ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3445/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 05 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG CÁC NHIỆM VỤ BẢO
TỒN NGUỒN GEN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/06/2013 và Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28/11/2008 và Nghị định số
65/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/06/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ về Quy định quản lý thực
hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng vững nguồn gen
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 860/SKHCN-TTƯD ngày 21 tháng 09 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án khung
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025” (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐỀ ÁN KHUNG
CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CỦA TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3445/QĐ-UBND ngày 05 tháng
10 năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết xây dựng Đề án
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn
nhất cả nước (16493 km2) với nhiều tiểu vùng sinh thái phong phú, được đánh giá là một
trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của Việt Nam cũng như ở khu vực
và trên thế giới; miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh
quyển của thế giới với tổng diện tích lên tới 1,3 triệu ha. Sự đa dạng về nguồn
gen giống cây, con bản địa đã tạo ra nhiều sản phẩm đặc sản nổi tiếng của Nghệ
An như Cam Vinh, Bưởi hồng Quang Tiến, Gà đồi, Trâu Thanh Chương, Vịt bầu Quỳ,
lạc sen, lạc cúc… góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương. Nhiều
cây dược liệu quý có thể phát triển thành sản phẩm chăm sóc sức khỏe như Sâm
Puxailaileng, Đẳng sâm, Mú từn, Trà hoa vàng, Giảo cổ lam… Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, số lượng cá thể của các loài động vật,
thực vật đặc sản quý hiếm ở Nghệ An đang bị suy giảm nghiêm trọng. Các giống bản
địa đang bị mất dần do thay đổi cơ cấu cây trồng, du nhập động, thực vật ngoại
lai hoặc do khai thác quá mức. Thực tế, các giống bản địa có nhiều ưu điểm như
phẩm chất tốt, khả năng chống chịu tốt với dịch bệnh, khí hậu khắc nghiệt. Đây
chính là nguồn nguyên liệu quý để chọn tạo và cải tiến các giống cây trồng, vật
nuôi.
Nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo tồn và lưu giữ các nguồn gen sinh vật bao gồm những loài cây, con đặc
sản, đặc hữu quý hiếm, Nghệ An đã thực hiện một số nghiên cứu, điều tra khảo
sát nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo tồn và khai thác nguồn gen từ cuối
thập niên 90. Từ năm 2013, UBND tỉnh Nghệ An đã phê duyệt “Đề án khung các nhiệm
vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020” theo Quyết định
số 5529/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013. Kết quả thực hiện Đề án khung giai đoạn này đã bảo tồn, phục tráng 18 nguồn
gen cây, con bản địa đang có nguy cơ
bị mất, khai thác phát triển được 8 nguồn gen (Bò U đầu
rìu, Trà hoa vàng, Bưởi hồng Quang Tiến, Trám đen Thanh Chương...). Đặc biệt,
nguồn gen quý hiếm của một số giống cây trồng bản địa và giống dược liệu quý
như Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm, Trà hoa vàng, Mú từn, Hà thủ ô đỏ, Cây quế Qùy,
Ba kích tím, giống lúa Khẩu cháo hom, Nếp rồng đã được bảo tồn thành công. Một
số sản phẩm khoa học từ chương trình nghiên cứu của Đề án đã được các doanh
nghiệp tiếp nhận để khởi nghiệp, phát triển thành sản phẩm hàng hóa lưu thông
trên thị trường như Trà hoa vàng, Trà giảo cổ lam, Trà dây thìa canh, cao Đương
quy, Đẳng sâm, rượu Mú từn. Tuy nhiên, các nguồn gen quý, hiếm, đang bị đe dọa
đã được bảo tồn, khai thác phát triển còn quá ít so với số lượng các nguồn gen
đã được xác định cần được bảo tồn ở Nghệ An. Thêm vào đó, nguồn vốn xã hội hóa,
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, lưu giữ và bảo tồn nguồn gen
trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác bảo
tồn và khai thác nguồn gen.
Vì vậy, để đảm bảo tính liên tục,
đẩy mạnh công tác bảo tồn, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn gen có giá trị ở tỉnh
Nghệ An và thực hiện chủ trương của Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ quỹ
gen, việc xây dựng “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2021 - 2025” là thực sự cần thiết. Đề án là căn cứ để xây dựng và lựa
chọn các nhiệm vụ quỹ gen cho kế hoạch hàng năm nhằm bảo tồn, khai thác và phát
triển bền vững nguồn gen, nguồn tài nguyên đặc sản, quý hiếm của Nghệ An.
2. Nhu cầu bảo
tồn các nguồn gen trên địa bàn tỉnh
So với nhu cầu thực tế, số lượng
nguồn gen cần được bảo tồn và khai thác sử dụng trên địa bàn Nghệ An còn rất
khiêm tốn. Chỉ 18 nguồn gen được bảo tồn, phục tráng trong giai đoạn 2014 -
2020 trong tổng số 54 nguồn gen dự kiến cần được bảo tồn trong giai đoạn này.
