BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4128/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
NƯỚC NGỌT"
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng11 năm
2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ vào Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ vào Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08
tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường trong
nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt"
Điều 2. Khuyến
khích áp dụng "Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường trong nuôi trồng thuỷ
sản nước ngọt" trong việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các
đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr. Bùi Bá Bổng;
- Website VP Bộ;
- Lưu: VT, KHCN&MT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
HƯỚNG DẪN
ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
(Kèm theo Quyết định số: 4128/QĐ-BNN-KHCN ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
GIỚI
THIỆU
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua ở nước
ta, nuôi trồng thủy sản (NTTS) nói chung và NTTS nước ngọt nói riêng phát triển
rất nhanh, đã và đang mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế và xã hội. Cùng với
sự phát triển NTTS đã có những biểu hiện ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường
cũng như đối với chính sự phát triển bền vững của NTTS nước ngọt. Luật Thuỷ sản
năm 2003 và Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) năm 2005 đã tạo cơ sở pháp lý cho
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC). Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã quy định các dự án NTTS thâm
canh trên 10ha hoặc nuôi quảng canh trên 50ha thì phải có báo cáo ĐTM. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện yêu cầu nói
trên. Do vậy Bộ Thủy sản trước đây và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện
nay xây dựng và ban hành văn bản “Hướng dẫn Đánh giá Tác động Môi trường trong
nuôi trồng thủy sản nước ngọt” để thực hiện những quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong NTTS nước ngọt.
Theo quy định, bản hướng dẫn này không
dùng để đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) và cũng không dùng cho các dự án
có tác động môi trường ở quy mô nhỏ về không gian và thời gian mà yêu cầu về
công tác quản lý môi trường chỉ ở mức thực hiện một cam kết bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn chủ yếu dành cho những tổ chức
có năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện ĐTM như các cơ quan quản lý ở các cấp,
các tổ chức, chuyên gia tư vấn kỹ thuật về quản lý môi trường. Ngoài ra, nó có
thể được dùng như tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư, dự án, cộng đồng, người
NTTS...nắm được các yêu cầu của báo cáo ĐTM để tham gia vào việc thực hiện đánh
giá và quản lý tác động môi trường trong quá trình phát triển NTTS nước ngọt một
cách hiệu quả.
Bản hướng dẫn đã được
soạn thảo và hoàn thiện dựa trên việc tiếp thu ý kiến đóng góp của nhiều tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, nghiên cứu khoa học, một số tổ chức
quốc tế và người NTTS. Đặc biệt, một số nội dung về ĐTM trong NTTS nói chung đã
được kế thừa từ “Hướng dẫn ĐTM trong NTTS ven biển” theo quyết định số
133/QĐ-BTS ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản và “Hướng dẫn quản
lý môi trường trong đầu tư NTTS ở Việt Nam" của Ngân Hàng thế giới. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp quý
báu kể trên.
Bản hướng dẫn này bao
gồm 2 phần chính:
Phần I: Những vấn đề
chung
Phần II: Hướng dẫn
xây dựng Bản báo cáo ĐTM cho các dự án NTTS.
BMP
|
Thực hành sản xuất tốt
|
Bộ TN&MT
|
Bộ Tài Nguyên và Môi trường
|
BOD
|
Nhu cầu oxy sinh hóa
|
BVMT
|
Bảo vệ môi trường
|
CL &VSATTP
|
Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
|
COD
|
Nhu cầu oxy hoá học
|
DO
|
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước
|
ĐTM
|
Đánh giá tác động môi trường
|
ISO 14000
|
Tiêu chuẩn về môi trường
|
NTTS
|
Nuôi trồng thuỷ sản
|
ONMT
|
Ô nhiễm môi trường
|
T- N
|
Tổng Nitơ
|
TCVN
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
T-P
|
Tổng Phốt pho
|
TSS
|
Tổng lượng chất rắn lơ lửng
|
XLNT
|
Xử lý nước thải
|
ĐMC
|
Hướng dẫn đánh giá tác động môi
trường chiến lược
|
Nước ta có diện tích NTTS nước ngọt rất
lớn với 465,000 ha (năm 2006) cùng nhiều loại hình thủy vực, loại hình nuôi,
loài nuôi đa dạng và phong phú. Những loại hình thủy vực được đưa vào nuôi như
hồ chứa, ao đầm, sông suối, kênh mương, ruộng lúa...có thể nuôi ở các mức độ
thâm canh khác nhau. Ngoài những loài nuôi truyền thống như nhóm cá chép Trung
quốc, nhóm cá chép Ấn độ, rô phi...nhiều loài đặc sản như ba ba, lươn, ếch, cá
Sấu, cá Tầm, cá Hồi...cũng đang được nuôi ở nhiều nơi. Đặc biệt, nghề nuôi cá
Tra, Ba sa ở đồng bằng sông Cửu Long đã phát triển mạnh và có thể đạt 1,000,000
tấn (năm 2007). Những thành tựu này là kết quả của những định hướng đúng đắn của
chính phủ, sự nhanh nhạy về thị trường của người nuôi và doanh nghiệp, sự tác động
của khoa học kỹ thuật...
NTTS nước ngọt đã mang lại nguồn thu
nhập quan trọng và góp phần xoá đói giảm nghèo ở các cộng đồng nông thôn, góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước nhà. Để nâng cao tính bền vững của nghề
NTTS nước ngọt, công tác quản lý môi trường cần được tăng cường.
Điều đó xuất phát từ những lý do và thực
tế sau:
● NTTS nước ngọt cùng với những tác động
tích cực đã có những tác động tiêu cực lên môi trường và KTXH, đến sinh kế và đời
sống của người dân;
● Vấn đề môi trường ngày càng có mối
quan hệ chặt chẽ với hoạt động thương mại các sản phẩm thuỷ sản. Chiến lược
phát triển an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước và khả năng cạnh
tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam cũng như những lợi ích trong tương
lai sẽ phụ thuộc vào các giải pháp quản lý môi trường NTTS. Đặc biệt, khi Việt
Nam đã là thành viên chính thức của WTO thì phải tuân thủ những chuẩn mực về
thương mại và môi trường của thế giới trong lĩnh vực này;
● Nhu cầu về các sản phẩm an toàn, sản
phẩm sinh thái ngày càng lớn và NTTS nước ngọt chỉ có thể đáp ứng được những
nhu cầu đó khi môi trường nuôi, hệ sinh thái xung quanh vùng nuôi được giám sát
và quản lý chặt chẽ.
● Hiệu quả kinh tế đầu tư vào các hoạt
động NTTS nước ngọt phụ thuộc rất lớn vào việc duy trì những điều kiện môi trường
phù hợp, áp dụng các biện pháp quản lý môi trường nuôi tốt, giảm thiểu các tác
động tiêu cực của môi trường và phát triển NTTS hài hoà với môi trường sinh
thái và điều kiện KTXH địa phương.
● NTTS nước ngọt thiếu quy hoạch và
không theo quy hoạch đã gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế và môi trường
ở nhiều nơi. Nuôi cá Tra, Ba Sa thâm canh cao và việc bơm chất thải trực tiếp
ra sông đã làm cho nước sông bị ô nhiễm. Do hấp dẫn bởi lợi ích kinh tế, giá đất
nuôi cá tăng cao, đất ven sông và cù lao ở một số nơi được san lấp, xây dựng ao
đìa không theo quy hoạch dẫn đến ngăn trở dòng chảy và tranh chấp về lợi ích. Một
số nơi nuôi cá ao trong các lòng hồ thủy điện như ở Hồ Trị An, nuôi cá lồng ở hồ
Dầu Tiếng đã gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước. Nuôi cá ở nhiều nơi cũng
bị ảnh hưởng lớn, cá chết hàng loạt do nước thải, do ô nhiễm thuốc trừ sâu,
phân bón, ô nhiễm ở các khu công nghiệp...NTTS nước ngọt với việc lạm dụng các
chất tăng trưởng, kháng sinh, thuốc và hóa chất phòng trị bệnh và xử lý môi trường
đã làm giảm uy tín của hàng thủy sản của Việt Nam cũng như gây thiệt hại cho nền
kinh tế. Điều này đặt ra tính cấp thiết của việc tăng cường công tác quản lý
môi trường trong NTTS nước ngọt trên toàn quốc.
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là
một công cụ được sử dụng nhằm cải thiện công tác quản lý môi trường đối với các
dự án phát triển NTTS nước ngọt. Công cụ này cho phép đánh giá được những tác động
môi trường tiềm ẩn, nhằm xác định các hành động quản lý để giảm thiểu các tác động
tiêu cực đối với môi trường và ngăn ngừa có hiệu quả tác động xấu phát sinh nhằm
đem lại lợi ích nhiều hơn cho NTTS nước ngọt, mang lại lợi ích bền vững hơn cho
người nuôi, cộng đồng và nhà nước.
Quản lý môi trường NTTS là một hoạt động
có tính liên ngành và bởi vậy có rất nhiều bên liên quan với vai trò và trách
nhiệm khác nhau cần tham gia trong quá trình lập, thẩm định và thực hiện ĐTM.
Đánh giá tác động môi trường và chu trình của dự án
NTTS
Chu trình của dự án nuôi trồng thuỷ sản
Hình 1 mô phỏng chu trình của dự án
NTTS nước ngọt gồm sáu bước liên quan đến ba giai đoạn ĐTM. Chu trình dự án
nuôi trồng thuỷ sản gồm các bước sau:
1. Đề xuất dự án nuôi trồng thuỷ sản
2. Lựa chọn địa điểm
3. Nghiên cứu tiền khả thi
4. Nghiên cứu khả thi
5. Thực hiện/vận hành dự án
6. Giám sát và đánh giá thực hiện dự
án
Trong khi thực hiện dự án, bốn bước đầu
tiên thường được thực hiện một cách tuần tự thì hai bước cuối cùng thường được
thực hiện song song. Tác động môi trường chủ yếu xảy ra ở bước thứ bốn và thứ
năm. Tuy nhiên, những tác động đó xảy ra ở quy mô và cường độ như thế nào cũng
như các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực phụ thuộc rất nhiều vào sự
cân nhắc, tính toán và chuẩn bị các phương án, các biện pháp từ các bước trước
đó.
Hình 1: Đánh
giá tác động môi trường và chu trình của dự án NTTS.
GSTH Báo cáo ĐTM –Giám sát thực hiện
báo cáo ĐTM
Hai bước đầu tiên cần có đánh giá sơ bộ
để xác định liệu dự án cần phải thực hiện ĐTM ở mức độ nào theo quy định hiện
hành. Nếu cần phải thực hiện ĐTM, báo cáo ĐTM được thực hiện chủ yếu ở hai bước
nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Khi thực hiện và giám sát thực
hiện dự án ở các bước năm và sáu cần phải có giám sát thực hiện báo cáo ĐTM đã
lập trước đây.
Hướng dẫn được xây dựng với hai mục
đích chủ yếu sau:
● Cung cấp được những thông tin cần
thiết để xây dựng báo cáo ĐTM cho các dự án thuộc lĩnh vực NTTS.
● Hỗ trợ cho việc thực thi Luật bảo vệ
môi trường và Luật thuỷ sản trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường cho
NTTS.
Hướng dẫn này cung cấp những nội dung
hướng dẫn kỹ thuật để đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các dự án NTTS nước
ngọt có quy mô diện tích trên 10 ha với nuôi thâm canh và trên 50 ha với nuôi
quảng canh theo quy định của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP. Ngoài ra, do đặc thù của
sản xuất thủy sản, những dự án sản xuất giống, nuôi cá Tra, Ba sa thâm canh,
nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa tuy có thể không chiếm diện tích lớn nhưng
tiềm ẩn những tác động môi trường lớn cũng phải được xem xét cho từng trường hợp
cụ thể để áp dụng hướng dẫn này.
Đánh giá Môi trường Chiến lược (ĐMC)
không thuộc phạm vi của hướng dẫn này.
Bản hướng dẫn có thể được dùng như một
tài liệu kỹ thuật để đánh giá các tác động môi trường khi xây dựng một dự án
nuôi trồng thuỷ sản và đề xuất những biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực
tới môi trường.
Hướng dẫn là một biểu hiện cụ thể của
việc thực thi Luật Bảo vệ Môi trường và Luật Thuỷ sản trong quản lý môi trường
đối với hoạt động NTTS nước ngọt.
