|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3734/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Vinh
|
Ngày ban hành:
|
26/12/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3734/QĐ-UBND
|
Bà Rịa -
Vũng Tàu, ngày 26 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ
251-KH/TU NGÀY 04/7/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN
SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04 tháng 7
năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 274/TTr-SNN ngày 07 tháng 11 năm 2023 về
việc phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04
tháng7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 251-KH/TU
ngày 04/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị “về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 251-KH/TU NGÀY 04/7/2023 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3734/QĐ-UBND ngày 26/12/ 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 251-KH/TU ngày 04/7/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kết luận số 36-KL/TW bảo đảm phù hợp với thực tiễn địa
phương; thực hiện đồng bộ có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW đến các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh nguồn nước,
an toàn đập và hồ chứa nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ thiết thực đời sống Nhân dân.
- Tạo sự thống nhất về nhận thức
và hành động, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước,
góp phần thích ứng biến đổi khí hậu, hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn, … khắc phục
tình trạng ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm đến an toàn đập, hồ chứa nước trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu tại Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính
trị; phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết, phù hợp cho từng cơ quan, đơn vị, địa
phương trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ, toàn diện,
đạt chất lượng, đúng tiến độ. Xác định rõ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, then chốt, cấp thiết và diễn
ra thường xuyên, liên tục, phải có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở và các tầng lớp Nhân dân. Thông tin, dữ liệu về nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành, các lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành, địa phương chỉ
đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW phù hợp với điều
kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
tại các đơn vị, địa phương bảo đảm hiệu quả, đúng quy định pháp luật của Nhà nước.
- Chủ động đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị
và việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
- Quán triệt và triển khai thực
hiện hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 251-KH/TU
ngày 04/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập
và hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đồng bộ với việc tổ chức thực
hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình, Kế hoạch, Dự án, Đề án
về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban,
ngành, địa phương.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo
đảm triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng trong Kế hoạch; tận dụng các
nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước
phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; duy trì, bảo vệ các công trình hồ chứa
nước, bảo đảm năng lực cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh của các
ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người
dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích
trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nguồn nước,
thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm,
khắc phục tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt, thiếu nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm
2025
Phấn đấu đạt 100% tỷ lệ dân số ở
thành thị được cung cấp nước sạch; 95% tỷ lệ dân số ở nông thôn sử dụng nước
máy từ các hệ thống cấp nước tập trung theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình
tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, nhất là tại các xã theo quy
định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 và Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III (xã đặc biệt khó
khăn), khu vực II (xã còn khó khăn), khu vực I (xã bước đầu phát triển) thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và khu vực huyện Côn Đảo; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an
toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ
theo thiết kế.
b) Đến năm
2030
Bảo đảm cung cấp đủ nước phục vụ
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; tỷ lệ dân số ở thành thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình ở nông
thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn cấp nước theo quy chuẩn là 99%; hoàn
thiện đồng bộ hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước
trên các lưu vực sông lớn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước
hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; chủ động phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; hoàn thành đầu tư xây dựng mới đập, hồ chứa
nước, công trình điều tiết nguồn nước, cấp nước tại các vùng thường xảy ra tình
trạng thiếu nước.
c) Đến năm
2045
Chủ động điều tiết, bảo đảm cung cấp đủ nước phục
vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở thành phố, thị
xã và nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn
để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi
khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại
các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình
hình mới
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ,
đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp
bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao nhận thức,
xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, nhà
máy và xí nghiệp trong bảo vệ nguồn nước.
- Phát huy
vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân giám sát, quản lý, chủ động
tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước bằng các video clip, tin, bài, phóng sự, chuyên mục phát trên sóng BRT và
các nền tảng truyền thông số của Đài Phát thanh và Truyền hình.
b) Triển khai thực hiện chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước
- Tổ chức triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, pháp luật của Đảng, Nhà nước
về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; thường xuyên rà soát,
kịp thời xây dựng, cụ thể hóa các văn bản, chủ trương, chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước cho phù hợp và
tổ chức thực hiện.
- Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ
chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy
lợi của các tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa nước, nhất là các đập, hồ chứa
nước do huyện, xã quản lý theo quy định.
- Quan tâm đào tạo, tuyển chọn,
sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, người lao động; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, nước sạch sinh hoạt,
khuyến khích áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu
của công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt trong
tình hình hiện nay. Thực hiện chính sách đãi ngộ phù hợp, thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi, hình thành đội ngũ chuyên gia
chuyên sâu trong công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả, đúng quy
định pháp luật của Nhà nước đối với nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công trình
tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội;
hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là
ngân sách nhà nước để cải tạo, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ
rủi ro cao, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước các mùa mưa lũ, bảo đảm an
toàn cho Nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, xử lý các hoạt động sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi gây ảnh
hưởng đến an toàn nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành khu vực đầu
nguồn, khu vực lân cận các hồ chứa, các tỉnh nằm trên lưu vực sông Đồng Nai để
có giải pháp quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước.
- Tổ chức lập danh mục nguồn nước,
hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với nguồn nước; ngăn chặn
san lấp ao, hồ, sông, suối sai phép, trái phép; có chế tài xử lý nghiêm các
hành vi gây ô nhiễm, cản trở dòng chảy, làm hư hỏng, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập,
hồ chứa nước, kênh mương thủy lợi, đê điều, phá hoại môi trường tự nhiên.
Tăng cường kiểm tra, giám sát
chất lượng nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh, kiểm tra chất lượng nước do hộ
gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm
bảo sức khỏe người dân.
c) Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn
nước
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Triển khai quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; rà soát, cập nhật, điều
chỉnh, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông, các hồ chứa nước; nạo vét sông, suối, đầu
tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp kênh mương đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng quy hoạch, tầm nhìn,
kịch bản phát triển trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển thượng
nguồn các lưu vực sông, hồ chứa nước, kênh, mương thủy lợi, ...; phòng chống
các tác động cực đoan như: Hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ô nhiễm
nguồn nước.
- Nghiên cứu giải pháp cấp nước
cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, địa bàn các
xã của huyện Xuyên Mộc và huyện Đất Đỏ; chú trọng giải pháp kết nối các nguồn
nước, sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí.
- Tăng cường công tác quy hoạch,
điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi
số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa tỉnh với bộ, ngành Trung ương và
cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động tích trữ, điều hoà,
phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội
- Thực hiện các giải pháp giám
sát chặt chẽ việc đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa và dòng chảy
tối thiểu trên các sông, suối.
- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng
nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm
thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản
xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ và các mô hình sản xuất nông nghiệp sử dụng tiết kiệm
nước, thân thiện môi trường.
- Đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng đông dân cư, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn.
e) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Tập trung công
tác cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, không
đảm bảo an toàn, khả năng thoát lũ không đảm bảo theo thiết kế, trong đó, ưu
tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy mạnh,
khu vực nguy cơ sạt lở, mất an toàn.
