BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2002/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ
ÁN BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ;
Căn cứ Hiệp định tín dụng 2996-VN và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số
TF021604 của Hà Lan ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc
tế ngày 8/11/1997;
Căn cứ Quyết định số 693/TTg ngày 27/8/1997 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt dự
án khả thi Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn tại Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng,
Đăk Lăk và Kon Tum ;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ - BTC ngày 9/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành
định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA vay nợ ;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành sửa đổi , bổ sung định mức chi tiêu của Dự án Bảo
vệ rừng và Phát triển nông thôn (như phụ lục kèm theo)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký . Các văn bản trước
trái quyết định này đều bãi bỏ .
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng
liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành viên Ban điều hành
quốc gia dự án, Tỉnh, Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án Tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đẳng
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI TIÊU DỰ ÁN BẢO VỆ RỪNG
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số 32/2002/QĐ-BNN, ngày 03 tháng 05 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 2996-VN của Hiệp hội
Phát triển quốc tế và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF 021604 của Hà Lan
và ký kết với Chính phủ Việt Nam ngày 8/11/1997 .
Căn cứ quyết định số 693 TTg ngày 27/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự
án khả thi Bảo vệ rừng và Phát triển nông thôn tại Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng,
Đăk Lăk và Kon Tum .
Căn cứ quyết định số 214BNN/TCCB ngày 10/1/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về việc thành lập ban điều hành Dự án Bảo vệ rừng và Phát triển Nông
thôn .
Căn cứ vào Thông tư 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định về
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước .
Căn cứ vào Thông tư 134/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý
tài chính đối với Dự án Bảo vệ rừng và Phát triển Nông thôn ban hành ngày
15/10/1998.
Căn cứ quyết định 112/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi
tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) vay nợ.
Căn cứ nghị định số 77/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2000 và Thông tư
Liên tịch số 72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 26/12/2000 của Ban tổ chức cán bộ
Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành điều chỉnh mức lương tối thiểu , mức trợ cấp
và sinh hoạt phí.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định các định mức chi tiêu cho Dự án
Bảo vệ rừng và Phát triển Nông thôn như sau :
A - CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ
PHỤ CẤP:
1- Chế độ tiền lương, bảo hiểm :
1.1 Đối với các công chức thuộc biên chế các cơ
quan hành chính Nhà nước được điều động sang công tác dài hạn tại Ban quản lý dự
án được hưởng nguyên lương ( như khi chưa sang Dự án) theo Nghị định 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính Phủ về quy định tạm thời chế độ lương mới của công chức
viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang .
1.2 Đối với cán bộ kiêm nhiệm hoặc biệt phái làm
việc cho Dự án được hưởng lương do cơ quan điều động chi trả .
Trường hợp cơ quan cũ không còn trả lương cho
cán bộ kiêm nhiệm , biệt phái thì Ban quản lý sẽ trả lương theo chế độ của Nhà
nước hiện hành .
1.3 Tiền công/ tiền lương của lao động tuyển dụng
theo chế độ hợp đồng của Ban quản lý dự án ( áp dụng cho hợp đồng dài hạn 12
tháng trở lên)
Đối với lao động hợp đồng mang tính chất nghiệp
vụ dự án thực hiện theo nguyên tắc trả bằng với lương của người lao động trong
biên chế được đào tạo và có trình độ nghiệp vụ , công việc tương đương, theo hệ
số cấp bậc qui định tại nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 và các văn bản hướng dẫn
kèm theo .
1.4 Những đối tượng không phải biên chế nhà nước
được Giám đốc Ban quản lý Trung ương, Giám đốc Ban quản lý dự án cấp Tỉnh tuyển
chọn và thoả thuận trả tiền công cho người làm thuê theo các nội dung công việc
thông qua ký Hợp đồng lao động theo thời vụ.