Các nguồn gen đã được bảo tồn gồm 3 giống lúa (Khẩu cháo hom, Khẩu chắm lao,
Nếp rồng), 8 nguồn gen cây dược liệu (Mú từn, Đẳng sâm, Sâm
Puxailaileng, Trà hoa vàng, Ba kích tím, Lan thạch hộc rỉ sắt, cây Mắc khén,
cây Đương quy), 1 cây lâm nghiệp (quế Quỳ), 2 nguồn gen phục tráng (Nếp
rồng và cây Hồng bản địa Nam Đàn), 4 nguồn gen vật nuôi (Trâu Thanh
Chương, Ngan trâu, Ngựa Mường Lống, Gà trụi lông cổ). 08 nguồn gen đã được khai
thác phát triển như Trà hoa vàng, Bò U đầu rìu, Trám đen Thanh Chương, Bưởi hồng
Quang Tiến và một nguồn gen đang được nghiên cứu khai thác phát triển (cây
Mú từn). Trong quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2014 - 2020, có sự tham
gia của các địa phương, các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng của Trung ương và địa
phương, các doanh nghiệp.
Kết quả điều tra nguồn gen trong Đề
án khung các nhiệm vụ quỹ gen giai đoạn 2014 - 2020 cũng đã xác định được thêm
40 nguồn gen về cây, con nông - lâm nghiệp, dược liệu quý hiếm, có nguy cơ đe dọa
cao, đề xuất được 17 nguồn gen bổ sung vào danh mục bảo tồn trong giai đoạn
này. Những nguồn gen chưa được bảo tồn trong giai đoạn trước sẽ tiếp tục được lựa
chọn để đưa vào danh mục bảo tồn, khai thác trong giai đoạn 2021 - 2025 nhằm đảm
bảo tính kế thừa, liên tục của công tác bảo tồn.
Trên cơ sở nhu cầu bảo tồn các nguồn
gen cho giai đoạn 2021 - 2025, các địa phương, cơ quan quản lý, đơn vị nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh đã đề xuất tổng cộng hơn 240 nguồn gen quý hiếm, có giá trị cần
được bảo tồn, khai thác. Các nguồn gen được đề xuất tập trung chủ yếu vào các
giống cây trồng nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, nấm lớn, vật nuôi và các loài
thủy sản bản địa quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.
Về cây trồng nông - lâm nghiệp:
Nhiều nguồn gen cây nông - lâm
nghiệp bản địa đang có nguy cơ mất dần hoặc thoái hóa cần được lưu giữ, bảo tồn.
Về cây lương thực, thực phẩm, các nguồn gen được đề xuất bảo tồn như nếp nương (Khau
cày nọi), Nếp vàng, Ngô nếp tím, Khoai sọ, Khoai vạc, Lạc sen, Lạc cúc, Cà
chua múi Tương Dương.... Về cây ăn quả, các giống cần bảo tồn như: Cam bù sen
Tri Lễ, Cam Sông Con, Bưởi oi Thanh Chương, Bưởi Thanh Mỹ, Bưởi Sở. Nhiều loài
nấm lớn bản địa được sử dụng làm thực phẩm hoặc có tác dụng dược liệu cần được
bảo tồn như Nấm tổ ong, Nấm xích chi, Nấm linh chi đen, Nấm linh chi sò, Nấm
thanh chi, Nấm vân chi. Các loài cây cây lâm nghiệp quý hiếm cần được bảo tồn
như cây Bách xanh, cây Lùng, cây Thông chóc, Cốt thoái bổ, Chè gay Anh Sơn.
Về cây dược liệu:
Cây dược liệu là tài nguyên thế mạnh
của Nghệ An với gần 1000 loài có giá trị dược liệu khác nhau. Nhiều loài dược liệu quý cần được bảo tồn và khai thác
phát triển như Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm, Sâm Thổ hào, Đương quy, Tam thất, Bảy
lá một hoa, Lan kim tuyến, Hà thủ ô đỏ, Nấm linh chi đỏ, Giảo cổ lam. Nhiều
nguồn gen cây thuốc quý, hiếm có mức nguy cấp cao cần được bảo tồn như Hoàng
tinh cách, Hoàng tinh vòng, Hoàng đằng, Kim tuyến đá vôi, Bình vôi đỏ, Ngũ gia
bì gai, Cốt toái bổ, Hoàng liên, Lan kim tuyến, Thổ phục linh, Sâm nam, Dây gắm,
Kê huyết đằng.
Về vật nuôi:
Một số giống bản địa, quý có thể
phát triển thành các sản phẩm đặc sản địa phương hoặc sử dụng cho các chương
trình chọn tạo giống mới đang có mức nguy cấp cao cần được bảo tồn, khai thác
phát triển như: Trâu Na Hỷ, Bò H’mông,
Dê bản địa, Lợn
Mẹo (lợn H’mông), Gà đen, Gà trụi lông cổ, Vịt bầu Qùy, Ngỗng cỏ Nghệ An, Ngan trâu
Nghệ An.
Về thủy sản:
Các loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao, quý, hiếm đang mức nguy cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần bảo
tồn, khai thác phát triển như cá Ngạnh sông, cá Mát, cá
Lăng chấm, cá Lường, cá Chình hoa, cá Pạo, cá Lấu vảy/cá Chày đất, cá Cầy, cá
rô Bàu Nón, cá Vền, cá Leo. Một số loài thủy sản mặn lợ có
giá trị kinh tế cao như cá Song, cá Hồng trám, Nghêu lụa
(chang chang), Dum biển, Ngao dầu cũng cần được bảo tồn.