- Nghiên cứu, tính toán, đánh
giá hiện trạng, nhu cầu sử dụng, đề xuất xây dựng mới các công trình đập, hồ chứa
nước, hệ thống kênh mương thủy lợi nhằm đáp ứng điều tiết nguồn nước cho các
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, các xã của huyện Xuyên Mộc và các
vùng phụ cận trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đánh
giá khả năng bảo đảm an toàn của hệ thống các hồ chứa nước, các sông, suối,
kênh mương và hệ thống tuyến truyền tải nước..., kịp thời đề xuất tổ chức thực
hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp nhằm bảo đảm an ninh an toàn nguồn nước,
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, hạn chế thiệt hại về con người và tài sản của
Nhân dân, nhất là vào mùa mưa, bão. Thực hiện nạo vét khối lượng đất, cát bồi lắng
lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ và khả năng tích trữ nước của các hồ chứa
nước theo thiết kế; quản lý, giám sát chặt chẽ việc nạo vét, tận thu khoáng sản
nạo vét, tránh gây lãng phí, làm thất thoát nguồn lực nhà nước. Hiện đại hoá hệ
thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy
văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản
lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ lưu đập.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm định an toàn đập; lập quy trình vận hành hồ chứa, lắp
đặt thiết bị quan trắc đập, hệ thống giám sát vận hành hồ chứa, hệ thống thông
tin vận hành cảnh báo an toàn đập, hồ chứa nước và vùng hạ lưu các sông; cắm mốc
chỉ giới bảo vệ đập, hồ chứa nước; xây dựng phương án ứng phó thiên tai, bảo đảm
an toàn hạ lưu theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
g) Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do
thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ
liệu, bảo đảm chính xác, kịp thời để chủ động ứng phó hiệu quả hạn chế tối đa
các thiệt hại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và Nhân dân. Tăng cường
chuyển đổi số, hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy
lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc
khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại
hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn
chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần, ...; xây dựng, nâng cấp,
gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn công trình thủy
lợi. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển;
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt
lở; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ
quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường công tác dự báo khí tượng dài hạn,
kiểm đếm diện tích các sông, hồ, đo lưu lượng, trữ lượng nước để xây dựng kế hoạch
quản lý rủi ro hạn hán, kế hoạch sản xuất và bố trí cơ cấu sản xuất, chuyển đổi
cây trồng, mùa vụ phù hợp.
- Phân phối nguồn nước trong công trình thủy lợi
hợp lý, điều hòa, kịp thời điều phối nước giữa các công trình thủy lợi khi xảy
ra hạn hán, thiếu nước. Trong đó, ưu tiên nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia
súc, tưới cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư công trình chuyển nước, kết nối nguồn
nước hồ chứa, hệ thống thủy lợi bảo đảm cung cấp đủ nước cho đô thị, khu công
nghiệp và mở rộng diện tích tưới cho cây trồng.
- Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chịu hạn,
mặn, sử dụng ít nước cho những vùng khan hiếm nước.
- Bố trí các phương tiện, trang thiết bị trong
tình trạng sẵn sàng ứng phó khi xảy ra hạn hán, lũ lụt, các tác nhân gây ảnh hưởng
đến an toàn nguồn nước, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra ảnh hưởng đến an
toàn hồ chứa nước và đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
h) Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và
công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước
- Đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học và công
nghệ phục vụ an ninh nguồn nước và quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; trình
độ và năng lực công nghệ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình phục vụ an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn
nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học
- công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với
thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước,
công nghệ tái sử dụng nước; ưu tiên đáp ứng nhu cầu cấp nước, tiêu thoát nước
cho các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, vùng nông nghiệp công
nghệ cao.
- Nghiên cứu các phương án dự phòng, xử lý, thay
thế nguồn nước trong trường hợp chất lượng nguồn nước các hồ chứa suy thoái
không bảo đảm cho cấp nước phục vụ sinh hoạt.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái
sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều
hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an
toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát,
quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống
quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn; quản lý hiệu quả nhu cầu
sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp; phối hợp thực
hiện Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông
minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm
an toàn đập, hồ chứa nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và
mạng lưới khí tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần,
xâm nhập mặn…
i) Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn thủy
sinh, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Tăng cường lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn
thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, nông nghiệp,
chăn nuôi, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, xác định mục tiêu, lộ trình
giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt các
hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với các hồ Đá Đen, hồ Sông
Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Các, hồ Châu Pha, hồ Kim Long, hồ Suối Nhum, …. Không
bố trí các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở chăn nuôi tại các địa điểm
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở thượng nguồn và các hồ cấp nước sinh hoạt.
Ban hành danh mục các ngành không thu hút đầu tư, hạn chế đầu tư vùng thượng
nguồn các hồ chứa nước sinh hoạt.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng
các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm soát việc khai thác nước
ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các
nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ và
nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc
phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn thủy sinh,
các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
- Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia
đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản lý
và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc, giám sát nước
thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm;
tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý.
- Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để tăng cường
khả năng trữ nước ngọt, giảm dần việc khai thác nước ngầm, có giải pháp tổng thể
chống ngập úng nước tại các khu đô thị, dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh; đồng
thời, bổ sung nhân tạo nước dưới đất (nạp lại nguồn nước ngầm).
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật tới người dân và doanh nghiệp và kiểm tra, thanh tra về tài nguyên nước,
mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực tài
nguyên nước; thu gom chất thải, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn nguồn nước;
phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước;
tăng cường việc kiểm tra, xử lý đối với công tác thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
- Không khuyến khích, thu hút, đầu tư phát triển
các dự án nguồn điện mặt trời chiếm dụng đất và trong phạm vi bảo vệ hồ chứa nước
sinh hoạt”.
- Phối hợp UBND tỉnh Đồng Nai và các địa phương
xung quanh để kiểm soát nguồn thải nhằm bảo vệ nguồn nước chống ô nhiễm suy
thoái nguồn nước.
k) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh
nguồn nước
- Tăng cường công tác phối hợp với các địa
phương lân cận khu vực đầu nguồn để quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an
toàn nguồn nước; kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống.
Tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh nguồn
nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; trong đó, tập trung vào hợp tác trong
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đàm phán,
trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm, chính
sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động nguồn lực quốc
tế trong thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước.
- Nghiên cứu thúc đẩy các hợp tác, thu hút và
tranh thủ các nguồn lực của các nước trong khu vực, hợp tác kinh tế tiểu vùng
Mê Công mở rộng (GMS) cho mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nước, ứng phó
biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
* Nhiệm vụ cụ thể: Phụ lục kèm theo
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo phân cấp ngân
sách hiện hành.
Hàng năm, tại
thời điểm lập dự toán, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ, quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn đóng
góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước; huy động nguồn lực quốc tế (nguồn viện trợ không hoàn lại, ODA, trao
đổi chuyên gia,…) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có
liên quan
- Căn cứ các nhiệm vụ được phân
công tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, chương trình cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này (Thời hạn ban hành Kế hoạch,
chương trình: 30 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Kế hoạch
số 251-KH/TU ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh, đồng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình, kết quả thực
hiện, khó khăn, vướng mắc và kế hoạch năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 11, để
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh theo
quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, tham mưu
trình UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu theo dõi,
đôn đốc các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện
Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách
nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp,
cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch
này.
5. Sở Nội vụ trên cơ sở các văn
bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
tham mưu UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác quản
lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng
bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp
pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh tăng cường sản xuất tin, bài, phóng sự, mở chuyên mục truyền thông
nâng cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước trên sóng BRT và các nền tảng truyền thông số của Đài theo định kỳ
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý phù hợp.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 251-KH/TU NGÀY 04
THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
36-KL/TW, NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ “VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN
TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
(Kèm theo Quyết định số 3734/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu)
STT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì, thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để cán
bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa
cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, từ đó nâng
cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, tổ
chức, cá nhân, nhà máy và xí nghiệp trong bảo vệ nguồn nước.
Phát huy
vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân giám sát, quản lý, chủ động
tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức của người dân về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước bằng các video clip, tin, bài, phóng sự, chuyên mục phát trên sóng
BRT và các nền tảng truyền thông số của Đài.
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
II
|
Triển
khai thực hiện chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo
đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
|
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, pháp luật của Đảng, Nhà
nước về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; thường xuyên
rà soát, kịp thời xây dựng, cụ thể hóa các văn bản, chủ trương, chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước cho
phù hợp và tổ chức thực hiện.
