ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 339/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 26 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai
năm 2013;
Căn cứ Nghị định 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật, phòng chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định mực nước tương ứng với các cấp
báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả
nước;
Căn cứ Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
03/TTr-SNNPTNT ngày 06/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT. QMT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 339/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
VÀ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
I. Căn cứ pháp
lý:
1. Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Luật Phòng chống thiên tai năm
2013.
3. Luật Đầu tư công năm 2014.
4. Nghị định 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật, phòng
chống thiên tai.
5. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai.
6. Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
7. Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày
03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ.
8. Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày
13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai.
9. Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày
31/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định mực nước tương ứng với
các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.
10. Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
11. Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 13/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
12. Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập,
hồ chứa nước.
II. Mục đích, yêu
cầu:
1. Mục đích:
Nhằm chủ động trong công tác phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó kịp thời đối với các loại hình
thiên tai, giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về người và tài sản do
thiên tai gây ra.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng chống, thiên tai theo quy định của Pháp luật;
- Quán triệt thực hiện có hiệu quả
theo phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy
tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại
chỗ) và nguyên tắc
phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả;
- Nâng cao năng lực của các cấp, các
ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó
thiên tai đạt hiệu quả cao nhất;
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng
đồng dân cư;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động
phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
Chương II
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
VỀ TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ, XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG
I. Vị trí địa
lý:
Ninh Thuận nằm ở cực Nam Trung Bộ, có
tọa độ địa lý từ 10°18’14" đến
12°09’15" vĩ độ Bắc và từ 109°09’08" đến 109°14’25"
kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông giáp biển Đông với đường bờ
biển dài 105 km; tổng diện tích tự nhiên là 3.358 km2.
II. Địa hình:
Địa hình của tỉnh có 3 dạng chính là:
Núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển. Địa hình đồi núi của tỉnh chiếm
63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh.
III. Khí hậu:
Nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước,
khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng là khô nóng gió nhiều, bốc
hơi mạnh từ 670-1.827 mm. Nhiệt độ trung bình năm 27°C.
Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 - 11; mùa khô từ tháng 12 - 8 năm
sau. Lượng mưa trung bình năm 700 - 800 mm ở Phan Rang và tăng dần theo độ cao
trên 1.100 mm ở vùng miền núi. Độ ẩm không khí từ 75 - 77%, năng lượng bức xạ lớn
160 Kcl/m2, tổng lượng nhiệt 9.500-10.000°C.
IV. Sông ngòi:
1. Sông Cái Phan Rang:
Ở Ninh Thuận hệ thống sông Cái Phan
Rang bao trùm gần hết toàn tỉnh, chỉ trừ một số vùng ven biển thuộc các huyện
Thuận Bắc, Ninh Hải và Ninh Phước có các sông độc lập chảy thẳng ra biển.
Trên hệ thống sông Cái, ngoài dòng
chính sông Cái còn nhiều nhánh sông, suối lớn nhỏ. Phía
bên bờ tả đáng kể có sông Sắt, sông Cho Mo và suối
Ngang...; phía bờ hữu có sông Ông, sông Cha - sông Than, sông
Quao và sông Lu...
Hệ thống sông ngòi có dạng hình nhánh
cây, ngoài dòng chính sông Cái còn có nhiều sông, suối nhánh có tỷ lệ diện tích
lưu vực khá lớn đổ vào. Tổng diện
tích tự nhiên của hệ thống sông Cái là 3.043 km2, trong đó:
- Phần thuộc tỉnh Ninh Thuận: 2.488
km2;
- Phần thuộc tỉnh Khánh Hòa: 336 km2;
- Phần thuộc tỉnh Lâm Đồng: 172 km2;
- Phần thuộc tỉnh Bình Thuận: 47 km2.
Do điều kiện địa hình ở phần thượng
nguồn bao bọc bởi núi cao, lưu vực thượng nguồn sông Cái Phan Rang từ cầu Tân Mỹ
trở lên có lượng mưa hàng năm lớn hơn, từ 1.000-2.000 mm.
Từ Tân Mỹ trở xuống mưa giảm dần, từ 1.000 mm xuống đến chỉ còn xấp xỉ 700 mm ở
vùng cửa sông là thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.
Đoạn lòng sông chảy qua vùng trung
lưu từ Tân Sơn đến Tân Mỹ lưu vực sông mở rộng, độ dốc
lòng sông còn cao, lòng sông nhiều đá tảng, một số nơi có các bãi bồi giữa sông
như một sự pha trộn giữa kiểu sông miền núi và đồng
bằng.
Từ Tân Mỹ về xuôi, sông chảy êm trong
một vùng đồi thấp và đồng bằng Phan Rang nhỏ hẹp. Đoạn sông từ Tân Mỹ đến Đồng
Mé lòng sông còn có đá lởm chởm, từ Đồng Mé ra biển thì lòng sông đầy bãi cát,
có nơi bãi cát rộng tới 300-400 m như ở Phước Thiện, cầu Đạo Long.
Đáng lưu ý là sông Cái Phan Rang có một
hệ thống các sông nhánh phân bố theo dạng chùm rễ cây khiến lũ tập trung nhanh.
2. Các sông suối nhỏ độc lập khác:
Ngoài hệ thống sông Cái, Ninh Thuận
còn một số sông, suối độc lập chảy thẳng ra biển như: Sông Trâu, suối Nước Ngọt,
suối Bà Râu, suối Kiền Kiền, suối Vĩnh Hy, suối Quán Thẻ...
V. Về dân sinh,
kinh tế - xã hội:
1. Về
dân sinh:
Tổng dân số trên toàn tỉnh Ninh Thuận
tính đến năm 2019 là 591 nghìn người. Mật độ dân số bình quân trên toàn tỉnh
là 176 người/km2, cao nhất là vùng thành phố Phan
Rang-Tháp Chàm 2.150 người/km2, kế đến là Ninh Phước 376 người/km2,
Ninh Hải 359 người/km2, Thuận Bắc 128 người/km2, Thuận
Nam 103 người/km2, Ninh Sơn 97 người/km2,
Bác Ái chỉ có 26 người/km2.
2. Về
kinh tế:
- Tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16 -
18%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19 - 20%/năm; trong đó, giai đoạn 2011
- 2015: Công nghiệp - xây dựng tăng 30 - 31%/năm, nông, lâm, thủy
sản tăng 5 - 6%/năm, khu vực dịch vụ tăng 15 - 16%/năm và
giai đoạn 2016 - 2020: Công nghiệp - xây dựng tăng 32 - 33%/năm; nông, lâm, thủy
sản tăng 6 - 7%/năm, khu vực dịch vụ tăng 16 - 17%/năm;
- GDP/người theo giá thực tế đến năm
2015 đạt khoảng 1.400 USD và đến năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD;
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ
và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015 tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 40%; ngành nông, lâm, thủy sản đạt 25%;
các ngành dịch vụ đạt 35% và năm 2020 tỷ trọng các ngành
tương ứng đạt 52% - 20% - 28%;
3. Về
xã hội:
- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên.
Giai đoạn 2011 - 2015 dân số tự nhiên tăng khoảng 1,15%/năm và giai đoạn 2016 -
2020 khoảng 1,1%/năm. Đến năm 2015, quy mô dân số đạt khoảng 640 - 650 nghìn
người và năm 2020 đạt khoảng 740 - 750 nghìn người;
- Tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2020
giảm khoảng 1,2% - 1,5%/năm. Tỷ lệ bác sĩ/dân số, đến năm 2015 đạt 7 bác sĩ/1
vạn dân và năm 2020 đạt trên 8 bác sĩ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 18% và năm 2020 giảm xuống còn
dưới 13%.
VI. Cơ sở hạ tầng:
1. Hạ tầng giao thông:
- Có 3 tuyến đường quốc lộ chạy qua địa
bàn tỉnh với tổng chiều dài 174,5 km, trong đó: Quốc lộ 1A dài 64,5 km, quốc lộ
27 dài 66 km, quốc lộ 27B dài 44 km. Có 13 tuyến tỉnh lộ (từ
701 đến 710 và 704 nối dài, 707B, 709B) với tổng chiều dài 322,069 km. Các
tuyến đường đô thị với tổng chiều dài 339,318 km, tuyến đường huyện với tổng
chiều dài 212,020 km, tuyến đường xã với tổng chiều dài 1.017,105 km;
- Tuyến đường sắt chạy qua địa bàn tỉnh
với tổng chiều dài 61 km.
2. Hệ thống công trình thủy lợi
và nước sạch nông thôn:
Toàn tỉnh có 82 hồ đập lớn nhỏ, trong
đó có 06 hồ dung tích trên 10 triệu m3, 03 hồ dung tích từ 03-10 triệu
m3, 08 hồ dung tích từ 01 đến dưới 03 triệu m3, 04 hồ dưới
01 triệu m3, 61 đập dâng, 12 trạm bơm, 04 hệ thống công trình cấp nước
đô thị, 41 hệ thống cấp nước sạch nông thôn...
3. Công trình đê, kè: Có 01 đê sông (đê bờ bắc sông Dinh) có nhiệm vụ bảo vệ khu dân
cư thành phố Phan Rang-Tháp Chàm với chiều dài 11,94 km; 04 công trình đê biển với chiều dài 12,274 km; 19 công trình kè sông, kè biển với chiều dài 21,533km.
4. Công
trình khu neo đậu tránh, trú bão trong tỉnh có sức chứa tới 3.626 chiếc tàu thuyền
các loại, được phân bổ như sau: Cảng cá Đông Hải 485 chiếc, cảng cá Cà Ná 1.257
chiếc, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá và cảng Ninh Chữ 1.884 chiếc.
5. Hệ thống
thông tin cảnh báo thiên tai: Có 5 trạm thủy văn và 04 trụ đèn báo bão phục vụ cho
công tác phòng chống thiên tai, lũ, bão.
Chương III
HIỆN TRẠNG CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. Hệ thống văn
bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến phòng, chống thiên tai:
1. Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối
với phương tiện nghề cá tỉnh Ninh Thuận.
2. Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày
08/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
3. Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 25/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm và tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn giao
thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 03/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Kế hoạch số 3478/KH-UBND ngày
15/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
6. Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
7. Quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày
16/10/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề
án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
8. Kế hoạch số
1411/KH-UBND ngày 08/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
9. Kế hoạch số
1605/KH-UBND ngày 05/5/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày
03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên
tai.
10. Quyết định số
18/2020/QĐ-UBND ngày 09/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử
dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận.
11. Quyết định số
212/QĐ-UBND ngày 23/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
12. Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 17/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
13. Kế hoạch số 3111/KH-UBND ngày 01/9/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 242-KH/TU ngày 12/6/2020 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng.
II. Hệ thống chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và quy chế phối hợp:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Trong đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phụ trách chung, trực
tiếp chỉ huy công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tỉnh.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp là Phó Trưởng ban thường trực giúp Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực phụ trách về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là Phó trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn
trên đất liền. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là Phó trưởng
ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển và biên giới. Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Phó Trưởng ban phụ
trách công tác phòng, chống thiên tai. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực phòng, chống thiên
tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh là cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đã được tổ chức
lại theo Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 06/5/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; phân công nhiệm vụ cho ủy viên Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Quyết
định số 1157/QĐ-PCTT ngày 15/7/2020.
2. Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được Trưởng Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh ban hành tại Quyết định số 1304/QĐ-BCHPCTT&TKCN ngày 04/8/2020.
3. Hàng năm, Công ty TNHH Một thành
viên Khai thác công trình thủy lợi phối hợp với Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các địa
phương xây dựng Quy chế phối hợp Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các
hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh và vùng hạ du các hồ
chứa nước trong mùa mưa, lũ.
III. Công tác dự
báo, cảnh báo sớm:
1. Việc dự báo, cảnh báo sớm về nắng,
mưa trên địa bàn dựa vào thông tin dự báo của cơ quan khí tượng thủy văn và
thông tin bổ sung từ hệ thống các
trạm đo mưa, trạm thủy văn, thiết bị đo mực nước và dung tích theo thời gian tại
các hồ chứa nước.
2. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thường xuyên theo
dõi chặt chẽ, nắm bắt kịp thời mọi diễn biến của thời tiết
để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức cảnh
giác, chủ động của nhân dân trong công tác ứng phó với thiên tai.
3. Ban Xây dựng năng lực và Tổng hợp
các dự án ODA ngành nước tỉnh xây dựng Dự án “Quản lý tổng hợp nguồn nước và
phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu
tỉnh Ninh Thuận” do Chính phủ Vương quốc Bỉ tài trợ không hoàn lại đã hỗ trợ tỉnh
hoàn thành nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm lưu vực sông
Dinh”.
IV. Phương tiện,
vật tư, trang thiết bị phục vụ phòng chống thiên tai:
1. Các Sở, ban, ngành, địa phương,
doanh nghiệp... đã chuẩn bị tốt các trang thiết bị, vật tư, phương tiện ứng phó
của mình, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hiện có:
Ca nô các loại 26 chiếc, tàu TKCN các loại 02 chiếc, xuồng các loại 169 chiếc,
nhà bạt các loại 317 bộ, áo phao cứu sinh 9.281 chiếc, phao tròn cứu sinh
10.754 chiếc, phao bè 122 chiếc, ô tô các loại 559 chiếc, máy xúc 75 chiếc...
2. Với phương châm “Bốn tại chỗ”,
cấp huyện chủ động huy động phương tiện của địa phương mình tham gia ứng phó (bao
gồm của cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn), số lượng
chủng loại từng loại phương tiện được thể hiện trong phương
án ứng phó của địa phương; trường hợp khi xảy ra thiên tai, phương tiện không
đáp ứng được thì báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh huy động phương tiện của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương khác
trong tỉnh để chi viện ứng phó thiên tai.