Phần này nêu ra những yêu cầu về cấu
trúc và nội dung của một báo cáo ĐTM theo Luật Bảo vệ Môi trường được quy định
chỉ rõ trong Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và thông tư 08/2006/TT-BTNMT và những
quy định của Luật Thủy sản.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
có các nội dung sau đây:
Mở đầu
1. Mô tả tóm tắt dự
án
2. Điều kiện tự
nhiên, môi trường và kinh tế xã hội
3. Đánh giá các tác
động môi trường
4. Biện pháp giảm
thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
5. Cam kết thực hiện
biện pháp bảo vệ môi trường
6. Các công trình xử
lý môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường
7. Dự toán kinh phí
cho các công trình môi trường
8. Tham vấn ý kiến
cộng đồng
9. Chỉ dẫn nguồn cung
cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá
Kết luận và kiến nghị
- Tóm tắt về xuất
xứ, hoàn cảnh ra đời của dự án NTTS nước ngọt, trong đó nêu rõ là loại dự án
mới, dự án bổ sung, dự án mở rộng, dự án nâng cấp hay dự án loại khác.
- Nêu rõ mục tiêu
dự án
- Tổ chức, cơ quan
là chủ của dự án
- Cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền phê duyệt dự án nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản
kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện đánh giá tác động môi trường và lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, trong đó nêu đầy đủ, chính xác: mã
số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban hành của từng văn bản.
- Luật Thuỷ Sản năm
2003
- Nghị định
27/2005/NĐ-CP năm 2005 của Bộ Thủy sản
- Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2005, Chương 3, Mục 2, từ Điều 18 đến Điều 27, tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Mục 1, từ Điều 14 đến Điều
17 qui định về đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC).
- Các văn bản dưới
luật đã hướng dẫn cụ thể triển khai Luật bảo vệ môi trường, cụ thể cho công tác
đánh giá tác động môi trường là:
● Nghị định số 80/2006/NĐ-CP năm 2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường.
● Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
● Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc
tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020".
Nêu tóm tắt về tổ chức thực hiện ĐTM
và lập báo cáo ĐTM của chủ dự án, trong đó chỉ rõ việc có thuê hay không thuê dịch
vụ tư vấn lập báo ĐTM. Trường hợp có thuê dịch vụ tư vấn, nêu rõ tên cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ; họ và tên người đứng đầu cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ; địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Cơ quan, tổ chức thực
hiện báo cáo ĐTM là cơ quan, tổ chức phải có chức năng và thẩm quyền thực hiện
ĐTM được nêu rõ tại điều 8, nghị định số 80/2006/NĐ-CP. Nêu danh sách những người
trực tiếp tham gia lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án NTTS nước
ngọt.
Việc thẩm định, bổ sung và thực hiện
các nội dung của báo cáo ĐTM phải tuân theo các điều 9 và điều 11 -16 của nghị
định số 80/2006/NĐ-CP. Hướng dẫn chi tiết thực hiện nghị định này được nêu
trong thông tư 08/2006/TT-BTNMT .
Nêu như tên trong báo cáo nghiên cứu
khả thi hay báo cáo đầu tư của dự án.
Nêu đầy đủ: tên của cơ quan, tổ chức
chủ dự án, địa chỉ và phương tiện liên hệ với cơ quan chủ dự án; họ tên và chức
danh của người đứng đầu cơ quan chủ dự án.
Mô tả rõ ràng vị trí địa lý (gồm cả tọa
độ, ranh giới...) của địa điểm thực hiện dự án trong mối tương quan với các đối
tượng tự nhiên (hệ thống đường giao thông; hệ thống sông suối, ao hồ và các vực
nước khác; hệ thống đồi núi...), các đối tượng về kinh tế - xã hội (khu dân cư,
khu đô thị, các đối tượng sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, các công trình văn
hóa - tôn giáo, các di tích lịch sử...) và các đối tượng khác xung quanh khu vực
dự án, kèm theo bản đồ, sơ đồ vị trí địa lý thể hiện các đối tượng này, có chú
giải rõ ràng.
Vị trí của dự án phải được khẳng định
là có nằm trong vùng quy hoạch phát triển NTTS được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hay không theo điều 23, điểm b; và khoản 1, điều 24 của Luật Thủy sản và cấm lấn
chiếm, xâm hại khu bảo tồn vùng nước nội địa theo khoản 3 điều 8 của luật này.
- Nêu rõ mục tiêu của
dự án, cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn (nếu có).
Phải trình bày một cách rõ ràng và thỏa
đáng về cả các phương diện lợi ích xã hội và kinh tế,cũng như sự bền vững về
môi trường.
- Liệt kê đầy đủ, mô
tả chi tiết về khối lượng và quy mô (không gian và thời gian) của tất cả các
hạng mục công trình cần triển khai trong quá trình thực hiện dự án, kèm theo
một sơ đồ quy hoạch mặt bằng tổng thể bố trí tất cả các hạng mục công trình
hoặc và các thiết kể riêng lẻ cho từng hạng mục công trình. Các công trình được
phân thành 2 loại sau:
+ Các công trình chính: công trình phục
vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án bao gồm nhưng không chỉ giới
hạn ở các hạng mục sau:
o Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hệ thống
nuôi: Cống, kênh mương cấp và trạm bơm nước;
o Ao lắng; bể chứa; ao đầm, bể nuôi và
bể chứa;
o Hệ thống thoát nước và ao lắng;
o Kho bảo quản và quản lý thức ăn,
nhiên liệu và hoá chất.
+ Các công trình phụ trợ, công trình hỗ
trợ, phục vụ cho hoạt động của công trình chính:
o Đường giao thông dẫn đến trại nuôi;
o Hệ thống liên lạc bằng điện thoại;
o Hệ thống cung cấp điện, cung cấp nước
sinh hoạt;
o Hệ thống hàng rào bảo vệ, hệ thống
cây xanh phòng hộ môi trường;
o Hệ thống xử lý chất thải trong và
sau chu trình nuôi;
o Phòng họp, văn phòng, công trình phục
vụ dân sinh, nhà chuẩn bị sản xuất;
o Các công trình khác (nếu có).
- Mô tả chi tiết, cụ
thể về công nghệ, kỹ thuật thi công; công nghệ sản xuất; công nghệ vận hành của
dự án; của từng hạng mục công trình của dự án[1]
kèm theo sơ đồ minh họa. Trên các sơ đồ minh họa này phải chỉ rõ các yếu tố môi
trường có khả năng phát sinh như: nguồn chất thải và các yếu tố gây tác động
khác (nếu có).
+ Mô tả qui
trình/công nghệ nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm:
o Các giai đoạn nuôi lớn;
o Các phương pháp chăm sóc vật nuôi;
o Các biện pháp phòng ngừa thủy sản
nuôi thoát ra môi trường tự nhiên;
o Các phương pháp quản lý và kiểm soát
địch hại đối với vật nuôi;
o Quản lý thức ăn bao gồm chủng loại
và nguồn thức ăn;
o Sử dụng hóa chất hoặc chế phẩm sinh
học;
o Trình tự kiểm soát dịch bệnh;
o Trình tự các bước thu hoạch vật
nuôi.
+ Sau thu hoạch
o Trang thiết bị để xử lý và chế biến
sản phẩm;
o Số lượng và loại sản phẩm thu hoạch;
o Các tiêu chuẩn ATVSTP được áp dụng;
+ Các yêu cầu về nước
và thực hành quản lý
o Dự tính nhu cầu về nước;
o Nguồn nước cấp và chất lượng nước cấp,
bao gồm cả sự biến động theo mùa;
o Dự trữ nước tại chỗ;
o Các biện pháp phòng chống bão, ngập
lụt;
o Quản lý phòng ngừa nước rò rỉ và ô
nhiễm nước ngầm.
+ Quản lý nước thải
o Trình bày những nét chính về các
phương pháp và trang thiết bị xử lý nước;
o Trình bày những nét chính về giải
pháp đề xuất và vị trí để xả thải nước thải ra môi trường.
+ Quản lý chất thải
rắn
o Mô tả các trang thiết bị để lưu giữ,
tái sử dụng, tái chế hay loại bỏ chất thải rắn.
- Liệt kê đầy đủ
các loại máy móc, thiết bị cần có của dự án kèm theo chỉ dẫn về nước sản xuất,
năm sản xuất, hiện trạng (còn bao nhiêu phần trăm hay mới).
+ Các trang thiết bị
o Trang thiết bị cho ao và lồng nuôi;
o Trang thiết bị nuôi vỗ thuỷ sản bố mẹ
và cho đẻ;
o Trang thiết bị tại các điểm cấp và
thoát nước;
o Trang thiết bị chế biến và bảo quản
thức ăn;
o Trang thiết bị quản lý chất thải;
o Trang thiết bị hành chính, bảo dưỡng
và hội họp;
- Liệt kê đầy đủ các loại nguyên,
nhiên, vật liệu đầu vào cho từng mục đích sử dụng cụ thể kèm theo chỉ dẫn về
tên thương hiệu và công thức hóa học (nếu có).
+ Liệt kê nhiên liệu dùng cho NTTS nước
ngọt như dầu để chạy máy quạt nước, nguyên liệu chế biến thức ăn như bột cá,
khô đỗ tương, phụ phẩm nông nghiệp… và các loại vật liệu xây dựng trại nuôi.
- Điều kiện về địa lý,
địa chất
+ Chỉ đề cập và mô tả những đối tượng,
hiện tượng, quá trình bị tác động bởi dự án.
+ Đối với dự án có làm thay đổi các yếu
tố địa lý, cảnh quan như nuôi thủy sản trên các hồ chứa đa chức năng gồm cả du
lịch; khu NTTS gần các khu vườn quốc gia, khu bảo tồn, vùng đất ngập nước
RAMSAR; nuôi cá lồng bè trên sông và đắp ao đầm làm cản trở hay thay đổi dòng
chảy; ảnh hưởng đến việc thoát lũ, chống lũ, chống úng lụt của khu vực...phải
mô tả một cách chi tiết.
+ Phải chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu
tham khảo, sử dụng.
- Điều kiện về khí tượng
- thuỷ văn:
+ Chỉ đề cập và mô tả những đối tượng,
hiện tượng, quá trình bị tác động bởi dự án;
+ Chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham
khảo, sử dụng.
- Hiện trạng các thành
phần môi trường tự nhiên:
+ Môi trường không khí:
Môi trường không khí tiếp nhận trực tiếp
mùi hôi, tanh của thức ăn tươi sống, mùi ươn thối của thủy sản nuôi bị chết,
mùi hôi của nước thải từ trại nuôi (lưu ý hơn đến những vùng bị ảnh hưởng theo
hướng gió chủ đạo).
+ Nguồn nước tiếp nhận trực tiếp nước
thải của dự án:
Nguồn nước tiếp nhận trực tiếp nước thải
của dự án: Chú ý tới những nơi nước thải ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt của
cộng đồng như nuôi cá Hồi ở suối đầu nguồn, nuôi cá tra và ba sa ở một số nơi của
đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, chú ý tới khả năng ảnh hưởng xấu của nước
thải lên các trang trại nuôi khác, các hộ nuôi khác trong vùng.
+ Môi trường đất và môi trường sinh vật
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chất thải và các yếu tố khác của dự án:
Xói lở đất do việc đào đắp ao đầm, trại
nuôi; làm nông các hồ chứa và hồ tự nhiên; thuốc kháng sinh, hóa chất có thể
làm tăng sức đề kháng của các vi khuẩn gây bệnh và làm giảm đa dạng sinh học.
Đối với môi trường không khí, nước và
đất đòi hỏi như sau:
+ Chỉ dẫn rõ ràng các số liệu đo đạc,
phân tích tại thời điểm tiến hành ĐTM về chất lượng môi trường (lưu ý: các điểm
đo đạc, lấy mẫu phải có mã số, có chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, đồng thời, phải
được thể hiện bằng các biểu, bảng rõ ràng và được minh họa bằng sơ đồ bố trí
các điểm). Đây là cơ sở để đối chiếu, so sánh môi trường trước và sau khi có
tác động của việc thi công và vận hành dự án NTTS.
+ Nhận xét về tính nhạy cảm và đánh
giá sơ bộ về sức chịu tải của môi trường.
- Điều kiện về kinh tế:
+ Chỉ đề cập đến những hoạt động kinh
tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, khai khoáng, du lịch, thương
mại, dịch vụ, sinh kế của người dân và các ngành khác) trong khu vực dự án và
vùng kế cận bị tác động bởi dự án. Những tác động này có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp và có tính tích cực hoặc tiêu cực khi dự án được thực hiện.
+ Đặc biệt, do NTTS nước ngọt có ảnh
hưởng lớn đến sinh kế của người dân nên cần có sự tham khảo người dân địa
phương về vấn đề này để xác định phương án lựa chọn hài hòa giữa hiệu quả kinh
tế, an sinh xã hội và bền vững về môi trường.
+ Đối với dự án được cho là có ảnh hưởng
nhiều đến số đông người nghèo trong vùng dự án, phải có phân tích sinh kế chi
tiết để chỉ ra những tác động tiềm ẩn của phát triển NTTS đến cộng đồng nghèo
này.
+ Chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham
khảo, sử dụng.