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ
chức, củng cố, nâng cao năng lực của lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác đập, hồ chứa nước, nhất là các đập,
hồ chứa nước do huyện, xã quản lý theo quy định.
|
Sở
Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Quan tâm đào tạo, tuyển chọn,
sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, người lao động; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi, nước sạch sinh hoạt,
khuyến khích áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất lao động để đáp ứng nhu
cầu của công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt
trong tình hình hiện nay.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện chính sách đãi ngộ
phù hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi,
hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong công tác thủy lợi trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Theo dõi, đánh giá việc sử dụng
có hiệu quả, đúng quy định pháp luật của Nhà nước đối với nguồn vốn ODA để đầu
tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công
trình bảo đảm an sinh xã hội; hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người
dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai;
bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để cải tạo, nâng cấp,
gia cố các vị trí xung yếu có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước trước các mùa mưa lũ, bảo đảm an toàn cho Nhân dân.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, giám
sát, xử lý các hoạt động sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi gây ảnh
hưởng đến an toàn nguồn nước; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành khu vực đầu
nguồn, khu vực lân cận các hồ chứa, các tỉnh nằm trên lưu vực sông Đồng Nai để
có giải pháp quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
7
|
Tổ chức lập danh mục nguồn nước
nước nội tỉnh, danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ, danh mục ao hồ
không san lấp theo quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các hoạt động khai thác sử
dụng nước không đúng quy định pháp luật.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
8
|
Ngăn chặn san lấp ao, hồ,
sông, suối sai phép, trái phép; có chế tài xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm,
cản trở dòng chảy, làm hư hỏng, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước,
kênh mương thủy lợi, đê điều, phá hoại môi trường tự nhiên.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
9
|
Tăng cường các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và phối hợp xử lý các hành vi vi phạm đối với san lấp hồ
chứa sai phép, trái phép, lấn chiếm phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước, kênh
mương thủy lợi, đê điều.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
10
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát
chất lượng nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh, kiểm tra chất lượng nước do hộ
gia đình tự khai thác ở vùng có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước để có biện pháp đảm
bảo sức khỏe người dân.
|
Sở
Y tế
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
III
|
Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản,
đánh giá trữ lượng nguồn nước
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Triển khai quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; rà soát, cập nhật,
điều chỉnh, quy hoạch thủy lợi lưu vực sông, các hồ chứa nước; nạo vét sông,
suối, đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp kênh mương đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn
với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng quy hoạch, tầm nhìn,
kịch bản phát triển trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển thượng
nguồn các lưu vực sông, hồ chứa nước, kênh, mương thủy lợi, ...; phòng chống
các tác động cực đoan như: Hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ô nhiễm
nguồn nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Nghiên cứu giải pháp cấp nước
cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, địa bàn
các xã của huyện Xuyên Mộc và huyện Đất Đỏ; chú trọng giải pháp kết nối các
nguồn nước, sử dụng nước hiệu quả, tránh lãng phí.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Tổ chức thực hiện điều tra cơ
bản, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, giám sát khai thác sử dụng tài
nguyên nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh. Vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường,
bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa tỉnh với bộ, ngành Trung ương và cấp
huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
IV
|
Chủ
động tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
1
|
Thực hiện các giải pháp giám
sát chặt chẽ việc đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa và dòng chảy
tối thiểu trên các sông, suối
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực
sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng
nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để
giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước
trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và các mô hình sản xuất nông nghiệp sử dụng
tiết kiệm nước, thân thiện môi trường.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng đông dân cư, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn
hán, xâm nhập mặn.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
V
|
Nâng
cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
|
|
|
|
1
|
Tập trung công
tác cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, không
đảm bảo an toàn, khả năng thoát lũ không đảm bảo theo thiết kế, trong đó, ưu
