách nhiệm chi trả chi phí xác định
thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của từng tổ chức,
cá nhân được xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại đối
với nguồn nước.
4. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
và chứng minh được rằng không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nước lưu vực
sông La Ngà thì không phải bồi thường thiệt hại và không phải chịu các chi phí
liên quan đến xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 9. Giải quyết bồi thường
thiệt hại
1. Trên cơ sở dữ liệu, chứng cứ và kết quả tính
toán thiệt hại, Cơ quan quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế này quyết định giải
quyết bồi thường theo các hình thức sau:
- Thoả thuận việc bồi thường với tổ chức, cá
nhân gây thiệt hại.
- Yêu cầu trọng tài giải quyết.
- Khởi kiện tại Toà án.
2. Cơ quan quy định tại khoản 2, Điều 7 Quy chế
này được sử dụng khoản bồi thường sau khi trừ chi phí xác định thiệt hại và thực
hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại để đầu tư khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và cải tạo chất lượng nguồn nước lưu vực sông La Ngà nơi xảy ra ô nhiễm,
suy thoái.
3. Việc xác định bồi thường thiệt hại liên quan
đến tỉnh khác (do tỉnh Lâm Đồng gây ra hoặc tác động đến tỉnh Đồng Nai), Ủy ban
nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối phối hợp với cơ quan
liên quan của các tỉnh bị ảnh hưởng hoặc tác động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm bảo vệ
môi trường nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lưu vực sông La Ngà
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường (đơn giản, chi tiết) đã đăng ký và tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.
3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường từ các hoạt động của mình.
4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
mình.
5. Tổ chức quan trắc, đo đạc thường xuyên nguồn
thải, thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
6. Xây dựng các phương án phòng, chống ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; trang bị các phương tiện, thiết bị và thực hiện
các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình
gây ra.
7. Thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình khai
thác, sử dụng đồng thời có quyền giám sát những hành vi, hiện tượng gây ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước của tổ chức, cá nhân khác.
8. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ
môi trường.
9. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
10. Ngoài các trách nhiệm phải thực hiện theo
quy định tại Điều này, các tổ chức, cá nhân còn phải tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường lưu vực sông La Ngà được nêu tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế;
b) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá tình
hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước; xây dựng hệ thống quan trắc
giám sát tài nguyên nước và hệ thống thông tin về chất lượng nước, các nguồn xả
thải vào môi trường nước trên lưu vực sông La Ngà;
c) Hướng dẫn các biện pháp ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm môi trường nước; xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường lưu vực sông La Ngà cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn các huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh);
đ) Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên
lưu vực sông La Ngà theo thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận di dời đưa ra khỏi lưu vực sông La Ngà các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường không có khả năng khắc phục, xử lý;
e) Kiểm tra, giám sát các điểm xả nước thải vào
môi trường nước bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định đáp ứng khả năng tiếp
nhận nguồn thải của các sông, suối,… thuộc lưu vực sông La Ngà;
g) Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố nằm
trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thực hiện thống nhất và có hiệu quả, đúng
tiến độ các nội dung của Đề án Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai đến năm
2020;
h) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tham mưu các vấn đề liên quan đến việc xác định bồi thường thiệt hại và làm việc
với cơ quan liên quan của các tỉnh bị ảnh hưởng hoặc tác động gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường nước lưu vực sông La Ngà từ 02 tỉnh trở lên trực thuộc trung
ương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
a) Đối với việc trồng và bảo vệ rừng:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện (Hàm Thuận
Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
đầu nguồn trên lưu vực sông La Ngà.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, cập nhật thông
tin về việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn theo quy định.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện (Hàm Thuận
Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn các huyện trên trong việc bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng đầu nguồn.
b) Đối với các công trình có sử dụng nguồn nước
lưu vực sông La Ngà:
- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thỦy lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt
ở các huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh).
- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão,
hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt lở ven lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
- Thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều và bãi sông theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Trong quá trình tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án cần chú ý hạn chế việc đầu tư đối với một
số ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trên lưu vực sông La Ngà, đặc
biệt là các ngành nghề hạn chế đầu tư được quy định tại khoản 8, Điều 5 Quy chế
này;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) thực hiện
chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực xử lý môi trường, lĩnh vực sản xuất kinh doanh ứng dụng công
nghệ cải tiến ít gây ô nhiễm, thân thiện với môi trường;
c) Tăng cường cơ chế thu hút đầu tư đối với các
dự án đầu tư về bảo vệ môi trường, đặc biệt là đầu tư xử lý chất thải nguy hại.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Hội đồng nhân dân tỉnh xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường của ngân sách địa phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu chi hướng dẫn sự
nghiệp môi trường do Bộ Tài chính thông báo;
b) Huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh về bảo vệ môi trường; hướng dẫn các thủ tục về ưu
đãi, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ
xử lý chất thải, phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng
môi trường… vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phổ biến, hướng dẫn cơ
sở sản xuất kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 14000.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm
Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) và các đơn vị liên quan triển khai công tác thu
gom và phân loại rác tại nguồn, tuyên truyền, tập huấn cho các cơ quan, đơn vị,
hộ gia đình và doanh nghiệp triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa
bàn 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh);
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc cấp phép xây dựng đối với các dự án có hạng mục xây dựng công
trình thuộc đối tượng phải xin cấp phép xây dựng (trong đó gồm dự án có yêu cầu
về xử lý môi trường, đưa hạng mục xử lý môi trường thành một trong những hạng mục
của dự án để xem xét cấp phép xây dựng). Không cấp phép xây dựng đối với các cơ
sở chưa thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết
bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) triển
khai lập quy hoạch thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải rắn. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí mặt bằng, các điều kiện cần thiết cho quản lý chất thải rắn
trên địa bàn 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) phù hợp với quy hoạch
thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải rắn đã được phê duyệt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản
lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn
và nước thải tại địa bàn 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh).
