ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35
/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
09 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ
LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (tại Tờ
trình số 1574/TTr-SXD ngày 28 tháng 8 năm 2019) kèm theo Báo cáo Kết quả thẩm định
của Sở Tư pháp (tại Văn bản số 25/BCTĐ-STP ngày 24 tháng 6 năm 2019),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/9/2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 09 /9/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung và các khu chức năng đặc
thù trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều
2. Hệ thống thoát nước của địa phương
1. Hệ thống thoát nước của địa
phương bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước mưa:
Gồm các công trình mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển tải, hồ điều
hòa, các trạm bơm nước mưa, cửa thu, giếng thu nước mưa, cửa xả và các công trình
phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
b) Hệ thống thoát nước thải:
Gồm các công trình mạng lưới cống, giếng tách dòng, đường ống thu gom và chuyển
tải nước thải, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả và các công
trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
c) Hệ thống hồ điều hòa gồm
các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để tiếp nhận nước, điều hòa tiêu thoát nước cho hệ
thống thoát nước.
d) Các công trình khác nhằm
mục đích thu gom, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải.
đ) Các nguồn tiếp nhận là
các nguồn nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối, kênh rạch, ao hồ,
các tầng chứa nước dưới đất.
2. Lựa chọn loại hệ thống
thoát nước:
a) Các khu dân cư đô thị,
khu dân cư nông thôn (trừ các khu vực nông thôn nhỏ lẻ, xen kẹp trong các khu
dân cư hiện trạng) và khu chức năng đặc thù khi được quy hoạch và đầu tư xây dựng
mới phải là hệ thống thoát nước riêng.
b) Đối với các khu vực hiện
hữu đã có hệ thống thoát nước thải và nước mưa thu gom cùng một hệ thống; khi cải
tạo, nâng cấp hệ thống cần ưu tiên thực hiện tách hệ thống thoát nước mưa và nước
thải riêng, trong trường hợp khó khăn có thể thực hiện thành hệ thống thoát nước
nửa riêng.
c) Đối với các khu vực còn lại
tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi địa phương tổ chức lựa chọn loại hệ thống
thoát nước phù hợp.
d) Ưu tiên thực hiện hệ thống
thoát nước xử lý nước thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và chi phí, xây dựng,
vận hành nhà máy xử lý và thuận lợi cho việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của nước
thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
đ) Tại các khu vực chưa được
kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập
trung có thể chọn hình thức xử lý nước thải phi tập trung có nước thải sau xử
lý đảm bảo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành đối với các khu vực chưa kết nối
có thể đầu tư hệ thống xử lý nước thải phi tập trung có thời hạn phù hợp với việc
kết nối vận hành của hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Điều
3. Nguyên tắc chung quản lý hoạt động thoát nước
1. Hệ thống thoát nước phải
được thiết kế và xây dựng đồng bộ (bao gồm cả việc thu gom, xử lý bùn cặn; xây
dựng hệ thống thoát nước ngoài hàng rào đến nguồn tiếp nhận đối với các khu dân
cư chưa được kết nối với hệ thống chung và các khu chức năng đặc thù,...), được
duy tu, bảo dưỡng.
Trong trường hợp hạn hẹp về
kinh phí thì có thể phân chia giai đoạn để đầu tư, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng
bộ nêu trên; ưu tiên sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nước thải trước khi đưa
vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về nước ‘thải xả
vào hệ thống thoát nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và các quy định
khác của chủ sở hữu; nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định và đảm bảo các điều kiện khác theo quy định trước khi thoát ra nguồn tiếp
nhận.
3. Nguồn thu từ việc cung cấp
dịch vụ thoát nước phải từng bước đáp ứng và tiến tới bù đắp hoàn toàn chi phí
dịch vụ thoát nước.
4. Khi cải tạo, mở rộng, xây
dựng mới các công trình hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là công trình giao thông có
liên quan đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư:
a) Có nghĩa vụ thu thập dữ
liệu cao độ nền và xác định các lưu vực thoát nước có liên quan theo quy hoạch
xây dựng được duyệt để tính toán cải tạo nâng cấp hoặc bố trí mới hệ thống
thoát nước cho phù hợp, đảm bảo đồng bộ lâu dài.
b) Có phương án đảm bảo an
toàn cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường;
đảm bảo vệ sinh môi trường trong và sau khi cải tạo, xây dựng mới.