tiên các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy mạnh,
khu vực nguy cơ sạt lở, mất an toàn.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản ý dự án chuyên ngành nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nghiên cứu, tính toán, đánh
giá hiện trạng, nhu cầu sử dụng, đề xuất xây dựng mới các công trình đập, hồ
chứa nước, hệ thống kênh mương thủy lợi nhằm đáp ứng điều tiết nguồn nước cho
các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, các xã của huyện Xuyên Mộc
và các vùng phụ cận trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Thường xuyên rà soát, đánh
giá khả năng bảo đảm an toàn của hệ thống các hồ chứa nước, các sông, suối,
kênh mương và hệ thống tuyến truyền tải nước..., kịp thời đề xuất tổ chức thực
hiện duy tu, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp nhằm bảo đảm an ninh an toàn nguồn
nước, phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt, hạn chế thiệt hại về con người và tài
sản của Nhân dân, nhất là vào mùa mưa, bão.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện nạo vét khối lượng
đất, cát bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ và khả năng tích trữ nước
của các hồ chứa nước theo thiết kế, tuân thủ đúng quy định pháp luật; quản
lý, giám sát chặt chẽ việc nạo vét, tận thu khoáng sản nạo vét, tránh gây
lãng phí, làm thất thoát nguồn lực nhà nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Hiện đại hoá hệ thống quan trắc,
cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn
đập, hồ chứa nước, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục
vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Tăng cường công tác quản lý,
vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ lưu đập.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm định an toàn đập; lập quy trình vận hành hồ chứa, lắp
đặt thiết bị quan trắc đập, hệ thống giám sát vận hành hồ chứa, hệ thống
thông tin vận hành cảnh báo an toàn đập, hồ chứa nước và vùng hạ lưu các
sông; cắm mốc chỉ giới bảo vệ đập, hồ chứa nước; xây dựng phương án ứng phó
thiên tai, bảo đảm an toàn hạ lưu theo quy định của pháp luật về quản lý an
toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
VI
|
Phòng,
chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi
khí hậu
|
|
|
|
1
|
Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh
báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước; kịp thời cung cấp thông tin, dữ
liệu, bảo đảm chính xác, kịp thời để chủ động ứng phó hiệu quả hạn chế tối đa
các thiệt hại ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và Nhân dân.
|
Đài
Khí tượng thủy văn Bà Rịa – Vũng Tàu
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công
tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hoá công
tác quản lý, vận hành hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
|
Sở
Xây dựng; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông, hồ chứa nước.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp theo hướng hiện đại
hoá mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn
chuyên dùng, hệ thống giám sát mặn, động đất, sóng thần, ...
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Xây dựng, nâng cấp, gia cố các vị trí xung yếu
có nguy cơ rủi ro cao, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; Chương trình xây dựng
cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ và khu vực bị sạt lở; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, bờ biển.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
7
|
Tăng cường công tác dự báo khí tượng dài hạn,
kiểm đếm diện tích các sông, hồ, đo lưu lượng, trữ lượng nước để xây dựng kế
hoạch quản lý rủi ro hạn hán, kế hoạch sản xuất và bố trí cơ cấu sản xuất,
chuyển đổi cây trồng, mùa vụ phù hợp.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
8
|
Phân phối nguồn nước trong công trình thủy lợi
hợp lý, điều hòa, kịp thời điều phối nước giữa các công trình thủy lợi khi xảy
ra hạn hán, thiếu nước. Trong đó, ưu tiên nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia
súc, tưới cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
9
|
Đầu tư công trình chuyển nước, kết nối nguồn
nước hồ chứa, hệ thống thủy lợi bảo đảm cung cấp đủ nước cho đô thị, khu công
nghiệp và mở rộng diện tích tưới cho cây trồng.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
10
|
Rà soát, chuyển đổi cơ cấu cây trồng chịu hạn,
mặn, sử dụng ít nước cho những vùng khan hiếm nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
11
|
Bố trí các phương tiện, trang thiết bị
trong tình trạng sẵn sàng ứng phó khi xảy ra hạn hán, lũ lụt, các tác nhân
gây ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra ảnh
hưởng đến an toàn hồ chứa nước và đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
VII
|
Nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
|
|
|
|
1
|
Đánh giá thực trạng ứng dụng khoa học và công
nghệ phục vụ an ninh nguồn nước và quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi;
trình độ và năng lực công nghệ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình phục
vụ an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn
nước, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học
- công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó
với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước,
công nghệ tái sử dụng nước; ưu tiên đáp ứng nhu cầu cấp nước, tiêu thoát nước
cho các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, vùng nông nghiệp công
nghệ cao.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Nghiên cứu các phương án dự phòng, xử lý, thay
thế nguồn nước trong trường hợp chất lượng nguồn nước các hồ chứa suy thoái
không bảo đảm cho cấp nước phục vụ sinh hoạt.
