ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu
đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả;
Căn cứ Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước
dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ
chứa, đập dâng;
Căn cứ Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào,
thăm dò, khai thác, nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng
không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của
nguồn nước sông, hồ;
Căn cứ Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo
tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về phân loại và yêu cầu trong thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại 371/TTr-STNMT ngày 26/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định quản
lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT, KTTCKT, NCPC (Hiền).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định điều chỉnh một số nội
dung cụ thể việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, quản lý hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng
phải đăng ký (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Những nội dung khác không nêu
trong quy định được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước năm 2012, các quy định
của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực tài nguyên nước và các
quy định khác có liên quan.
3. Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến
hoạt động tài nguyên nước (thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
tra cơ bản tài nguyên nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Tài nguyên nước năm
2012.
2. Trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Điều 4. Giám sát
khai thác, sử dụng nước
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có công trình khai thác tài nguyên nước có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các
thiết bị đo đạc, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước tại công trình khai
thác và kết nối, truyền trực tiếp, cập nhật số liệu từ công trình khai thác tài
nguyên nước vào cơ sở dữ liệu của hệ thống giám sát chung tại địa phương. Quy
mô, loại hình và công suất của các công trình khai thác tài nguyên nước được
quy định cụ thể trong khoản 2 Điều 2 Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng
11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai
thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Nguyên tắc giám sát; hình thức
giám sát; hệ thống giám sát; yêu cầu đối với thiết bị thu nhận, lưu trữ dữ liệu
và phần mềm quản lý, xử lý dữ liệu; yêu cầu đối với cơ sở dữ
liệu giám sát; yêu cầu đối với thiết bị đo đạc, kết nối, truyền số liệu của cơ
sở có công trình; giám sát hoạt động khai thác của các công trình được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
Điều 5. Công bố
dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối và hồ chứa
1. Sở Tài nguyên và Môi trường báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc xác định, phê duyệt và công bố dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối nội tỉnh và hạ lưu các hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc xác định dòng chảy tối
thiểu và việc xác định, công bố, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và
hạ lưu các hồ chứa được quy định cụ thể tại Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác
định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng.
Điều 6. Lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Việc lập và quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 7. Trám lấp
giếng
Tất cả các lỗ khoan, giếng thuộc diện
phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xử
lý, trám lấp giếng không sử dụng.
Điều 8. Bảo vệ nước
dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác, nước dưới đất
1. Các tổ chức cá nhân có các hoạt động
thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan khảo sát địa chất công trình, thăm dò địa
chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và
các hoạt động khoan, đào khác có liên quan đến nước dưới đất cần phải thực hiện
bảo vệ nước dưới đất.
2. Yêu cầu chung về bảo vệ nước dưới
đất trong các hoạt động khai thác, thiết kế, thi công, điều
tra, thăm dò và khảo sát được quy định cụ thể tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác, nước
dưới đất.
Điều 9. Hành nghề
trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Các tổ chức hành nghề trong lĩnh vực
tài nguyên nước phải có đủ điều kiện về năng lực theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Điều 7 Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân hành nghề
khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
4 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 ngày 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một
số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Khoản 1
Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và có Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Quá
trình hoạt động theo giấy phép phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
3. Trong quá trình thực hiện thi công
khoan các công trình thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới đất, đơn
vị thi công khoan phải lập sổ khoan và sổ theo dõi địa chất - địa chất thủy văn
khi khoan theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17 tháng 02 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
Điều 10. Cấp quyền
khai thác tài nguyên nước
Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (chủ giấy phép) thuộc một trong
các trường hợp được quy định cụ thể trong Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương
pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định cua Nghị định số 82/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm định,
cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài
nguyên nước
Thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước, lấy ý kiến địa phương, cơ quan liên quan.
1. Các trường hợp phải thành lập hội
đồng thẩm định trước khi cấp giấy phép:
Thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng
nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng
từ 20.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày
đêm; Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kw
đến công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000 kw; Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất
nông nghiệp với lưu lượng từ 01 m3/giây đến lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/giây;
Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến
lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm.