5. Khuyến khích sự tham gia
của mọi thành phần kinh tế trong hoạt động thoát nước.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 4.
Chủ sở hữu công trình thoát nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các
tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các
tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có
thời hạn.
2. Các tổ chức kinh doanh,
phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm côngnghiệp, khu chức năng đặc
thù là chủ sở hữu hệ thống thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư, quản lý, vận hành
đến khi bàn giao cho chủ sở hữu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) là chủ sở hữu hệ thống thoát nước
mưa, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước mưa
là hạng mục công trình gắn với hệ thống giao thông nông thôn d o Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao quản lý;
b) Hệ thống thoát nước mưa
do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư từ
ngân sách nhà nước cấp xã.
Điều 5.
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
1. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải phải tuân theo các quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
6/8/2014 và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình.
2. Các tiêu chí lựa chọn
công nghệ xử lý nước thải: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ; Ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường
và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trường hợp chủ đầu tư các
công trình thoát nước, xử lý nước thải không đồng thời là chủ sở hữu thì chủ đầu
tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ sở hữu sau khi đã tổ chức nghiệm
thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và đảm bảo
an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. Việc bàn giao
hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 124 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 và Điều 34 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định
có liên quan. Khi bàn giao công trình, chủ đầu tư phải bàn giao cho chủ sở hữu các
tài liệu gồm: Bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì
công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế các tài liệu
cần thiết khác có liên quan. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ sở
hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
4. Các dự án đầu tư xây dựng
(giao thông, thủy lợi, cấp nước, điện, thông tin liên lạc và các dự án về hạ tầng
kỹ thuật khác) phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và phải được
xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước. Trường hợp khớp nối với hệ thống
thoát nước đã có trong khu vực phải có ý kiến thỏa thuận của Chủ sở hữu hệ thống
thoát nước trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Quy định về đấu nối hệ thống thoát nước
1. Yêu cầu về cao độ điểm đấu
nối:
Điểm đấu nối là điểm xả nước
của hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước. Cao độ của điểm đấu nối phải phù hợp
với cao độ hệ thống thoát nước khu vực, bảo đảm cho việc thoát nước từ hộ thoát
nước tới điểm đấu nối và từ điểm đấu nối tới hố kiểm tra hoặc hệ thống thoát nước
chung. Cao độ điểm đấu nối được tính toán, thiết kế trong dự án xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải trên cơ sở quy hoạch thoát nước được phê duyệt và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Hộp đấu nối và trách nhiệm
thực hiện đấu nối:
a) Hộp đấu nối là nơi đấu nối
hệ thống thoát nước bên trong khuôn viên của hộ thoát nước vào hệ thống thoát
nước công cộng. Hộp đấu nối được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của chủ sở hữu hệ
thống thoát nước, được xây dựng đồng thời với các dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng
hay xây mới hệ thống thoát nước. Vị trí hộp đấu nối được xác định nằm trên phần
đất công, tiếp giáp với phần đất của hộ thoát nước; bảo đảm ổn định lâu dài,
thuận lợi cho việc thi công đấu nối, giao thông đi lại và công tác kiểm tra,
giám sát, duy trì hoặc xử lý sự cố, sửa chữa rò rỉ nước thải của đơn vị thoát
nước;
b) Hộ thoát nước có trách
nhiệm đầu tư tuyến cống thu gom vào hộp đấu nối để vận chuyển nước thải từ các
điểm xả trong khuôn viên của hộ thoát nước đến hộp đấu nối. Các hộ thoát nước
lân cận có thể đấu nối cùng vào một hộp đấu nối nếu đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật và được đơn vị thoát nước chấp thuận;
c) Việc thi công tuyến cống
thu gom vào hộp đấu nối do hộ thoát nước tự thực hiện bằng kinh phí của mình hoặc
hộ thoát nước có thể thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện, chịu sự giám sát
của đơn vị thoát nước nhằm đảm bảo thi công đúng thiết kế đã được chấp thuận.