3. Sở Công Thương tổ chức dự trữ
lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, phục vụ cho công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Sở Y tế có kế hoạch chỉ đạo các
đơn vị dự trữ đủ cơ số thuốc phòng, chữa trị để có thể cung cấp kịp thời cho những
vùng xảy ra thiên tai và các xã vùng sâu, vùng xa. Xây dựng phương án bố trí lực
lượng y, bác sĩ để chủ động sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố thiên tai gây ra.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố yêu cầu các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn chuẩn
bị sẵn một lượng hàng tiêu dùng thiết yếu để cung cấp khi cần thiết; vận động
các hộ dân nơi thường bị cô lập do ngập lụt, dự trữ lương thực, thực phẩm
đủ dùng trong 7 ngày; yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng sẵn sàng
thiết bị, xe máy để hỗ trợ ứng phó trong thiên tai khi cần
thiết.
V. Lực lượng cứu
hộ, cứu nạn:
1. Lực lượng huy động từ các Sở, ban,
ngành, đơn vị, doanh nghiệp, người dân và lực lượng hiệp đồng cùng tham gia công tác phòng, tránh, ứng phó khi thiên tai xảy ra trên
địa bàn tỉnh.
2. Lực lượng tham gia công tác ứng
phó thiên tai được bố trí tại công sở hoặc vị trí đóng quân của từng cơ quan,
đơn vị. Khi có tình huống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh sẽ điều
động, phân công và bố trí lực lượng chi viện ứng cứu các địa
phương theo yêu cầu.
3. Khi thiên tai xảy ra lực lượng trực
tiếp ứng phó giờ đầu là lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai tại chỗ, nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện và các lực lượng
khác của cấp xã, cấp huyện. Căn cứ diễn biến tình hình và
mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh sẽ điều động và phân công, bố trí lực lượng để
chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo
Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai (ban hành hướng dẫn xây
dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã).
5. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các địa phương còn huy động nhân lực và thiết bị của các
doanh nghiệp trên địa bàn khi ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
VI. Thông tin,
truyền thông trong phòng, chống thiên tai:
1. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền
thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống
truyền thanh được phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên
lạc, thông báo được thông suốt trong mọi tình huống. Việc tiếp nhận và thông
tin các dự báo, cảnh báo thiên tai, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của Trung
ương, của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời do sử dụng nhiều kênh thông tin như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền
thanh cấp huyện, xã, mạng internet, điện thoại di động,
xe phát thanh lưu động... đảm bảo các thông tin cảnh báo, chỉ đạo phòng tránh, ứng
phó của chính quyền đến người dân đầy đủ, kịp thời.
2. Truyền tin về công tác chỉ đạo, chỉ
huy: Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp có trách nhiệm phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo,
chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân. Phương thức truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó
thông qua: Văn bản điện tử, fax, email, SMS, hệ thống truyền hình, phát thanh,
hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và
các hình thức khác (mạng xã hội... ).
3. Truyền tin về thiên tai và công
tác chỉ đạo, chỉ huy đến tổ chức, cá nhân quản lý phương tiện hoạt động trên biển thông qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ
thống Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang, hệ thống thông tin của Bộ đội Biên
phòng, Chi cục Thủy sản và các hệ thống thông tin khác như
hộ gia đình, cá nhân...
VII. Năng lực và
nhận thức của cộng đồng trong phòng, chống thiên tai:
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thành lập theo Quyết định số 2430/QĐ-UBND ngày
01/12/2014 theo Luật Phòng, chống thiên tai và được kiện toàn hàng năm, có
nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành
trên phạm vi toàn tỉnh. Các Sở, ban, ngành và các địa phương thành lập Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, triển khai
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở cơ quan, đơn vị, địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
2. Các lực lượng vũ trang tỉnh thường
xuyên được củng cố, tập huấn, diễn tập rèn luyện kỹ năng
trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Hằng năm cán bộ, chiến sĩ tham gia các lớp tập huấn về điều khiển phương tiện thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn đường không, đường
biển do Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tổ chức. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hằng năm có kế hoạch hiệp đồng các đơn
vị chủ lực của Quân khu 5, Bộ Quốc phòng đóng trên địa
bàn, tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công khu vực khi ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai.
3. Năng lực phòng, chống thiên tai của
các Sở, ban, ngành, địa phương đã nâng lên một bước thông qua các hoạt động đào
tạo, tập huấn, diễn tập, truyền thông hàng năm. Cán bộ, người dân có các hoạt động
tích cực trong công tác phòng, chống thiên tai. Các phương án ứng phó thiên
tai, kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã được chú trọng rà soát, cập nhật.
Công tác chuẩn bị phòng tránh thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ” được triển khai thực hiện tại các cấp, các
ngành. Người dân dự trữ trước lương thực, nhu yếu phẩm đủ dùng 7 ngày khi mưa
lũ, bão; mua sắm cho gia đình xuồng, xe máy làm phương tiện di chuyển ứng phó
thiên tai. Khi sửa chữa, xây dựng nhà thì xây dựng kiên cố để chống được bão; nền
nhà được tôn cao để vượt mức lũ cao nhất đã từng xảy ra; trong nhà có bố trí
gác lửng hoặc có sàn bê tông để chứa lương thực và tránh lũ. Thầy, cô giáo chú
trọng việc quản lý học sinh trong mùa mưa lũ; không cho các em ra khỏi trường
khi không có phụ huynh đưa đón. Nhà trường chủ động cho học sinh nghỉ học khi
bão, mưa lớn ảnh hưởng.
VIII. Đánh giá
năng lực các cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai:
1. Toàn tỉnh có 21 hồ chứa nước cùng
với hệ thống đập dâng đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông lâm nghiệp, tưới cho
diện tích đất canh tác, nước sinh hoạt... Ngoài ra, hệ thống thủy lợi còn điều
tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ cho vùng hạ du. Thực hiện vận hành điều tiết các hồ
chứa nước đúng theo quy trình vận hành các hồ chứa đã phê duyệt nhằm đảm bảo an
toàn công trình, góp phần giảm lũ cho hạ du, đảm bảo hiệu quả cấp nước.
2. Các công trình thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo
dưỡng thường xuyên. Công tác vận hành được giám sát chặt chẽ, đúng quy trình, đảm
bảo nhiệm vụ tưới, tiêu thoát nước và chống lũ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
tiêu thoát nước vùng hạ lưu các khu công nghiệp, khu dân cư, đô thị.
3. Hệ thống giao thông đường bộ xuyên
suốt từ tuyến quốc lộ đến giao thông nông thôn, đến cả vùng sâu, vùng xa, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Nếu triển khai công tác chuẩn bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
chu đáo về giao thông thì công tác ứng phó, cứu nạn sẽ kịp thời giảm thiệt hại
về tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân.
4. Hệ thống thông tin liên lạc, truyền
thanh đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; hệ thống truyền thanh được phủ
sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn; thông tin liên lạc, thông báo được
thông suốt trong mọi tình huống. Việc tiếp nhận và thông tin các dự báo, cảnh
báo thiên tai, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của Trung ương, của tỉnh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời do sử dụng nhiều kênh
thông tin như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện,
xã, mạng internet, điện thoại di động, xe phát thanh lưu động...
đảm bảo các thông tin cảnh báo, chỉ đạo phòng tránh, ứng phó của chính quyền đến
người dân đầy đủ, kịp thời.
5. Với các hệ thống cấp nước sinh hoạt
nông thôn tập trung và các công trình cấp nước khác thường xuyên được kiểm tra
chất lượng nguồn nước, đảm bảo nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định để cung
cấp nước cho nhân dân sinh hoạt. Đây là cơ sở hạ tầng quan trọng trong công tác
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, UBND các huyện, thành phố đảm bảo an toàn
công trình cấp nước, các tuyến ống cấp nước, các giếng khoan khai thác nước ngầm
khi mưa bão, lũ lụt.
6. Nơi sơ tán dân trú tránh an toàn
khi có thiên tai xảy ra là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã, các trường học, cơ sở y tế, cơ sở tôn giáo, các cơ quan nhà nước, nhà dân
kiên cố... Đảm bảo cung cấp công tác hậu cần lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch,
ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân sơ tán.
IX. Đánh giá thực
hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các chương trình, dự án,
kế hoạch, quy hoạch của các ngành, phát triển kinh tế - xã hội:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tham
vấn lấy ý kiến các Sở , ngành và địa phương về lập kế hoạch phát triển ngành và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện có lồng
ghép các nội dung về giảm nhẹ rủi ro thiên tai lấy trẻ em làm trung tâm; đồng thời
tham mưu lồng ghép đưa 10 chỉ tiêu có liên quan đến giảm nhẹ rủi ro thiên tai lấy
trẻ em làm trung tâm vào kế hoạch phát triển ngành và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội trong năm 2020.
2. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức
tập huấn chuyên sâu cho 299 đối tượng là cán bộ, giáo viên, cán bộ y tế học đường
và nhân viên trong ngành giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông về giáo dục phòng chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu, lồng ghép với kỹ năng sống và nâng cao tính chống chịu; phương
pháp xây dựng kế hoạch triển khai trường học an toàn hàng năm theo 03 trụ cột;
khung trường học an toàn phòng, chống thiên tai và hướng dẫn thực hiện, đánh
giá; năng lực sử dụng hệ thống quản lý trước, trong và sau thiên tai ngành giáo
dục để theo dõi, đánh giá tác động của tình trạng khẩn cấp đối với giáo dục (vận hành, khai thác dữ liệu để theo dõi tình hình). Triển khai thực hiện trường
học an toàn ở các bậc học từ mầm non - phổ thông theo 3 trụ cột tăng cường tính chống chịu và thích ứng theo các phương pháp tương tác có sự
tham gia của trẻ em.
3. Tổ chức diễn tập các tình huống
thiên tai xảy ra thí điểm tại Trường Trung học cơ sở Hà
Huy Tập, huyện Thuận Bắc với sự tham gia của các ngành, các cấp và các trường học
trên địa bàn tham dự để biết cách sơ tán khi thiên tai xảy
ra, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố khi thiên tai xảy ra, các trường lân
cận tham khảo và học tập kinh nghiệm để triển khai sơ tán đối với
các tình huống thiên tai, qua đó giúp các em nâng cao nhận
thức, kỹ năng cần thiết ứng phó khi có thiên tai xảy ra,
góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn với 616 người tham dự diễn tập.
Việc đào tạo, tập huấn chuyên sâu và
tổ chức diễn tập các tình huống thiên tai xảy ra cho đội ngũ
giáo viên chủ chốt và học sinh một số trường như trên bước đầu
tăng cường nhận thức về phòng, chống thiên tai cho cán bộ
các ngành, các cấp mà nhất là đối với đội ngũ giáo viên và học sinh trên địa
bàn tỉnh.
4. Một số trường học trên địa bàn các
xã thường xảy ra thiên tai đã chủ động xây dựng các kế hoạch về giảm nhẹ rủi ro
thiên tai phù hợp điều kiện của địa phương (xã Mỹ Sơn, huyện Ninh Sơn),
xây dựng bộ công cụ để truyền thông (xã Phước Trung, huyện Bác Ái), đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống
thiên tai vào trường học thông qua các buổi chào cờ, ngoại khóa, bố trí tiết học
tự chọn (xã Phước Trung, huyện Bác Ái và xã Mỹ Sơn,huyện Ninh Sơn)...
Các trạm Y tế xã tuyên truyền hướng dẫn cách chăm sóc trẻ em cho người dân có
trẻ bị suy dinh dưỡng đến tận hộ dân để nâng cao nhận thức.
5. Ngành Y tế tăng cường công tác
giám sát chất lượng nước dùng trong ăn uống, sinh hoạt, cung cấp nước, cung cấp
hóa chất xử lý nước đảm bảo nguồn nước sạch cho người dân; tổ chức tập huấn
năng lực sơ cấp cứu cho cộng tác viên y tế thôn; giám sát suy dinh dưỡng, tư vấn,
thực hành dinh dưỡng và hỗ trợ, cung cấp một số sản phẩm dinh dưỡng cho các trẻ
em bị suy dinh dưỡng nặng, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, phòng chống các loại bệnh thường xảy ra
trên người, đặc biệt là trẻ em.
X. Đánh giá về
công tác phục hồi, tái thiết:
1. Ngay khi kết thúc các đợt thiên
tai, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng
kiểm tra, đánh giá thiệt hại, xác định thứ tự ưu tiên, xây dựng kế hoạch khôi
phục và tái thiết từ nguồn lực địa phương như ngân sách dự phòng, đóng góp của
các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt
quá khả năng nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, đề nghị Trung ương hỗ trợ.
2. Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, kịp thời công tác phục hồi, tái thiết sau
thiên tai nhằm sớm ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp triển khai ngay
công tác khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là sự tham gia của lực lượng vũ
trang, đoàn thanh niên; công tác khắc phục sạt lở về đê điều, giao thông, kênh
mương; xây nhà tạm cho dân, cấp phát hàng cứu trợ được kịp thời, sớm ổn
định cuộc sống người dân.
3. Các đơn vị được phân công cụ thể
triển khai thực hiện những nhiệm vụ theo chức năng, trong đó có sự tham gia
tích cực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp...
4. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh - Ban cứu trợ tỉnh đã tiếp nhận từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và phân phối hàng cứu trợ, vận động được
nhiều tổ chức, cá nhân tham gia. Tiền, hàng cứu trợ cấp phát đến người dân kịp
thời, đúng đối tượng và công bằng. Mặc dù trong những năm gần đây bị thiên tai,
bão, lũ, hạn hán nhưng với sự tham gia của hệ thống chính trị, các tổ chức và
cá nhân tình nguyện; sau thiên tai không xảy ra nạn đói, dịch bệnh, sớm ổn định
đời sống và sản xuất người dân.
XI. Nguồn lực
tài chính:
1. Sự hỗ trợ của Trung ương, các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và sử dụng ngân sách tỉnh để
đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi, giao thông,...
2. Cân đối ngân sách được giao, các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương đầu tư, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Bốn tại chỗ”,
trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên
truyền, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Lồng ghép nguồn kinh phí từ các dự
án khác thực hiện hoạt động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai ứng phó biến đổi
khí hậu.
4. Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ cho dự án phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí
hậu.
5. Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh
phí trung ương, kinh phí địa phương, quỹ cứu trợ... và các nguồn đóng góp tự
nguyện theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong phòng chống và ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
THIÊN TAI
I. Phương pháp
đánh giá:
Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tự đánh giá, lập nhóm đánh giá. Phương
pháp đánh giá từ dưới lên trên, do đó mức độ chi tiết nội dung đánh giá phân ra
làm 2 mức như sau:
1. Đánh giá rủi ro thiên tai cơ bản
(mức 1): Thông qua hệ thống bảng đánh giá dựa vào các trận thiên tai xảy ra
trong quá khứ, tác động đến con người, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, năng lực
ứng phó, tình trạng dễ bị tổn thương.
2. Đánh giá rủi ro thiên tai mức 2:
Chi tiết hơn ở mức 1 thông qua các kịch bản tác động khác nhau của thiên tai
lên con người, dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng được xác định thông
qua các mô hình mô phỏng độ lớn của thiên
tai trong quá khứ cũng như dự báo.
II. Đánh giá
tình trạng dễ bị tổn thương:
1. Nhìn chung, đời sống nhân dân trên
địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn và thiếu về khả năng tự phòng vệ, điều kiện
phương tiện, trang thiết bị, công cụ, ý thức về phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai còn hạn chế. Công tác cảnh báo, thông tin, tuyên truyền
còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là từ cấp cơ sở đến các hộ gia đình và người dân. Một số địa phương còn chủ quan với diễn
biến thiên tai. Bên cạnh đó vẫn còn một số vùng, đặc biệt
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số
còn tập quán sinh sống và sản xuất khu vực ven sông suối,
các sườn núi, sườn đồi là những khu vực thường hay bị ảnh
hưởng do thiên tai như: lũ quét và sạt lở đất.
2. Trong quá trình phát triển kinh tế,
xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy tự
nhiên. Bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng đến
cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ, tần
suất, cấp độ lũ, sạt lở...
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. Tổ chức phòng
ngừa, giảm thiểu:
1. Giải pháp phi công trình:
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật, cơ chế chính sách:
- Hàng năm, rà soát và ban hành Quyết
định kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên Ban Chỉ huy nhằm
huy động tối đa nguồn lực của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu,
chi của Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh:
+ Ngày 09/6/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt
động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Ninh Thuận.
+ Ngày 17/8/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1386/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
- Quy trình khắc phục hậu quả thiên
tai: Ngày 23/7/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định số 212/QĐ-UBND về quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Rà soát chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh:
Việc hỗ trợ, khôi phục sau thiên tai
tại địa phương được thực hiện theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội.
b) Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng cường năng lực quản lý thiên tai:
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo
năng lực hoạt động có hiệu quả;
- Rà soát Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp nhằm tăng cường
năng lực, hoạt động hiệu quả;
- Nâng cao năng lực đội ngũ làm công
tác phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã;
- Rà soát, xây dựng lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt
theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
- Đầu tư trang thiết bị cho Văn phòng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp thực hiện nhiệm vụ với diễn biến ngày càng phức tạp
thiên tai: Văn phòng làm việc, trang thiết bị họp trực tuyến, trang thiết bị văn phòng;
- Tăng cường năng lực và trang thiết
bị cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
Lực lượng vũ trang tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Mua sắm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác
phong chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn;
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên
lạc phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Trước mắt đảm bảo liên lạc
thông suốt của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp;
- Rà soát cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
với các tổ chức chính trị, xã hội: Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh
đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh cùng
tham gia phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Tổ chức diễn tập phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh cấp huyện, cấp xã.
c) Lập, rà soát và thực hiện các kế
hoạch, quy hoạch, phương án:
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021-2026
theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai;
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch thủy
lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 tầm nhìn 2030 thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Rà soát, cập nhật các phương án ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai, phương án ứng
phó với bão mạnh, siêu bão, lũ lớn, kế hoạch ứng phó hạn
hán.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
cấp tỉnh:
- Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ
khí tượng thủy văn:
Quỹ Cộng đồng phòng tránh thiên tai hỗ
trợ cho tỉnh Ninh Thuận 15 trạm đo mưa tự động chuyên
dùng cảnh báo sớm mưa lũ lắp đặt tại Thủy điện Đa Nhim,
Trạm Quản lý và Bảo vệ rừng SaVin, xã Phước Hòa, huyện Bác Ái;
UBND các xã Phước Thắng, Phước Thành và Phước
Trung thuộc huyện Bác Ái; UBND xã Phước
Vinh và Phước Hải thuộc huyện Ninh Phước; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, UBND
các xã Xuân Hải, Nhơn Hải và Vĩnh Hải thuộc huyện Ninh Hải;
UBND các xã Phước Chiến, Phước Kháng và Lợi Hải thuộc huyện Thuận Bắc; UBND xã
Phước Nam thuộc huyện Thuận Nam.
- Lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng tại các hồ chứa và đập dâng:
+ Quan trắc mực nước: 21/21 hồ chứa
nước đều quan trắc bằng thủ công. Bên cạnh đó có 13/21 hồ chứa (gồm: Sông Trâu, Bà Râu,
Sông Sắt, Trà Co, Phước Trung, Cho Mo, Lanh
Ra, Bầu Zồn, Tân Giang, Sông Biêu, Núi Một, Nước
Ngọt, Thành Sơn) và 04 đập dâng (gồm: Tân Mỹ, Sông Pha, Nha Trinh và Lâm Cấm) được lắp đặt thiết bị quan trắc mực nước tự động;
+ Quan trắc lượng mưa: Hiện nay 21/21
hồ chứa đều lắp đặt thiết bị quan trắc bằng thủ công. Bên
cạnh đó, có 08/21 hồ chứa (gồm: Sông Trâu, Sông Sắt, Trà Co, Phước Trung, Cho Mo, Lanh Ra, Tân Giang, Sông Biêu) và 03 trạm đo mưa lưu vực hồ Sông Sắt
được lắp đặt thiết bị quan trắc lượng mưa tự động.
- Lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh
báo an toàn đập và vùng hạ du đập: 02/21 hồ chứa đã lắp đặt còi báo động xả lũ (gồm:
Hồ Lanh Ra và Sông Sắt), tín hiệu còi được thực hiện như sau:
+ Trước khi xả lũ: Kéo 03 hồi còi
liên tiếp mỗi hồi 50 giây, giãn cách 05 giây;
+ Hết xả lũ:
Tín hiệu còi thực hiện bằng 01 hồi còi dài 60 giây;
+ Hàng tháng thực hiện thử còi 01 lần
vào lúc 16 giờ 30 phút vào ngày cuối tháng: Tín hiệu còi là 01 hồi
30 giây.
- Lắp đặt hệ thống giám sát, vận
hành: Hồ sông Sắt được lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
tại tràn xả lũ.
- Lắp đặt hoàn thiện thiết bị quan trắc
công trình đập:
+ Các công trình đập, hồ chứa trong
giai đoạn thiết kế đã có lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa nước
theo tiêu chuẩn quốc gia, quy trình kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp
luật liên quan.
+ Đã thực hiện sửa chữa hệ thống quan
trắc 07 hồ chứa nước (gồm: Sông Trâu, Bà Râu, Lanh Ra, Nước Ngọt, Trà Co, Phước Trung,
Phước Nhơn) để phục vụ tốt cho
việc vận hành khai thác hồ chứa, đánh giá mức độ bền vững của công trình,
phát hiện kịp thời những hư hỏng để quyết định biện pháp sửa chữa an toàn đập.
đ) Nâng cao nhận thức, kiến thức
phòng, chống thiên tai cộng đồng:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về phòng, chống thiên tai: Thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn do
Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp tổ chức; lồng ghép các chương trình hội
nghị, hội thảo các cấp.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng: Nâng
cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về phòng tránh thiên tai bằng các
chương trình: Truyền thông để phát thanh trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã; phổ biến kiến thức
phòng, chống thiên tai trong nhà trường; tuyên truyền với
hình thức báo chí, băng rôn, tờ rơi, chiếu phim, biểu diễn văn nghệ...
e) Chương trình trồng, bảo vệ và phục
hồi rừng phòng hộ đầu nguồn:
Từ năm 2016 - 2020: Diện tích giao
khoán bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn tỉnh là 259.817 ha, bình quân
giao khoán 65.055 ha/năm; trồng rừng tập trung toàn tỉnh đã thực hiện trồng rừng
mới được 2.755,5 ha/2.975,0 ha kế hoạch, đạt tỷ lệ 92,6%. Trong đó trồng mới rừng
sản xuất là 268,5 ha, rừng phòng hộ là 2.352,5 ha và rùng đặc dụng
là 134,5 ha.
2. Giải pháp công trình:
a) Đầu tư, nâng cấp công trình:
- Các công trình cấp nước bằng hồ chứa:
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 21 hồ chứa đã hoàn thành đưa vào sử
dụng với tổng dung tích hồ là 194,49 triệu m3 với năng lực tưới thiết
kế là 16.692 ha đất canh tác nông nghiệp, thủy sản, nước phục vụ sinh hoạt cho
nhân dân... được thống kê các hồ chứa nước trên địa bàn các huyện như sau:
+ Huyện Thuận Nam: Tân Giang, Bầu Ngứ,
CK7, Suối Lớn, Sông Biêu và Núi Một.
+ Huyện Ninh Phước: Bầu Zôn, Lanh Ra,
Tà Ranh.
+ Huyện Ninh Hải: Nước Ngọt, Ông
Kinh, Thành Sơn.
+ Huyện Thuận Bắc: Sông Trâu, Ba Chi,
Ma Trai, Bà Râu.
+ Huyện Ninh: Cho Mo.
+ Huyện Bác Ái: Sông Sắt, Trà Co, Phước Trung, Phước Nhơn.
Tổng diện tích tưới thực tế các hồ
chứa mới chỉ đạt 60% diện tích tưới thiết kế. Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Một số hồ chứa mới được xây dựng hoàn thành nên đồng ruộng trong khu tưới chưa được khai
hoang như hồ: Sông Biêu, Cho Mo, Trà Co, Phước Trung...
+ Cơ cấu cây trồng trong một số khu
tưới hồ chứa thực tế chưa phù hợp theo thiết kế. Diện tích gieo trồng cây lúa lớn
hơn nhiều so với thiết kế, điển hình như các hồ Tân Giang, Sông Trâu, Bà Râu,
Suối lớn, CK7, Bầu Ngứ, Tà Ranh...
- Các hệ thống công trình phục vụ tưới
có sử dụng lượng nước xả của nhà máy thủy điện Đa Nhim: Hồ Đơn Dương và nhà máy thủy điện Đa Nhim với tổng dung
tích hồ là 165 triệu m3.
+ Đập 19-5 với năng lực tưới thiết kế
là 16.692 ha đất canh tác nông nghiệp thuộc xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn;
+ Hệ thống đập Krông Pha với năng lực
tưới thiết kế là 3.200 ha cho cây lúa, hoa màu các loại, nước sinh hoạt...;
+ Hệ thống đập Nha Trinh-Lâm Cấm
với năng lực thiết kế là 12.800 ha cây lúa, hoa màu các loại, nước
sinh hoạt... phân bố trên địa bàn của 5 huyện, thành phố của tỉnh;
+ Đập hạ lưu sông Dinh có nhiệm vụ
ngăn chặn tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng thủy triều đối với vùng đất hai bên
bờ sông Dinh, tạo thành hồ chứa nước ngọt với dung tích 3,5 triệu m3
nước để cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho dân cư dọc theo hai bờ
sông Dinh.
Ngoài các hệ thống thủy lợi đập 19-5,
đập Krông pha, đập Nha Trinh-Lâm Cấm và Đập hạ lưu sông Dinh, trên địa bàn tỉnh
còn có 57 đập dâng xây dựng trên các nhánh sông suối nhỏ.
- Các công trình trạm bơm: Trong hệ thống thủy nông Nha Trinh-Lâm Cấm có một số khu cao vực cục bộ không thể tưới tự chảy được mà phải dùng
bơm. Đến nay, số trạm bơm lấy nước từ kênh là 9 trạm (gồm:
An Hòa, Sơn Hải, Phước An, Phước Thiện, Lợi Hải, Động Thông, Mỹ Nhơn, Trạm bơm số
1 Thành Sơn, Trạm bơm số 2
Thành Sơn, Đá Trắng, Như Bình và Bảo Vinh), với diện tích tưới thiết kế là 1.257 ha.