Về vi sinh vật:
Nguồn gen vi sinh vật trong sản xuất
một số sản phẩm lên men cổ truyền như tương Nam Đàn, rượu cần
ở các địa phương miền núi Nghệ An, nước
mắm ở các địa phương miền biển; Ngoài
ra, các loài vi
tảo để sản xuất thực phẩm chức năng như tảo xoắn Spirulina, tảo lục Nanochloropsis spp, các loài vi
khuẩn lam có khả năng cố định nitơ cũng cần được bảo tồn.
3. Cơ sở pháp
lý
- Luật Khoa học và Công nghệ, ngày
18 tháng 6 năm 2013;
- Luật sở hữu trí tuệ, ngày 01
tháng 11 năm 2019;
- Luật chuyển giao công nghệ, ngày
19 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định
số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Luật Đa dạng sinh học, ngày 28
tháng 11 năm 2008;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đa dạng sinh học;
- Nghị định 160/2013/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 về tiêu chí xác định và chế độ quản lý loài
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày
16/7/2019 của Chính phủ: Sửa đổi Điều 7 Nghị định số
160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định
loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về quỹ gen;
- Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ về Quy định quản
lý thực hiện Chương trình bảo tồn và
sử dụng vững nguồn gen đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
4. Tên đề án
và Cơ quan quản lý
4.1. Tên Đề án:
Bảo tồn, khai thác và phát triển
các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, có giá trị của tỉnh Nghệ An phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2025.
4.2. Cơ quan quản lý
Cơ quan quản lý Đề án: UBND tỉnh Nghệ An.
Cơ quan chủ quản: Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan chủ trì Đề án: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN.
PHẦN II. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn nguồn gen cây nông - lâm
nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy sản, vi sinh vật bản địa, quý hiếm, có giá trị nhằm giữ gìn tính đa dạng
sinh học, khai thác phát triển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện
trạng nguồn gen và bổ sung được 20 - 30 nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa
bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.
- Thu thập và xây dựng được các mô
hình lưu giữ, bảo tồn an toàn các nguồn gen: cây nông - lâm nghiệp bản địa (8-10
nguồn gen), cây dược liệu (8-10 nguồn gen), vật nuôi (4 - 5 nguồn
gen), thủy sản (4 - 6 nguồn gen), nấm lớn và vi sinh vật (2 - 3
nguồn gen).
- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn
gen được bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 12 - 15 nguồn gen làm cơ sở
để nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phục vụ khai thác phát triển nguồn
gen.
- Khai thác và phát triển, sản xuất
thử được 8 - 10 nguồn gen phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn gen.
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu về bảo
tồn và khai thác nguồn gen cây nông - lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, thủy
sản, vi sinh vật bản địa, quý hiếm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đầu tư xây dựng và hình thành được
Công viên lưu giữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen trong Trạm nghiên cứu và ươm tạo
công nghệ cao tại thị xã Thái Hòa.
- Nâng cao nhận thức của người dân
về đa dạng sinh học, khai thác sử dụng bền vững nguồn gen thông qua các mô hình
bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng.
3. Phạm vị thực hiện Đề án
Đề án này sẽ tập trung nguồn lực chủ yếu vào
bảo tồn các nguồn gen cây nông - lâm nghiệp, cây dược liệu,
vật nuôi, thủy sản, nấm lớn và vi
sinh vật bản địa quý hiếm, có giá trị, có tiềm năng khai thác và phát triển
thành các sản phẩm hàng hóa, đặc sản của địa phương.
PHẦN III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN CẦN GIẢI QUYẾT
1. Điều tra,
thu thập và đánh giá hiện trạng nguồn gen
- Khảo sát nguồn gen theo vùng
sinh thái, đánh giá hiện trạng nguồn gen cần được bảo tồn (sự xuất hiện, địa
điểm và phạm vi phân bố, quy mô quần thể...) của các giống cây trồng nông,
lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, các loài thủy sản bản địa có giá trị kinh
tế, các loài hoang dã có quan hệ gần với giống vật nuôi, cây trồng, làm cơ sở để
đề xuất hình thức bảo tồn, xây dựng mô hình bảo tồn và khai thác hiệu quả nguồn
gen.
- Điều tra, xác định được các nguồn
gen mới, quý hiếm, nguy cấp để đề xuất đưa vào danh mục cần bảo tồn. Thu thập,
lưu giữ nguồn gen mới của cây dược liệu, cây nông nghiệp, lâm nghiệp.
2. Bảo tồn
và lưu giữ nguồn gen
2.1. Lựa chọn các nguồn gen ưu
tiên bảo tồn và hình thức bảo tồn
Số lượng nguồn gen đề xuất để được
bảo tồn từ các địa phương, cơ quan quản lý, các đơn vị nghiên cứu và các khu bảo
tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An rất nhiều. Vì vậy, cần có sự lựa chọn các nguồn
gen để ưu tiên bảo tồn trong giai đoạn 2021 - 2025.