- Nhân viên hành chính:
Chi trả tiền công lao động: 410.000đ/người/tháng
(22 ngày công/ 40giờ/tuần)
- Lái xe
Chi trả tiền công lao động: 460.000đ/người/tháng
(22 ngày công/ 40giờ/tuần)
- Chuyên viên kỹ thuật:
Chi trả tiền công lao động: 900.000đ/người/tháng
(22 ngày công/ 40giờ/tuần)
(Các đối tượng trên không được hưởng phụ cấp
lương Dự án , không có BHXH )
( Số lượng cán bộ trong biên chế làm chuyên
trách , kiêm nhiệm , biệt phái và lao động hợp đồng phải phù hợp với qui định
trong văn kiện dự án, nếu có bổ sung thêm ngoài văn kiện phải được sự chấp thuận
của WB và Bộ NN và PTNT )
1.5 Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho
cán bộ, công chức, người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng được áp dụng
theo qui định hiện hành
2. Chế độ phụ cấp dự án:
2.1 Đối tượng là các cán bộ thuộc biên chế nhà
nước được điều động, biệt phái tham gia quản lý trong suốt thời kỳ dự án nêu tại
mục 1.1 , 1.2 và 1.3 (không áp dụng cho những đối tượng chuyên gia nước ngoài
thuê tuyển và người lao động theo mục 1.4)
· Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án Tỉnh:
Được hưởng mức phụ cấp không quá 100% mức lương cơ bản( hệ số cơ bản qui định tại
NĐ 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo mức độ kiêm nhiệm hay chuyên trách
· Các cán bộ khác của Ban quản lý dự án Trung
ương, Tỉnh ( như cán bộ chuyên trách , kiêm nhiệm , biệt phái và lao động hợp đồng
dài hạn ) : Được hưởng mức phụ cấp từ 50% - 100% lương cơ bản ( hệ số cơ bản
qui định tại NĐ 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo thời gian và trách nhiệm tham
gia dự án do Giám đốc dự án Trung ương hoặc Tỉnh quyết định .
· Khoản phụ cấp của cán bộ kiêm nhiệm và biệt
phái phải phù hợp với thời gian làm việc cho Dự án . Cán bộ được phân công kiêm
nhiệm ở nhiều Ban quản lý Dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một Ban quản lý Dự
án nơi có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất .
2.2 Đối với lao động hợp đồng làm công việc đơn
giản không mang tính chất nghiệp vụ của dự án như: Lái xe, hành chính, văn thư
, bảo vệ , làm vệ sinh ... mức phụ cấp từ 30% -50% mức lương cơ bản do giám đốc
dự án Trung ương , tỉnh quyết định .
2.3 Phụ cấp khác
2.3.1 Phụ cấp lương đối với tổ công tác huyện được
hưởng từ 30% đến 50% mức lương cơ bản theo nghị định 25/CP tuỳ theo thời gian
và trách nhiệm tham gia dự án do UBND Tỉnh quyết định .
2.3.2 Tổ trưởng Tổ công tác xã được hưởng mức phụ
cấp không quá 140.000đ/người/tháng, nhân viên bảo vệ rừng và nhân viên khuyến
nông - lâm được hưởng mức phụ cấp không quá 120.000đ/ người/tháng, các nhân
viên khác tháng nào tham gia thì trả phụ cấp tháng đó .
2.3.3 Đối với lực lượng bảo vệ rừng:
Tổ trưởng được hưởng mức phụ cấp 170.000đ/người/tháng,
Nhân viên khác hưởng mức phụ cấp 140.000đ/người/tháng.
Chú ý: Tất cả các mức chi phụ cấp trên không được
vượt so với tổng số tiền đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt
theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ của dự án
B - CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH
VIÊN THAM GIA HỌC TẬP, HỘI THẢO, HÔI NGHỊ TRONG NƯỚC TẬP TRUNG:
Căn cứ Thông tư số 134/1998/TT/BTC ngày
15/10/1998 của Bộ Tài chính, dự án có thể chi trả phụ cấp cho các thành viên
tham gia học tập, hội thảo, hội nghị trong nước , hội nghị chuyên đề đã ghi
trong kế hoạch hàng năm đã được dự án phê duyệt (không bao gồm các cuộc họp
thông thường)
1- Những nội dung được chi tiêu:
a - Phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt : Các lớp
đào tạo, tập huấn, hội nghị và hội thảo tại Việt Nam tối đa là :
+ Cấp Trung ương : 80.000đ/người/ngày
+ Cấp Tỉnh : 60.000đ/người/ngày
+ Cấp Huyện : 40.000đ/người/ngày
+ Cấp xã : 20.000đ/người/ngày
Hội nghị hội thảo do Ban quản lý tổ chức sẽ chi
100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự .
Ban quản lý phải thông báo rõ trong giấy mời về
chế độ được hưởng cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo .
b - Tiền tàu xe và tiền thuê chỗ ở: Phải
có hoá đơn hợp pháp và thực hiện theo mục C – Công tác phí và phụ cấp đi công
tác hiện trường
c - Tiền văn phòng phẩm:
+ Cấp Trung ương không quá : 40.000đ/người/lớp
+ Cấp Tỉnh không quá : 30.000đ/người/lớp
+ Cấp Huyện không quá : 20.000đ/người/lớp
+ Cấp Xã không quá :10.000 đ/người/lớp
d - In ấn tài liệu: Chi theo thực tế hợp
lý nhưng không vượt dự toán duyệt
e - Tiền thuê giảng viên:
Tiền thuê giảng viên do Giám đốc dự án quyết định
dựa trên các yếu tố trình độ giảng viên , tính chất của bài giảng , địa điểm đi
giảng bài...vv nhưng mọi trường hợp không vượt mức trần sau:
- Giảng viên là cán bộ,giáo viên có học hàm giáo
sư, phó giáo sư, cán bộ lãnh đạo là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng , Phó thủ
trưởng các Ban ngành Trung ương, Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các cán bộ tương đương : 100.000 đ/ giờ
giảng
- Đối với giảng viên còn lại : Giảng viên là cán
bộ cơ quan :
+ Cấp Trung ương tối đa : 80.000đ/giờ giảng
+ Cấp Tỉnh tối đa : 60.000đ/giờ giảng
+ Cấp Huyện tối đa : 30.000đ/giờ giảng
+ Cấp Xã tối đa : 20.000đ/giờ/giảng
(Mức trần trên đã bao gồm cả tiền công giảng và
soạn tài liệu giảng dạy)
Khi đi công tác , các giảng viên và chuyên gia hợp
đồng theo đơn giá 500 USD người/tháng được hưởng tiền công tác phí và ăn ngủ
theo quy định của dự án (xem phần C - Phụ cấp đi công tác)
f - Tiền chi phí dịch nói (nếu có):như qui định
tại mục D
g - Tiền thuê hội trường:
Chi theo thực tế hợp lý nhưng mức tối đa không
quá 1.000.000đ/ ngày
i - Tiền nước uống:
Thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá mức
:
+ Cấp Trung ương và Tỉnh : 15.000đ/người/ngày
+ Cấp Huyện , Xã : 10.000đ/người/ngày
(Tổng mức chi phí cho các thành viên tham gia học
tập, hội thảo, hội nghị trong nước tập trung không vượt mức 200 USD/người/ tuần
theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 134/1998/TT/BTC ngày 15/10/1998)
C- CÔNG TÁC PHÍ VÀ PHỤ CẤP
ĐI CÔNG TÁC HIỆN TRƯỜNG
1 - Phụ cấp công tác phí:
Cán bộ Ban quản lý dự án đi công tác ngoại tỉnh
tại các tỉnh đồng bằng, trung du được hưởng phụ cấp 30.000VND/ngày/người
Cán bộ Ban quản lý dự án đi công tác ngoại tỉnh
tại các tỉnh vùng núi cao, hải đảo, biên giới ,vùng sâu được hưởng phụ cấp
50.000VND/ngày/người
2- Phụ cấp đi công tác hiện trường:
Cán bộ Ban quản lý dự án đi công tác nội tỉnh dưới
hiện trường vùng dự án (cự ly tối thiểu 20 km trở lên ) được hưởng phụ cấp hiện
trường 40.000 VND/ ngày/người
Được hưởng phụ cấp đi hiện trường , cán bộ không
được thanh toán công tác phí theo chế độ Nhà nước quy định
3- Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến
công tác:
Cán bộ của Ban quản lý dự án đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi công tác . Mức chi tiền thuê phòng ngủ được
thanh toán theo hoá đơn thực tế nhưng không quá mức sau:
(a) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương :
110.000VND/ngày/người
(b) Tại các tỉnh thành phố còn lại :
70.000VND/ngày/người
Trường hợp cán bộ của Ban quản lý đi công tác một
mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng
thì mức thanh toán không quá các mức sau:
(c) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương :
180.000VND/ngày/người
(d) Tại các tỉnh thành phố còn lại :
110.000VND/ngày/người
(e) Trường hợp cán bộ đi công tác phải nghỉ tại
các vùng nông thôn không có nhà khách, nhà nghỉ thì được thanh toán theo mức
khoán 30.000đ/người/ngày) nhưng cần có xác nhận cơ quan hoặc chính quyền địa
phương nơi công tác .
4 - Thanh toán tiền đi lại:
- Thống nhất theo quy định của Thông tư
94/1998/TT/BTC. Mọi trường hợp chi trả phải có vé hoặc hoá đơn hợp pháp, hợp lệ
.
- Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay ,
Giám đốc dự án quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn
chi trả của dự án .
- Trường hợp nếu phải thuê phương tiện để đi lại
(đặc biệt) phải được Giám đốc dự án đồng ý mới được thanh toán.