- Hiện trạng cấp nước sinh hoạt:
+ Công trình cấp nước đô thị: Cấp
bình quân khoảng 80-100 l/người/ngày.
o Nhà máy nước Phan Rang-Tháp Chàm: Lấy
nước từ sông Cái tại vị trí thượng lưu đập Lâm Cấm, với
công suất 52.000 m3/ngày. Nhiệm vụ của nhà máy là cấp nước cho thành
phố Phan Rang-Tháp Chàm và thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải.
o Nhà máy nước Tân Sơn: Lấy nước mặt
từ sông Ông để cấp nước cho thị trấn Tân Sơn và các xã lân cận thuộc huyện Ninh
Sơn, với công suất 5.000 m3/ngày.
o Nhà máy nước Phước Dân: Đây là hệ
thống lấy nước ngầm, với công suất 1.000 m3/ngày, cung cấp cho thị
trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước.
o Nhà máy nước Phước Nam: Lấy nước từ
đập Nha Trinh, với công suất 10.000 m3/ngày, cung cấp nước cho các
xã Phước Nam, Phước Ninh, Phước Minh, Phước Diêm và Cà Ná thuộc huyện Thuận
Nam.
+ Công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn: Tổng số công trình cấp nước sạch là 41 công trình xây dựng trên các địa
bàn xã, huyện với tổng công suất thiết kế 25.416 m3/ngày.
- Hiện trạng công trình tiêu thoát nước:
+ Hệ thống tiêu lũ huyện Ninh Phước:
Hệ thống kênh có tổng chiều dài 38,83km, có nhiệm vụ tiêu thoát thoát nhanh
dòng chảy lũ, tránh tình trạng ngập úng thường xuyên cho khoảng 3.000 ha thuộc
8 xã của huyện Ninh Phước;
+ Trục tiêu Sông Quao: Trục tiêu có tổng
chiều dài là 17,787 km nối từ Siphông 1 trên kênh Nam đến sông Cái Phan rang;
+ Trục tiêu sông Lu: Xuất phát từ đập
phân lũ Tề Nông, với chiều dài sông Lu I là 1,14 km, sông Lu II dài 4,385 km;
+ Hệ thống kênh tiêu Chà Là: Tổng chiều
dài 8,29 km, có nhiệm vụ tiêu thoát nước cho 1.555 ha lưu vực thuộc thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm;
+ Hệ thống kênh tiêu Cầu Ngòi: Tổng
chiều dài 7,203 km, có nhiệm vụ tiêu thoát lũ cho lưu vực 2.682 ha;
+ Kênh tiêu Lê Đình Chinh: Tổng chiều
dài 4,4 km, có nhiệm vụ thoát lũ cho diện tích khoảng 500
ha;
+ Kênh tiêu Màn Màn: Tổng chiều dài
2,95 km, có nhiệm vụ thoát lũ điều tiết nước phục vụ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản của các xã Xuân Hải, Hộ Hải thuộc huyện
Ninh Hải.
+ Kênh tiêu Suối Tối - Gò thao: Tổng
chiều dài 2,22 km, có nhiệm vụ thoát lũ cho diện tích lưu vực 2.774 ha.
- Công trình đê kè:
+ Đê bờ bắc sông Dinh có nhiệm vụ đảm
bảo yêu cầu phòng, chống lũ cho thành phố nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của
nhà nước và nhân dân. Tuyến đê có chiều dài hơn 11,940m, kết
cấu đê bằng tường bê tông cốt thép, mái gia cố bằng đá xây.
+ Đầu tư xây dựng các công trình kè bảo
vệ bờ sông, các công trình đê, kè biển.
- Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão:
+ Cảng cá Đông Hải, phường Đông Hải,
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm với năng lực chứa 485 chiếc tàu thuyền;
+ Cảng cá Cà Ná, xã Cà Ná, huyện Thuận
Nam với năng lực chứa 1.257 chiếc tàu thuyền;
+ Khu neo đậu tránh trú bão Ninh Chữ
xã Tri Hải và thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải với năng lực chứa 1.884 chiếc
tàu, thuyền.
- Nhà cộng đồng kết hợp làm trường học
và nhà tránh trú bão đa mục tiêu:
+ 08 nhà cộng đồng kết hợp làm trường
học tại các xã thường bị ảnh hưởng bởi thiên tai gồm: An Hải, Phước Hậu, Phước
Thuận, Phước Hữu, Phước Nam, Bắc Phong, Bắc Sơn, Công Hải.
+ 09 nhà tránh trú bão đa mục tiêu tại
các xã, phường thường bị ảnh hưởng bởi thiên tai gồm: Phủ Hà, Đạo Long, Tấn
Tài, Mỹ Hải, Mỹ Đông, Đông Hải; các xã Phước Thuận, An Hải, Nhơn Sơn.
II. Biện pháp ứng
phó:
1. Trách nhiệm ứng phó với
từng cấp độ rủi ro thiên tai:
a) Thiên tai cấp độ 1:
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi
thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của
các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị,
vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn.
+ Các lực lượng tham gia ứng phó
thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo
sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người
được ủy quyền.
+ Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy
ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cấp huyện hỗ trợ.
+ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và
huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên
tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu
trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ
huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
+ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
o Dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
o Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
b) Thiên tai cấp độ 2:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng
phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp
với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng quân đội, công an, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực
lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số
160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật phòng chống thiên tai; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên;
hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ
chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng,
tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo,
đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn hỗ trợ.
c) Thiên tai cấp độ 3:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực
theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn;
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8
Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật phòng chống thiên tai phù hợp với tình huống cụ thể tại
địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
d) Thiên tai cấp độ 4:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban
Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống thiên tai phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo,
chỉ huy của cơ quan cấp trên.
đ) Trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về
thiên tai: Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong
ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp.
2. Công tác sơ tán dân về nơi an
toàn:
Căn cứ vào dự báo, cảnh báo của Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Công điện,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo ứng phó với mưa lớn, lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới;
các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã và đơn vị liên quan
triển khai thực hiện:
- Kịp thời huy
động lực lượng, phương tiện tại chỗ sơ tán người dân vùng ven biển, cửa sông,
ven sông, suối, vùng ngập lũ, vùng sạt lở đến nơi trú, tránh
an toàn;
- Tổ chức cung cấp lương thực, nhu yếu
phẩm, nước sạch cho người dân nơi sơ tán và vùng ảnh hưởng;
- Huy động đội ngũ y sĩ, bác sĩ tại
chỗ, phương tiện, thuốc men để sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe cho người dân nơi
sơ tán và vùng ảnh hưởng;
- Tổ chức các đoàn, đội tình nguyện cứu
trợ dân sinh, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh nơi sơ
tán.
3. Thiết lập hệ thống thông tin
liên lạc khẩn cấp:
- Các phương tiện thông tin, truyền
thông tăng cường đưa tin về tình hình, diễn biến các loại hình thiên tai cho
chính quyền các cấp và nhân dân biết để chủ động phòng
tránh, ứng phó;
- Ưu tiên xử lý sự cố thông tin và
duy trì thông tin liên lạc bằng tất cả các hệ thống tại Ủy ban nhân dân các cấp, Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan; duy
trì 24/24 giờ nguồn điện ưu tiên và máy phát điện dự phòng của từng cơ quan, đơn
vị.
- Phối hợp sử dụng
hệ thống thông tin nội bộ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh phục vụ công tác chỉ huy ứng phó thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
4. Triển khai công tác bảo đảm y tế:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế các huyện, thành phố phải bảo đảm cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị y tế, thuốc, hóa chất phục vụ khám chữa bệnh,
cấp cứu, điều trị bệnh nhân trong và sau bão, lũ;
- Các đội cấp cứu lưu động phải có y
sĩ, bác sĩ, thuốc, hóa chất trang
thiết bị và phương tiện cần thiết để sơ cấp cứu ban đầu bệnh nhân nơi sơ tán;
- Trung tâm y tế cấp huyện phối hợp với
các đơn vị liên quan sơ cấp cứu người bệnh, chăm sóc sức
khỏe người dân, phòng chống dịch bệnh bùng phát;
- Trạm y tế cấp xã phối hợp các đội y
tế lưu động kiểm tra sức khỏe, sơ cấp cứu người dân, phòng chống dịch bệnh trên
địa bàn.
5. Tổ chức ứng cứu trên biển:
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy sản phối hợp với các địa
phương ven biển thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, công tác đăng ký, đăng kiểm,
kiểm tra trang thiết bị, chế độ thông tin liên lạc, phòng chống cháy nổ, kiên
quyết không giải quyết cho các phương tiện không đảm bảo an toàn đi biển.
Thường xuyên nắm chắc diễn biến tình
hình thời tiết, khí tượng thủy văn, bão, áp thấp nhiệt đới trên các vùng biển, kịp thời thông báo cho chủ phương tiện, thuyền trưởng biết để chủ động
phòng tránh bảo đảm an toàn. Tất cả các loại tàu thuyền phải tìm nơi trú ẩn và
neo đậu an toàn ở các luồng lạch, cửa biển đã được quy định
như: Đông Hải, Ninh Chữ, Vĩnh Hy, Cà Ná; kiên quyết không để tàu thuyền vào neo
đậu các khu không đảm bảo an toàn. Chỉ đạo chặt chẽ duy trì kết nối thông tin
liên lạc giữa các cơ quan chức năng, gia đình chủ tàu với thuyền trưởng trong
suốt thời gian phương tiện hoạt động trên biển; có trách nhiệm thông báo và
liên lạc với các tàu cá trong tỉnh để thông báo tình hình và theo dõi việc trú
bão của tàu thuyền.
- Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có kế hoạch kiểm tra, thường xuyên duy tu, bảo
dưỡng các trụ đèn báo bão; chỉ đạo trực tiếp việc vận hành các tín hiệu của các
trụ đèn báo bão theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 18/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ; tổ chức ký kết hợp đồng bảo đảm vận
hành tín hiệu đèn báo bão theo quy định bảo đảm sự hoạt động bình thường phục vụ
cho mọi hoạt động của ngư dân trên biển;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chuẩn bị đủ súng, cơ số đạn pháo hiệu, vị trí bắn pháo hiệu để sẵn sàng sử dụng
tốt trong các tình huống bất lợi. Thống nhất các vị trí bắn pháo hiệu gồm: Đồn
Biên phòng 416, Đồn Biên phòng 408, Đồn Biên phòng 404;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận và các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm thường
xuyên thông báo diễn biến tình hình mưa bão, áp thấp nhiệt
đới... để thông tin kịp thời cho các ngành, các cấp và
nhân dân biết, chủ động ứng phó;
- Công tác sơ tán dân: Ủy ban nhân dân các huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam và
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm có phương án sơ tán dân (phương tiện và địa điểm) ở những vùng xung yếu khi có
bão, nước dâng, sóng thần. Trong đó, đặc biệt chú trọng các vùng thường xảy ra
sạt lở, úng lụt (Phương án chung là sơ tán dân về các vùng cao, các tòa nhà cao tầng, các trường học).
Lực lượng, phương tiện cứu hộ trên biển
chủ yếu là lực lượng vũ trang, bao gồm: Sử dụng 06 tàu,
80 đồng chí (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh: 02 tàu, 20 đồng chí; Lữ đoàn Đặc công 5: 02
tàu, 20 đồng chí; Hải đoàn 32/Vùng Cảnh sát biển 3: 01 tàu, 20 đồng chí; Trung tâm phối hợp tìm
kiếm cứu nạn hàng hải khu vực 4: 01 tàu, 20 đồng chí). Phạm vi tìm kiếm cứu nạn: Từ Bình Tiên đến
Cà Ná, với tầm vươn xa tùy theo tính năng hoạt động của từng loại tàu cứu nạn;
sau khi người và tài sản được cứu vớt chuyển vào bờ, giao
cho chính quyền địa phương.
Tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn: Do
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trực tiếp chỉ huy.
6. Bảo đảm thoát nước đô thị: Tổ chức thực hiện thoát nước, chống ngập
úng đô thị bao gồm:
- Nạo vét các tuyến cống, hố ga bảo đảm
dòng chảy được thông suốt;
- Thu dọn cây cối, vật thải ở các tuyến
mương để thông thoáng dòng chảy;
- Bố trí lực lượng, phương tiện, vật
tư ở các tuyến mương, hầm tuy nen, cống thoát nước để xử lý ngay sự cố;
- Lắp dựng biển báo, thanh chắn, đèn
tín hiệu, bố trí người trực canh ở các vị trí ngập nước, sự cố bảo đảm an toàn
cho người, phương tiện giao thông.
7. Cung cấp nước sạch cho dân cư:
- Thực hiện phương án bảo vệ an toàn
cho công trình cấp nước, các giếng khoan khai thác nước dưới đất, đường dẫn cấp
nước đến khu dân cư;
- Kiểm tra, bảo vệ an toàn các tuyến ống
dẫn nước và thiết bị đến tận nhà dân, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục. Đối với
vùng ngập lũ, sạt lở đường ống cấp nước bị sự cố, tổ chức lực lượng khắc phục
ngay để cấp nước liên tục;
- Tổ chức vận hành nhà máy cấp nước
theo quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm khi xảy ra
bão, lũ;
- Khử trùng các giếng vùng ngập lụt.