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) tuyên
truyền, triển khai Luật Bảo vệ môi trường đến các đơn vị trong ngành; tăng cường
chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với lĩnh vực y tế, công tác bảo vệ môi trường tại các bệnh viện
và các cơ sở y tế trên địa bàn 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh), đặc
biệt chú trọng biện pháp xử lý nước thải, rác thải y tế, quy hoạch và quản lý
chất thải y tế; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, lò đốt rác y tế,
chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở y tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) trong
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, trong phòng chống dịch bệnh; thường xuyên
xử lý vệ sinh, môi trường tại các cơ sở y tế, bệnh viện.
8. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Phối hợp Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận
Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp
đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi khu dân cư;
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức hội
thảo chuyên đề, giới thiệu các công nghệ mới, hiệu quả trong lĩnh vực xử lý chất
thải tới các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm cao;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng kế hoạch, triển khai phổ biến áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, tiết
kiệm năng lượng trong các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
9. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
Sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh
Linh, Đức Linh) tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên tất cả các lĩnh vực. Kiên quyết đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường trên địa
bàn 03 huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh); xử lý nghiêm minh hành vi
buôn bán, vận chuyển trái phép các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ...
10. Các sở, ngành khác có liên quan theo chức
năng và phạm vi quản lý Nhà nước có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận triển khai thực hiện Quy chế trong phạm
vi ngành, lĩnh vực mình quản lý.
11. Ủy ban nhân dân các huyện: Hàm Thuận Bắc,
Tánh Linh, Đức Linh có trách nhiệm:
a) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm môi
trường nước lưu vực sông La Ngà thuộc phạm vi địa phương quản lý. Phối hợp chặt
chẽ với các huyện liên quan để khắc phục khi xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường nước
lưu vực sông La Ngà liên huyện;
b) Thường xuyên tổ chức điều tra, thống kê các
nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trong phạm vi lưu vực sông La Ngà
của địa phương quản lý. Đồng thời, định kỳ ngày 15 tháng 9 hàng năm Ủy ban nhân
dân các huyện (Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh) báo cáo các thông tin về kiểm
kê nguồn thải, các cơ sở hoạt động trong phạm vi lưu vực sông La Ngà cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để Sở tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường lưu vực
sông La Ngà và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện trong việc kiểm soát các nguồn thải trên lưu vực sông La Ngà thuộc địa bàn
quản lý nhằm quản lý các nguồn thải và có kế hoạch cụ thể để hạn chế, giảm thiểu
và xử lý chất thải;
d) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường lưu vực sông La Ngà thuộc địa bàn quản lý cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn huyện;
đ) Công khai thông tin về tình hình ô nhiễm và
vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
môi trường nước lưu vực sông La Ngà thuộc địa bàn quản lý trên các phương tiện
thông tin đại chúng, báo, đài của địa phương;
e) Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận áp dụng hình thức xử lý tạm thời đình chỉ hoạt động, buộc
di dời, cấm hoạt động đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường nước lưu vực sông La
Ngà.
Điều 12. Các tổ chức chính
trị - xã hội và đoàn thể:
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên
quan vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên thuộc tổ chức mình gương mẫu thực
hiện và vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
và các nội dung của Quy chế này; đẩy mạnh phong trào xã hội hoá tham gia bảo vệ
môi trường, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững của địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm của Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận, Đài Truyền thanh huyện Hàm Thuận Bắc, Đài Truyền thanh truyền
hình các huyện (Tánh Linh, Đức Linh) và các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Quy chế
này và công tác bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh Bình Thuận
và cộng đồng dân cư sống dọc theo lưu vực sông La Ngà.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà được khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Quy chế này đều bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm môi trường
nước lưu vực sông La Ngà, ngoài việc bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường còn có trách nhiệm khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái nguồn
nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu dài và bồi thường
thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai Quy chế này; tổng hợp các thông tin, tài liệu để hàng năm đánh giá, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
xem xét, điều chỉnh./.