Tiêu chí lựa chọn các nguồn gen
đưa vào danh mục bảo tồn:
Các nguồn gen được lựa chọn
vào danh mục bảo tồn cần có các tiêu chí sau: i) cây trồng nông - lâm nghiệp,
cây dược liệu, vật nuôi, các loài thủy sản, vi sinh vật bản địa quý hiếm, ii)
có giá trị, có thị trường, hoặc có tiềm năng để khai thác phát triển thành sản
phẩm hàng hóa, đặc sản OCOP của địa phương, iii) một số loài hoang dã có quan hệ
gần với cây trồng, vật nuôi, thủy sản, có những đặc tính tốt, có thể phát triển
thành đối tượng nuôi hoặc phục vụ công tác lai tạo, chọn giống, iv) một số nguồn
gen đã được khai thác phát triển nhưng qua thời gian đã có dấu hiệu thoái hóa,
suy giảm chất lượng, năng suất cần được bảo tồn, phục tráng lại.
Tiêu chí các nguồn gen đưa vào
khai thác phát triển, sản xuất thử:
Các nguồn gen cây trồng, cây dược
liệu, vật nuôi, thủy sản đã được đánh giá chi tiết về một số đặc điểm sinh học,
sinh sản, sản xuất giống, nuôi trồng hoặc đã được người dân trồng, nuôi thành
công ở quy mô nhỏ thì sẽ được chuyển vào giai đoạn khai thác phát triển để tạo
ra các quy trình sản xuất giống, nuôi, trồng, tạo sản phẩm ổn định, hướng tới
quy mô thương mại. Đối với các nguồn gen đã được khai thác phát triển, sẽ được
lựa chọn để đưa vào các dự án sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công và tạo sản
phẩm mới, có tính thương mại cao.
Mặt khác, cần có sự trao đổi thông
tin, phối hợp, lồng ghép với các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen của các đơn vị trên
địa bàn tỉnh để tránh trùng lặp, đảm bảo lưu giữ được các nguồn gen một cách an
toàn, hiệu quả. Đồng thời, huy động được nguồn lực từ các cơ quan trung ương và
địa phương, nguồn kinh phí của doanh nghiệp để xã hội hóa công tác bảo tồn,
khai thác nguồn gen trên địa bàn tỉnh.
2.2. Các hình thức bảo tồn nguồn
gen: Việc bảo tồn nguồn gen được thực hiện theo các
hình thức:
Bảo tồn tại chỗ (in-situ)
Hình thức này có thể áp dụng cho tất
cả đối tượng cần được bảo tồn. Đặc biệt đối với những nguồn gen chưa có nguy cơ
tuyệt chủng hoặc bị xâm hại, hoặc cần có điều kiện sinh thái, môi trường sống tự
nhiên đặc thù để đảm bảo cho sinh trưởng và phát triển. Hình thức bảo tồn này cần
có sự tham gia của cộng đồng để đảm bảo tính hiệu quả cao.
Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ, on
farm, in-vitro)
Hình thức này được áp dụng đối với những đối tượng
có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm trong tự
nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu. Nhân giống và bổ
sung vào quần thể một số loài đặc hữu, quý hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng,
đồng thời tạo cơ sở cho khai thác và phát triển nguồn gen. Hình thức bảo tồn
chuyển chỗ sẽ giúp lưu giữ các giống bản địa của Nghệ An và hạn chế đến mức thấp
nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra. Hình thức bảo tồn này
có thể được thực hiện tại các phòng thí nghiệm (nuôi cấy mô), trung tâm,
trang trại, hoặc trong điều kiện vườn hộ gia đình.
Bảo tồn vật liệu di truyền
Trung tâm ứng dụng tiến bộ
KH&CN Nghệ An (Trung tâm) là đơn vị chủ trì, đầu mối của Đề án khung
các nhiệm vụ quỹ gen cấp tỉnh. Để lưu giữ vật liệu di truyền của các nguồn gen
giống cây trồng (hạt giống), vật nuôi, thủy sản bản địa, quý hiếm của tỉnh
vào ngân hàng gen, Trung tâm sẽ kết nối với một số hệ thống mạng lưới quốc gia
chuyên ngành để lưu giữ vật liệu di truyền như: hệ thống mạng lưới bảo tồn nguồn
gen thực vật nông nghiệp (đầu mối là Trung tâm tài nguyên thực vật), hệ
thống bảo tồn lưu giữ nguồn gen cây thuốc (đầu mối là Viện dược liệu), hệ
thống mạng lưới bảo tồn nguồn gen vật nuôi (đầu mối là Viện chăn nuôi).
Đây là một trong những biện pháp bảo tồn nhằm nâng cao tính an toàn cho các nguồn
gen quý hiếm của tỉnh.
Danh mục dự kiến các nhiệm vụ theo
từng nhóm nguồn gen và phân loại các nhiệm vụ bảo tồn hoặc khai thác phát triển
(KTPT) thực hiện cho giai đoạn 2021 - 2025 (thể hiện ở các Bảng 1-5).