2. Các trường hợp phải lấy ý kiến địa
phương, cơ quan liên quan:
Thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới
đất đối với công trình có lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến nhỏ hơn
1.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng từ 100
m3/ngày đêm đến nhỏ hơn 20.000 m3/ngày đêm; Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 kw đến nhỏ hơn 1.000 kw;
Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3/giây
đến nhỏ hơn 01 m3/giây; Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ
5 m3/giây và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ đến nhỏ hơn
1.000 m3/ngày đêm.
3. Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch
hội đồng là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
là lãnh đạo phòng chuyên môn, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện
và một số Ủy viên, trong đó có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên hội
đồng có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường.
4. Trường hợp công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp giấy phép trước
đây có quy mô như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép không đủ điều kiện để được gia hạn thì phải lập thủ tục cấp
giấy phép mới và quy mô không tăng so với quy định của giấy phép đã được cấp
thì phải lấy ý kiến của địa phương, không phải lập hội đồng thẩm định.
Điều 12. Nơi
đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, lưu trữ và quản lý
hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp phải đăng ký khai
thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước. Trình tự, thủ tục thực hiện theo khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan đăng ký khai thác nước dưới đất đối với khai thác, sử dụng nước quy mô nhỏ
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo,
nghiên cứu khoa học; phục vụ phòng cháy, chữa cháy, ứng phó khắc phục sự cố ô
nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan
đăng ký khai thác nước dưới đất đối với khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của
hộ gia đình.
Điều 13. Ưu đãi
đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị
định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Trách
nhiệm và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện trách nhiệm về quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Tài nguyên nước năm 2012 và thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Lập và thực hiện kế hoạch điều tra
cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn
kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông nội tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo quy
định; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn các quy định
về hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định
vùng cấm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71 Luật Tài nguyên nước năm
2012; Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục, bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
thực hiện việc công bố danh mục và bản đồ vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
theo quy định tại Nghị định 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định
việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
6. Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với các lưu vực sông trong tỉnh.
7. Chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc
xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, đồng thời có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên
địa bàn tỉnh.
8. Tham gia ý kiến về hành lang bảo vệ
nguồn nước đối với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn
tỉnh.
9. Xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt sau khi công trình được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, khai thác sử
dụng tài nguyên nước được quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định
và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
10. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương thông tin, tuyên truyền bảo vệ tài
nguyên nước, xây dựng, đề xuất phương án và triển khai thực hiện các biện pháp
nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra.
11. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ tại
Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh; thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực giấy phép tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng
và trả lại giấy phép tài nguyên nước, phê duyệt, điều chỉnh tiền cấp quyền khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền. Thành lập Hội đồng thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước, lấy ý kiến địa phương, cơ quan liên
quan theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
12. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt động tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật.
13. Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước và công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
cho các cơ quan liên quan phục vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
14. Chủ trì tổ chức điều tra, đánh
giá, xác định dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối, lấy ý kiến các Sở: Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan, gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định
tại Thông tư 64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối
và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng.
15. Chủ trì tổ chức điều tra, đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội
tỉnh, lấy ý kiến các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông Vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các sở, ban, ngành có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Thông tư số
76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn
nước sông, hồ.