- Điều kiện về xã hội:
+ Chỉ đề cập đến những công trình văn
hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, khu dân cư, khu đô thị và
các công trình liên quan khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác động bởi
dự án.
+ Chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham
khảo, sử dụng.
3.1.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Trong hoạt động NTTS nước ngọt, chất
thải có thể dưới dạng chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí hay khói bụi
và tiếng ồn ở tất cả các giai đoạn của dự án từ khi thiết kế xây dựng đến khi vận
hành.
- Liệt kê chi tiết tất cả các nguồn có
khả năng phát sinh các loại chất thải:
Nguồn chất thải rắn
+ Đất đá do đào đắp;
chất thải xây dựng; chất thải sinh hoạt do công nhân thi công công trình khi giải
phóng mặt bằng;
+ Bùn thải; vỏ bao bì đựng
thức ăn; hóa chất; dụng cụ; trang thiết bị hư hỏng trong quá trình xây dựng
trang trại nuôi cũng như khi vận hành.
Nguồn chất thải lỏng
+ Nước thải, bùn thải
trong và sau nuôi có hàm lượng cao các thông số sau đây: TSS, BOD5, COD, T-N,
T-P và các chỉ tiêu khác như NO3-, NH4, P-PO3, H2S...
+ Thức ăn dư thừa bị dịch
hóa;
+ Thuốc, hóa chất, chế
phẩm xử lý ao đầm và phòng trị bệnh.
Nguồn chất thải khí
+ Mùi hôi tanh trong và
sau nuôi
Nguồn ô nhiễm tiếng ồn và bụi
+ Xe cộ đi lại, vận
hành máy quạt khí, máy hút bùn trong suốt quá trình nuôi.
- Tính toán định lượng và cụ thể hóa
(về không gian và thời gian) theo từng nguồn. So sánh, đối chiếu với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành của nhà nước hay theo các tiêu chuẩn
ngành.
3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải:
- Liệt kê chi tiết tất
cả các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải, như: xói mòn, trượt, sụt,
lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ; bồi lắng lòng sông, lòng suối,
lòng hồ; thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; biến đổi vi khí hậu; suy thoái các
thành phần môi trường; biến đổi đa dạng sinh học và các nguồn gây tác động
khác.
- Cụ thể hóa về mức độ,
không gian và thời gian xảy ra. So sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định hiện hành (nếu có).
- Dự báo những rủi ro về
sự cố môi trường do dự án gây ra: Chỉ đề cập đến những rủi ro có thể xảy ra bởi
dự án trong quá trình xây dựng và vận hành.
+ Trong quá trình xây dựng trang trại,
ao đầm, lồng bè, hệ thống nuôi có thể làm biến đổi cảnh quan, gây ô nhiễm
nghiêm trọng môi trường xung quanh...Việc tập trung một số lượng lớn công nhân
thi công không phải là người dân địa phương có thể gây ra những xung đột trên
nhiều khía cạnh khác nhau với người dân địa phương cũng cần được tính đến.
+ Trong quá trình nuôi, thu hoạch và
sơ chế: Sự cố cá chết hàng loạt do môi trường ô nhiễm và bệnh bùng phát; sự cố
ô nhiễm do nước thải gây nở hoa của tảo ra môi trường xung quanh, sinh vật ngoại
lai xâm nhập làm giảm đa dạng sinh học...
Liệt kê tất cả các đối tượng tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử và các đối tượng
khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác động bởi chất thải, bởi các yếu
tố không phải là chất thải, bởi các rủi ro về sự cố môi trường khi triển khai dự
án; Mô tả cụ thể, chi tiết về quy mô không gian và thời gian bị tác động.
- Môi trường nước
Chất lượng nước
+ Vực nước tiếp nhận và
hòa loãng dòng chất dinh dưỡng từ nước thải. Quá trình phân huỷ sinh học và vật
lý của các chất dinh dưỡng vào vực nước, trầm tích phụ thuộc vào tỷ lệ xả thải/trao
đổi nước, năng suất sinh học…;
+ Các vực nước xung
quanh khu nuôi trở nên phú dưỡng, hàm lượng COD, BOD và TSS cao;
+ Mầm bệnh trong nước
trở nên kháng thuốc do kháng sinh, thuốc, hóa chất dùng trong NTTS;
+ Chất lượng nước ngầm
có thể bị ảnh hưởng.
Đa dạng sinh học
+ Môi trường sống tự
nhiên của những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, khu hệ động thực vật ở địa điểm
dự án, sự liên kết vùng sinh cảnh và khả năng sinh tồn của quần thể các loài, đặc
biệt các loài quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, bị đe dọa. Du nhập các
loài ngoại lai hay các sinh vật đã biến đổi gen có thể gây ra rủi ro cho các quần
thể đã có tại địa phương và cho các trại nuôi trồng thủy sản khác;
+ Các khu vực RAMSAR,
các bãi đẻ, khu vực sinh cư, tuyến di cư của các loài thủy sản
+ Tác động tới các loài
chim di cư, các loài chim đang bị đe doạ và các loài chim khác mà những loài
chim đó sử dụng các khu đất ngập nước để sinh sống. Những tác động đó là do việc
phá hủy môi trường sinh sản hay kiếm mồi của chim hoặc do phòng trừ địch hại
gây nên...(đặc biệt liên quan tới các khu vực theo Công ước Ramsar, các khu bảo
tồn, các vùng nước nội địa đã được quy hoạch và công bố).
- Môi trường đất
+ Xói lở, cản trở dòng
chảy, làm nông hóa hồ, đầm, sông suối, biến đổi nền đáy.
- Môi trường không khí
+ Bụi, mùi và tiếng ồn
khi xây dựng cơ sở hạ tầng;
+ Mùi hôi tanh do nước
ô nhiễm và các sự cố cá chết hàng loạt, tảo nở hoa...
- Sức khỏe của cộng đồng.
+ Nồng độ các chất dinh
dưỡng và quá trình phân hủy chất ô nhiễm sẽ tác động đến các quá trình của hệ
sinh thái, sức khoẻ con người thông qua quá trình tích luỹ sinh học theo xích
thức ăn và phú dưỡng;
+ Nguồn nước sinh hoạt
của người dân (cả nước ngầm lẫn nước mặt) có thể bị ô nhiễm do sử dụng hoá chất
độc hại, hàm lượng dinh dưỡng cao, mầm bệnh, tảo độc có trong nước có thể gây
nên những ảnh hưởng xấu tới các hệ sinh thái và sức khỏe con người.
- Giao thông
+ Các tuyến đường đi lại
truyền thống có thể bị cản trở hay có thể có các ảnh hưởng đến mật độ giao
thông thủy, bộ, đặc biệt là khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long là nơi giao thông
thủy chiếm vai trò quan trọng.
- Một số yếu tố KTXH
khác
+ Sự phát triển trong
tương lai của khu vực bao gồm dân cư, cơ cấu và tổ chức xã hội, xóa đói giảm
nghèo và cải thiện sinh kế cho người dân;
+ Sinh hoạt, giải trí
và an toàn cho cộng đồng;
+ Công bằng xã hội
trong việc đền bù, thu hồi đất, chia sẻ lợi ích và rủi ro từ sự phát triển
trang trại, khu nuôi...;
+ Các hệ thống giá trị
văn hoá phi vật thể (ngôn ngữ, trang phục, tín ngưỡng tôn giáo và lễ giáo);
+ Các hệ thống giá trị
văn hoá vật thể (di tích khảo cổ, lịch sử, văn hóa, địa chất và các cảnh quan
môi trường có tầm quan trọng về tôn giáo hay lễ giáo).
- Việc đánh giá tác động
phải được cụ thể hóa cho từng nguồn gây tác động và từng đối tượng bị tác động.
Mỗi tác động đều phải được đánh giá một cách cụ thể về mức độ, cụ thể về quy mô
không gian và thời gian.
- Việc đánh giá tác động
đối với một dự án cụ thể phải được chi tiết hóa và cụ thể hóa cho dự án đó.
Bước 1- Nhận dạng và
sắp xếp thứ tự ưu tiên các tác động môi trường
Nhận dạng các tác động là bước đầu
tiên để đánh giá những vấn đề môi trường then chốt liên quan đến dự án NTTS, sắp
xếp ưu tiên những vấn đề môi trường cho bước phân tích kế tiếp.
Các phương pháp có thể được sử dụng:
● Phương pháp ma trận;
● Phương pháp danh mục (checklist);
● Phương pháp sử dụng trọng số;
● Sử dụng phương pháp chuyên gia;
● Tham vấn ý kiến cộng đồng kết hợp với
phân tích sinh kế;
● Phương pháp mô hình hóa
(Modelling)
● Sử dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) để nhận dạng được các vấn đề và các tác động tiềm ẩn cũng như vùng bị tác
động.
Nhận dạng và sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên các vấn đề- xác định phạm vi tác động
Nhận dạng các tác động môi trường trên
cơ sở phân tích hoạt động của dự án NTTS cùng với hiện trạng môi trường nền.
Khi cần thiết, quá trình nhận dạng tác động môi trường phải được thực hiện dưới
hình thức “Báo cáo môi trường sơ bộ” nộp cùng với đề xuất dự án. Trong trường hợp
không có báo cáo môi trường sơ bộ thì bước đầu tiên là nhận dạng tác động phải
được thực hiện để lập báo cáo ĐTM chi tiết.
Kết quả của quá trình nhận dạng và sắp
xếp ưu tiên các tác động phải tập trung vào:
● Danh mục các tác động môi trường;
● Đánh giá sơ bộ về những tác động môi
trường và tầm quan trọng tương đối của nó;
● Đánh giá về phạm vi các thông tin cần
thiết để đánh giá những vấn đề và tác động môi trường “then chốt”;
● Giải trình tại sao các vấn đề, tác động
môi trường khác không được cân nhắc “then chốt”.
Sắp xếp các vấn đề theo thứ tự ưu tiên
cần quan tâm xem xét:
● Mức độ nghiêm trọng tiềm ẩn;
● Phạm vi thời gian và không gian của
các ảnh hưởng xấu;
● Các tác động trực tiếp và gián tiếp;
● Các tác động thứ cấp, hoặc các tác động
tích luỹ;
● Các tác động là liên tục hay gián đoạn,
tác động tạm thời (có thể đảo ngược được) hoặc tác động thường xuyên (không thể
đảo ngược được);
● Danh mục các vấn đề và rủi ro môi
trường được sử dụng để hỗ trợ cho việc phân hạng các rủi ro liên quan đến qui
hoạch, dự án nuôi trồng thuỷ sản. Nên thiết lập một danh mục đa chiều để kết hợp
thành một ma trận.
Phạm vi bản báo cáo đánh giá tác động
môi trường cần tập trung vào những vấn đề chính, càng đầy đủ thì càng có thể thực
hiện được các biện pháp giảm thiểu cho bất kỳ một tác động tiềm ẩn nào có thể xảy
ra.
Bước 2 - Dự báo qui
mô và cường độ của các tác động
Bước tiếp theo nhằm dự báo qui mô và
cường độ của tác động, những vấn đề môi trường chính. Dự báo phải được lượng
hoá càng nhiều càng tốt để tính toán các tác động, có thể so sánh các tác động
môi trường của các phương án. Trong nhiều trường hợp, tác động môi trường không
thể lượng hoá được một cách dễ dàng, phải sử dụng các phương pháp để so sánh
các tác động, ví dụ như phương pháp “thang điểm” và “trọng số”.
Các phương pháp có thể được sử dụng:
● Mô hình toán (ví dụ để lượng hoá khí
thải, nước thải, chất dinh dưỡng và các chất thải vô cơ);
● Mô hình thực nghiệm;
● Phương pháp chuyên gia và tham vấn ý
kiến cộng đồng. Sau khi đã có các dự báo và đánh giá định tính/định lượng các
tác động, sẽ giúp đánh giá đúng mức về qui mô và cường độ của tác động, đặc biệt
trong trường hợp thiếu các dữ liệu để lượng hoá, khi đó nên sử dụng cách tiếp cận
thận trọng.