Bảng
1. Danh mục các nguồn gen cây nông lâm - nghiệp ưu tiên bảo tồn
STT
|
Tên nguồn
gen
|
Phân bố/
nguồn gốc (huyện, thị)
|
Phương pháp
bảo tồn
|
Phân loại
nhiệm vụ
|
I
|
Cây lương thực
|
|
|
|
1
|
Khau Cày Nọi
/lúa rẫy
(Oryza
sativa L.)
|
Quế Phong
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
2
|
Khau Cù Phảng/lúa
rẫy
(Oryza
sativa L.)
|
Quế Phong
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
3
|
Giống lúa tẻ
thơm Na Ngoi
(Oryza
sativa L.)
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
4
|
Nếp cẩm nội nhũ
đen
(Oryza
sativa L.)
|
Tương Dương
|
Tại chỗ, chuyển
chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
5
|
Ngô nếp tím
(Zea mays L.)
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
6
|
Lúa nếp Khẩu
hin
(Oryza
sativa L.)
|
Con Cuông
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
II
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
7
|
Bưởi Sở
(Citrus maxima M.)
|
Anh Sơn
|
Tại chỗ, chuyển
chỗ
|
Bảo tồn
|
8
|
Cam bù Sen Tri
Lễ
(Citrus sinensis)
|
Anh Sơn
|
Tại chỗ, chuyển
chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
9
|
Bưởi Thanh Mỹ
|
Thanh Chương
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
10
|
Cây
Mắc cọp (Sorbus corymbifera)
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
III
|
Cây lâm nghiệp
|
|
|
|
11
|
Cây Bách xanh
núi đá (Calocedrus macrolepis Kurz)
|
Quế Phong
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
12
|
Cây quế Quỳ (Cinam-omum
lourerii Nees)
|
Quế Phong
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
13
|
Cây Thông chóc
(Pinus merkusii Junghuhn
& De Vriese)
|
Quỳnh Lưu
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
14
|
Cây
Trẩu xoan (Aleurites moluccanus (L.) Willd
|
Miền tây Nghệ
An
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
15
|
Cây Măng đắng rừng
(Indosasa crassiflora McClure)
|
Con cuông
|
Tại chỗ, chuyển
chỗ
|
KTPT
|
Bảng 2. Danh mục
nguồn gen cây dược liệu ưu tiên bảo tồn
STT
|
Tên nguồn
gen
|
Phân bố/
nguồn gốc (huyện, thị)
|
Phương pháp
bảo tồn
|
Phân loại
nhiệm vụ
|
1
|
Ba chạc (Euodia lepta (Spreng.) Merr.)
|
Quỳ Hợp, Yên Thành, Quế Phong
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
2
|
Bảy lá một hoa (Paris vietnamensis)
|
Con Cuông, Quế Phong, Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
3
|
Bổ béo đen (Goniothanlamus Vietnamensis
Ban)
|
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
4
|
Dây gắm (Cnetum montanum Mgf)
|
Tân Kỳ
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
5
|
Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia)
|
VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Hoạt
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
6
|
Hoàng tinh vòng (Polygonatum kingianum)
|
VQG Pù Mát
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
7
|
Kê huyết đằng (Milletia reticulata Benth.)
|
Tân Kỳ, Quế Phong
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
8
|
Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus
Blume)
|
Miền tây Nghệ An
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
9
|
Sâm nam (Callerya speciosa)
|
Miền tây Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
10
|
Tam thất nam (Stahlianthus thorelli Gagnep)
|
Miền tây Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
11
|
Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb.)
|
Miền tây Nghệ An
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
12
|
Sâm Thổ hào (Hibiscus sagittifolius)
|
Thanh Chương
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
13
|
Cây lá khôi (khôi nhung, khôi tía) (Ardisia
sylvestris Pitard)
|
Khu BTTN Pù Hoạt, Pù Huống
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
14
|
Sâm Puxailaileng
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
KTPT
|
15
|
Sa sâm nam/sâm cát (Launaea sarmentosa)
|
Vùng ven biển Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
KTPT
|
16
|
Ba kích tím (Morinda officinalis)
|
Miền tây Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
KTPT
|
Bảng
3. Danh mục các nguồn gen vật nuôi ưu tiên bảo tồn
STT
|
Tên nguồn
gen
|
Phân bố/
nguồn gốc
|
Phương pháp
bảo tồn
|
Phân loại
nhiệm vụ
|
1
|
Bò Hơ mông
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
2
|
Trâu Na Hỷ
|
Tương Dương
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
3
|
Ngỗng Cỏ
|
Yên Thành
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
4
|
Dê cỏ Nghệ An
|
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
5
|
Gà trụi lông cổ (Gallus
gallus)
|
Kỳ Sơn
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
6
|
Ngan trâu Nghệ
An
|
Yên Thành
|
Tại chỗ
|
KTPT
|
Bảng
4. Danh mục các loài thủy sản ưu tiên bảo tồn
STT
|
Tên nguồn gen
|
Phân bố/ nguồn gốc
|
Phương pháp bảo tồn
|
Phân loại nhiệm vụ
|
1
|
Cá Mát (Onychostoma
laticeps Gunther)
|
Con cuông, Anh Sơn,
Tương Dương
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
2
|
Cá Lấu/cá Trốc (Acrossocheilus