Sau khi đấu nối hoàn thành phải lập biên bản nghiệm thu thi công đấu nối giữa
đơn vị thoát nước, hộ thoát nước và đại diện chủ sở hữu công trình thoát nước
làm cơ sở ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ thoát nước;
d) Hệ thống thoát nước khu
đô thị khi chưa bàn giao quản lý và hệ thống thoát nước các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được xem là các hộ thoát nước lớn thoát vào hệ thống thoát nước
chung của tỉnh; Chủ sở hữu công trình thoát nước và chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các nội dung về đấu nối tại Quy định này.
3. Thời điểm đấu nối:
a) Tất cả các hộ thoát nước
nằm trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp
đấu nối bắt buộc phải thực hiện đấu nối trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ
ngày văn bản thỏa thuận đấu nối được ký kết hoặc thông báo của đơn vị thoát nước
về thời gian, tiến độ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước khu vực
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hộ thoát nước tự thực hiện đấu nối
nếu quá trình thực hiện gặp khó khăn về kỹ thuật, đơn vị thoát nước có trách
nhiệm hỗ trợ kỹ thuật và thỏa thuận với hộ thoát nước để làm cơ sở thực hiện;
b) Đối với các hộ thoát nước
thải sinh hoạt là hộ gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi quy
định này có hiệu lực nhưng đấu nối chưa phù hợp quy định thì đơn vị thoát nước
chủ động lập kế hoạch điều chỉnh đấu nối cho phù hợp với điều kiện đấu nối cụ
thể của từng khu vực và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật;
c) Đối với các hộ thoát nước
thải khác (không phải nước thải sinh hoạt) thì phải rà soát, điều chỉnh đấu nối
đảm bảo phù hợp quy định sau khi nhận được thông báo của chủ sở hữu công trình
thoát nước.
4. Xả nước thải tại điểm đấu
nối:
a) Đối với nước thải sinh hoạt:
Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối;
b) Đối với các loại nước thải
khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các
quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
5. Xác định khối lượng nước
thải xả vào điểm đấu nối để tính tiền sử dụng dịch vụ thoát nước:
a) Đối với nước thải sinh hoạt:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung,
nếu không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì khối lượng nước thải được tính
bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp các
hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối
lượng nước thải được xác định căn cứ số nhân khẩu (người) có trong hộ thoát nước
với mức bình quân chung là 3 đến 4m3/người/tháng tùy thuộc phân loại đô thị hay
khu dân cư nông thôn tập trung.
b) Đối với các loại nước thải
khác: Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung, nếu không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải thì khối lượng nước thải được
tính bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước; Trường hợp
các hộ thoát nước không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối
lượng nước thải được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải (hộ
thoát nước có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết bị bảo vệ phụ trợ
khác).
6. Thỏa thuận và miễn trừ đấu
nối:
a) Thỏa thuận và miễn trừ đấu
nối thực hiện theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
b) Thỏa thuận đấu nối là
biên bản thỏa thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước trên cơ sở văn bản
chấp thuận đấu nối của chủ sở hữu công trình thoát nước, trong đó cụ thể một số
nội dung về: vị trí, cao độ, chiều dài, đường kính, vật liệu ống đấu nối, thời
gian thực hiện, chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
7. Hỗ trợ đấu nối vào hệ thống
thoát nước: Thực hiện theo quy định tại điều 34, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều 7.
Quy định về xử lý nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị,
khu, cụm công nghiệp phải được thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
tập trung tại khu xử lý nước thải. Nước thải sau khi được xử lý phải đảm bảo
yêu cầu:
a) Chất lượng nước thải sau
xử lý phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được quy định cho việc sử
dụng nước vào các mục đích khác nhau, phù hợp với nguồn tiếp nhận nước thải.
b) Trường hợp sử dụng nước
thải sau xử lý thì nước thải đó phải được phân phối đến điểm tiêu thụ theo hệ
thống riêng biệt, bảo đảm không xâm nhập và ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch
trên cùng địa bàn, khu vực.