|
Sở
Xây dựng; Các đơn vị cấp nước
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái
sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều
hoà, chuyển nước, liên kết nguồn nước.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Sử dụng tiết kiệm nước, hiệu
quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước;
giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy
văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập mặn; quản
lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông
nghiệp.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Phối hợp thực hiện Chương trình
khoa học công nghệ quốc gia về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên
quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
8
|
Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành,
địa phương về ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu
thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước, bảo đảm an toàn đập, hồ
chứa nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí
tượng thủy văn và hệ thống quan trắc, cảnh báo động đất, sóng thần, xâm nhập
mặn…
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
VIII
|
Tăng
cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước
|
|
|
|
1
|
Tăng cường lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Đánh giá khả năng chịu tải của nguồn nước,
kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất
là nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp. Xác định mục
tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả
năng chịu tải.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định phê
duyệt phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công
trình khai thác, sử dụng nước đã được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh; Quyết
định phê duyệt Đề án xây dựng bản đồ khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh; Quyết định ban hành Danh mục các dự án không thu
hút đầu tư, hạn chế thu hút đầu tư tại vùng thượng nguồn thuộc bản đồ
khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh..... Thực hiện
các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh,
nhất là đối với các hồ Đá Đen, hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Các, hồ Châu
Pha, hồ Kim Long, hồ Suối Nhum, ….
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng;
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Không bố trí các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở chăn nuôi tại các địa điểm có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường ở thượng nguồn và các hồ cấp nước sinh hoạt. Ban hành danh mục
các ngành không thu hút đầu tư, hạn chế đầu tư vùng thượng nguồn các hồ chứa
nước sinh hoạt.
|
Sở
Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Xây dựng và triển khai lộ
trình cấm sử dụng các loại hoá chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm soát
việc khai thác nước ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải
tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn
nước. Bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn;
đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn thủy sinh, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia
đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản
lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử
lý nước thải, quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải
sau xử lý.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công an tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
8
|
Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp để tăng cường
khả năng trữ nước ngọt, giảm dần việc khai thác nước ngầm; đồng thời, bổ sung
nhân tạo nước dưới đất (nạp lại nguồn nước ngầm).
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
9
|
Có giải pháp tổng thể chống ngập úng nước tại
các khu đô thị, dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
10
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật tới người dân và doanh nghiệp và kiểm tra, thanh
tra về tài nguyên nước, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra lĩnh vực tài nguyên nước; thu gom chất thải, bảo đảm vệ sinh
môi trường và an toàn nguồn nước; phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các
vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước; tăng cường việc kiểm tra, xử lý đối với
công tác thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
11
|
Không khuyến khích, thu hút, đầu tư phát triển
các dự án nguồn điện mặt trời chiếm dụng đất và trong phạm vi bảo vệ hồ chứa
nước sinh hoạt.
|
Sở
Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
12
|
Phối hợp UBND tỉnh Đồng Nai
và các địa phương xung quanh để kiểm soát nguồn thải nhằm bảo vệ nguồn nước
chống ô nhiễm suy thoái nguồn nước
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm
2023 và các năm tiếp theo
|
IX
|
Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn, nghiệp; ứng dụng công nghệ
cao và đẩy mạnh hợp tác về bảo đảm an ninh nguồn nước.
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác phối hợp với các địa
phương lân cận khu vực đầu nguồn để quản lý, khai thác, bảo đảm an ninh, an
toàn nguồn nước; kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống.
Tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh nguồn
nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; trong đó, tập trung vào hợp tác
trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế trong đàm phán,
trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm,
chính sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động nguồn lực
quốc tế trong thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Nghiên cứu thúc đẩy các hợp
tác, thu hút và tranh thủ các nguồn lực của các nước trong khu vực, hợp tác
kinh tế tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) cho mục tiêu phát triển bền vững tài
nguyên nước, ứng phó biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
Quyết định 3734/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hịện Kế hoạch 251-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3734/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 Chương trình hành động thực hịện Kế hoạch 251-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
218
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|