annamensis)
|
Tương Dương, Con
Cuông
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
3
|
Cá Lẩu vảy/Chày đất
(Spinibarbus caldwelli )
|
Tương Dương, Con
Cuông
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
4
|
Dum biển/bông thùa
|
Ven biển Nghệ An
|
Chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
5
|
Cá Lường/cá Lăng (Hemibagrus
pluriradiatus)
|
Tương Dương, Quỳ
Châu
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
6
|
Cá Pạo (Labeo graffeuilli)
|
Tương Dương, Con
Cuông
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
7
|
Cá Nheo bản địa (Silurus
asotus )
|
Tương Dương, Con
Cuông
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
8
|
Cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus)
|
Tương Dương, Quế
Phong
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
KTPT
|
9
|
Cá Ngạnh sông (Cranoglanis bouderius)
|
Tương Dương, Quế
Phong, Con Cuông
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
KTPT
|
10
|
Cá rô Bàu Nón (Anabas testudineus)
|
Nam Đàn
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
11
|
Nghêu lụa (Paphia
undulata)
|
Ven biển Nghệ An, Hà
Tĩnh
|
Chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
12
|
Cua bùn (Scylla serrata)
|
Ven biển Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
13
|
Ngao dầu/vạng biển (Meretrix meretrix)
|
Ven biển Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
14
|
Sò lông (Anadara subcrenata)
|
Ven biển Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
15
|
Sò huyết (Anadara granosa)
|
Ven biển Nghệ An
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn
|
Bảng
5. Danh mục các nguồn gen nấm lớn và vi sinh ưu
tiên bảo tồn
STT
|
Tên nguồn
gen
|
Phân bố/
nguồn gốc
|
Phương pháp
bảo tồn
|
Phân loại
nhiệm vụ
|
1
|
Nấm linh chi (Ganoderma
pfeifferi Bres)
|
VQG Pù Mát
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
2
|
Nấm tổ ong (Hexagonia
tenuis (Hook.) Fr.)
|
Pù mát, Pù Huống,
Pù Hoạt
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn
|
3
|
Nấm thượng hoàng (Phellinus linteus (Berk.
& M.A. Curtis) Teng)
|
VQG
Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt
|
Tại chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
4
|
Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis (Berk.)
Sacc )
|
VQG Pù
Mát
|
Tại chỗ, chuyển chỗ
|
Bảo tồn, KTPT
|
5
|
Nấm men
tương Nam Đàn
|
Nam
Đàn
|
Tại chỗ, chuyển chố
|
Bảo tồn, KTPT
|
3. Đánh giá
nguồn gen
Sử dụng hai phương pháp để đánh
giá nguồn gen cần bảo tồn là đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết.
- Đánh giá sơ bộ: Áp dụng
cho các nguồn gen cây trồng, vật nuôi mới phát hiện. Các chỉ tiêu đánh giá bao
gồm: các đặc điểm quan trọng để nhận biết nguồn gen (hình thái, ngoại hình),
phân loại, xác định tên loài, mức nguy cấp, mức độ thuần của nguồn gen, hiện trạng...
- Đánh giá chi tiết:
Áp dụng cho các nguồn gen cây trồng, vật nuôi vi sinh vật đang trong quá trình
bảo tồn. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: đặc điểm sinh học, các hoạt chất (cây
dược liệu), đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản, đặc điểm di truyền,
đặc điểm sản xuất của từng loại cây, con; khả năng kháng sâu bệnh, chất lượng
nông sản (thực vật), chất lượng thịt, trứng (gia súc, gia cầm)...
4. Tư liệu
hóa nguồn gen và trao đổi thông tin
- Xây dựng lý lịch giống cho các
loại cây, con được bảo tồn về: nguồn gốc giống, các đặc tính sinh học, đặc điểm
sinh trưởng, sinh sản, phát triển.
- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu,
số hóa thông tin về nguồn gen nông, lâm, ngư nghiệp, dược liệu của Nghệ An, cập
nhật kiến thức bản địa về lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen. Xuất bản các
thông tin ở các dạng báo cáo, bài báo khoa học, bản tin đăng tải trên các tạp
chí, trang web.
- Cung cấp các thông tin về nguồn
gen phục vụ công tác lai tạo giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt.
- Tổ chức, tham gia hội thảo để
trao đổi thông tin; Hợp tác, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước về công
tác bảo tồn và khai thác hiệu quả nguồn gen.
5. Khai thác
và phát triển nguồn gen
- Trên cơ sở kết quả của công tác
bảo tồn và đánh giá nguồn gen, phát hiện các nguồn gen có tiềm năng để đề xuất
và thực hiện các nhiệm vụ khai thác phát triển nguồn gen và dự án sản xuất thử,
phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm hàng hóa theo chuỗi giá trị, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ về sản xuất giống, nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm từ các nguồn
gen.
6. Đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen
Trong giai đoạn 2021 - 2025, tập
trung đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng Công viên lưu giữ, bảo tồn, khai thác
nguồn gen (Công viên) tại Trạm nghiên cứu và ươm tạo công nghệ cao, thuộc
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, tại thị xã Thái Hòa.