8. Triển khai phương án ứng phó với thiên tai:
Triển khai Phương án ứng phó bão mạnh,
siêu bão và lũ lớn; Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai;
phương án ứng phó hạn hán và xâm nhập mặn.
a) Các công tác ứng phó bão, lũ lụt:
- Sơ tán người ra khỏi vùng ngập lụt,
ảnh hưởng bão, nơi không bảo đảm an toàn, đặc biệt đối với đối tượng dễ bị tổn
thương;
- Di chuyển tàu thuyền, phương tiện,
vật nuôi thủy sản trên biển ra khỏi khu vực nguy hiểm; hướng dẫn tàu thuyền neo đậu tại các cảng cá, kiểm đếm, sắp xếp bảo đảm an toàn, không cho ngư dân ở lại trên tàu khi bão đổ
bộ;
- Chằng chống nhà cửa, công sở, bệnh
viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, quốc phòng, an ninh;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ sản
xuất: Thu hoạch lúa xanh nhà hơn già đồng, hoa màu, vật nuôi thủy sản; chằng chống
chuồng trại, bảo vệ thực phẩm cho gia súc, gia cầm; bảo vệ giống lúa, giống cây
trồng, công cụ sản xuất;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố
công trình đê điều, hồ, đập, cống, tràn, kênh mương, công trình trọng điểm về
kinh tế - xã hội, công trình quốc phòng, an ninh bảo đảm
an toàn. Các Sở, ban, ngành, Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phối hợp vận hành, điều tiết lũ ở hồ chứa nước theo quy trình vận hành đã phê
duyệt;
- Cấm người, phương tiện đi lại khi
gió bão (lưu ý cấm biển), ngập lũ, sạt lở đất. Tổ chức trạm bảo vệ, chốt
kiểm soát ngăn chặn giao thông và hướng dẫn trú, tránh an toàn;
- Bảo đảm thông tin liên lạc đáp ứng
yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai của Ủy ban
nhân dân, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các
ngành trong mọi tình huống;
- Tìm kiếm cứu nạn, sơ cấp cứu người
bị nạn trên sông, trên biển và đưa đến bệnh viện gần nhất. Các đội cấp cứu
lưu động để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tính mạng cho người bị
thương;
- Hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh,
nước uống và nhu yếu phẩm tại nơi bị chia cắt, ngập lụt sâu và nơi sơ tán;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã
hội khu vực xảy ra mưa lớn, bão, lũ.
b) Các công tác ứng phó hạn hán và xâm
nhập mặn:
- Tăng cường công tác dự báo về khô hạn,
công tác truyền thông trên mọi phương tiện về tình hình khô hạn để nhân dân được
biết, chủ động ứng phó hạn;
- Củng cố các tổ, đội thủy nông để quản
lý, điều tiết nước tưới nội đồng. Tổ chức quản lý, điều tiết nguồn nước của từng
hồ chứa, hệ thống kênh mương thủy lợi và giữa các hệ thống kết nối với nhau đảm
bảo tiết kiệm, hợp lý để phục vụ sản xuất (sau khi đã cân đối đảm bảo nguồn
nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, nước phục vụ cho chăn nuôi và các ngành
kinh tế trọng điểm của tỉnh), ứng với điều kiện khí hậu, thời tiết bất lợi nhất để chủ động triển
khai ứng phó với mọi tình huống nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn
hán gây ra;
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán và xâm nhập
mặn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất lúa kém hiệu quả, cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng tiết kiệm nước, có
hiệu quả; tiếp tục tăng cường triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu
quả, tiết kiệm nước như: Mô hình sản xuất cánh đồng lớn; san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser; ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm
nước; sử dụng những giống cây chịu hạn có hiệu quả...
9. Huy động nguồn lực cho công tác
ứng phó thiên tai:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định huy động nguồn lực trên địa bàn để ứng phó thiên tai. Nguồn lực ứng
phó thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị các cấp trực tiếp quản lý bao gồm: Nhân
lực, vật tư, vật liệu, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ; nguyên liệu, nhiên
liệu, hóa chất; hệ thống liên lạc; nước sạch, thuốc khử trùng nước; lương thực
cứu đói và nguồn kinh phí dự phòng;
- Trường hợp
thiên tai xảy ra nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai
và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn đề xuất Trung ương hỗ trợ và huy động các nguồn lực để hỗ trợ ứng phó.
III. Tổ chức khắc
phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai:
1. Triển khai công tác tìm
kiếm cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết
yếu; khắc phục thiệt hại bước đầu:
- Sau bão lũ, Ủy ban nhân dân các địa
phương tổ chức thăm hỏi, động viên và hỗ trợ đối với các gia đình có người chết,
người bị thương do thiên tai; phân phát gạo cứu trợ, nhu yếu phẩm, hàng hóa cho
nhân dân bị thiệt hại, không để người dân bị đói, bị rét;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tìm kiếm người bị nạn
trên đất liền, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều trị; cùng lực lượng xung
kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn
định đời sống nhân dân;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện ven biển tìm kiếm ngư dân bị mất tích, hỗ trợ cứu nạn tàu thuyền bị chìm,
bị nạn; hỗ trợ ổn định cuộc sống ngư dân;
- Sở Y tế triển khai sơ cấp cứu, chữa
bệnh cho nhân dân bị nạn; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng
làm sạch nguồn nước, vệ sinh môi trường không để dịch bệnh bùng phát;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khắc phục sửa chữa các công trình bị hư hỏng
do thiên tai gây ra; khử trùng chuồng trại không để phát sinh dịch bệnh trong
gia súc, gia cầm...
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn khắc
phục đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, bảo đảm giao thông thông
suốt. Đối với đoạn đường sạt lở nguy hiểm, cắm biển cảnh báo để người dân chủ động
phòng tránh;
- Công ty Điện lực Ninh Thuận tổ chức
khắc phục sự cố đường dây tải điện, trạm biến thế; vận hành an toàn hệ thống điện
phục vụ đời sống và sản xuất nhân dân;
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
phối hợp chính quyền địa phương rà soát hộ gia đình có nhà sập, hư hỏng nặng để
hỗ trợ xây cất lại; rà soát hộ thiếu đói để cấp phát lương thực cứu trợ kịp thời;
- Sở Công, Thương huy động các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xuất các mặt hàng thiết yếu (như:
Mì tôm, bánh phở, dầu ăn, nước uống đóng chai... ) cấp phát cho nhân dân, không để dân bị đói, bị rét;
- Sở Tài chính cân đối nguồn dự phòng
ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề xuất nguồn
chi hỗ trợ hộ gia đình có người chết, bị thương, nhà ở bị sập, hư hỏng nặng;
kinh phí khắc phục công trình thủy lợi, đê điều, hồ, đập, khôi phục nước sạch, bảo đảm giao thông sớm ổn định đời sống và phục vụ sản xuất;
- Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh chi
cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp
thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại
do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi
trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục,
vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và
công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí theo quy định hiện hành;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tiếp nhận, cấp phát hàng, tiền cứu trợ cho
người dân bị thiệt hại do thiên tai, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo, người tàn tật, cao tuổi, phụ nữ, trẻ em để sớm ổn định cuộc sống.
2. Thống kê, đánh giá thiệt hại, lập nhu cầu hỗ trợ: Các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp thống kê, đánh
giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và các lĩnh vực phụ trách, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
đánh giá, xác định thiệt hại ở địa phương về con người, nhà cửa, về giáo dục, y
tế, nông lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, thủy sản, thông
tin liên lạc, công nghiệp, xây dựng, nước sạch, vệ sinh môi trường... và các
công trình khác trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Cơ quan Thường trực Phòng chống thiên tai của
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh);
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
kiểm tra, thống kê thiệt hại về người, nhà ở của nhân dân. Nắm rõ số người chết,
người mất tích, người bị thương; số nhà sập đổ, nhà bị hư
hỏng nặng. Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và nhà ở, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cứu trợ khẩn cấp
cho gia đình bị thiệt hại, trong đó ưu tiên gia đình chính sách và hộ nghèo;
- Sở Giao thông vận tải thống kê,
đánh giá thiệt hại hệ thống giao thông được giao quản lý trên địa bàn tỉnh; tổng
hợp, đề xuất hỗ trợ khắc phục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn);
- Sở Xây dựng thống kê, đánh giá thiệt hại các trụ sở cơ quan, công trình xây dựng theo
lĩnh vực quản lý; tổng hợp, đề xuất hỗ trợ khắc phục, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Các Sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực
quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại; tổng hợp, đề xuất hỗ
trợ khắc phục, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Các chủ doanh nghiệp kiểm tra, đánh
giá thiệt hại của doanh nghiệp báo cáo chính quyền địa phương tổng hợp;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các Sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập báo cáo tổng hợp, đề xuất thiệt hại sau thiên tai trên phạm
vi toàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn.
Lưu ý: Chậm nhất 5 ngày sau khi kết thúc đợt
thiên tai, các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo thiệt hại
và đề xuất hỗ trợ về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo, đề xuất Trung ương hỗ trợ
theo đúng thời gian quy định.
3. Lập kế hoạch tái thiết sau
thiên tai:
a) Tái thiết khẩn cấp: Tổng hợp đánh
giá thiệt hại từ các Sở, ban, ngành, địa phương lựa chọn danh mục khắc phục khẩn
cấp sau thiên tai. Trên cơ sở kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai được phân bổ,
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai đầu tư sửa chữa, nâng
cấp cơ sở hạ tầng theo thứ tự ưu tiên. Các danh mục lựa chọn cần chú ý là hồ, đập,
đê, kè, kênh mương, cống, tràn; cầu, đường giao thông; công trình cấp nước sạch.
Thời gian khắc phục khẩn cấp từ 3 đến 8 tháng trước mùa
mưa lũ, bão tiếp theo.
b) Tái thiết trung hạn: Để đáp ứng
yêu cầu lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội, các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp lập
kế hoạch trung hạn khôi phục, phát triển sản xuất; nâng cấp công trình, cơ sở hạ
tầng kết hợp mục tiêu phòng chống thiên tai, trình cấp thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Nội dung chính kế hoạch trung hạn gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước bảo đảm an toàn hồ chứa và
nguồn nước cho vùng hạ lưu; nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều
bảo vệ an toàn dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; kiên cố hóa kênh mương,
nâng cấp trạm bơm nhằm tưới tiêu chủ động và tiết kiệm nước;
xây dựng nhà phòng tránh bão, lũ kết hợp làm trường học ở những vùng thường ngập
lũ, bão; tái định cư và sơ tán người dân ra khỏi vùng nguy hiểm của thiên tai; khơi thông dòng chảy bảo đảm thoát lũ cho vùng ngập
úng; cải tạo, nâng cấp các khu neo đậu tàu thuyền, đáp ứng yêu cầu trú, tránh
bão an toàn; nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân về phòng chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Sở Xây dựng quản lý quy hoạch khu
dân cư, phát triển đô thị phải bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai. Lập kế hoạch
xây dựng nhà ở an toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh lũ, bão theo
chính sách của Chính phủ; nâng cấp công trình cấp, thoát nước đô thị bảo đảm
nhu cầu cấp, thoát nước. Tổ chức thực hiện “Hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp
bão” của ngành để nhân dân chủ động phòng, tránh bão;
- Sở Giao thông,
vận tải lập kế hoạch nâng cấp hệ thống đường tỉnh lộ; kế hoạch xây dựng mới hệ
thống cầu, cống trên đường tỉnh lộ bảo đảm kết nối giao thông và tiêu thoát lũ;
nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông bảo đảm nhu cầu phát triển giao
thông kết hợp phòng chống thiên tai;
- Sở Thông tin và Truyền thông lập kế
hoạch nâng cấp hệ thống, trang thiết bị bưu chính, viễn
thông bảo đảm thông tin liên lạc. Nâng cấp Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang bảo
đảm thông tin liên lạc tàu thuyền hoạt động trên biển. Trang bị, bảo dưỡng mạng
thông tin chuyên dùng để phục vụ thông tin chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai. Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
kế hoạch quản lý môi trường, đất đai, nước mặt, nước ngầm. Có kế hoạch đào tạo,
tập huấn về quản lý đất đai, nguồn nước cho cán bộ các huyện, thành phố. Có kế
hoạch phát triển hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn; sử dụng đất cho công
trình phòng chống thiên tai. Thực hiện quản lý về khoảng cách an toàn, phòng chống
sạt lở, bảo vệ môi trường trong khai thác cát, đất, đá làm vật liệu xây dựng;
- Sở Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch
nâng cấp, kiên cố hóa trường học. Ưu tiên nâng cấp trường học mầm non, tiểu học
và phổ thông đối với vùng trũng, ven biển, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường tập huấn,
rèn luyện chống đuối nước cho học sinh các cấp;
- Sở Công Thương chỉ đạo các Công ty
Điện lực Ninh Thuận và các đơn vị vận hành lưới điện trên địa bàn tỉnh có kế hoạch
nâng cấp hệ thống điện, thiết bị bảo đảm cung cấp điện an toàn; có kế hoạch bảo
trì hạng mục công trình đầu mối, các thiết bị bảo đảm vận hành an toàn công
trình. Đồng thời, có văn bản hướng dẫn cho các doanh nghiệp có kế hoạch sửa chữa,
nâng cấp nhà xưởng, kho tàng bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa nhằm giảm bớt
chi phí kinh doanh và thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Sở Y tế có kế hoạch bảo trì bệnh viện,
trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm y tế, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị
bệnh. Có kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, xử lý môi trường
ô nhiễm trong phòng chống thiên tai;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh có kế
hoạch sửa chữa, nâng cấp, mở rộng mạng lưới khí tượng thủy văn; sử dụng thiết bị,
công nghệ mới đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo chính xác
diễn biến thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cơ sở huấn
luyện, kho tàng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục
vụ quốc phòng, an ninh, kết hợp phòng tránh thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Có kế
hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập cho cán bộ, chiến sĩ nhằm tăng cường khả năng
tự vệ và ứng cứu trong thiên tai;
- Ủy ban nhân dân các cấp lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn: Đê điều, thủy lợi, giao thông, trạm y tế, trường học kết hợp nơi trú tránh bão, lũ. Ưu
tiên đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã miền núi, ven sông, ven biển thường
xuyên bị thiên tai. Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị triển khai các nhiệm vụ,
chương trình, dự án trọng tâm trên địa bàn.