2. Quy định về xử lý nước thải
phi tập trung:
a) Đối tượng áp dụng giải
pháp xử lý nước thải phi tập trung bao gồm các khu hoặc cụm dân cư, khu đô thị
mới, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chợ, trường học, khu nghỉ dưỡng hoặc các khu vực bị hạn chế bởi đất đai,
địa hình không có khả năng hoặc chưa thể kết nối với hệ thống thoát nước tập
trung;
b) Giải pháp xử lý nước thải
phi tập trung thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số
04/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
c) Khi áp dụng giải pháp xử
lý nước thải phi tập trung cần có phương án đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung trong tương lai và phù hợp với quy hoạch thoát nước thải đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
Chủ đầu tư hệ thống thoát nước
căn cứ vào nguồn thải phát sinh, nguồn tiếp nhận, điều kiện kinh tế, địa hình,
trình độ, năng lực quản lý, vận hành hệ thống thoát nước của đơn vị thoát nước
lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phi tập trung phù hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định;
d) Tiêu chí lựa chọn công
nghệ xử lý nước thải phi tập trung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số
04/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
Chủ đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước căn cứ vào quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch thoát nước, các điều kiện
cụ thể của địa phương quyết định lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phi tập
trung cho phù hợp.
Mục II.
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 8.
Quy định về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Lựa chọn đơn vị thoát nước:
Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ
sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện quản lý, vận hành
hệ thống thoát nước (đơn vị thoát nước) theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước mưa, tái sử dụng nước mưa; quản lý hệ thống hồ điều
hòa; quản lý vận hành hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước chung được
thực hiện theo các quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP .
3. Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước:
a) Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu hoặc đại
diện chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống thoát nước (đơn
vị thoát nước). Mẫu hợp đồng quản lý, vận hành theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
04/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
b) Hợp đồng quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước có thời hạn ngắn nhất là 05 năm, dài nhất là 10 năm và
thực hiện theo quy định tại điều 19, nghị định 80/2014/NĐ-CP .
Điều 9.
Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước xả nước
thải vào hệ thống thoát nước. Nội dung cơ bản của Hợp đồng dịch vụ thoát nước
thực hiện theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP và Phụ lục số 02 Thông tư số 04/2015/TT-BXD của
Bộ Xây dựng.
2. Ngừng dịch vụ thoát nước
được thực hiện theo Điều 28 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều
10. Quy định về lập, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống
thoát nước
1. Chủ sở hữu công trình
thoát nước có trách nhiệm lập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống thoát
nước, đồng thời giao Đơn vị thoát nước khai thác, sử dụng và cập nhật hệ thống
thoát nước mới tiếp nhận do mình được lựa chọn khai thác, vận hành.
2. Việc khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy
chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của tỉnh và phải được sự
đồng ý của chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Điều
11.Trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động thoát nước, các dự án đầu tư xây dựng
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
1. Đơn vị thoát nước có
trách nhiệm báo cáo chủ sở hữu hệ thống thoát nước về tình hình hoạt động của hệ
thống thoát nước được giao quản lý, vận hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng tình hình quản lý hoạt
động thoát nước thuộc khu vực, địa bàn được phân cấp hoặc được giao đại diện chủ
sở hữu quản lý.
3. Chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về tình hình đầu tư, triển
khai dự án đầu tư, quản lý hoạt động thoát nước thuộc phạm vi dự án do mình làm
chủ đầu tư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình hoạt động
thoát nước trên địa bàn tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm lập, thẩm định và quyết định giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính tổ chức
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với hệ thống thoát nước
được đầu tư từ các nguồn vốn khác: Chủ sở hữu hệ thống thoát nước lập và trình
giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với khu, cụm công
nghiệp: Giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu,
cụm công nghiệp quyết định sau khi thỏa thuận với các chủ đầu tư các dự án
trong khu, cụm công nghiệp đề xuất về mức giá trình Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng có ý kiến thỏa thuận làm cơ sở quyết định mức giá.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh; Chủ
trì phối hợp với các Sở ngành liên quan chịu trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan và UBND cấp huyện lập Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Thẩm định quy hoạch thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp thông tin về cao
độ nền đô thị cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống
thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định;
e) Phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đầu tư từ nguồn vốn
khác không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
g) Phối hợp với Sở Tài chính
có ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước tại các khu chức năng đặc thù để
các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng làm cơ sở quyết định về mức giá
theo quy định;
h) Thẩm định hồ sơ thiết kế
và cấp giấy phép xây dựng các công trình thoát nước và xử lý nước thải thuộc thẩm
quyền theo quy định;
i) Thanh, kiểm tra các hoạt
động thoát nước trên địa bàn theo quy định;
k) Hướng dẫn áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động thoát nước;
l) Định kỳ hàng năm kiểm tra
việc thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các
công trình thoát nước và xử lý nước thải;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước
thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước, bảo vệ
môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải trên địa bàn tỉnh xả thải vào
nguồn tiếp nhận theo phân cấp; tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải
xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định phương
án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn được đầu tư từ ngân
sách nhà nước, thẩm định chi phí kiểm tra chất lượng nước thải của các hộ thoát
nước được miễn trừ đấu nối trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về hỗ trợ đấu
nối vào hệ thống thoát nước;
c) Tham gia ý kiến về giá dịch
vụ thoát nước trong các khu chức năng đặc thù để các chủ đầu tư kinh doanh,
phát triển hạ tầng làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; nghiên cứu,
xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công
tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp, cân đối nhu cầu
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng các
công trình thoát nước và xử lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công
trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp bằng nguồn vốn của
ngân sách địa phương và theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân sách nhà nước
theo quy định;
d) Là đầu mối đăng ký với
các Bộ, ngành Trung ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;
đ) Tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
và xử lý nước thải đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và khu dân cư tập
trung nông thôn, tổ chức kêu gọi đầu tư theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi. Chỉ đạo
các đơn vị được giao quản lý, khai thác hệ thống các công trình thủy lợi liên
quan đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu, cụm công nghiệp phối hợp với
đơn vị quản lý, khai thác, vận hành hệ thống thoát nước trong việc bảo đảm yêu
cầu về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống ngập úng và bảo vệ công
trình thủy lợi;
b) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải của
các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; Chủ trì
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép
xả nước vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định;
c) Hướng dẫn áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống
thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu chức năng đặc thù vào hệ
thống công trình thủy lợi.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Thẩm định, góp ý công nghệ
các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực
cho việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công nghệ xử lý nước thải
và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
7. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chỉ đạo tổ chức, thực hiện
quản lý duy trì hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, cầu và đường trên cao theo
danh mục được tỉnh phê duyệt đảm bảo yêu cầu thoát nước;
b) Phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, chỉ đạo đơn vị quản lý giao thông tăng cường
công tác tuần đường, phát hiện kịp thời, giải quyết các sự cố hư hỏng đối với hệ
thống cầu, đường giao thông gây ra tình trạng úng ngập trên địa bàn quản lý
theo phân cấp;
c) Phối hợp kiểm tra định kỳ
và đột xuất việc thực hiện công tác vận hành, duy trì của các đơn vị giao
thông, thoát nước trên các đường quốc lộ, tỉnh lộ, cầu và đường trên cao theo
phân cấp, đảm bảo yêu cầu thoát nước;
d) Chủ trì, xây dựng phương
án đảm bảo giao thông trong mùa mưa bão hoặc khi xảy ra sự cố thiên tai trên
các tuyến đường do Sở Giao thông Vận tải quản lý duy trì; phối hợp với chính
quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để chủ động trong việc phòng
chống, khắc phục sự cố thiên tai, ngập lụt theo phương châm tại chỗ. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc đảm bảo kết hợp giữa tiêu
thoát nước tuyến đường giao thông và tiêu thoát nước phục vụ nông nghiệp đối với
khu vực nông thôn.