- Tại những tuyến đường không có phương tiện vận
chuyển công cộng , cán bộ phải đi bằng phương tiện cá nhân , thuê xe máy thì áp
dụng thanh toán theo các văn bản hướng dẫn của Sở Giao thông , Sở Tài chính – Vật
Giá của từng địa phương .
- Tiền công tác lưu động thường xuyên: áp dụng
cho cán bộ dự án thường xuyên phải đi lại giao dịch với các cơ quan có liên
quan (Kho bạc, Cục, Vụ, Viện, Sở, Ban ngành) sẽ được thanh toán tiền công tác
phí khoán tháng tối đa không quá 100.000đ/người/tháng theo mục d phần nội dung
công tác phí, Thông tư số 94/1998/TT/BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính.
- Cán bộ Ban quản lý dự án không được đi công
tác thường xuyên bằng xe tắc xi trên các tuyến đường dài có phương tiện vận
chuyển công cộng .
D-CHI DICH THUẬT
1- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường : không quá 70.000đ/ giờ
tương đương không quá 560.000đ/ ngày/ người làm việc 8 giờ .Thời gian thuê không
quá 10 ngày trong tháng
+ Dịch đuổi : không quá 150.000đ/ giờ tương
đương không quá 1.200.000đ/ ngày/ người làm việc 8 giờ .Thời gian thuê không
quá 10 ngày /tháng .
Nếu đi hiện trường được tính thêm công tác phí
theo chế độ của dự án
2 - Tiền chi phí cho dịch viết
2.1 Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:
+ Tối đa : 35.000đ/trang 300 từ
2.2 Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
:
+ Tối đa : 40.000đ/trang 300 từ
Định mức được nêu ở điểm 1 và 2 phần D chỉ được
áp dụng trong trường hợp cần thiết khi Ban quản lý phải đi thuê ngoài, không áp
dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của Ban quản lý
E - CHI PHÍ THAM QUAN KHẢO
SÁT TRONG NƯỚC:
** Các thành viên tham gia, khách mời được hưởng
là :
- Tiền ăn: 80.000đ/người/ ngày
- Tiền ngủ: thanh toán theo điểm 3 phần C
- Tiền đi lại theo qui định mục C hoặc thuê xe
ôtô: Chi trọn gói theo hợp đồng:
(Chương trình tham quan khảo sát phải nằm trong
kế hoạch đã được duyệt)
F - CHI NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP,
KHẢO SÁT Ở NƯỚC NGOÀI:
Tất cả các cuộc nghiên cứu khảo sát, học tập ở
nước ngoài để phải được Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt
trước:
1- Chi phí cho chương trình đào tạo: Phí đào tạo
(nếu có) phải trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn duyệt.
2 - Các khoản phụ cấp:
Tiền phụ cấp sinh hoạt hàng ngày, tiền ăn, tiền
ngủ, đi lại... được thực hiện theo Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 và
Thông tư số 108/1999/TT/BTC ngày 4/9/1999 của Bộ Tài chính qui định chế độ công
tác phí cho cán bộ , công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
3 - Quyết toán các đoàn đi nước ngoài:
Các đoàn tham quan khảo sát và học tập tại nước
ngoài theo quy chế hiện hành sau khi về nước trong vòng 15 ngày phải hoàn thành
quyết toán với Văn phòng dự án để quyết toán với Bộ chủ quản và Bộ Tài chính.
Các trường hợp ngoại lệ quyết toán với WB.
G - CHI PHÍ KHÁC:
1. Chuyêngia trong nước: Sau khi xét duyệt từng
trường hợp, Dự án có thể chi trả chi các chuyên gia ngắn hạn làm việc cho dự
án, theo các nội dung hoạt động cụ thể , mức chi tối đa không quá 500
USD/tháng/ người (một ngày làm việc tối thiểu 8 tiếng, một tuần tối thiểu 40 tiếng)
theo Thông tư số 134 của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/10/1998. Nếu chuyên gia
đi công tác hiện trường thì được hưởng chế độ công tác phí theo quy định của dự
án.
- Những chi phí khác phát sinh không ghi trong
quy định này thì áp dụng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Căn cứ vào định mức chi tiêu trên, các Giám đốc
dự án cần cân đối các khoản chi để không chi vượt khung ngân sách đã duyệt, cần
có các quy định cụ thể hơn để sử dụng định mức trên có hiệu quả, thúc đẩy các
hoạt động của dự án.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
phản ảnh về Ban điều hành quốc gia dự án để kịp thời giải quyết.