IV. Xác định
phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội:
1. Để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai,
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị hên
quan lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa công trình, cơ sở hạ tầng bị hư hỏng do
thiên tai gây ra thuộc quyền quản lý huy động mọi nguồn lực hiện có, tranh thủ
nguồn hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai bao gồm:
a) Lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ
chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Nâng cấp, tu bổ hệ thống đê điều
bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây xói lở.
b) Lập kế hoạch xây dựng nhà ở an
toàn, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh lũ. Xây dựng hệ thống thoát nước,
chống ngập úng thành phố, thị trấn; nâng cấp công trình cấp
nước, giếng khoan khai thác nước ngầm sau thiên tai.
c) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống tỉnh
lộ, huyện lộ, giao thông đô thị, giao thông liên xã, thôn sau thiên tai. Xây dựng
mới hệ thống cầu, cống đảm bảo kết nối giao thông và tiêu thoát lũ.
d) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống,
trang thiết bị bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc sau thiên
tai... Có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ
trang trong tỉnh khi cần thiết.
đ) Tổ chức xử lý ô nhiễm môi trường,
đề phòng dịch bệnh sau thiên tai. Tăng cường công tác quản lý, xử lý xả thải
gây ô nhiễm nguồn nước cho các huyện, thành phố.
e) Lập kế hoạch nâng cấp, kiên cố hóa
trường học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học ở vùng trũng thấp, vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
g) Lập kế hoạch nâng cấp hệ thống điện,
thiết bị và phương tiện bảo đảm cung cấp điện an toàn sau thiên tai.
h) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp bệnh
viện, trạm y tế bảo đảm khám và điều trị bệnh. Ưu tiên nâng cấp bệnh viện tuyến
huyện, trạm y tế xã vùng sâu vùng xa.
i) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các
trạm thủy văn đảm bảo an toàn cho người và tài sản, thiết bị. Ưu tiên nâng cấp
các trạm thủy văn đầu nguồn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo mưa, lũ.
k) Có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp
công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Ưu tiên đầu
tư nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai ở các xã vùng thường xuyên bị
thiên tai, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
2. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày
06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế-xã hội.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì tổng hợp, lồng ghép nội dung
phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định nội dung lồng ghép phòng chống thiên tai vào lập quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên bố trí nguồn vốn trong dự toán hàng năm để thực
hiện các giải pháp phát triển kinh tế-xã hội có lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai.
Chương VI
NGUỒN LỰC VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
I. Nguồn lực thực hiện:
1. Vốn bổ sung có mục tiêu của ngân
sách Trung ương cho tỉnh; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của tỉnh, huyện.
2. Vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
3. Vốn hỗ trợ chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước (các khoản vốn của Ngân hàng
phát triển Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội).
5. Nguồn dự trữ tài chính.
6. Nguồn kinh phí từ Quỹ phòng chống
thiên tai tỉnh;
7. Nguồn kinh phí của các Sở, ngành,
đơn vị, địa phương mua sắm vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị theo
phương châm “4 tại chỗ”.
8. Nguồn chi thường
xuyên cho công tác lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng kế hoạch
phát triển ngành, kinh tế-xã hội tỉnh, cấp huyện.
9. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
- Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân
đóng góp do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động, hỗ trợ gia đình có người
chết, bị thương để mai táng, điều trị; nhà sập, nhà bị hư hỏng nặng để xây cất
lại; cứu trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm sớm ổn định cuộc sống người dân;
- Vốn đầu tư từ khối tư nhân và khuyến
khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở bảo đảm an toàn với thiên tai theo chính
sách trong hỗ trợ đầu tư, vay vốn của chương trình, dự án.
II. Tiến độ thực
hiện
Căn cứ nhiệm vụ được giao cụ thể theo
Phụ lục đính kèm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo kịp thời,
hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM, NHIỆM
VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
I. Về nhiệm vụ
chung:
1. Trên cơ sở thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai theo thẩm
quyền quy định.
2. Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn đến các cấp, các ngành đặc biệt
là cấp cơ sở (xã, thôn). Các cấp, các ngành thực hiện rà soát các loại
hình thiên tai (quy định tại Luật phòng, chống thiên tai) để xác định cụ
thể các loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn của từng địa phương,
ngành; trên cơ sở đó, chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và
phương án ứng phó tương ứng từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai.
3. Tăng cường tập huấn, tuyên truyền,
cảnh báo thiên tai đến cơ sở (cấp xã, thôn) và đến tận người dân, đặc biệt
người dân ở vùng sâu, vùng xa, miền núi để người dân sẵn sàng ứng phó trước các
tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Chú trọng công tác tuyên truyền, tập
huấn cho ngư dân và các chủ phương tiện tàu, thuyền những kiến thức cần thiết về
tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới và diễn biến thời tiết nguy hiểm xảy ra trên
biển.
4. Tổ chức rà soát, kiện toàn Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành; nâng cao năng lực,
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra của Ban Chỉ huy nhằm đảm bảo thống nhất và phối hợp
chặt chẽ từ tỉnh đến các địa phương, cơ sở, chủ động ứng
phó và xử lý kịp thời mọi tình huống xấu có thể xảy ra; đồng
thời tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án phòng, chống
lụt, bão và các loại hình thiên tai khác.
5. Tiếp tục củng cố lực lượng, nâng cấp,
hiện đại hóa phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả phương châm "4 tại chỗ".
6. Chỉ đạo rà soát, tăng cường quản
lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là công trình giao thông, thủy lợi, tiêu
thoát nước, khu dân cư, đô thị tại các khu vực ven sông, suối, ven biển, đồi
núi... đảm bảo hạn chế tác động do thiên tai gây ra. Chủ động lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển của ngành,
lĩnh vực.
7. Rà soát, chủ động sơ tán dân cư ra
khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt các khu vực có
nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
8. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá mức độ an toàn của đê điều, hồ đập, thiết bị phục vụ cho xả lũ,
phương tiện, vật tư dự phòng để chủ động ứng phó khi có sự cố và đảm bảo an
toàn công trình, vùng hạ du.
9. Bảo đảm mạng lưới thông tin liên lạc,
hệ thống cảnh báo, dự báo hoạt động thông suốt trong mùa mưa, bão và trong mọi
tình huống.
10. Chủ động bố trí ngân sách địa
phương, đơn vị và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện công tác
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.
11. Tăng cường tuyên truyền và triển
khai thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống thiên
tai; thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình thiên tai, chủ động triển khai
các giải pháp thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai đã được phê duyệt.
12. Báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh các nội dung về
công tác phòng, chống thiên tai của địa phương, cơ quan, đơn vị mình; chủ động
xử lý, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền khi xảy ra
các tình huống thiên tai.
II. Nhiệm vụ cụ
thể:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình thời tiết, bão lũ để
tổ chức tích trữ và xả lũ các hồ chứa đảm bảo đúng quy trình vận hành các hồ chứa
nước, vừa đảm bảo an toàn hồ đập, vừa phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân; kiểm tra chặt chẽ tình hình an toàn hồ chứa. Phối hợp với các ngành, địa
phương rà soát đánh giá chất lượng các hồ chứa nước để phát hiện có biện pháp xử
lý kịp thời các sự cố trước mùa mưa lũ; đối với các hồ chứa nước có nguy cơ mất
an toàn phải xây dựng phương án tích nước hợp lý hoặc hạn chế tích nước; xây dựng
phương án phòng chống lụt, bão cho từng hồ chứa nước và vùng hạ du; bố trí lực
lượng, phương tiện, vật tư kinh phí để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”;
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan kiểm tra đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi,
hồ đập, đê điều... đề xuất giải pháp xử lý, khắc phục những công trình, hạng mục
công trình hư hỏng có nguy cơ mất an toàn;
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản phối hợp với
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý Khai thác các Cảng cá và các địa
phương ven biển thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, công tác đăng ký, đăng kiểm
tàu thuyền, kiên quyết không giải quyết cho các phương tiện không đảm bảo an
toàn đi biển. Đồng thời nắm tình hình tàu thuyền hoạt động trên biển, tổ chức
tìm kiếm cứu nạn tàu thuyền hoạt động đánh bắt trên biển bị tai nạn. Hướng dẫn
cho chủ tàu cá, thuyền trưởng và người nuôi trồng thủy sản phương pháp tránh,
trú, neo đậu tàu thuyền; các giải pháp bảo vệ ao, đầm, lồng, bè nuôi trồng thủy
sản khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy
ra;
- Chỉ đạo Ban Quản lý Khai thác các Cảng
cá phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục Thủy sản và các địa
phương ven biển xác định số lượng tàu thuyền địa phương và ngoài tỉnh đang neo
đậu tại các cảng, bến cá; thống nhất phương án bố trí sắp xếp neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão, áp thấp nhiệt đới an toàn;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông phối
hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, mùa vụ ở những vùng thường xuyên bị hạn hán.
2. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm trong
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ
cụ thể hàng năm;
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị
tổ chức tuyên truyền Luật phòng, chống thiên tai và các văn bản pháp luật về
phòng, chống thiên tai; có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa các trụ đèn báo bão, các
trạm thủy văn, các trạm đo mưa trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
công tác phòng chống thiên tai các ngành, địa phương trước mùa mưa lũ hàng năm;
chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp cần thiết để hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Thường xuyên theo dõi tình hình khí
tượng thủy văn, thiên tai, bão, lũ... để chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai
thực hiện các biện pháp phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai có
hiệu quả.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố lập phương án cụ thể để vận chuyển, hỗ trợ nước sinh hoạt cho
nhân dân trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với
lực lượng Kiểm lâm, UBND cấp huyện, cấp xã chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị,
lực lượng... để chủ động trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành
phố, các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án chủ động ứng phó, đảm bảo cứu nạn,
cứu hộ kịp thời trong mọi tình huống do ảnh hưởng của thiên tai gây ra;
- Chịu trách nhiệm chung trong việc cứu
hộ, cứu nạn, xây dựng phương án huy động, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết
cho từng vùng, từng địa bàn sẵn sàng ứng cứu các tình huống khẩn cấp về lũ, bão
thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn và tham gia hộ đê, hồ
đập khi có sự cố xảy ra; giúp đỡ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, lụt,
bão; bảo đảm quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai. Trường hợp vượt quá khả năng cứu hộ, cứu nạn, chủ động
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp cần thiết để hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Hàng năm, lập Kế hoạch hiệp đồng
nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các đơn vị lực lượng vũ
trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu V. Các lực lượng vũ trang trong kế
hoạch hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Lữ đoàn 101/Vùng 4 Hải
quân, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực 4, Lữ đoàn Đặc công 5, Trung đoàn Không quân 937, Tiểu
đoàn Phòng không 24... để phối hợp với các địa phương thực hiện nhiệm vụ.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục Thủy sản và các địa phương ven biển
thường xuyên kiểm tra trang thiết bị,
chế độ thông tin liên lạc, phòng chống cháy nổ, kiên quyết
không giải quyết cho các phương tiện không đảm bảo an toàn đi biển;
- Thường xuyên nắm chắc diễn biến
tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, bão, áp thấp nhiệt
đới trên các vùng biển, kịp thời thông báo cho chủ phương tiện, thuyền trưởng
biết để chủ động phòng tránh bảo đảm an toàn. Tất cả các loại tàu thuyền phải
tìm nơi trú ẩn và neo đậu an toàn ở các luồng lạch, cửa biển đã được quy định như: Đông Hải, Ninh Chữ, Vĩnh Hy, Cà Ná; kiên quyết
không để tàu thuyền vào neo đậu các khu không đảm bảo an toàn. Chỉ đạo chặt chẽ
duy trì kết nối thông tin liên lạc giữa các cơ quan chức năng, gia đình chủ tàu
với thuyền trưởng trong suốt thời gian phương tiện hoạt động trên biển; có
trách nhiệm thông báo và liên lạc với các tàu cá trong tỉnh để thông báo tình
hình và theo dõi việc trú bão của tàu thuyền;
- Khi có bão, áp thấp nhiệt đới trên
biển, phối hợp với Đài Thông tin Duyên hải Phan Rang, Chi cục Thủy sản và các địa
phương ven biển nắm chắc số lượng, vị trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di
chuyển đến nơi an toàn; sẵn sàng phương tiện, lực lượng tham gia hộ đê, hồ đập,
tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra sự cố. Huy động lực lượng Bộ đội Biên phòng giúp đỡ
các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ;
- Chịu trách nhiệm cứu hộ, cứu nạn trên biển, xây dựng phương án, huy động và bố trí lực lượng,
phương tiện cho từng vùng, từng địa bàn sẵn sàng ứng cứu các tình huống khẩn cấp xảy ra trên biển. Quá trình thực hiện nhiệm
vụ nếu vượt quá khả năng, chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
5. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong việc giải quyết tranh chấp nước (nếu có xảy ra) và bảo vệ các công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh; lập phương án cụ thể để
vận chuyển, hỗ trợ nước sinh hoạt cho nhân dân
trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng phương án cụ thể đảm bảo
an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, bão lũ xảy ra; chỉ đạo các lực
lượng của ngành phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc sơ tán dân
khỏi những vùng nguy hiểm, sẵn sàng phương tiện, lực lượng tham gia hộ đê, hồ đập
tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. Bố trí lực lượng tổ chức phân
luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực bị ảnh hưởng bão lũ, không để ách tắc
giao thông, kiểm soát phương tiện giao thông qua các đoạn đường bị ngập sâu,
nguy hiểm;
- Tổ chức lực lượng
thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai
nạn: Sập, đổ nhà, công trình, cây cối; sạt lở đất, đá; tai
nạn đuối nước tại sông, suối, thác nước, hồ, ao, giếng nước,
hố sâu có nước, bãi tắm; tại khu du lịch, khu vui chơi giải trí... theo Nghị định
số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ.
6. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với Công an tỉnh và các địa
phương xây dựng phương án, tổ chức phân luồng giao thông cho từng địa bàn cụ thể;
chuẩn bị lực lượng, phương tiện, bố
trí vật tư ở những khu vực trọng điểm để đảm bảo giao
thông trên các tuyến đường giao thông chính trong mọi tình huống khi xảy ra bão
lũ. Phối hợp với các địa phương rà soát các công trình giao thông ảnh hưởng đến
thoát lũ đê có biện pháp xử lý;
- Phối hợp với các địa phương ven biển
rà soát, chấn chỉnh công tác đăng ký, đăng kiểm, quản lý hoạt động của phương
tiện vận tải thủy, du lịch theo quy định nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với các ngành, địa phương
trong công tác bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông vận tải trên biển
khi có bão lũ, áp thấp nhiệt đới.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án cụ thể, chi
tiết đảm bảo mạng thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử
lý thông tin trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn tỉnh luôn thông suốt trong mọi tình huống, đặc biệt là khi có bão lũ xảy
ra.
8. Sở
Công Thương phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương tổ chức dự trữ
lương thực, nhu yếu phẩm, sẵn sàng cung cấp cho nhân dân các vùng bị thiên tai,
bão lũ khi có yêu cầu.
9. Sở Y tế
chuẩn bị lực lượng cán bộ y tế, cơ số thuốc, phương tiện,
vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu, khám chữa bệnh và phòng chống dịch
bệnh trước, trong và sau thiên tai.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Khi đầu tư sửa chữa hoặc xây dựng mới
các trường học cần được đầu tư kiên cố bảo đảm an toàn trước mùa mưa lũ và kết
hợp làm nơi sơ tán, trú tránh an toàn cho cộng đồng dân cư khi thiên tai xảy
ra. Sửa chữa các công trình giáo dục bị hư hỏng để đảm bảo an toàn trước mùa
mưa lũ;
- Chỉ đạo tổ chức dạy bơi chính khóa
và ngoại khóa nâng cao kỹ thuật bơi, kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích
đuối nước cho học sinh;
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép kiến thức
phòng, chống thiên tai vào chương trình các cấp;
- Chỉ đạo các trường học đảm bảo an
toàn phòng, chống thiên tai; lấy trường học làm nơi sơ tán đến và nơi trú ẩn an
toàn cho cộng đồng dân cư;
- Lập quy hoạch xây dựng các trường học,
cơ sở giáo dục, đào tạo kết hợp phòng, chống thiên tai phù
hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, địa phương để bảo đảm an toàn;
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
huyện, các trường học trực thuộc xây dựng phương án bảo vệ trường, lớp khi có
thiên tai xảy ra; chủ động đề xuất việc cho học sinh nghỉ học đối với từng vùng
trên địa bàn tỉnh khi có mưa, lũ lớn và các loại thiên tai khác xảy ra, có kế
hoạch cho học sinh học bù vào những ngày nghỉ khác.
11. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn người dân cách sử dụng giếng
khoan, giếng đào đảm bảo vệ sinh, tránh gây ô nhiễm môi trường để sử dụng ổn định,
nhất là thời gian xảy ra hạn hán;
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra bản đồ địa chất, khảo sát, thăm dò tầng
nước ngầm để có biện pháp khai thác phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất của người
dân trong mùa khô hạn;
- Kiểm tra việc bảo đảm công tác vệ
sinh môi trường, đặc biệt về môi trường sinh thái và ô nhiễm nguồn nước trước,
trong và sau thiên tai. Đồng thời, có kế hoạch phối hợp với các sở, ngành liên
quan phổ biến, tuyên truyền kiến thức, kinh nghiệm về công tác vệ sinh môi trường
và bảo vệ nguồn nước.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Có trách nhiệm thông báo, khuyến
cáo, yêu cầu các doanh nghiệp quảng cáo thực hiện chằng chống, gia cố các pa
nô, biển quảng cáo... đúng kỹ thuật do ngành xây dựng quy
định nhằm đảm bảo an toàn khi có bão, lốc xoáy, gió giật;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
phương án đảm bảo an toàn người, phương tiện tham quan du
lịch, các cơ sở du lịch.
13. Sở
Lao động Thương binh và Xã hội chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đề xuất hỗ trợ cho nhân dân các địa phương bị thiệt hại do thiên tai
để sớm ổn định đời sống.
14. Sở
Xây dựng hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn công trình
phù hợp với thiên tai; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra các nhà,
xưởng, công trình, các công trường đang thi công (nhất là vấn đề an toàn đối
với giàn dáo, cần cẩu... ) không bảo đảm an toàn khi xảy ra thiên tai.
15. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối, bố trí vốn đầu tư cho công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện kịp tiến độ, đạt hiệu quả;
- Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
16. Sở
Tài chính cân đối nguồn dự phòng ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác đề
xuất khắc phục sửa chữa các công trình bị hư hỏng do thiên tai gây ra sớm ổn định
và phục vụ sản xuất cho nhân dân.
17. Công
ty Điện lực Ninh Thuận có kế hoạch, phương án đảm bảo cung cấp, phát điện khi
có thiên tai xảy ra, chú trọng ưu tiên cung cấp điện cho các trạm bơm để phục vụ
công tác ứng phó hạn; thường xuyên kiểm tra, thực hiện duy tu, bảo dưỡng các hệ
thống điện, kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố bảo đảm cung cấp điện đầy đủ, an toàn phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho
nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
18. Đài
Khí tượng Thủy văn Ninh Thuận tổ chức theo dõi thường xuyên tình hình khí tượng
thủy văn, thiên tai, hạn hán, lũ, bão, áp thấp nhiệt đới để dự báo, cảnh báo và thông tin kịp thời chính xác cho UBND tỉnh, Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời
các tình huống thiên tai có hiệu quả.
19. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các phương tiện thông tin đại
chúng phối hợp chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện đưa tin
chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến của thiên tai và các nội dung chỉ đạo
của UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đến
các Sở, ngành và địa phương để triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống
thiên tai kịp thời, hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng chống
thiên tai trên phương tiện thông tin đại chúng.
20. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Hoàn thiện Kế hoạch
phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú trọng lực lượng tại cơ sở, cộng đồng
theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục
tiêu, nội dung của kế hoạch và các chương trình, đề án, dự án phòng chống, giảm
nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý;
- Bố trí ngân sách hàng năm và huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa
phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban,
ngành và đơn vị có liên quan hỗ trợ vận chuyển nước sinh hoạt cho người dân. Tập
trung ưu tiên về nước sinh hoạt, nước uống cho gia súc tại các xã không có nguồn
nước;
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH
MTV khai thác công trình thủy lợi duy trì tổ dùng nước để chủ động điều tiết nước
tưới luân phiên, tiết kiệm;
- Chủ động hướng dẫn người dân tổ chức
nhân rộng các mô hình chuyển đổi cây
trồng cạn tiết kiệm nước tưới, áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm, hướng dẫn
người dân tận dụng phụ phẩm chế biến, dự trữ dùng làm thức ăn gia súc trong điều
kiện hạn hán;
- Rà soát, cập nhật, xác định những
khu vực nguy hiểm khi xảy ra lũ, bão trên địa bàn, chủ động sơ tán dân ra khỏi
khu vực nguy hiểm; trường hợp chưa tổ chức tái định cư lâu dài được, phải xây dựng
phương án và sẵn sàng thực hiện sơ tán dân khi cần thiết. Chủ động dự trữ lương
thực, thuốc men, nhu yếu phẩm tại vùng thường xuyên bị chia cắt khi có mưa lũ đến
từng thôn, xã; bố trí trang thiết bị, phương tiện tìm kiếm
cứu nạn tại chỗ, vật tư và kinh phí dự phòng để chủ động
phòng chống thiên tai có hiệu quả;
- Huy động các nguồn lực của địa
phương theo quy định, thực hiện tốt công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn. Chủ động sử dụng ngân sách
của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định để phòng
chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống của
nhân dân, phục hồi sản xuất;
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên
tai, phương án ứng phó thiên tai các cấp ở địa phương; đặc biệt cần tập trung
triển khai phương án ở cấp xã để
thực hiện đến tận thôn; hàng năm trước mùa mưa, lũ phải tổ
chức tuyên truyền cho người dân để nâng cao
khả năng phòng, tránh;
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xác định
lại các vùng dân cư có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất làm cơ sở để lập quy
hoạch xây dựng hạ tầng, sắp xếp bố trí dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra
lũ quét, sạt lở đất;
- UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
chỉ đạo các phường và các hộ dân sống dọc theo đê sông Dinh chuẩn bị vật tư, vật liệu để đóng các cửa phai dân sinh trên tường chống
tràn tuyến đê không cho nước lũ tràn qua đê khi nước lũ vượt trên báo động cấp
III; bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia cứu hộ đê sông
Dinh khi có nguy cơ xảy ra sự cố;
- Các huyện, thành phố ven biển chủ động
nắm thông tin các tàu thuyền hoạt động trên biển khi có bão và áp thấp nhiệt đới
xảy ra để có biện pháp đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và
ngư dân;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về các loại hình thiên tai, bổ túc những kiến thức cơ bản, phổ biến
kinh nghiệm về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; vận động nhân dân tích cực
tham gia công tác phòng chống thiên tai của địa phương;
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn quản
lý; chuẩn bị lực lượng, phương tiện vật tư, trang thiết bị sẵn sàng để ứng cứu
kịp thời khi thiên tai xảy ra;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cấp xã
thực hiện xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương án ứng
phó phù hợp với các loại hình thiên tai tại địa phương; tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng chống thiên tai trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Quyết định số
08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên
tai;
- Chủ động huy động nguồn lực và lồng
ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương;
- Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương.
III. Trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tài chính:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư
thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai của các Sở, ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan;
2. Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai của các Sở,
ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan;
IV. Nguồn nhân lực
ứng phó thiên tai:
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trên phạm vi toàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ huy, điều hành
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn quản lý. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Sở,
ban, ngành triển khai công tác phòng, chống thiên tai ở đơn vị mình.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ lực trong công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong tỉnh. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hằng năm có kế hoạch hiệp đồng các đơn vị chủ lực của Bộ Tư lệnh
Quân khu V, các đơn vị của Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn, tổ chức lực lượng,
phương tiện, phân công khu vực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công
an tỉnh hàng năm có kế hoạch tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn nhằm rèn luyện kỹ năng cán bộ, chiến sĩ trong vận hành trang thiết
bị tìm kiếm cứu nạn, tăng cường khả năng ứng cứu bão, lũ, thiên tai.
3. Các Sở, ban, ngành sẵn sàng tham
gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị
mình và chi viện cho các địa phương.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp huyện, xã huy động lực lượng (công an, quân đội, thanh niên, lực
lượng xung kích, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp...) trên địa
bàn tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn quản lý.
V. Tổ chức thực
hiện:
1. Các Sở, ban, ngành, địa phương căn
cứ nhiệm vụ được giao tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Cơ quan thường trực
Phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh).
2. Giao cơ quan thường trực Phòng, chống
thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh./.
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 339/QĐ-UBND
ngày 26/02/2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
Hoạt
động
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung
|
Cơ
quan ra Quyết định
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian
|
Khái
toán kinh phí (triệu đồng)
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Tổng cộng
|
8.120.000
|
2.254.000
|
A. Biện
pháp phi công trình
|
214.000
|
4.000
|
I. Hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
|
|
|
Quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) tỉnh
|
Kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước
chỉ đạo công tác PCTT &TKCN trên địa bàn tỉnh
|
Danh sách thành viên và nhiệm vụ
Ban Chỉ huy
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
|
|
Quyết định phân công nhiệm vụ thành
viên Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Trách nhiệm của lãnh đạo Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác PCTT & TKCN
|
Huy động tối đa nguồn lực của các
cơ quan, tổ chức, địa phương để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản
|
Trưởng
ban
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
|
|
Thành lập Quỹ Phòng chống thiên tai và Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ PCTT tỉnh
|
Thực hiện Nghị định 94/2014/NĐ-CP
và Nghị định 83/2019/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống
thiên tai
|
Để chi hỗ trợ
các hoạt động phòng chống thiên tai bao gồm các hỗ trợ về
phòng ngừa, ứng phó và cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
|
|
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai
|
Thực hiện Nghị định 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ và các quy định liên quan
|
Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông
nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của các loại hình thiên tai
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
|
|
II. Kiện toàn
tổ chức, bộ máy và tăng cường năng lực quản lý thiên tai
|
3.000
|
Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy PCTT&TKCN các cấp
|
Củng cố bộ máy chỉ huy PCTT&TKCN
các cấp đảm bảo năng lực hoạt động có hiệu quả
|
Quyết định kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp
|
UBND
các cấp
|
Ban
chỉ huy PCTT& TTKCN các cấp
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan có các thành viên tham gia Ban chỉ huy
|
2021-2025
|
|
|
Rà soát Quy chế
tổ chức và hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN các
cấp
|
Tăng cường năng lực Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp
|
Quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt
động của Văn phòng thường trực
|
UBND
các cấp
|
Ban chỉ
huy PCTT & TKCN các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
|
|
Hoàn chỉnh hệ
thống thông tin liên lạc PCTT & TKCN
|
Đảm bảo liên lạc thông suốt của Ban
chỉ huy PCTT & TKCN các cấp
|
Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc
tại Văn phòng Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
|
|
|
Trang thiết bị cho lực lượng tìm kiếm,
cứu nạn
|
Đảm bảo tính chuyên nghiệp đáp ứng
hoạt động cứu hộ, cứu nạn
|
Mua sắm các trang thiết bị, phương
tiện để thực hiện nhiệm vụ
|
UBND
các cấp
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự các huyện,
thành phố
|
Sở Tài chính, Phòng Kế hoạch và Tài
chính các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
|
3.000
|
III. Lập, rà soát và thực hiện
các kế hoạch, quy hoạch
|
10.000
|
|
Kế hoạch Ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu
|
- Đưa ra các biện pháp ứng phó và
giảm thiểu BĐKH.