Công viên sẽ được đầu tư trang thiết
bị, phòng phân tích, phòng bảo quản mẫu, vườn ươm, lưu giữ giống. Ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học kết hợp với tri thức bản địa để lưu giữ, bảo tồn
nguồn gen nông lâm nghiệp, cây dược liệu quý hiếm, có giá trị của Nghệ An; Công
viên cũng là địa điểm nghiên cứu, tập huấn, giáo dục về đa dạng sinh học, giới
thiệu và kết nối với doanh nghiệp để khai thác phát triển và thương mại hóa các
sản phẩm từ nguồn gen; Sự ra đời của Công viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và số lượng các nguồn gen bản địa quý hiếm của tỉnh được bảo tồn và khai thác,
phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
PHẦN IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ ÁN
Sau khi kết thúc Đề án khung các
nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen giai đoạn 2021 - 2025, dự kiến các kết quả đạt được như
sau:
- Bổ sung được 25 - 30 các nguồn
gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.
- Xây dựng được các mô hình lưu giữ,
bảo tồn an toàn các nguồn gen: cây nông - lâm nghiệp bản địa (8-10 nguồn
gen), cây dược liệu (8-10 nguồn gen), vật nuôi (4-5 nguồn gen),
thủy sản (4-6 nguồn gen), nấm lớn và vi sinh vật (2 - 3 nguồn gen).
- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn
gen bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 12 - 15 nguồn gen.
- Khai thác và phát triển, sản xuất
thử được 8-10 nguồn gen có giá trị phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn
gen.
- Các sản phẩm KH&CN về quỹ
gen: giống, quy trình kỹ thuật sản xuất giống, trồng, nuôi thương phẩm, cơ sở dữ
liệu, các tài liệu, báo cáo, bài bài, đào tạo.
- Xây dựng được Công viên lưu giữ,
bảo tồn, khai thác nguồn gen tại thị xã Thái Hòa, Nghệ An.
PHẦN
V. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Kinh phí cho hoạt động bảo tồn
nguồn gen được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
của địa phương, trung ương và nguồn xã hội hóa.
- Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
giai đoạn 2021 - 2025 là: 65.000 triệu đồng, trong đó:
+ Xem xét, cân đối từ nguồn thu của
địa phương để bố trí đầu tư phát triển xây dựng Công viên lưu giữ nguồn gen tại
Trạm ươm tạo công nghệ cao Thái Hòa, theo đúng quy định hiện hành: 35.000 triệu
đồng.
+ Cân đối nguồn thu hàng năm của tỉnh
để xem xét bố trí cho nguồn sự nghiệp KHCN địa phương: 10.000 triệu đồng.
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN của
Trung ương: 10.000 triệu đồng.
+ Huy động nguồn vốn xã hội hóa:
10.000 triệu đồng.
Nguồn vốn từ địa phương phục vụ
cho công tác: Điều tra khảo sát, đánh giá nguồn gen, bảo tồn nguồn gen, khai
thác phát triển một số nguồn gen quy mô cấp tỉnh; Nguồn kinh phí NSNN của Trung
ương tập trung cho dự án khai thác phát triển, sản xuất thử các nguồn gen; Nguồn
vốn xã hội hóa (XHH): Đối ứng của các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, doanh
nghiệp tham gia thực hiện các dự án khai thác phát triển nguồn gen cấp tỉnh, cấp
nhà nước.
(Nhu
cầu kinh phí cho mỗi nhóm nhiệm vụ tại các danh mục)
PHẦN VI. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN, KHAI THÁC NGUỒN GEN THỰC HIỆN TỪ
NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Tên nhiệm vụ (nêu
tên nhiệm vụ theo nhóm đối tượng bảo tồn)
|
Tên tổ chức dự kiến chủ trì
|
Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn
|
Dự kiến kinh phí (triệu
đồng)
|
Ghi chú
|
|
I
|
Nhiệm vụ điều
tra, khảo sát, đánh giá nguồn gen
|
|
1
|
Điều tra, khảo sát,
thu thập bổ sung nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Trung tâm Ứng dụng
Tiến bộ KH&CN Nghệ An
|
Cây nông-lâm nghiệp,
dược liệu, vật nuôi, thủy sản, vi sinh vật và nấm lớn mới
|
750
|
Thực hiện năm 2021-2023
|
|
2
|
Phân tích, đánh giá
giá trị nguồn gen, thành phần hóa học, hoạt tính sinh học nhằm khẳng định giá
trị dược liệu của một số loài cây dược liệu quý, hiếm
|
Trung tâm Ứng dụng
Tiến bộ KH&CN Nghệ An
|
Hoàng tinh cách, Hoàng tinh vòng, Thổ phục linh, Ba chạc,
Kê huyết đằng…
|
750
|
Thực hiện năm 2022-2024
|
|
II
|
Nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn gen
|
|
3
|
Bảo tồn nguồn gen
cây lương thực, cây ăn quả bản địa có giá trị kinh tế tại tỉnh Nghệ An.
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với
các đơn vị khác
|
Lúa, nếp bản địa: (Khau cày nọi, Khau Pù Cảng, lúa
thơm Na Ngoi, Khẩu hin), cây Mắc cọp, bưởi Sở, bưởi Thanh Mỹ
|
2.000
|
|
|
4
|
Bảo tồn nguồn gen
cây lâm nghiệp quý, hiếm ở tỉnh Nghệ An.