Một số vấn đề
môi trường thường gặp trong NTTS nước ngọt
Vấn đề
|
Tác động
môi trường và mức độ quan trọng
|
Tính nhạy cảm môi trường của các
sinh cảnh tại vị trí được đề xuất để xây dựng quy hoạch/dự án nuôi trồng thuỷ
sản
|
Có sự hiện diện của sinh cảnh quan
trọng về mặt sinh thái như khu vực bảo tồn, khu vực/vùng sinh cảnh được bảo vệ,
vùng lõi/khu vực tôn nghiêm, các điểm nghiên cứu khoa học hoặc quan trắc được
bảo vệ.
|
Các khu vực cần bảo vệ
|
Nuôi trồng thuỷ sản gần những khu vực
cần bảo vệ như các khu đất ngập nước theo Công ước Ramsar hoặc các khu khác cần
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường thận trọng.
|
Tính nhạy cảm của những vùng hiện
đang sản xuất nông nghiệp
|
Phát triển NTTS ở các vùng nông nghiệp
có thể gây ra rủi ro do sự thay đổi bất lợi về chất lượng nước phục vụ sản xuất
lúa, hoa màu…
|
Ảnh hưởng đến đất và trầm tích
|
Các trại nuôi phải được đặt ở những
nơi có điều kiện đất thích hợp, có các biện pháp giảm xói lở.
|
Sử dụng nước và chất lượng nước
|
Thải nước từ các trại nuôi thâm canh
có thể dẫn đến thay đổi chất lượng nước. Nếu nước thải có chất lượng kém được
thải ra từ nhiều trại nuôi sẽ dẫn đến rủi ro môi trường cao và chất lượng nước
ngày càng kém do tích luỹ các chất dinh dưỡng và hữu cơ.
|
Hoá chất, thuốc và chất gây ô nhiễm
|
Việc sử dụng các sản phẩm bị cấm hoặc
sử dụng không có trách nhiệm các thuốc và hoá chất trong NTTS sẽ dẫn đến các
tác động môi trường cũng như tác động đến sức khoẻ công nhân và người tiêu
dùng. Đặt các trại nuôi gần nơi thải của các ngành công nghiệp, các trung tâm
đô thị có thể gặp rủi ro cao về ô nhiễm và sức khoẻ.
|
Rủi ro do về dịch bệnh kèm theo các
loài nhập nội
|
Sự bùng nổ dịch bệnh là nguyên nhân
phổ biến gây thất bại cho các trại nuôi và cần phải chú ý đặc biệt đến rủi ro
và thực hành quản lý của người nuôi, nhất là việc nhập khẩu vật nuôi từ các
vùng khác hoặc nước khác.
|
Du nhập các loài ngoại lai có thể
tác động đến các loài bản địa
|
Việc du nhập các loài ngoại lai có
thể dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho trại nuôi và quần xã sinh vật xung
quanh. Những rủi ro này phải được đánh giá cẩn thận.
|
Các loài nuôi trồng
|
Nuôi các loài đã có ở địa phương ít
gặp rủi ro hơn các loài được du nhập hay các loài ngoại lai.
|
Cường độ sản xuất
|
Nuôi thâm canh làm tăng rủi ro cho
các vấn đề chất lượng nước của các vực nước do tình trạng thải vào đó các chất
dinh dưỡng và các chất hữu cơ.
|
Diện tích sản xuất
|
Diện tích các trại càng lớn sẽ càng
làm tăng nhu cầu về đất và vùng sinh cư.
|
Các phương pháp nuôi trồng được sử dụng
|
Các phương pháp nuôi trồng khác nhau
sẽ có những tác động môi trường khác nhau.
|
Mức độ xử lý chất thải
|
Xử lý chất thải hữu cơ và chất dinh
dưỡng sẽ làm giảm những rủi ro đối với chất lượng nước.
|
Các ảnh hưởng tích luỹ
|
Số lượng các trại nhỏ càng nhiều sẽ
góp phần làm tăng thêm lượng chất thải.
|
Giao thông và các sử dụng khác
|
Các trại nuôi có thể ảnh hưởng đến
giao thông bộ, giao thông thuỷ hoặc của người dân địa phương hoặc người sử dụng
tài nguyên khác như du lịch, thủy lợi... cũng phải được cân nhắc.
|
Tiếng ồn và chất lượng không khí
|
Cân nhắc những ô nhiễm môi trường đối
với vùng lân cận.
|
Mâu thuẫn xã hội
|
Thiếu sự tham gia của người dân địa
phương trong việc phát triển và sử dụng các nguồn lợi sở hữu chung để nuôi trồng
thủy sản mà nguồn lợi đó có liên quan tới các nhu cầu của người dân địa
phương.
|
Tai biến tự nhiên
|
Những sự cố thời tiết khắc nghiệt
như bão, hoặc các tai biến tự nhiên khác cũng có thể là rủi ro đối với ngành
nuôi trồng thuỷ sản.
|
Mức độ nhạy cảm của môi trường và các
khó khăn trong quản lý môi trường tại khu vực triển khai dự án nuôi trồng thuỷ
sản, đặc biệt quản lý các tác động tích lũy từ các hoạt động đơn lẻ cần được
lưu ý.
Một số các yếu tố
khác cần được xác định khi phân tích tác động của nuôi trồng thuỷ sản lên chất
lượng và tài nguyên nước như sau:
● Cần xác định rõ tốc độ dòng chảy và
khả năng bị xói lở của các cống cấp và thoát;
● Khả năng tăng bồi lắng trong các vực
nước do xói lở từ các đầm nuôi và đê kè;
● Thay đổi về chế độ thuỷ văn của môi
trường tiếp nhận;
● Khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng,
mùn bã hữu cơ và hoá chất.
Cần đánh giá các tác động đến các khu
vực đã được công nhận về các giá trị đa dạng sinh học, sinh cảnh, thẩm mĩ, khoa
học, văn hoá và lịch sử. Ví dụ về các khu vực được bảo vệ ở Việt Nam hiện nay
bao gồm: Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu đất ngập nước theo Công ước
Ramsar, khu dự trữ sinh quyển.
Các dự án hoặc kế hoạch nuôi trồng thuỷ
sản ở trong hoặc liền kề các vùng môi trường nhạy cảm này cần phải đặc biệt chú
ý đến các yêu cầu của các ban quản lý các khu vực bảo vệ này.
Đánh giá về độ tin cậy của các phương
pháp ĐTM áp dụng, mức độ tin cậy của mỗi đánh giá đã thực hiện; những điều còn
chưa chắc chắn trong đánh giá và lý giải tại sao, có đề xuất gì.
+ Có nhiều phương pháp đang được sử dụng
trong đánh giá tác động môi trường, tính phức tạp của mỗi phương pháp sử dụng
cũng thay đổi theo dự án từng dự án NTTS. Các phương pháp, kỹ thuật đánh giá
khác nhau được sử dụng trong các bước khác nhau khi dự báo tác động môi trường.
Các tác động có thể được lượng hoá
thông qua các khảo sát hiện trường, kết hợp với bản đồ các vùng nhạy cảm để xác
định các sinh cảnh nhạy cảm. Tham vấn ý kiến người dân địa phương rất quan trọng
nhằm xác định các sinh cảnh cũng như việc sử dụng các nguồn tài nguyên này.
Các tiêu chuẩn chất lượng nước (tiêu
chuẩn môi trường - TCVN) là một tham chiếu cho đánh giá chất lượng nước. Tuy
nhiên, chỉ dựa vào một số tiêu chí để đánh giá, so sánh là chưa đủ mà phải xác
định được mối tương quan chặt chẽ giữa lượng chất dinh dưỡng đưa vào và khả
năng tiếp nhận của môi trường để xây dựng cho nuôi trồng thủy sản các chiến lược
quản lý thích hợp.
Sự đánh giá so sánh với số liệu nền chỉ
mang mục đích hướng dẫn, không thể là đánh giá cuối cùng cho các tác động có thể
xảy ra.
Các đánh giá tác động về chất lượng nước
phải nêu được mối tương quan giữa khối lượng xả thải với khối lượng hay nồng độ
nền chất dinh dưỡng/trầm tích đã quan sát được trong các hệ thống nước bị ảnh
hưởng. Từ đó, quá trình đánh giá phải cố gắng nêu ra khối lượng chất dinh dưỡng
tối đa hàng ngày có thể thải vào mỗi một con sông, mương để dẫn đến một khu vực
chứa, mà phát triển nuôi trồng thủy sản chỉ là một trong nhiều hình thức sử dụng
đất đang cùng xả nước thải ra vùng chứa nước đó.
Mô hình hoá các đặc điểm dòng chảy
liên quan đến sử dụng đất trong lưu vực cần phải thực hiện đối với các dự án
nuôi thuỷ sản có qui mô lớn. Cần đặt ra các mục tiêu về chất lượng nước cho mỗi
con sông, mương dẫn nước (vì sức khỏe con người, gia súc, cảnh quan, bảo vệ hệ
sinh thái nước...) và đánh giá từng hình thức sử dụng đất để xác định tổng lượng
có thể tải được trong từng hệ thống sông (bao gồm cả các tầng nước ngầm).
Điều tra khảo sát hiện trạng KTXH làm
cơ sở để đánh giá ảnh hưởng của dự án lên sự phát triển KTXH của khu vực.
- Đối với các tác động xấu:
+ Mỗi loại tác động xấu đã xác định đều
phải có kèm theo biện pháp giảm thiểu tương ứng, có lý giải rõ ràng về ưu điểm,
nhược điểm, mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp không thể
có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án thì phải nêu
rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết,
quyết định.
Những biện pháp giảm thiểu có thể thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau thông qua:
● Chọn vị trí các trại nuôi phù hợp và
quy hoạch trại nuôi một cách hợp lý;
● Lựa chọn và bố trí các công trình cơ
sở hạ tầng hợp lý;
● Thiết kế trang trại và sử dụng công
nghệ nuôi thích hợp;
● Lựa chọn thức ăn, con giống, thuốc,
hóa chất và chế phẩm và các yếu tố đầu vào khác đảm bảo chất lượng và sử dụng
chúng một cách hiệu quả;
● Thiết kế và vận hành hệ thống quản
lý chất thải hợp lý;
● Nâng cao hiệu quả chăm sóc vật nuôi
và quản lý chất lượng nước tốt;
● Cải thiện quản lý sức khoẻ thủy sản
nuôi.
Vị trí của dự án phải được lựa chọn
sao cho các hoạt động của dự án không hay chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tối thiểu
lên cộng đồng dân cư, các công trình lịch sử, văn hóa, tôn giáo, các hoạt động
kinh tế xã hội...Ô nhiễm đối với các sinh cảnh nhạy cảm, những vấn đề đi lại,
truyền nhiễm dịch bệnh, các điều kiện đất và nước trong đầm nuôi xấu…tất cả có
thể tránh được thông qua lựa chọn địa điểm cẩn thận cho hoạt động nuôi trồng.
4.1.1.Trại giống và vùng nuôi tập trung
● Các trang trại nên đặt ở những vị
trí tốt nếu có thể để giảm thiểu việc gây rủi ro lẫn nhau như việc truyền nhiễm
dịch bệnh và làm suy giảm chất lượng nước.
● Cấp và thoát nước phải được thiết kế
sao cho có thể giảm thiểu việc ô nhiễm chéo giữa các trại nuôi (và giữa nước lấy
vào cho nuôi trồng và nước thải ra)
● Các trại nuôi phải được đặt ở ngoài
các khu vực có hệ sinh thái quan trọng.
● Vị trí các trại nuôi không được cản
trở việc đi lại của hoạt động đánh bắt thuỷ sản, nông nghiệp và những người sử
dụng tài nguyên khác. Ở những nơi xảy ra những hiện tượng này, các bên liên
quan nên tư vấn để có giải pháp và phương án thu xếp giải quyết vấn đề này.
● Cần chú ý đến việc sử dụng nguồn nước
mặt và khai thác nước ngầm.
● Nên tạo ra những khu vực cụ thể
trong qui hoạch nuôi trồng sao cho có thể dễ dàng bố trí mặt bằng cho các trại
nuôi qui mô nhỏ cũng như các công trình cơ sở hạ tầng chung khác như cấp, thoát
nước, đường đi và các dịch vụ khác.
4.1.2. Các hệ
thống nuôi lồng bè
Việc lựa chọn vị trí khu nuôi lồng bè
đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu những tác động đến môi trường
trên sông và hồ chứa.
Yêu cầu lựa chọn vị trí đối với nuôi lồng
bè:
● Lồng bè phải được đặt trong các vùng
qui hoạch cho nuôi trồng thuỷ sản;
● Lồng bè nuôi phải được đặt ở những
nơi giảm được rủi ro cho chất lượng nước và các sinh cảnh nhạy cảm;
● Các lồng bè nuôi không được ngăn cản
việc sử dụng mặt nước hoặc hoạt động giao thông thủy;
● Các lồng bè nuôi phải đặt ở những
khu vực có sự lưu thông và độ sâu mực nước đủ để phân tán các chất thải cũng
như tránh được ô nhiễm cụ bộ;
● Lựa chọn địa điểm đặt lồng bè nuôi
sao cho có thể thường xuyên quay vòng các vị trí đặt lồng bè và thực hiện quay
vòng để giảm các tác động đến nền đáy và duy trì các điều kiện thích hợp cho
nuôi trồng;
Các dự án NTTS có quy hoạch và thiết kế
công trình nuôi phục vụ nuôi; việc tổ chức xây dựng trại và quản lý xây dựng
các công trình đó hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất tích cực đối với việc giảm thiểu
các tác động xấu lên môi trường ngay từ giai đoạn thiết kế, xây dựng cũng như vận
hành sau này.