8. Sở Y tế: Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý hoạt động thoát nước và xử lý
nước thải của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
9. Sở Công Thương: Phối hợp
với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động thoát nước và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10. Ban quản lý các khu công
nghiệp, Đơn vị quản lý cụm công nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu,
gồm: Lựa chọn đơn vị thoát nước; cấp phép đấu nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo và
cho ý kiến thỏa thuận với chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công
nghiệp về giá dịch vụ thoát nước làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;
c) Phối hợp với cơ quan
thanh tra và quản lý chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử
lý các vi phạm liên quan đến hoạt động thoát nước trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp;
d) Chịu trách nhiệm lập, quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; tập hợp lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước; báo cáo
công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền đối với các cơ quan báo chí của tỉnh;
phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo đài truyền thanh - truyền hình cấp
huyện, đài truyền thanh cấp xã tuyên truyền; tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Hà Nam pháp luật về thoát nước, vận động nhân dân và các tổ chức
nâng cao nhận thức thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ,
chống lấn chiếm hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thực hiện tốt nghĩa vụ
thanh toán tiền dịch vụ thoát nước.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước đối với các công trình hệ thống thoát nước được tỉnh phân
cấp; tổ chức thực hiện quản lý, duy trì hệ thống thoát nước được giao chủ sở hữu.
2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì, duy tu nạo vét hệ thống
thoát nước được giao chủ sở hữu theo quy định.
3. Thực hiện chức năng giám
sát, kiểm tra, phát hiện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước và xử
lý nước thải theo quy định.
4. Báo cáo nội dung công tác
quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo yêu cầu hoặc định kỳ hàng năm về
Sở Xây dựng trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
15. Trách nhiệm của đơn vị thoát nước
Ngoài các nghĩa vụ và trách
nhiệm được quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , đơn vị
thoát nước còn phải thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm sau:
1. Hàng năm xây dựng kế hoạch,
tiến độ triển khai thực hiện công tác quản lý, duy trì, nạo vét thường xuyên hệ
thống thoát nước trong phạm vi quản lý; bổ sung, cập nhật hồ sơ, cơ sở dữ liệu,
thực hiện duy trì đối với hệ thống thoát nước mới được tiếp nhận; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát công tác đấu nối, sau
đấu nối hệ thống thoát nước đảm bảo chất lượng, yêu cầu thoát nước trên địa bàn
thuộc phạm vi được giao quản lý, vận hành.
2. Thông báo bằng văn bản tới
chính quyền địa phương, hộ thoát nước về kế hoạch triển khai các dự án bổ sung,
nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước để các hộ thoát nước biết, chủ động trong
công tác đấu nối thoát nước. Thực hiện giám sát, hướng dẫn, hỗ trợ các hộ thoát
nước trong công tác đấu nối đảm bảo kỹ thuật, yêu cầu thoát nước.
3. Giám sát việc xây dựng
các công trình thu gom của các hộ thoát nước theo hợp đồng dịch vụ thoát nước
đã ký; điều chỉnh mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước hoặc phụ lục hợp đồng dịch vụ
thoát nước (nếu có) phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Định kỳ thực hiện quan trắc
chất lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về bảo vệ
môi trường; tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý bảo đảm các quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm khi thấy cần thiết; bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước theo quy định;
phối hợp với Thanh tra xây dựng và các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm đối với hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thuộc phạm vi được
giao quản lý.
Điều
16. Trách nhiệm của hộ thoát nước
1. Đầu tư xây dựng toàn bộ
đường ống thoát nước, công trình xử lý sơ bộ (nếu có) đến hộp đấu nối và hoàn
trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi công.
2. Thực hiện đúng biên bản
thỏa thuận đấu nối thoát nước, chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị thoát nước
và các đơn vị có liên quan đảm bảo chất lượng công tác đấu nối theo quy định.
3. Tích cực tham gia và hưởng
ứng các phong trào nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường,
xây dựng và bảo vệ các công trình thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong
Quy định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản
được thay thế hoặc được sửa đổi, bổ sung.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về
Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.