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với
các đơn vị khác
|
Cây bách xanh, cây Thông chóc, cây trẩu xoan, cây măng đắng
rừng
|
1.200
|
|
|
5
|
Bảo tồn nguồn gen một
số cây dược liệu quý ở tỉnh Nghệ An.
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với
các đơn vị khác
|
Cây bảy lá một hoa, Thổ phục linh, Bổ béo đen, Cây lá
khôi, Hoàng tinh cách , Hoàng tinh vòng, Ba chạc, Tam thất nam, Thổ phục
linh, Dây gắm, Kê huyết đằng, Sa sâm cát
|
3.000
|
|
|
|
6
|
Bảo tồn nguồn gen động
vật quý hiếm bản địa ở tỉnh Nghệ An.
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với
các đơn vị khác
|
Trâu Na Hỷ, Bò H' mông, Ngỗng cỏ, Dê núi bản địa, Ngan
trâu
|
2.000
|
|
|
7
|
Bảo tồn một số nguồn
gen thủy sản quý, hiếm có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Nghệ An.
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối hợp với
Trung tâm Giống thuỷ sản Nghệ An
|
Cá Mát, cá Lường, cá Lấu, cá Pạo, cá Nheo, cá Lẩu vẩy,
Nghêu lụa, Dum biển/bông thùa, Cua bùn, Nghêu dầu, Sò lông, Sò huyết
|
2.000
|
|
|
|
|
8
|
Bảo tồn nguồn gen nấm
lớn và vi sinh vật
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối hợp với
Đại học Vinh
|
Nấm Linh chi, Đông trùng hạ thảo, Nấm tổ ong, Nấm mốc
tương Nam Đàn
|
1.000
|
|
|
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu
về bảo tồn và khai thác nguồn gen của tỉnh Nghệ An
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An
|
Các nguồn gen cây nông- lâm ngư nghiệp, cây dược liệu, vật
nuôi, thủy sản vi sinh vật và nấm lớn
|
300
|
|
|
|
III
|
Nhiệm vụ khai
thác phát triển nguồn gen
|
|
10
|
Khai thác phát triển
một số nguồn gen cây nông nghiệp, dược liệu
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với với
các đơn vị khác
|
Lúa, nếp bản địa (Nếp cẩm, Khau cày nọi, Khau cù Phảng,
Nếp cẩm nội nhũ đen), cây dược liệu (Sâm Puxailaileng , Sa sâm nam,
Sâm thổ hào, Ba kích tím, Hoàng tinh cách, Kê huyết đằng, Dây gắm, Ba chạc,
Quế Quỳ, Cây lá Khôi)
|
4.000
|
|
|
11
|
Khai thác phát triển
một số nguồn gen vật nuôi bản địa, có giá trị kinh tế cao ở Nghệ An
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với
các đơn vị khác
|
Gà trụi lông cổ, Ngan trâu, Dê bản địa, Trâu Na Hỷ, Bò Hơ
Mông
|
4.000
|
|
|
12
|
Khai thác phát triển
một số nguồn gen thủy sản bản địa, có giá trị kinh tế cao phục vụ sản xuất ở
Nghệ An
|
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ KH&CN Nghệ An, phối với với
các đơn vị khác
|
Cá Lường, cá Pạo, cá Lẩu vẩy/Chày đất, cá Nheo bản
địa, cá Lăng chấm, cá Ngạnh sông Nghêu lụa, Nghêu dầu
|
4.000
|
|
|
IV
|
Dự án sản xuất thử
nghiệm các nguồn gen
|
|
13
|
Sản xuất thử nghiệm
một số nguồn gen có giá trị, có khả năng phát triển thành hàng hóa
|
Các đơn vị, Doanh nghiệp
|
Sâm Puxailaileng, nếp rồng, cá Pạo, cá Lường,lúa thơm Na
Ngoi, lúa Khau Cù Phảng
|
5.000
|
|
|
V
|
Tăng cường cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác lưu giữ và bảo tồn nguồn gen
|
|
14
|
Xây dựng Công viên
lưu giữ, bảo tồn và khai thác nguồn gen
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN Nghệ An
|
Nguồn gen nông lâm nghiệp, dược liệu
|
35.000
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
65.000
|
|
|
PHẦN VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
triển khai thực hiện Đề án;
- Lập kế hoạch triển khai các nội
dung của Đề án và xây dựng dự toán từng năm, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quỹ gen cấp tỉnh theo quy định;
- Chỉ đạo Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ Khoa học và Công nghệ Nghệ An phối hợp với các UBND các huyện, thị, các tổ
chức, đơn vị nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Báo cáo định kỳ việc thực hiện Đề
án về UBND tỉnh và Bộ KH&CN.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
hàng năm và cả giai đoạn (2021 - 2025), tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
Đề án.
4. Các Sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Các Sở, ban, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân, các trường đại học, Khu bảo tồn
thiên nhiên, Vườn quốc gia, Viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
phối hợp triển khai thực hiện Đề án thành công.