4.2.1. Trại
giống và vùng nuôi tập trung
● Hạn chế chặt phá cây xanh;
● Thiết kế các ao lắng, xử lý nước thải
đối với các dự án nuôi thâm canh;
● Thiết kế các vùng đệm giữa các trại
nuôi và vùng xung quanh để giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái nếu điều kiện
cho phép;
● Duy trì các vùng đệm vùng đất ngập
nước có thể cải thiện chất lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản;
● Tránh sử dụng các nguyên vật liệu
xây dựng hoặc trải phủ ao/đầm nuôi ở các trang trại nuôi có thể gây hại cho môi
trường nước;
● Giảm thiểu xói mòn đất trong khi xây
dựng, ví dụ như chỉ đào đắp trong mùa khô hoặc tạo ra một vành đai bao bên
ngoài khu vực đào đắp mỗi ao nuôi;
● Giảm thiểu sự xáo trộn đất phèn
trong quá trình xây dựng; không được thải nước rò rỉ trực tiếp ra các vực nước
vì có thể làm cho nước có tính axít;
● Tốt hơn là nên sử dụng phương pháp kỹ
thuật xây dựng “cuốn chiếu” và không nên để tình trạng đất chất đống hay tạo ra
các hố, bãi phế thải làm mất cảnh quan khu vực;
● Khi thiết kế trại cần tính tới chế độ
thủy văn ở địa phương và xây dựng sao cho không cản trở lưu thông nước ở khu vực.
4.2.2.Các hệ
thống nuôi lồng bè
● Những lồng nuôi rất dễ bị hư hỏng do
bão gió, lũ lụt, tốc độ dòng chảy lớn, đi lại của thuyền bè...vì vậy kết cấu lồng
bè nói riêng và các hạ tầng hỗ trợ khác thành một hệ thống phải được thiết kế
và xây dựng chắc chắn sao cho có thể chịu đựng được các yếu tố bất lợi trên;
● Cần thiết kế và bố trí khoảng không
giữa các lồng, bè và dây nuôi đủ lớn để có thể trao đổi nước, phát tán các chất
ô nhiễm cho các cụm lồng nuôi.
Quản lý vận hành có một vai trò quan
trọng trong giảm thiểu tác động môi trường, cụ thể là việc sử dụng hiệu quả một
số yếu tố đầu vào như thức ăn, con giống, thuốc và hóa chất, nước, năng lượng,
đất. Thực hành quản lý tốt có thể giảm tổng tải lượng chất dinh dưỡng, hoặc giảm
tỷ lệ chất dinh dưỡng mà vật nuôi không sử dụng hết thải vào môi trường nước và
đất cũng như giảm lượng nước thải.
Một sự điều chỉnh đơn giản đối với các
thực hành quản lý cũng có thể giảm đáng kể khối lượng nước thải và tổng tải lượng
chất dinh dưỡng.
4.3.1. Lựa
chọn con giống và loài nuôi phù hợp
Một số biện pháp giảm thiểu tác động
môi trường cần được quan tâm ngay từ khâu lựa chọn con giống và loài nuôi phù hợp.
Điều đó sẽ làm giảm tác động đến nguồn giống tự nhiên. Cụ thể như sau:
Các biện pháp quản
lý, lựa chọn loài và con giống thích hợp
● Lựa chọn các loài thích hợp với điều
kiện môi trường địa phương;
● Thiết lập tiêu chuẩn chất lượng con
giống cho các loài;
● Thực hiện qui trình đánh giá chất lượng
con giống để đảm bảo đạt tiêu chuẩn;
● Có những hoạt động kiểm soát và hỗ
trợ các chủ trại giống để đảm bảo chất lượng con giống đạt tiêu chuẩn;
● Nâng cao tỷ lệ sống để giảm thiệt
hại trong quá trình nuôi;
● Giảm rủi ro dịch bệnh và tổn thất
khi nuôi bằng việc luân phiên mùa vụ nuôi và mô hình, nuôi đa canh.
Nên khuyến khích nuôi những loài bản địa
hơn những loài nhập ngoại. Nếu các trại nuôi có nhu cầu nuôi những loài ngoại
lai, phải tuân thủ theo những qui định về khảo nghiệm các giống loài mới. Cần
phải phân tích rủi ro để xác định qui trình nhằm giảm thiểu những rủi ro về
sinh thái và dịch bệnh khi đưa những loài mới vào nuôi trồng, đặc biệt là các
loài cá dữ, loài ăn thịt.
4.3.2. Quản
lý thức ăn và chất lượng thức ăn
Cải thiện chất lượng thức ăn trong
nuôi thâm canh, bán thâm canh ở các đầm và lồng bè có thể ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng nước thải đồng thời giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Thường xuyên
kiểm tra chất lượng nước và trầm tích để duy trì chất lượng nước và trầm tích ở
điều kiện tốt nhằm giảm stress cho vật nuôi.
Có thể lựa chọn và cân nhắc các biện
pháp giảm thiểu sau đây:
● Kho hay nơi bảo quản thức ăn phải đảm
bảo vệ sinh, khô ráo và thoáng mát không bị thấm, dột, ngập nước để thức ăn
không bị ẩm mốc;
● Sử dụng thức ăn được chế biến có chất
lượng tốt để có thể làm tăng tối đa hiệu quả chuyển hoá và giảm thiểu nhu cầu
chất đạm;
● Sử dụng thức ăn chậm tan rữa trong
nước ở tất cả những nơi nào có thể;
● Nếu sử dụng cá tạp, chỉ sử dụng những
loại biết chắc chắn cho hệ số chuyển hoá thức ăn cao;
● Tránh cắt hoặc xay cá tạp làm thức
ăn trực tiếp cho vật nuôi;
● Sử dụng khay cho ăn để có thể giám
sát được việc tiêu thụ thức ăn;
● Giám sát tỷ lệ sống, sinh khối vật
nuôi, thói quen của vật nuôi và điều chỉnh tỷ lệ cho ăn thích hợp;
● Ghi chép cẩn thận tỷ lệ cho ăn hàng
ngày để đánh giá hệ số chuyển hoá thức ăn;
● Cho ăn phù hợp với sở thích của loài
nuôi về khối lượng, chất lượng, thời gian và tần suất cho ăn.
4.3.3. Quản
lý dịch bệnh
Phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh bao
gồm rất nhiều biện pháp từ cấp trang trại cho đến cấp quốc gia. Khi đã xác định
được các rủi ro trong quá trình đánh giá môi trường, các biện pháp giảm thiểu ở
cấp trang trại, dự án phải kiểm soát các mầm bệnh thuỷ sinh vào trại nuôi, và
duy trì một môi trường trong sạch nhằm giảm rủi ro bùng nổ dịch bệnh.
Cần phải thiết lập một hệ thống giám
sát dịch bệnh để ứng phó với bất cứ một sự cố dịch bệnh nào xảy ra.
Các biện pháp kiểm
soát và phòng ngừa
● Để giảm thiểu việc đưa các sinh vật
gây bệnh vào trại nuôi/khu vực:
o Thực hiện việc kiểm dịch và kiểm tra
sức khoẻ vật nuôi đưa vào;
o Sử dụng con giống hoặc con giống bố/mẹ
đã được chứng nhận là sạch một số loại bệnh quan trọng;
o Sử dụng giống chất lượng cao, sạch
hoặc nhiễm bệnh thấp;
o Lọc/xử lý nước lấy vào để tránh việc
đưa mầm bệnh/và vật mang bệnh vào trại nuôi;
o Nông dân/các cơ quan địa phương có
liên quan phải cùng thống nhất về các biện pháp kiểm dịch con giống trước khi
đưa vào nuôi;
● Để giảm thiểu rủi ro bùng nổ dịch bệnh
trong phạm vi một trại/khu vực
o Luôn luôn duy trì chất lượng nước và
trầm tích ở điều kiện tốt để giảm “stress” cho vật nuôi;
o Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra
sức khoẻ vật nuôi;
o Không thải nước bị nhiễm mầm bệnh ra
vùng nước sử dụng chung;
o Định kỳ ngừng sản xuất (bỏ hoang) để
phòng ngừa việc tích luỹ mầm bệnh;
o Thực hiện các biện pháp quản lý để
tránh việc lan truyền dịch bệnh ra bên ngoài trại nuôi.
o Phải có nơi nuôi cách ly, nhất là với
động vật thủy sản ngoại lai, động vật thủy sản quý hiếm, nhập nội...
Chú ý: Không sử dụng thuốc kháng sinh,
thuốc, hóa chất bị cấm khác có trong danh mục thuốc bị cấm của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Để đảm bảo tính bền vững, hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện các biện pháp sao cho các chất thải từ nuôi
trồng thuỷ sản có thể được phân hủy bởi môi trường xung quanh mà không có những
tác động bất lợi.
4.4.1. Các hệ
thống nuôi trồng thuỷ sản tập trung
Đối với các trang trại nuôi nước ngọt,
cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát nước thải toàn diện hơn.
Sau đây là một số biện pháp giảm thiểu
tác động đến chất lượng nước:
Sử dụng và quay vòng
nước
Một trong những biện pháp có thể giảm
đáng kể tải lượng chất ô nhiễm thông qua việc giảm trao đổi nước ở các ao nuôi
thâm canh với những yêu cầu sau:
● Thiết kế ao lắng để chứa nước thải từ
các ao nuôi thuỷ sản;
● Các ao nuôi thâm canh có lắp đặt hệ
thống sục khí, hệ thống này nhằm cung cấp ôxy cho các ao nuôi, đồng thời cũng
loại bỏ được các chất thải do quá trình tự ôxy hoá;
● Cần phải chú ý không xả các chất thải
hữu cơ tích tụ ở các ao lắng ra môi trường với một khối lượng tập trung vào một
số thời điểm, hoặc ngay sau khi thu hoạch;
● Phải có hệ thống, thiết bị xử lý nước
thải, sản phẩm thải để tránh ô nhiễm môi trường xung quanh.
Sử dụng ao lắng để xử
lý nước thải từ các ao nuôi, trại giống
● Lắng đọng là một biện pháp đơn giản
và hiệu quả để tăng chất lượng nước thải từ các ao nuôi hoặc các bể ương. Việc
loại bỏ các chất rắn lơ lửng (SS) cũng có nghĩa là loại bỏ được phần lớn các chất
hữu cơ (đây là chất làm cho BOD trong nước cao) cũng như nitơ và photpho.
● Đặc tính lắng của nước thải từ nuôi
trồng thuỷ sản là rất thấp, bởi các chất ô nhiễm được tạo ra từ các chất hữu cơ
(thức ăn và phân thải từ động vật nuôi) bị hydrat hoá .
● Yêu cầu về ao lắng có thể được giảm
đi nếu các ao nuôi, bể nuôi được thiết kế tốt và quản lý thức ăn tốt. Trong trường
hợp nuôi ở các ao/đầm thì việc có ao lắng và thực hiện lắng lọc là yếu tố quan
trọng và đạt hiệu quả cao, nhất là vào thời điểm thải nước vào cuối chu kỳ sản
xuất, hoặc ở thời điểm thu hoạch.
● Ao lắng lọc điển hình có thể là một
ao lắng đơn giản. Hiệu suất lắng lọc cao sẽ cao hơn nếu điểm nước lấy vào ao lắng
và điểm xả nước ra khỏi ao lằng cách xa nhau nhằm giảm vận tốc nước và sự xáo
trộn chất ô nhiễm ở nước xả ra. Tốt nhất nước qua ao lắng nên được xả ra một
vùng đệm là một hồ chứa, ao đầm lớn. Tuy nhiên, nếu nước thải quá nhiều, suy
thoái sinh học do chất lắng đọng có thể xảy ra.
● Việc lựa chọn vị trí của các cống lấy
nước vào/thải nước ra (ví dụ như đặt cống lấy nước vào có khoảng cách phù hợp
so với cống thải nước ra) cũng có thể giảm thiểu được những tác động.
● Thải ra những vùng đất ngập nước là
nơi có thể hấp thụ được chất dinh dưỡng.
Lọc sinh học
Nước thải từ nuôi trồng thuỷ sản có thể
có hàm lượng chất hữu cơ cao nên có thể sử dụng các biện pháp lọc sinh học, hệ
đất ngập nước nhân tạo để giảm chất dinh dưỡng và chất hữu cơ.
Thiết kế các vùng nuôi, trại nuôi kết
hợp: nuôi nhuyễn thể, cá và thực vật thủy sinh có thể sử dụng để hấp thụ các chất
dinh dưỡng và chất hữu cơ trong nước thải của các trang trại hoặc nuôi cá thâm
canh.