16. Chủ trì, phối hợp phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, thống
kê, rà soát, phân loại và lập danh mục giếng không sử dụng phải trám lấp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức trám lấp đối với giếng không xác định được
chủ giếng nằm trong danh mục phải trám lấp theo quy định tại Thông tư số
72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
Điều 15. Trách
nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp,
các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi;
b) Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng
hợp lý nguồn nước để phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, sinh hoạt, có kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác;
c) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch điều tiết nước hồ chứa thủy lợi, kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên
các lưu vực sông; điều hoà, phân phối nước của công trình thuỷ lợi trong trường
hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước thủy lợi;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp nước tập
trung nông thôn;
đ) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư,
các đơn vị tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
e) Phối hợp, cung cấp số liệu, dữ liệu
về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án
có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các công trình nước sạch
nông thôn cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi có văn bản đề nghị;
g) Chủ trì, khắc phục sự cố do nước
gây ra: phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông; đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, khắc
phục theo quy định của Luật Thủy lợi.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát
nước, thu gom nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân
cư tập trung;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra các hoạt động khoan khảo sát địa chất công trình, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động
trong hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
3. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ
quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác,
sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, sản xuất công nghiệp.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố thông tin về chất lượng nguồn nước phục vụ ăn uống và sinh hoạt
của người dân trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, đôn đốc và giám sát các
cơ sở y tế xây dựng các công trình xử lý nước thải và lập hồ sơ cấp Giấy phép xả
nước thải theo quy định pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Thông báo, hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định pháp luật về thuế tài nguyên và các quy định khác có liên
quan;
b) Trả lời bằng văn bản về việc chấp hành
nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác nhận.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài, dự án
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng kết quả
nghiên cứu của các đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản
xuất và đời sống.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
các cơ quan liên quan khác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các công
trình hoặc dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu thực hiện các dự án đầu tư về khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào
nguồn nước phải có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về khai thác, sử dụng
nước và xả nước thải vào nguồn nước khi chuẩn bị hồ sơ dự án trình để cấp chứng
nhận đầu tư.
8. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan khác liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành để đầu tư các công
trình hoạch dự án có liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
b) Trên cơ sở các quy định pháp luật
về phí, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định Đề án quy định hoặc sửa đổi, bổ sung các loại phí về tài nguyên nước do Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên nước.
9. Công an tỉnh: Trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với
các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị báo chí, truyền thông
trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung
ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
11. Các sở, ban, ngành khác có liên
quan: Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có hiệu quả theo quy định của Luật Tài
nguyên nước năm 2012 và các quy định khác của pháp luật. Tham gia ý kiến bằng
văn bản khi nhận được văn bản lấy kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc
thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý
nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo,
điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch thực
hiện quản lý tài nguyên nước hàng năm đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài
nguyên nước.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác
nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình theo quy định. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế
hoạch, phương án và kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước hàng năm trên
địa bàn quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước theo thẩm quyền.
4. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, thông tin về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
6. Tổ chức hướng dẫn đăng ký, tiếp nhận,
kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo
phân cấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này; quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký, lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký, tổng hợp kết quả đăng
ký, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
7. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên
nước trên địa bàn.
8. Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp khi nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Chủ trì giải quyết việc đề nghị cải
tạo lòng, bờ, bãi sông trong trường hợp cá nhân, tổ chức tự bỏ kinh phí nhằm khắc
phục sự cố do nước gây ra ảnh hưởng đến an toàn, đất canh tác của người dân
trên địa bàn;
10. Định kỳ tổng hợp hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tình hình
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
3. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám
sát tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và hoạt động hành nghề
khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân; tham gia công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
4. Niêm yết công khai danh mục giếng
phải trám lấp; tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám
lấp của chủ giếng và thông báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc
trám lấp của chủ giếng và tổ chức, cá nhân thi công trám lấp đối với các trường
hợp phải xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tổ chức hướng dẫn thủ tục và thực
hiện đăng ký khai thác nước dưới đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
12 Quy định này.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tham gia hòa giải, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định pháp luật;
phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền
và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo vệ
trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
8. Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp khi nhận được văn bản lấy
ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.
9. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10
tháng 01 hàng năm. Nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Tài
nguyên nước năm 2012.
Điều 18. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến tài nguyên nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
là chủ giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định tại Điều 43
Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân là chủ giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 38 Luật
Tài nguyên nước năm 2012.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 4
Thông tư số 40/2014/TT- BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
4. Tổ chức quản lý vận hành hồ chứa
thủy điện, thủy lợi có trách nhiệm xây dựng phương án cắm
mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa; chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện cắm mốc giới trên thực địa theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 10 tháng 01 năm
tiếp theo và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ
chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên nước báo cáo tình hình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất về
Sở Tài nguyên và Môi trường, số liệu chốt báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12 hàng năm. Mẫu báo cáo theo quy định tại Thông
tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 01 năm
tiếp theo và đột xuất, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, phòng chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Số liệu chốt báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện quy định,
nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân
có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.