- Xác định các nguồn lực và trách nhiệm
thực hiện của các đơn vị liên quan.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng.
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường đang
triển khai các nhiệm vụ về biến đổi
khí hậu: “Xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Ninh Thuận” và nhiệm vụ: “Đánh giá khí hậu tỉnh Ninh Thuận” với tổng
kinh phí 1.089.989.765 đồng từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh.
|
Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng
đất
|
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất gắn
với phòng chống thiên tai
|
- Xác định quy hoạch sử dụng đất của
các ngành và tác động của thiên tai trong quá trình sử dụng, phát triển.
- Có các biện pháp phòng chống phù
hợp cho các ngành.
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
Lập Quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh. Nguồn vốn: vốn đầu tư, sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định.
|
Tổ chức diễn tập ứng phó thiên tai,
tìm kiếm cứu các cấp
|
Đảm bảo tính chuyên nghiệp đáp ứng
yêu cầu
|
Nâng cao năng lực của lực lượng
nòng cốt và sự phối hợp với các cơ quan liên quan
|
UBND
các cấp
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan
|
2021-2025
|
10.000
|
|
IV. Nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh
|
|
500
|
Xây dựng quy trình mực nước tương ứng
với cấp báo động lũ tại 03 trạm thủy văn Phước Bình, Phước Hà, Phước hữu
|
Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo
|
Xây dựng quy trình mực nước tại
sông Cái và sông Lu
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện
|
2021
|
|
500
|
V. Nâng cao nhận
thức, kiến thức phòng chống thiên tai cho cộng đồng
|
|
500
|
Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thiên tai thông qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh
|
Nâng cao nhận thức và kiến thức của
cộng đồng về phòng tránh thiên tai
|
Các chương trình truyền thông để
đưa lên sóng phát thanh, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng tránh và chủ động
ứng phó với thiên tai
|
UBND
tỉnh
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2021-2025
|
|
500
|
VI. Chương
trình trồng và bảo vệ rừng
|
204.000
|
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng
mới rừng sản xuất
|
Bảo vệ đất, chống xói lở, tăng cường hệ sinh thái, môi trường
|
Trồng rừng tập trung là 2.830 ha,
trong đó: trồng rừng phòng hộ 1.580 ha; trồng rừng đặc dụng 100 ha; Trồng mới
rừng sản xuất 1.150 ha
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2021-2025
|
61.000
|
|
Bảo vệ rừng
|
Phòng tránh thiệt hại giảm diện
tích rừng do thiên tai
|
Khoán bảo vệ rừng: 357.244,15 lượt
ha. Trong đó: Tại các xã khu vực II, III (Nghị định
75/2015/NĐ-CP) là 58.660,80 lượt ha, khoán bảo vệ rừng cho các đối tượng khác
98.583,35 lượt ha
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2021-2025
|
143.000
|
|
B. Biện
pháp công trình
|
7.906.000
|
2.250.000
|
I. Đầu tư,
nâng cấp công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi
|
2.184.000
|
|
Xây mới hồ chứa nước Phước Hà
|
Giảm lượng lũ cho hạ du kết hợp đa
mục tiêu
|
Sử dụng để chống lũ cho hạ du vào mùa lũ; đảm bảo lượng nước sinh hoạt, phát triển KT-XH
cho hạ du mùa kiệt
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
550.000
|
|
Xây mới hồ chứa nước Quảng Sơn
|
Giảm lượng lũ cho hạ du kết hợp đa
mục tiêu
|
Sử dụng để chống 10 cho hạ du vào
mùa 10; đảm bảo lượng nước sinh hoạt, phát triển KT-XH cho hạ du mùa kiệt
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
500.000
|
|
Xây dựng công trình Đê cửa sông Phú
Thọ
|
Nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân,
bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định đời sống của nhân dân
|
- Khôi phục sản xuất, bảo vệ an
toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm thiểu rủi ro do thiên tai gây ra;
chống xói lở bờ sông, giữ ổn định lòng dẫn và tăng cường
khả năng thoát lũ của sông.
- Kết hợp làm đường giao thông trên
mặt đê để phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân, bảo đảm công tác cứu hộ cứu
nạn khẩn cấp khi mưa bão xảy ra làm chia cắt cô lập các khu vực vùng hạ lưu.
|
UBND
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan. UBND
các huyện, thành phố
|
2021
|
35.000
|
|
Xây mới đê biển An Hải - Sơn Hải,
huyện Thuận Nam
|
Nhằm khắc phục sạt lở, phòng tránh
những tác động bất lợi từ biển, bảo vệ dân sinh và phát
triển kinh tế - xã hội bền vững khu
dân cư ven biển
|
- Chống sạt lở cho một phần khu dân cư, khắc phục tình trạng bị sóng biển ăn sâu vào
đất liền.
- Bảo vệ nhà cửa, tính mạng của
nhân dân và tài sản của Nhà nước trong mùa mưa bão.
- Ổn định cuộc
sống, bảo vệ làng nghề hải sản của nhân dân trong vùng nhằm tăng cường quốc phòng, an ninh vùng biển tổ quốc.
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
499.000
|
|
Xây dựng mới
Kè chống sạt lở bảo vệ bờ sông Cái
khu vực Nha Hố và Nhơn Sơn
|
Nhằm khắc phục sạt lở, ngăn chặn
tình trạng sạt lở bờ sông
|
Chống sạt lở bờ
sông, bảo vệ diện tích hoa màu và đảm bảo sự hoạt động
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND huyện Ninh Sơn
|
2021-2025
|
250.000
|
|
Xây dựng mới Kè chống sạt lở bờ phường
Đông Hải đoạn từ công viên Bình Sơn đến đê Đông Hải
|
Nhằm khắc phục sạt lở, phòng tránh
những tác động bất lợi từ biển, bảo vệ dân sinh và phát triển kinh tế xã
hội bền vững khu dân cư ven biển
|
- Chống sạt lở cho một phần khu dân
cư, khắc phục tình trạng bị sóng biển ăn sâu vào đất liền.
- Bảo vệ nhà cửa, tính mạng của
nhân dân và tài sản của Nhà nước trong mùa mưa bão.
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND thành phố PRTC
|
2021-2025
|
350.000
|
|
II. Đầu tư,
nâng cấp công trình xây dựng có xem xét đến phòng chống thiên tai
|
281.000
|
|
Dự án di dân tái định cư xã Bắc
Sơn, huyện Thuận Bắc
|
- Xây dựng khu tái định cư, để bố
trí định cư cho khoảng 100 hộ dân thôn Xóm Bằng và cấp đất sản xuất cho các hộ
dân.
- Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất đã kéo dài nhiều năm.
- Bố trí lại dân cư phù hợp với quy
hoạch phát triển các điểm dân cư nông thôn của xã, huyện.
|
- Hạn chế, phòng ngừa nạn xâm lấn,
phá rừng để canh tác ở trong phạm vi quản lý của Vườn quốc
gia Núi Chúa.
- Góp phần bố trí, sắp xếp lại dân
cư nông thôn và lao động hợp lý, giúp cho người dân có điều
kiện phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
dân.
- Từng bước xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển theo
quy hoạch được duyệt; góp phần cải thiện môi trường tại khu vực; đáp ứng yêu
cầu các tiêu chí trong nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới.
- Góp phần phục vụ công tác quản lý dân cư ngày một tốt hơn và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
huyện Thuận Bắc
|
2021-2025
|
108.000
|
|
Dự án di dân tái định cư vùng sạt lở
núi đá lăn, xã Phước Kháng, huyện Thuận Bắc
|
- Di dời khoảng 132 hộ dân có đất
và nhà ở nằm trong vùng bị ảnh hưởng cao do núi đá lăn đến
nơi ở mới an toàn; từng bước ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng theo định
hướng quy hoạch xây dựng nông thôn mới; hình thành một khu dân cư mới với đầy
đủ các chức năng, góp phần cải thiện môi trường sinh thái tại khu vực lập dự
án.
|
- Phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về
người và tài sản của người dân do ảnh hưởng của sạt lở đất
đá, đá lăn.
- Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ góp phần hoàn thiện hơn về cơ sở hạ tầng, tạo môi
trường sống tốt hơn cho người dân, tạo diện mạo mới cho nông thôn theo hướng
xanh - sạch - đẹp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Khai thác được quỹ đất chưa sử dụng, cải thiện môi trường sinh thái tại khu vực lập dự
án; giúp địa phương quản lý tốt hơn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
nhà ở, đất ở; góp phần đảm bảo ổn định về tình hình an
ninh trật tự, quốc phòng tại địa phương.
- Góp phần điều chỉnh, sắp xếp lại
các điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn được
duyệt theo chương trình xây dựng nông thôn mới; góp phần nâng cao chất lượng
các tiêu chí nông thôn mới về giao thông, nhà ở dân cư,
điện, nước sinh hoạt nông thôn...
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
huyện Thuận Bắc
|
2021-2025
|
82.000
|
|
Dự án di dân tái định cư vùng sạt lở
bờ sông xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước
|
- Di dời các hộ dân có đất và nhà ở
nằm trong vùng sạt lở đất, ngập lụt vào nơi ở an toàn.
- Sắp xếp dân cư nhằm mục đích
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai do sạt lở đất và ngập lụt; từng bước ổn định
cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.
- Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng
theo định hướng quy hoạch được duyệt.
- Hình thành một khu dân cư mới với
đầy đủ các chức năng, góp phần cải thiện môi trường sinh
thái tại khu vực lập dự án.
|
- Phòng ngừa, hạn chế thiệt hại về
người và tài sản của người dân do ảnh hưởng của mưa bão,
sạt lở bờ sông. Góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước trong việc khắc phục hậu
quả sau lũ lụt, hạn chế lây lan dịch bệnh; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Góp phần điều chỉnh, kết cấu lại
các điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn được
duyệt theo chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Góp phần nâng cao chất lượng thực
các tiêu chí nông thôn mới về giao thông, nhà ở dân cư, điện, nước sinh hoạt
nông thôn…
- Góp phần tạo cảnh quan môi trường
đẹp hơn, góp phần từng bước đưa xã Phước Hữu trở thành đô thị; đồng thời,
giúp địa phương quản lý tốt hơn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nhà ở,
đất ở; góp phần đảm bảo ổn định về
tình hình an ninh trật tự, quốc phòng tại địa phương.
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
huyện Ninh Phước
|
2021-2025
|
91.000
|
|
III. Đầu tư,
nâng cấp công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai
|
4.900.000
|
2.250.000
|
Thực hiện các công trình sửa chữa đường bộ hàng năm
|
Đảm bảo điều kiện đi lại an toàn và
cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra
|
Đảm bảo điều kiện làm việc bình thường cho các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh do Sở Giao
thông vận tải quản lý
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố
|
2021
- 2025
|
|
150.000
|
Đầu tư các công trình giao thông đầu
tư mới
|
Đảm bảo kết nối
liên vùng phục vụ phát triển kinh tế xã hội và tăng điều
kiện đi lại an toàn và cứu hộ, cứu nạn khi có thiên tai xảy ra
|
Tạo điều kiện tốt nhất cho việc
giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương, hoàn thiện quy hoạch
ngành giao thông đã được phê duyệt
|
UBND
tỉnh
|
BQL
dự án ĐTXD các công trình Giao thông
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
4.900.000
|
2.100.000
|
IV. Công trình
hạ tầng cấp, thoát nước
|
131.500
|
|
Đầu tư tu sửa, nâng cấp các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
|
Cấp nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu
tăng cao khi xảy ra hạn hán
|
Đảm bảo nhu cầu nước hoạt cho nhân
dân khu vực nông thôn
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố
|
2021-2025
|
131.500
|
|
V. Công trình
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
|
400.000
|
|
Xây dựng cảng Cà Ná loại I kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng
|
An toàn cho tàu cá tránh trú bão
|
Đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
BQL
DAĐT XDCCT Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố
|
2021
- 2025
|
400.000
|
|
VII. Công trình đo đạc, giám
sát, cảnh báo sớm
|
10.000
|
|
Bổ sung các trạm Khí tượng thủy
văn, giám sát và cảnh báo bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán
|
Dự báo và cảnh báo sớm
|
- Nâng cấp 02 trạm thủy văn đo lưu
lượng;
- Xây dựng 04 trạm thủy văn đo mực
nước (Xây dựng theo cầu đường bộ);
- Xây dựng 04 trạm cảnh báo lũ
quét;
Xây dựng 05 tiêu khí hậu (Xây dựng
theo các trạm đo mưa)
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND huyện Ninh Sơn, Bác Ái
|
2021
- 2025
|
5.000
|
|
Ghi chú: Việc
đầu tư các công trình, dự án, chương trình phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn nêu trên thực hiện theo đúng quy định Luật Đầu tư công,
Luật ngân sách và các quy định pháp luật có liên quan.