Thực hành quản lý ở
cấp trang trại
Các biện pháp quản lý nước thải ở
trang trại có thể giảm thiểu được ô nhiễm môi trường.
● Tránh khuấy trộn nước trong các ao
nuôi nhiều trong thời gian thu hoạch và dọn sạch ao nuôi;
● Tránh sử dụng bơm hút công suất lớn để
làm sạch đáy ao nuôi nhằm giảm sự khuấy trộn các bùn lắng đọng đáy ao với tải
lượng chất ô nhiễm rất cao trong nước xả thải;
Phơi khô bùn đáy ao trước khi loại bỏ
lớp bùn này bằng các phương tiện cơ giới.
4.4.2. Các hệ
thống nuôi lồng bè
Đối với nuôi lồng bè, các chất thải được
thải trực tiếp ra môi trường xung quanh, nên việc lựa chọn vị trí thích hợp và
quản lý thức ăn tốt là những biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu tác động môi
trường.
Một số biện pháp giảm
thiểu tác động đến chất lượng nước
● Quay vòng các vị trí đặt lồng bè tạo
điều kiện cho môi trường tự làm sạch;
● Các lồng bè nên đặt ở những nơi có
điều kiện lưu thông nước tốt (trầm tích đáy là cát sẽ làm cho các chất thải có
thể dễ dàng được đẩy đi không bị đọng lại);
● Không nên đặt các lồng nuôi ở những
vùng nước bị tù đọng, dễ làm cho các chất thải bị tích tụ;
● Sự làm sạch cơ học của trầm tích đáy
thúc đẩy quá trình khoáng hoá của các chất thải hữu cơ từ lồng nuôi.
● Những quyết định về thiết kế và quản
lý trại nuôi phải dựa trên sự hiểu biết về sinh kế của cộng đồng địa phương và
tránh làm tổn hại hoặc hạn chế sự tiếp cận tài nguyên thiên nhiên của những người
dân địa phương khác;
● Trong trường hợp địa điểm xây dựng dự
án phải giải phóng mặt bằng trong đó có nhà dân thì phải có phương án tái định
cư cho người dân theo quy định của pháp luật hiện hành để ngăn ngừa những xung
đột tiềm ẩn có thể xảy ra;
● Tránh gây trở ngại cho đường đi lại
truyền thống dân địa phương hoặc có biện pháp giải quyết đường dân sinh thay thế
cho người địa phương;
● Khuyến khích sự tham gia của người
dân địa phương vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản;
● Sử dụng lao động tại chỗ càng nhiều
càng tốt nếu các yêu cầu về kỹ năng tương xứng.
● Cân đối thời gian làm việc và nghỉ
ngơi của công nhân hợp lý;
● Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo
hộ và an toàn lao động cho công nhân như phao cứu sinh, quần áo, kính bảo hộ...;
● Duy trì điều kiện làm việc và sinh sống
lành mạnh, hợp vệ sinh cho công nhân như chòi canh, phòng ở, nhà vệ sinh...;
● Làm rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của
người thuê lao động và người làm thuê về lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế... tùy theo từng trường hợp cụ thể.
+ Phải có chứng minh rằng, sau khi áp
dụng biện pháp thì tác động xấu sẽ được giảm đến mức nào, có so sánh, đối chiếu
với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành. Trường hợp không đáp ứng được
yêu cầu quy định thì phải nêu rõ lý do và có những kiến nghị cụ thể để các cơ
quan liên quan có hướng giải quyết, quyết định.
- Đối với sự cố môi trường: Đề xuất
phương án chung về phòng ngừa và ứng phó sự cố, trong đó nêu rõ:
+ Nội dung, biện pháp mà chủ dự án chủ
động thực hiện trong khả năng của mình; nhận xét, đánh giá về tính khả thi và
hiệu quả;
+ Nội dung, biện pháp cần phải có sự hợp
tác, giúp đỡ của các cơ quan nhà nước và các đối tác khác;
+ Những vấn đề bất khả kháng và kiến
nghị hướng xử lý.
Cam kết của chủ dự án về việc thực hiện
các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đã nêu trên; đồng thời, cam kết thực
hiện tất cả các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến
quá trình triển khai, thực hiện dự án.
Những cam kết trên phải được thể hiện
bằng một bản kế hoạch thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Liệt kê đầy đủ các công trình xử lý
môi trường đối với các chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải khác trong khuôn
khổ của dự án; kèm theo tiến độ thi công cụ thể cho từng công trình;
- Liệt kê đầy đủ các công trình xử lý
môi trường đối với các yếu tố khác ngoài chất thải, như: xói mòn, trượt, sụt, lở,
lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ;
thay đổi mực nước ngầm; xâm nhập phèn; biến đổi vi khí hậu; suy thoái các thành
phần môi trường; biến đổi đa dạng sinh học và các nguồn gây tác động khác (nếu
có); kèm theo tiến độ thi công cụ thể cho từng công trình.
Danh mục này nên bao gồm các công
trình và dụng cụ làm giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm môi trường, bao gồm:
● Các công trình ao lắng, hồ sinh học,
kênh thoát nước thải;
● Các khu thu chứa nước thải bùn thải;
● Máy quạt nước, sục khí cung cấp oxy
cho các ao nuôi;
● Các sản phẩm, chế phẩm vi sinh sử dụng
để làm sạch nước;
● Các dụng cụ cho ăn thức ăn, bảo quản
thức ăn;
● Các dụng cụ thu gom thức ăn dư thừa;
● Các khu chế biến thức ăn viên;
● Công trình nuôi cách ly động vật thủy
sản;
● Các công trình, dụng cụ xử lý môi
trường khác, nếu có.
6.2.1. Chương trình quản
lý môi trường (CTQLMT)
Yêu cầu đối với một
Chương trình quản lý môi trường (CTQLMT)
● Phải xây dựng một chương trình quản
lý hoặc giảm thiểu các tác động đến cuộc sống con người do các dự án nuôi trồng
thuỷ sản.
● CTQLMT phải được sử dụng như một
công cụ để đảm bảo những cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được
thực hiện và là cơ sở để cải thiện công tác quản lý môi trường.
● CTQLMT phải dựa trên những biện pháp
giảm thiểu đã được đưa ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nội dung của một
chương trình quản lý môi trường
1. Thiết lập một chương trình quản lý
các tác động do dự án nuôi trồng thủy sản;
2. Thiết lập một chương trình giám sát
môi trường với hệ thống thông tin phản hồi đối với chương trình quản lý. Trách
nhiệm quản lý và giám sát của các tổ chức tham gia vào từng trường hợp qui hoạch
nuôi trồng thuỷ sản phải được phân định rõ ràng.
Chương trình quản lý môi trường phải
trình bày chi tiết các nguyên tắc quản lý môi trường phải tuân thủ trong các
quá trình qui hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành.
Các biện pháp giảm
thiểu tác động bao gồm
● Cân nhắc các biện pháp quản lý môi
trường ngay từ khi thực hiện quy hoạch và thiết kế chi tiết cho dự án NTTS;
● Quản lý môi trường trong xây dựng,
bao gồm các vấn đề xói lở, bồi lắng, phục hồi lại cảnh quan như trồng cây ở những
khu vực bị xáo trộn do các hoạt động xây dựng;
● Quản lý các tác động trong quá trình
vận hành, bao gồm các vấn đề quản lý nước, đất, nước thải và chất thải rắn, khí
thải (mùi hôi tanh), hoá chất, nhiên liệu và sức khỏe (trên cơ sở các tác động
môi trường và các biện pháp giảm thiểu đã xác định trong đánh giá tác động môi
trường). Ngoài ra các vấn đề sau cũng cần phải đề cập đến:
o Các kế hoạch bảo trì;
o Các kế hoạch dự phòng để áp dụng
trong trường hợp khẩn cấp, có sự cố và tình trạng hoạt động bất ổn hay thực hiện
nhiệm vụ môi trường nào đó bị đổ vỡ.
● Phân tích, diễn giải số liệu, sử dụng
những thông tin thu nhận được từ chương trình quan trắc để đưa vào kế hoạch quản
lý, kế hoạch hành động nhằm cải thiện công tác quản lý môi trường và đảm bảo khả
năng bền vững của tất cả các thành phần trong dự án;
● Các chương trình đào tạo nhân viên
làm việc và các biện pháp khuyến khích hoạt động có lợi cho môi trường;
● Chỉ rõ phương thức có thể hợp nhất kế
hoạch quản lý môi trường của dự án với chương trình quản lý môi trường của cơ
quan có chức năng về quản lý môi trường như các hoạt động bảo vệ môi trường của
các Sở TNMT hay Sở NN&PTNT, Chương trình Quan trắc và Cảnh báo cho NTTS...;
● Chỉ rõ cách tuân thủ các yêu cầu cấp
phép và xét duyệt hiệu quả;
● Nếu có thể, nên xây dựng cơ chế báo
cáo về thực hiện nhiệm vụ môi trường.
Một số các biện pháp
khác
● Các biện pháp dự phòng để đối phó với
các tác động nếu các biện pháp giảm thiểu tác động không mang lại kết quả như dự
kiến;
● Các hướng dẫn lập báo cáo quản lý
môi trường hàng năm, nêu nội dung chính thực hiện quản lý môi trường của đề án;
● Cam kết tăng cường quản lý môi trường;
● Những trại nuôi thuỷ sản tiên tiến
có thể xem xét xin cấp chứng chỉ hệ thống quản lý môi trường (ví dụ: ISO
14.001) hoặc hệ thống chứng chỉ môi trường khác.
6.2.2 .Chương trình giám
sát môi trường
Mục đích chung của giám sát môi trường
là để chứng minh các kế hoạch và dự án nuôi trồng thuỷ sản tuân thủ các mục
tiêu chất lượng môi trường và đạt được các thực thi quản lý môi trường tốt.
Chương trình giám sát môi trường cần
được xây dựng cẩn thận, trên cơ sở các dự báo trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường và các chỉ số môi trường chủ yếu. Các chỉ số này sẽ chứng tỏ mức độ
bền vững về sinh thái có thể thực hiện được của dự án. Đa dạng các hệ sinh
thái, áp dụng các công nghệ nuôi trồng, sử dụng đất và địa hình sẽ ảnh hưởng đến
thiết kế chương trình giám sát môi trường. Các dự án và các trang trại nuôi nhỏ
lẻ phải thực hiện việc giám sát môi trường thông qua các nhóm, hoặc quan trắc
theo hệ sinh thái (ví dụ các vực nước lớn, đất ngập nước...), đặc biệt là các dự
án nuôi trồng thuỷ sản được dự báo là có thể tác động đến các hệ sinh thái quan
trọng.
Phạm vi của chương trình giám sát môi
trường sẽ phụ thuộc vào qui mô của dự án, vị trí, đặc điểm vận hành cũng như
các vấn đề môi trường đã xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Các thông số phù hợp bao gồm những
thông số liên quan tới các nguồn ô nhiễm từ các hoạt động chính, chẳng hạn,
liên quan tới các vấn đề sức khỏe vật nuôi hay quản lý chất thải, các thông số
về nước mặt hoặc nước ngầm, các thông số về nước thải và đất.
Dưới đây là những mô tả chi tiết về những
nội dung chính của chương trình quan trắc:
Giám sát chất thải
● Lưu lượng nước thải;
● Tổng lượng thải của các chất ô nhiễm
đã dự báo ở chương 4 (TSS, BOD5, COD, T-N,T-P và một số chỉ tiêu khác khi cần
thiết);
● Vị trí giám sát, các thời khoảng
giám sát, vị trí giám sát cần thể hiện trên bản đồ;
● Tần xuất giám sát phải được điều chỉnh
thích hợp với những thời điểm tác động môi trường điển hình (ví dụ thải lượng
nước thải cao), tối thiểu là 3 tháng giám sát 1 lần;
● Giám sát trữ lượng và chất lượng nước
ngầm;
● Phương pháp sử dụng cho giám sát môi
trường;
● Các tiêu chuẩn áp dụng.
Giám sát dịch bệnh
Chủ dự án nuôi trồng thuỷ sản cần thiết
lập một phương án giám sát dịch bệnh cho vùng nuôi thuỷ sản, nhất là trong trường
hợp khu vực dự án chưa có Chương trình giám sát môi trường và dịch bệnh thuỷ sản
quốc gia.
Những hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật
giám sát này có thể tham khảo trong các tài liệu về chấn đoán dịch bệnh thuỷ sản.
Giám sát môi trường
xung quanh
Nếu tại địa điểm thực hiện dự án không
có trạm giám sát môi trường chung của quốc gia, chủ dự án nuôi trồng thuỷ sản cần
phải thực hiện việc giám sát môi trường xung quanh bao gồm:
● Chất lượng nước cấp cho các vùng
nuôi thuỷ sản;
● Chất lượng nước ở vực nước tiếp nhận
nước thải của dự án;
● Chất lượng nước ở một số khu vực nhạy
cảm môi trường nếu có, như các khu bảo tồn, bãi đẻ của cá;
● Giám sát một số các chỉ thị sinh
thái nếu cần thiết.
Giám sát khác
● Xói lở bờ sông, đê, kè;
● Các nguồn gây tác động khác nếu có.
● Các qui trình thực hiện giám sát đối
với sự không tuân thủ theo quy định quản lý môi trường hoặc một sự cố bất thường
nào đó;
● Qui trình báo cáo nội bộ và liên kết
với các thực hành quản lý và các kế hoạch hành động;
● Qui trình báo cáo đến các nhà chức
trách, sự chấp thuận của các nhà chức trách và cộng đồng;
● Chỉ rõ trách nhiệm giám sát và quản
lý môi trường;
● Trong các kế hoạch quản lý môi trường,
trách nhiệm của các tổ chức và chi phí quan trắc môi trường cũng phải được xác
định rõ ràng.
Cần phải xem xét lại việc lựa chọn địa
điểm kiểm soát và quan trắc chất lượng nước, nên cân nhắc để tránh những sai lệch
trong kết quả quan trắc. Một chương trình quan trắc tác động/quan trắc cơ sở
sinh thái phức hợp bao gồm một số vị trí quan trắc để đối chứng và có quy định
quan trắc thường xuyên lâu dài cho một loạt các thông số về chất lượng nước
cũng như cung cấp các thông tin về sinh vật đáy và sinh vật phù du.
● Các điểm quan trắc bao gồm: điểm
quan trắc tác động, điểm quan trắc đối chứng đối với chất lượng nước và sinh
thái;
● Các chỉ tiêu chất lượng nước, đặc biệt
là các chỉ tiêu về dinh dưỡng;
● Các chỉ tiêu về sinh thái: Sinh vật
đáy, động thực vật phù du, các thuỷ sinh vật khác...
Các chương trình quản lý và quan trắc
môi trường phải thực hiện theo các qui định hiện hành về quản lý môi trường Việt
Nam.
Các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn quốc gia về môi trường về
chất lượng nước có thể sử dụng để đánh giá những thay đổi về chất lượng môi trường
xung quanh các trại nuôi. Những tiêu chuẩn này phải được xác định rõ ràng trong
các chương trình quản lý và quan trắc môi trường. Sau đây là một số tiêu chuẩn
Việt Nam:
● Quan trắc môi trường nước thải trong
sản xuất: Áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác khi thích hợp;
● Quan trắc môi trường nước ở các khu
vực lân cận các dự án đang thực hiện: Áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam phù hợp.
Khi không có các tiêu
chuẩn phù hợp, có thể áp dụng các tiêu chuẩn của khu vực hoặc quốc tế.
Đánh giá việc thực
hiện và hệ thống báo cáo
Các chương trình giám sát môi trường sử
dụng để xác định các xu hướng biến đổi chất lượng môi trường có đảm bảo các
tiêu chuẩn môi trường và các kế hoạch quản lý đã chỉ ra trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường. Kết quả giám sát môi trường sẽ được sử dụng để đánh giá việc
thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường.
Các khoản kinh phí dự toán cho việc
xây dựng và vận hành các công trình môi trường trong quá trình triển khai xây dựng
và vận hành dự án phải được dự kiến đầy đủ. Những kinh phí đó có thể
bao gồm chi phí cho các công trình xử lý môi trường, các thiết bị, dụng cụ giảm
thiểu ô nhiễm dự kiến xây dựng, lắp đặt và mua sắm, các chi phí giám sát và
quan trắc môi trường từ khi tiến hành xây dựng và trong quá trình hoạt động của
dự án.
Việc dự toán kinh phí cho các công
trình môi trường được thực hiện theo:
1. Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến dự
án: Báo cáo đầu tư, luận chứng kinh tế - kỹ thuật...
2. Các tài liệu kỹ thuật liên quan: chỉ
tiêu, định mức, tính toán thiết kế, thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị, các
báo giá kèm theo...
3. Các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, đặc biệt là Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Công tác xây dựng dự toán cho các
công trình môi trường tùy thuộc vào từng dự án NTTS nước ngọt cụ thể và phải
tuân thủ các quy định về xây dựng hiện hành của chính phủ.
Để xác định dự toán cho các công
trình xử lý môi trường trong NTTS nước ngọt có thể được chia làm hai
dạng theo mục đích sử dụng. Dạng thứ nhất phục vụ hoạt động của
khu nuôi, trang trại nuôi và dạng thứ hai làm giảm tác động tiêu cực
lên môi trường chung.
Các công trình phục vụ hoạt động
nuôi có thể được chia làm hai loại dưới đây và dự toán kinh phí xây
dựng các công trình này nằm trong dự toán kinh phí xây dựng hệ thống
nuôi nói chung của từng trang trại hay khu nuôi.
+ Loại thứ nhất là các công
trình đa chức năng trực tiếp tham gia vào các hoạt động hay quy trình
sản xuất. Đó có thể là hệ thống xử lý nước đầu vào, hệ thống,
hệ thống xử lý nước thải quay vòng, hệ thống nuôi kết hợp...
+ Loại thứ hai là các công trình
xử lý biệt lập như hệ thống thu gom, xử lý hay vận chuyển chất thải
rắn, chất thải lỏng; hệ thống xử lý các sản phẩm chứa mầm bệnh,
tiêu hủy động vật thủy sản nuôi do sự cố môi trường và dịch bệnh gây
ra.
Các công trình làm giảm tác động
tiêu lên môi trường chung của các yếu tố như, xói mòn, trượt lở đất; xói lở
bờ; bồi lắng lòng sông suối; thay đổi mực nước ngầm; xâm nhập phèn; biến đổi vi
khí hậu; suy thoái các thành phần môi trường thì nguồn của kinh phí xây dựng
các công trình môi trường này cũng nằm trong dự án NTTS.
Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã
Chủ dự án gửi văn bản đến Uỷ ban nhân
dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã thông báo về những nội dung cơ bản của dự
án, những tác động xấu về môi trường của dự án, những biện pháp giảm thiểu tác
động xấu của môi trường sẽ áp dụng và đề nghị góp ý kiến bằng văn bản.
Hội Nông dân và những hội nghề nghiệp
như hội nuôi cá cũng cần phải được tham vấn.
Trường hợp dự án NTTS nước ngọt có
tính liên xã, liên huyện (nhưng chưa tới mức phải có báo cáo ĐMC) thì phải gửi
văn bản đến UBND, UBMTTQ của các cấp huyện và xã của các bên liên quan để được
góp ý.
Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân hoặc
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có yêu cầu đối thoại, chủ dự án phải phối hợp thực
hiện. Kết quả cuộc đối thoại được ghi thành biên bản, trong đó phản ảnh đầy đủ
những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án;
biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của người chủ trì cuộc đối thoại và
chủ dự án hoặc đại diện chủ dự án, kèm theo danh sách đại biểu tham dự.
Những ý kiến tán thành, không tán
thành của Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, của đại biểu tham dự
cuộc đối thoại phải được thể hiện trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Các văn bản góp ý kiến của Uỷ ban nhân
dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, biên bản cuộc đối thoại và các văn bản
tham vấn cộng đồng khác (nếu có) phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của
báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
- Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo:
+ Liệt kê các tài liệu, dữ liệu tham
khảo với các thông số về: tên gọi, xuất xứ thời gian, tác giả, nơi lưu giữ hoặc
nơi phát hành của tài liệu, dữ liệu.
+ Đánh giá mức độ chi tiết, tin cậy,
tính cập nhật của nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo.
- Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án
tự tạo lập:
+ Liệt kê các tài liệu, dữ liệu đã tạo
lập; xuất xứ thời gian, địa điểm mà tài liệu, dữ liệu được tạo lập.
+ Nêu phương pháp xác định dẫn liệu.
+ Đánh giá mức độ chi tiết, tin cậy,
tính cập nhật của nguồn tài liệu, dữ liệu tự tạo lập.
- Danh mục các phương pháp sử dụng: Liệt
kê đầy đủ các phương pháp đã sử dụng trong quá trình tiến hành ĐTM và lập báo
cáo ĐTM, bao gồm các phương pháp về ĐTM, các phương pháp về điều tra, khảo sát,
nghiên cứu, thí nghiệm và các phương pháp có liên quan khác.
- Đánh giá mức độ tin cậy của các
phương pháp đã sử dụng: Đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp theo thang mức
định tính hoặc định lượng tùy thuộc vào bản chất, tính chất và tính đặc thù của
từng phương pháp áp dụng.
Nhận xét khách quan về mức độ chi tiết,
độ tin cậy của các đánh giá về các tác động môi trường, các rủi ro về sự cố môi
trường có khả năng xảy ra khi triển khai dự án và khi không triển khai dự án. Đối
với những vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu lý do khách quan và
lý do chủ quan (thiếu thông tin, dữ liệu; số liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu;
thiếu phương pháp; độ tin cậy của phương pháp có hạn; trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ về ĐTM có hạn; các nguyên nhân khác).
1. Kết luận
Phải có kết luận về những vấn đề, như:
đã nhận dạng và đánh giá được hết những tác động chưa, còn cái gì chưa rõ; đánh
giá tổng quát về mức độ, quy mô của những tác động đã xác định; mức độ khả thi
của các biện pháp giảm thiểu tác động; những tác động tiêu cực nào không thể có
biện pháp giảm thiểu vì vượt quá khả năng cho phép của chủ dự án và kiến nghị
hướng giải quyết.
2. Kiến nghị
Kiến nghị với các cấp, các ngành liên
quan giúp giải quyết những vấn đề vượt khả năng giải quyết của dự án.
Đây là những tài liệu có thể tham khảo
trong quá trình lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm các văn bản
pháp lý, các tiêu chuẩn về quản lý môi trường và nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
cũng như một số tài liệu tham khảo về hưóng dẫn, kinh nghiệm và kỹ thuật mà một
số nước trên thế giới sử dụng.
Các văn bản pháp lý của
Việt Nam liên quan đến Thủy sản
1. Luật Thuỷ sản của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực thi
hành từ 01/07/2004.
2. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về Bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập
nước.
3. Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày
8/03/2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản.
4. Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày
04/05/2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
5. Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày
19/05/2005 về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
6. Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 về tổ chức và hoạt động của thanh tra thủy sản.
7. Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005
quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
8. Chỉ thị 01/1998/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác
thủy sản.
9. Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20
tháng 3 năm 2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP
ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề
thuỷ sản.
10. Quyết định 15/2006/QĐ ngày
8/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành quy chế quản lý nhập khẩu, xuất khẩu
hàng thuỷ sản chuyên ngành.
Các tiêu chuẩn ngành
của Bộ Thuỷ sản
Các văn bản pháp lý của
Việt Nam liên quan đến Môi trường
11. Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi)
đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2005.
12. Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng
11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nước.
13. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
14. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
15. Nghị định số 01-CP ngày 04/01/1995
của Chính phủ về việc Cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp,
nghề rừng và nuôi trồng thủy sản.
16. Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày
08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
17. Thông tư số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 về Hướng dẫn thực hiện Nghị định
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
18. Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
19. Quyết định số 133/QĐ-BTS ngày 29
tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành Hướng dẫn Đánh giá
tác động môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển
Các Tiêu chuẩn Việt
Nam – TCVN
TCVN 5942-1995 - Chất lượng nước -
Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
TCVN 5944-1995 - Chất lượng nước -
Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
TCVN 6774:2000 - Chất lượng nước -
Chất lượng nước ngọt bảo vệ đời sống thuỷ sinh.
TCVN 5943-1995: Tiêu chuẩn nước thải
trong NTTS
TCVN 6984:2001- Tiêu chuẩn nước thải
công nghiệp vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh.
TCVN 5941:1995-Giới hạn tối đa cho
phép của dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất.
Các Tiêu chuẩn ngành
– TCN
Tiêu chuẩn ngành - Năm 1998
TCN134:1998-Cá nước ngọt - Cá giống -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN133:1998-Cá nước ngọt - Cá hương -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN132:1998-Cá nước ngọt - Cá bột -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN131:1998-Cá nước ngọt - Cá bố mẹ -
Yêu cầu kỹ thuật
TCN123 : 1998 Quy trình nuôi cá chép
V1 thương phẩm
TCN122 : 1998 Cá nước ngọt - cá chép
giống V1 - Yêu cầu kỹ thuật
TCN121 : 1998 Cá nước ngọt - Cá chép
V1 bố mẹ - Yêu cầu kỹ thuật
TCN120 : 1998 về quy trình sản xuất giống
cá Catla
Tiêu chuẩn ngành - Năm 2000
TCN 154:2000 Cá nước ngọt - Cá giống
các loài : mè vinh, he vàng, bống tượng, trê lai F1 -Yêu cầu kỹ thuật
TCN 153:2000 Cá nước ngọt - Cá hương
các loài : mè vinh, he vàng, bống tượng, trê lai F1 - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 152:2000 Cá nước ngọt - Cá bột các
loài : mè vinh, he vàng, bống tượng, trê lai F1 - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 151:2000 Cá nước ngọt - Cá bố mẹ
các loài : mè vinh, he vàng, bống tượng, trê lai F1 - Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu chuẩn ngành-Năm 2001
TCN 173 : 2001 Trung tâm giống thuỷ sản
cấp I - Yêu cầu chung
TCN 170 : 2001 Cá nước ngọt - Cá giống
các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 169 : 2001 Cá nước ngọt - Cá hương
các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 168 : 2001 Cá nước ngọt - Cá bột
các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ thuật
TCN 167 : 2001 Cá nước ngọt - Cá bố mẹ
các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ thuật
Tiêu chuẩn ngành - Năm 2002
TCN 176 : 2002 Cơ sở nuôi cá basa, cá
tra trong bè điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
TCN 175 : 2002 Cơ sở sản xuất nước mắm
điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
TCN 174 : 2002 Cơ sở sản xuất nước đá
thủy sản điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Tiêu chuẩn ngành - Năm 2004
TCN219:2004: Cá nước ngọt - Cá Bỗng giống
- Yêu cầu kỹ thuật
TCN218:2004: Cá nước ngọt - Cá Bỗng
hương - Yêu cầu kỹ thuật
TCN217:2004: Cá nước ngọt - Cá Bỗng bột
- Yêu cầu kỹ thuật
TCN216:2004: Cá nước ngọt - Cá Bỗng bố
mẹ - Yêu cầu kỹ thuật
TCN215:2004: Quy trình kỹ thuật sản xuất
giống cá Bỗng
TCN214:2004: Quy trình kỹ thuật nuôi
thâm canh cá Ba sa
TCN213:2004: Quy trình kỹ thuật nuôi
thâm canh cá Tra
TCN212:2004: Quy trình kỹ thuật sản xuất
giống cá Ba sa
TCN211:2004: Quy trình kỹ thuật sản xuất
giống cá Tra
TCN207:2004: Cá nước ngọt - Cá giống
các loài : Lóc, Lóc bông, Rô đồng và Sặc rằn
TCN206:2004: Cá nước ngọt - Cá hương
các loài : Lóc, Lóc bông, Rô đồng và Sặc rằn
TCN205:2004: Cá nước ngọt - Cá bột các
loài : Lóc, Lóc bông, Rô đồng và Sặc rằn
TCN204:2004: Cá nước ngọt - Cá bố mẹ
các loài : Lóc, Lóc bông, Rô đồng và Sặc rằn
TCN 192 : 2004 Vùng nuôi cá bè - Điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
TCN 191 : 2004 Vùng nuôi tôm - Điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
TCN 190 : 2004 Cơ sở nuôi tôm - Điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
TCN 189 : 2004 Thức ăn hỗn hợp dạng
viên cho cá Rô phi
TCN 188 : 2004 Thức ăn hỗn hợp dạng
viên cho cá Tra và Ba sa
TCN 187 : 2004 Thức ăn hỗn hợp dạng
viên cho tôm Càng xanh
Tiêu chuẩn ngành - Năm 2005
TCN 220 : 2005 Cơ sở sản xuất giống
tôm càng xanh - Yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh thú y
Các tài liệu liên
quan khác
Kế hoạch quốc gia về
Phát triển bền vững và môi trường (1991-2000) (1991)
Kế hoạch quốc gia
kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010 ngày 12 tháng 12 năm 2005.
Luật Bảo vệ và Phát
triển Rừng (1991)
Nghị định số18-HĐBT
ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc Quy định quản lý và bảo vệ các
khu hệ rừng và các loài thực vật quý, hiếm.
Luật Đất đai sửa đổi
(2005)
Sách đỏ Việt Nam
(1993) và Sách đỏ Việt Nam bổ sung (2000)
Kế hoạch Hành động Đa
dạng sinh học của Việt Nam (1995)
Danh mục Đỏ IUCN
(IUCN 2000)
Những tài liệu nước
ngoài về quản lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản
Đánh giá tác động môi trường, quản lý
môi trường, các hướng dẫn của các tổ chức quốc tế và khu vực.
Barg. U.C. (1992) Hướng dẫn quản
lý môi trường phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển. Tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật của FAO số 328. Guidelines for the promotion of
environmental management of coastal aquaculture development. FAO Fisheries
Technical paper 328.
Bisset., R. (1996) Đánh giá tác
động môi trường: Vấn đề, xu hướng và thực hiện. Tổ chức Môi trường
Liên Hợp quốc. Environmental Impact Assessment: Issues. Trends and Practice.
UNEP.
Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường ở Thái Lan, Nam Phi, Malaysia và Đan Mạch. Enviromental impact
assessment in Thailand, South Africa, Malaysia and Denmark, Working report,
February 2003.
Bộ Môi trường Nhật bản. Đánh giá
tác động môi trường ở Nhật bản. Government of Japan, Ministry of the
Environment, Environmental Impact Assessment in Japan.
Các quy định về Đánh giá tác
động môi trường, các yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược: Thực
tế và những bài học từ các nước đông và đông nam Á.
Environmental Impact Assessment
Regulations and Strategic Environmental Assessment Requirements, Practices and
Lessons Learned in East and Southeast Asia, April 2006.
FAO (1995) Quy tắc thực hiện nghề
cá có trách nhiệm. Code of Conduct for Responsible Fisheries. FAO, Rome.
FAO (1997) Hướng dẫn kỹ thuật
thực hiện nghề cá có trách nhiệm – Phần về Nuôi trồng thủy sản. FAO
Technical Guidelines for Responsible Fisheries. No 5: Aquaculture Development.
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome 1997.
Liên minh nuôi trồng thủy sản quốc
tế - Quy chuẩn thực thi. Global Aquaculture Alliance - Code of Practice.
http://www.gaalliance.org
NORAD. 1992. Đánh giá tác động môi
trường (EIA) cho các dự án hỗ trợ phát triển. Environmental Impact
Assessment (EIA) of Development Aid Projects. Initial Environmental Assessment.
Quản lý sức khoẻ, kiểm soát dịch bệnh,
du nhập các loài mới
Arthur, J.R., and M.G.
Bondad-Reantaso. (eds.) 2004. Xây dựng năng lực và nhận thức về phân
tích rủi ro của các loài động vật thủy sản nhập nội. Kỷ yếu hội
thảo 1-6/4/2002 tại Băng Cốc, Thái lan và 12-17/8/2002 tại Mazatlan,
Mexico. Capacity and Awareness Building on Import Risk Analysis for Aquatic
Animals. Proceedings of the Workshops held 1-6 April 2002 in Bangkok, Thailand
and 12-17 August 2002 in Mazatlan, Mexico. APEC FWG 01/2002, NACA, Bangkok, 203
p.
Arthur, J.R., M.Bondad-Reantaso, F.C.
Baldock C.J. Rodgers and B.F. Edgerton. 2004. Cẩm nang phân tích rủi ro
trong vận chuyển các loài động vật thủy sản. Manual on Risk Analysis
for the Safe Movement of Aquatic Animals (FWG/01/2002). APEC/DoF/NACA/FAO, 59
p. APEC Publ. No. APEC #203-FS-03.1. (www.enaca.org/health).
FAO/NACA. 2000. Hướng dẫn kỹ thuật
của khu vực châu Á về sức khỏe động vật thủy sản và chiến lược
thực hiện chung Bắc Kinh. Asia regional technical guidelines on health
management for the responsible movement of live aquatic animals and the Beijing
consensus and implementation strategy. FAO Fisheries Technical Paper 402, 53 p.
FAO/NACA. 2001. Cẩm nang về các quy
trình thực hiện Hướng dẫn kỹ thuật về quản lý sức khỏe động vật
thủy sản. Manual of procedures for the implementation of the Asia Regional
Technical Guidelines on Health Management for the Responsible Movement of Live
Aquatic Animals. FAO Fisheries Technical Paper 402/1,106 p.
IUCN. 2000 – Nhóm chuyên gia về các
loài nhập nội gây hại. Invasive species specialist group (www.issg.org).
Mạng lưới thông tin về các loài
nhập nội gây hại. Trang web liên kết với nhiều tham khảo http://www.gisp.org.
Global Invasive Species Information Network (GISIN). This web site contains
manuy links and references of interest on all aspects of alien invasive species
(http://www.gisp.org).
Turner, G.E. 1988. Quy tắc thực
hành và cẩm nang các quy trình để cân nhắc việc nhập nội và vận
chuyển các loài nước mặn và ngọt. Codes of Practice and manual of
procedures for consideration of introductions and transfers of marine and
freshwater organisms. ICES Cooperative Research Report (195) 44p.
An toàn thực phẩm
WHO. (1998). Những vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm liên quan đến các sản phẩm thủy sản nuôi trồng.
Báo cáo nghiên cứu chung của FAO/NACA/WHO. Food safety issues associated
with products from aquaculture. Report of a joint FAO/NACA/WHO Study Group. WHO
Technical Report Series. World Health Organisation, Geneva.
Các vấn đề về kinh tế - xã hội
DFID (2001) Nghèo đói và nguồn
lợi thủy sản ở Việt Nam: Đánh giá vai trò và tiềm năng của việc
quản lý nguồn lợi trong sinh kế người dân. Chương trinhdf quản lý
nguồn lợi thủy sản. Poverty and Aquatic Resource in Vietnam: Aan assessment
of the role and potential of aquatic resource management in poor people’s
livelihoods. Aquatic Resources Management Programme. DFID SEAsia, Bangkok,
Thailand (www.streaminitiative.org/virtuallibrary).
Townsley, P. 1996. Đánh giá nhanh
nông thôn và Nuôi trồng thủy sản. Tài liệu kỹ thuật của FAO số 358.
Rapid Rural Appraisal, Participatory Rural Appraisal and Aquaculture. Rome,
FAO. FAO Fisheries Technical Paper (358): 109 p.
Tran web http://www.streaminitiative.org cung cấp một số
nghiên cứu và phương pháp điều tra sinh kế trong NTTS và quản lý nguồn
lợi.
Một số trang web tiện cho việc tra cứu
những vấn đề môi trường chung và NTTS
http://www.nea.gov.vn/DIACHI_WEB.htm:
Trang web của Cục Bảo vệ Môi trường tập hợp các liên kết (đường link)
với nhiều tổ chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong và ngoài
nước.
http://www.sepa.org.uk/water/freshwater_fisheries.aspx:
Trang web về bảo vệ môi trường trong NTTS nước ngọt của Cục Bảo vệ
Môi trường Scotland, Anh quốc.
TT
|
Họ và tên
|
Cơ quan công tác
|
A
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ
|
|
|
Mai Văn Tài
|
Viện Nghiên cứu NTTS 1
|
B
|
Cán bộ
tham gia nhiệm vụ
|
|
1
|
Đặng Khánh
|
Vụ KHCN&MT (Bộ NN&PTNT)
|
2
|
Nguyễn Tiến Long
|
- nt -
|
3
|
Phan Thị Vân
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
4
|
Bùi Đắc Thuyết
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
5
|
Nguyễn Thị Nguyệt
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
6
|
Nguyễn Thị Là
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
7
|
Nguyễn Quang Chương
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
8
|
Nguyễn Thị Hà
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
9
|
Mai Văn Hạ
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
10
|
Nguyễn Thị Hải Xuân
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
11
|
Mai Thị Sáng
|
TT Quan trắc và cảnh báo Môi trường và Dịch
bệnh Thuỷ sản
|
STT
|
Tên cơ quan, đơn vị
|
1
|
Bộ Y tế
|
2
|
Bộ Giao thông vận tải
|
3
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
4
|
Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT
|
5
|
Cục Chất lượng, ATVS và thú y thủy sản
|
6
|
Viện Nghiên cứu NTTS 1
|
7
|
Viện Nghiên cứu NTTS 2
|
8
|
Viện Nghiên cứu NTTS 3
|
9
|
Viện Môi trường và Phát triển bền vững
|
10
|
Viện Nghiên cứu Hải sản
|
11
|
Viện Kinh Tế & Quy hoạch thuỷ sản, Hà Nội
|
12
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa
Thiên Huế
|
13
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam
Định
|
14
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thanh Hoá
|
15
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ
An
|
16
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Ninh
|
17
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Phòng
|
18
|
TT Quốc gia quan trắc và cảnh báo Môi trường
- Viện NC Hải sản
|
19
|
Trung tâm giống thuỷ sản Thanh Trì, Sở
NN&PTNT Hà Nội
|
20
|
Khoa Môi trường, Đại học KHTN, Đại học Quốc
gia Hà Nội
|